1. PHẦN MỞ ĐẦU …………………………………………………………………22. PHẦN NỘI DUNGChương 1. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VỚI Ý THỨC XÃ HỘI………………………………………………………………………..41.1 Những khái niệm cơ bản…………………………………………………………..41.1.1 Khái niệm tồn tại xã hội..…………………………………………..………41.1.2 Khái niệm ý thức xã hội..………………………………………..…………41.2. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội.............................51.2.1 Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. ..............................................…….51.2.2 Ý thức xã hội mang tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội....................................................................................................................................51.3 Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội……6Chương 2. VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY VÀO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY………………………….72.1 Khái quát về tình hình phát triển phương thức sản xuất ở VN hiện nay………..72.2 Đánh giá thực trạng việc liên hệ vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội vào việc phát triển phương thức sản xuất ở nước ta hiện nay..…………………………………………………………………………………...11 2.2.1 Những mặt tích cực và nguyên nhân …………………………………….…11 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân …………………………………………….282.3 Những giải pháp khắc phục hạn chế …………………….………………………343. KẾT LUẬN………………………………………………………………………...364. TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………37
Những khái niệm cơ bản
Khái niệm tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Tồn tại xã hội của con người là một thực tại khách quan, phản ánh qua các quan hệ xã hội vật chất Trong đó, hai mối quan hệ cơ bản nhất là mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và mối quan hệ giữa con người với nhau.
Tồn tại xã hội được hình thành từ các yếu tố cơ bản như phương thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số Trong số các yếu tố này, phương thức sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định đến sự phát triển và cấu trúc của xã hội.
Trong điều kiện địa lý nhiệt đới với gió mùa và nhiều sông ngòi, phương thức canh tác lúa nước đã trở thành lựa chọn tối ưu cho người Việt Nam trong suốt lịch sử hàng nghìn năm Để thực hiện phương thức này, người Việt cần hình thành các tổ chức dân cư ổn định và bền vững như làng, xã.
Khái niệm ý thức xã hội ……………………………………… ………… 4 1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội
Ý thức xã hội là tổng thể đời sống tinh thần của xã hội, phát sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh sự tồn tại này qua các giai đoạn phát triển khác nhau Theo quan điểm triết học, "Ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức", cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa ý thức và sự tồn tại của con người trong quá trình sống thực tế.
Ví dụ: trời sắp mưa, thông thường mọi người ra ngoài có ý thức mang theo áo mưa.
Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
Ví dụ: nhận thấy sự bất cập của chế độ bao cấp và sự khủng hoảng kinh tế, từ năm
1986, Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước và đem lại nhiều thành quả to lớn.
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội:
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
Quan điểm duy vật lịch sử nhấn mạnh mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội, cho thấy rằng mỗi hình thái ý thức xã hội đều ảnh hưởng trở lại đến tồn tại xã hội Các hình thái ý thức xã hội không chỉ tác động qua lại mà còn có những ảnh hưởng khác nhau Mỗi tồn tại xã hội đều gắn liền với một hình thái ý thức xã hội tương ứng, và tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng phát triển và biến đổi của các hình thái ý thức này.
Trong xã hội phong kiến, sự xuất hiện và phát triển của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã dẫn đến quan niệm cho rằng chế độ phong kiến không công bằng và không hợp lý Điều này thúc đẩy nhu cầu thay thế chế độ phong kiến bằng một hệ thống công bằng hơn Ngay từ khi xã hội tư bản hình thành, đã có nhiều trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản và đề xuất xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.
Ý thức xã hội mang tính độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội
Ý thức xã hội, mặc dù bị quy định bởi tồn tại xã hội, vẫn có tính độc lập tương đối và có khả năng tác động mạnh mẽ trở lại lên tồn tại xã hội Thực tế, nó có thể vượt trước tồn tại xã hội một cách đáng kể Các hình thái của ý thức xã hội đều có đặc điểm chung là sự độc lập tương đối, thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội vì:
Tốc độ phát triển của xã hội diễn ra nhanh chóng, tạo ra những tác động mạnh mẽ và đa dạng trong hoạt động thực tiễn của con người, vượt xa khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
Thói quen, tập quán và truyền thống đóng vai trò quan trọng trong xã hội, thể hiện sức mạnh của tính bảo thủ trong hình thái ý thức xã hội Mặc dù có sự xuất hiện của các điều kiện xã hội mới, nhưng những thói quen và tập quán cũ vẫn tồn tại và không dễ dàng bị xóa bỏ hoàn toàn.
• Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của một nhóm, một tập đoàn người hoặc một giai cấp trong xã hội.
Ví dụ: bói toán, lên đồng,…
Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng khoa học tiên tiến có khả năng vượt trước sự phát triển của xã hội, dự báo tương lai và tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người Điều này giúp hướng hoạt động vào việc giải quyết các nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời sống vật chất trong xã hội đặt ra.
Chủ nghĩa Mác – Lênin là một ví dụ điển hình như vậy.
Ý thức xã hội có tính kế thừa:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không chỉ phản bác quan điểm duy tâm tuyệt đối hóa vai trò của ý thức xã hội, mà còn phủ nhận các quan niệm duy vật tầm thường và chủ nghĩa duy vật kinh tế, vốn xem nhẹ tác động tích cực của ý thức xã hội trong đời sống Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào các điều kiện lịch sử cụ thể và tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà tư tưởng đó phát sinh.
Trong thời kỳ suy thoái, giai cấp phong kiến ở Tây Âu đã tận dụng triết học của Platôn và các yếu tố duy tâm trong triết học của Arixtốt từ cổ đại Hy Lạp, để xây dựng nền tảng triết học cho các giáo lý của đạo Thiên Chúa.
Ý nghĩa của mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội…… 6 Chương 2 VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY VÀO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Tính kế thừa của ý thức xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa V.I Lênin nhấn mạnh rằng văn hóa xã hội chủ nghĩa cần phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nhân loại dựa trên thế giới quan Mác xít Ông khẳng định rằng văn hóa vô sản phải phản ánh sự phát triển hợp quy luật của kiến thức mà nhân loại đã tích lũy dưới sự thống trị của xã hội tư bản Hiểu rõ nguyên lý về tính kế thừa của ý thức xã hội là cần thiết cho công cuộc đổi mới văn hóa và tư tưởng ở nước ta hiện nay Trong bối cảnh kinh tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, Đảng ta khẳng định rằng việc phát triển văn hóa dân tộc cần đi đôi với việc mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế, nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới.
Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản để thay đổi ý thức xã hội Tuy nhiên, không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới dẫn đến sự thay đổi lớn trong đời sống tinh thần, mà ngược lại, tác động của đời sống tinh thần cũng có thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ và sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, cần chú trọng đến cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, nhấn mạnh vai trò tích cực của đời sống tinh thần trong phát triển kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đồng thời, cần tránh những sai lầm chủ quan trong việc xây dựng văn hóa và con người mới Để thực sự hình thành đời sống tinh thần của xã hội XHCN, cần cải cách triệt để phương thức sinh hoạt vật chất truyền thống và phát triển phương thức sản xuất mới thông qua việc thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2 VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY VÀO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂNPHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Khái quát về tình hình phát triển phương thức sản xuất ở VN hiện nay
Sau cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn do lực lượng sản xuất yếu kém và thiếu vốn Trình độ lao động thấp, chủ yếu làm trong nông nghiệp và chưa qua đào tạo, dẫn đến sản xuất dựa vào kinh nghiệm truyền thống Thời kỳ đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã quá nhấn mạnh vai trò của quan hệ sản xuất, dẫn đến việc ép buộc nông dân tham gia hợp tác xã mà không tính đến thực trạng sản xuất lạc hậu Người lao động trở nên thụ động trong cơ chế quan liêu, trong khi sở hữu tư liệu sản xuất được tập thể hóa một cách thiếu hiệu quả Hệ quả là sản xuất bị kìm hãm, đời sống nhân dân suy giảm nhanh chóng, với mức giá bán lẻ hàng hóa tăng 845,3% vào cuối năm 1985, khiến nền kinh tế rơi vào khủng hoảng trầm trọng.
Trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0, Việt Nam đang tận dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và công nghệ cao (CNC) để thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nông nghiệp Đảng và Nhà nước đã phê duyệt nhiều chương trình nhằm hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, với 29 khu nông nghiệp CNC được thành lập đến tháng 6/2017, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững Các tỉnh như Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh và Bạc Liêu đã áp dụng CNC vào sản xuất, mang lại doanh thu cao gấp nhiều lần so với phương pháp truyền thống Công nghệ sinh học, tưới nhỏ giọt và tự động hóa không chỉ giúp tiết kiệm chi phí mà còn nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, đồng thời giảm thiểu sự phụ thuộc vào thời tiết Việc ứng dụng công nghệ hiện đại đã giúp nông dân chủ động hơn trong sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần lớn vào ngân sách nhà nước và dẫn đầu trong xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao Các lĩnh vực như điện, điện tử, công nghệ thông tin, chế tạo thiết bị năng lượng, dệt may, và xây dựng đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều việc làm và nâng cao đời sống nhân dân Tỷ trọng doanh nghiệp công nghệ cao và trung bình ngày càng tăng, với nhiều công ty lớn có khả năng cạnh tranh cả trong nước và quốc tế, như VinGroup, Trường Hải, Vinamilk, và Tập đoàn Hoa Sen Những tín hiệu tích cực này cho thấy chính sách của Đảng và Chính phủ đã tạo dựng được niềm tin và động lực cho doanh nghiệp đầu tư phát triển bền vững trong các ngành công nghiệp trọng điểm.
Ngày nay, ngành Dịch vụ đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Việt Nam, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,31%/năm và 6,98% trong thời gian gần đây Các lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, và bất động sản đều có sự cải thiện đáng kể Chính phủ đã định hướng phát triển các ngành Dịch vụ tiềm năng như công nghệ thông tin, logistics, và du lịch, giúp mạng lưới thương mại và dịch vụ phát triển mạnh mẽ Thị trường khoa học công nghệ cũng ghi nhận giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm, nhờ vào các công trình hạ tầng thiết yếu được đưa vào sử dụng Tuy nhiên, sự phát triển của ngành Dịch vụ vẫn còn nhiều hạn chế và chưa bền vững, chưa thể hiện rõ vai trò dẫn dắt tăng trưởng kinh tế.
Đánh giá thực trạng việc liên hệ vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội với ý thức xã hội vào việc phát triển phương thức sản xuất ở nước ta hiện nay
Những mặt tích cực và nguyên nhân …………………………………….… 11 2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân
Nền kinh tế đang dần phục hồi sau quá trình đổi mới, với những chuyển biến tích cực trong mọi lĩnh vực của đời sống Mức tăng trưởng kinh tế đạt cao và có sự bứt phá mạnh mẽ, thể hiện sự phát triển vượt bậc trong thời gian qua.
∗ Những chuyển biến tích cực của nền kinh tế sau đổi mới:
Sau 5 năm thực hiện đường lối đổi mới (1986-1990), đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực lương thực, thực phẩm Từ tình trạng thiếu ăn triền miên, khi năm 1989 phải nhập khẩu hơn 450.000 tấn gạo, giờ đây chúng ta đã tự túc được nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu Điều này không chỉ góp phần ổn định đời sống nhân dân mà còn cải thiện cán cân xuất nhập khẩu Thị trường hàng hóa, đặc biệt là hàng tiêu dùng, hiện đang phong phú, đa dạng và lưu thông thuận lợi.
Trong giai đoạn 1991 – 1995, nền kinh tế Việt Nam đạt nhiều thành tựu quan trọng, khắc phục tình trạng đình đốn trong sản xuất và rối ren trong lưu thông Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt 8,2%, lạm phát giảm mạnh từ 774,7% năm 1986 xuống 67,1% năm 1991 và 12,7% năm 1995 Nguồn lương thực không chỉ đủ cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu được 2 triệu tấn gạo mỗi năm Nhiều công trình hạ tầng và cơ sở công nghiệp trọng yếu được xây dựng, góp phần tạo sức mạnh vật chất và cân đối mới cho sự phát triển Đời sống vật chất của người dân được cải thiện, trình độ dân trí và mức hưởng thụ văn hóa nâng cao Chính trị - xã hội ổn định, nhiệm vụ đề ra cho giai đoạn này cơ bản hoàn thành, giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng kéo dài hơn 15 năm.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi đầu tư lớn cho tư liệu sản xuất, đặc biệt là công cụ lao động Tổng mức đầu tư cho xây dựng cơ bản từ 26.047,8 tỷ đồng năm 1995 đã tăng mạnh qua các năm, với 35.894,4 tỷ đồng năm 1996, 46.570,4 tỷ đồng năm 1997, và 51.600,0 tỷ đồng năm 1998, gấp gần 2 lần so với năm 1995 Sự gia tăng này thể hiện sự biến đổi lớn trong lực lượng sản xuất Đảng khẳng định rằng công nghiệp hoá, hiện đại hoá tạo ra lực lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới, trong khi phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp.
Từ năm 2002 đến 2018, GDP đầu người của Việt Nam đã tăng 2,7 lần, đạt hơn 2.700 USD vào năm 2019, giúp hơn 45 triệu người thoát nghèo Tỷ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá), trong đó đại bộ phận người nghèo là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
∗ Sự bức phá mạnh mẽ về nền kinh tế:
Năm 2019 đánh dấu một bước bứt phá quan trọng trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, với phương châm “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả” Tình hình kinh tế - xã hội trong quý IV và cả năm 2019 đã có những chuyển biến tích cực, đạt được nhiều kết quả nổi bật.
Năm 2019, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam đạt 7,02%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ 6,6-6,8% Đây là năm thứ hai liên tiếp nền kinh tế Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng trên 7% kể từ năm 2011 Mặc dù mức tăng trưởng năm nay thấp hơn so với 7,08% của năm 2018, nhưng vẫn cao hơn mức tăng của các năm từ 2011 đến 2017.
Mức tăng trưởng GDP năm nay đã vượt mục tiêu 6,8%, phản ánh sự điều hành quyết liệt của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, cùng với nỗ lực từ các cấp, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân dân.
Năm 2019, kinh tế vĩ mô của Việt Nam ổn định với lạm phát được kiểm soát ở mức thấp nhất trong ba năm qua, trong khi ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dịch vụ thị trường tiếp tục là động lực phát triển Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đã vượt 500 tỷ USD, và cơ cấu lao động có sự chuyển dịch tích cực, tỷ lệ thất nghiệp giảm dần cùng với thu nhập của người lao động tăng lên Theo Tổng cục Thống kê, GDP quý IV/2019 ước tính tăng 6,97% so với cùng kỳ năm trước, với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,62%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,92%, và khu vực dịch vụ tăng 8,09% Tiêu dùng cuối cùng trong quý IV/2019 tăng 7,29% so với năm trước, tích lũy tài sản tăng 8,28%, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 5,05%, trong khi nhập khẩu tăng 6,71%.
Trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ghi nhận mức tăng 2,01%, đóng góp 4,6% vào tổng mức tăng Khu vực công nghiệp và xây dựng đạt mức tăng 8,90%, góp phần 50,4%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 7,3%, đóng góp 45% Về tiêu dùng GDP năm 2019, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,23% so với năm 2018, và nhập khẩu hàng hóa cùng dịch vụ cũng tăng 8,35%.
Năm 2019, ngành công nghiệp Việt Nam đạt mức tăng trưởng 8,86%, với ngành chế biến, chế tạo đóng vai trò chủ chốt và tăng trưởng 11,29% Ngành khai khoáng ghi nhận mức tăng nhẹ 1,29% nhờ vào sự gia tăng khai thác than, bù đắp cho sự giảm sút của khai thác dầu thô Ngành xây dựng tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực với tốc độ 9,1% Khu vực dịch vụ cũng có sự tăng trưởng ấn tượng 7,3%, trong đó các ngành dịch vụ thị trường đạt mức tăng 8,41%, vượt qua tốc độ tăng trưởng GDP 7,02%.
Năm 2019, hoạt động thương mại và dịch vụ trên toàn quốc tiếp tục duy trì sự phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng khả quan Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể.
Năm 2019, tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,02%, trong đó tiêu dùng tăng cao 11,8% so với năm trước, đánh dấu mức tăng cao nhất trong giai đoạn này.
Nhận thấy những hạn chế trong cơ chế kinh tế hiện tại, Đảng Nhà nước Việt Nam đã bắt đầu điều chỉnh chính sách quản lý kinh tế và phương thức sản xuất dựa trên những kết quả tích cực từ phong trào "phá rào" ở cơ sở.
Trước Đại hội VI (1986), nhận thức và hành động về cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam chưa được thừa nhận đầy đủ Kể từ Đại hội VI, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển mình thành một hệ thống kinh tế đa dạng, loại bỏ quan liêu bao cấp và phát triển theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Đặc biệt, sức chống chịu của nền kinh tế ngày càng được nâng cao, thể hiện rõ qua việc chủ động đánh giá và rút kinh nghiệm trong khắc phục hậu quả của đại dịch COVID-19.