1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Vũ Hoàng Lân Tam Dương Vĩnh Phúc

64 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Phòng Và Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Sinh Sản Nuôi Tại Trang Trại Vũ Hoàng Lân - Xã An Hòa – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả Nông Văn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hưng Quang
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 809,04 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (7)
      • 1.2.1. Mục đích (7)
      • 1.2.2. Yêu cầu (8)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (9)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập (9)
      • 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn (11)
      • 2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở (12)
    • 2.2. Cở sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi (0)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở (0)
      • 2.2.3. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái (23)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (26)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (30)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước (30)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (31)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (33)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (33)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (33)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (33)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (47)
    • 4.1. Kết quả theo dõi tình hình chăn nuôi tại trại (0)
    • 4.2. Kết quả thực hiện biên pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái (48)
    • 4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái (0)
    • 4.4. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại (51)
      • 4.4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh (51)
      • 4.4.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng (51)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại (53)
      • 4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái (53)
      • 4.5.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con (54)
    • 4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở (54)
    • 4.7. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở (57)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (59)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập

Trang trại chăn nuôi của ông Vũ Hoàng Lân nằm ở xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, với vị trí địa lý được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo

- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên và thành phố Vĩnh Yên

- Phía Nam giáp huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc

- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch

Tam Dương, huyện thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa Khí hậu này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động chăn nuôi lợn của ông Vũ Hoàng Lân.

Huyện Tam Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa chính là mùa đông và mùa hạ Bên cạnh đó, huyện còn có hai mùa chuyển tiếp là mùa xuân và mùa thu, nhưng thời gian của chúng không dài.

Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm Mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm

Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 24,1°C, với mức cao nhất vào tháng 6 là 30°C và thấp nhất vào tháng 1 là 16,3°C Độ ẩm trung bình trong năm là 82,33%, trong đó độ ẩm cao nhất xuất hiện vào tháng 4 và tháng 8 với 86%, và thấp nhất vào tháng 12 với 76%.

Gió theo hai mùa chính trong năm:

- Mùa hạ: Gió mùa Đông - Nam thịnh hành thổi từtháng 3 đến tháng 10

- Mùa Đông: Gió mùa Đông - Bắc thịnh hành thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau

(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc)

2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức trại bao gồm 3 nhóm:

- Nhóm kỹ thuật: 01 kỹ sư hỗ trợ của công ty cám

+ 02 công nhân (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)

2.1.1.4 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại rộng 2 ha bao gồm khu chăn nuôi, khu nhà ở, các công trình phụ và đất trồng cây xanh, cây ăn quả Trong đó, khu chăn nuôi lợn được chia thành hai khu vực chính: khu điều hành và khu chăn nuôi.

Khu điều hành của trại bao gồm nơi làm việc của quản lý, nhà ăn, khu ở cho công nhân, cổng ra vào và phòng sinh hoạt ngoài giờ làm Các khu vực này được thiết kế để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của công nhân sau giờ làm việc Bên cạnh đó, trại còn có các khu vui chơi nhằm phục vụ nhu cầu giải trí cho công nhân, tạo ra môi trường sống và làm việc thoải mái hơn.

Khu sản xuất bao gồm một chuồng đẻ, một chuồng bầu và hai chuồng thịt, cùng với các công trình hỗ trợ chăn nuôi như kho cám, kho thuốc, phòng tinh và phòng sát trùng.

Hệ thống chuồng đẻ của trại bao gồm một dãy chuồng chính với 48 ô chia thành 2 dãy, mỗi ô có kích thước 2,4 × 1,6 m Mỗi ngăn được trang bị dàn mát, 4 quạt thông gió, cửa sổ, hệ thống chiếu sáng và điện Hệ thống chuồng bầu có 350 ô kích thước 2,4 × 0,65 m, cũng được lắp đặt dàn mát và 8 quạt thông gió, cùng với hệ thống làm mát bằng nước tắm cho lợn Chuồng nuôi lợn thịt có 2 dãy với tổng cộng 24 ô kích thước 6 m × 7 m, nuôi từ 35-40 con/ô, đảm bảo không gian khoảng 40 m² Thiết kế chuồng nuôi lợn thịt có nền dốc tốt, dễ thoát nước, và cũng được trang bị dàn mát cùng 8 quạt thông gió, kèm theo máng ăn tự động để đảm bảo tiêu chuẩn ăn uống cho lợn.

Mỗi dãy chuồng lợn thịt được trang bị vòi uống nước tự động với khả năng phục vụ 5 vòi/ô Bên cạnh đó, ở cuối mỗi dãy chuồng có một ô rộng từ 8-10 m², gần quạt thông gió, được sử dụng để chứa các con lợn bệnh trong thời gian điều trị.

Mỗi chuồng đều được trang bị hệ thống rãnh thoát nước thải, kết nối với một bể chứa nước thải tập trung Nguồn nước thải từ việc rửa chuồng trại và xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm để đảm bảo vệ sinh môi trường.

Xung quanh trang trại còn trồng nhiều cây ăn quả, hầm biogas để tạo môi trường thân thiện trong chăn nuôi

Nguồn nước trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, sau khi bơm lên hai bể và xử lý bằng hóa chất Nước được chuyển lên bể trên cao, tận dụng áp lực để cung cấp cho hệ thống nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ vệ sinh Khu sản xuất còn trang bị kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám.

Trong khu chăn nuôi, các lối đi giữa các ô chuồng được lát bê tông và có hố sát trùng để đảm bảo vệ sinh Khu chuồng nuôi được quản lý chặt chẽ, yêu cầu mọi công nhân và khách tham quan phải thực hiện quy trình sát trùng, thay quần áo, đeo khẩu trang và sử dụng ủng chuyên dụng trước khi vào khu vực chuồng.

2.1.2 Thuận lợi và khó khăn

- Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện

- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc

- Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc

- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại nên rất phù hợp với chăn nuôi công nghiệp hiện nay

Thời tiết diễn biến phức tạp, bao gồm rét đậm, rét hại và nguy cơ hạn hán, thiên tai, dịch bệnh, gây khó khăn cho việc phòng trừ bệnh, làm tăng chi phí phòng ngừa và chữa trị, từ đó ảnh hưởng đến giá thành chăn nuôi.

- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại

- Giá lợn hiện nay diễn biến thất thường, có lúc hạ sâu kỷ lục ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế của trang trại

2.1.3 Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở

Trại lợn được thành lập vào năm 2017 và bắt đầu có lứa lợn đẻ đầu tiên vào tháng 1 năm 2018 Chủ trại đặc biệt chú trọng đến công tác chọn giống, đã quyết định mua giống lợn hai máu Yorkshire và Landrace để nuôi gây giống Giống lợn này nổi bật với khả năng đẻ nhiều con, nuôi con khéo, tuổi thọ sử dụng lâu dài, khả năng tiết sữa tốt và khả năng chịu đựng tốt trong điều kiện khí hậu khác nhau.

Năm 2017: Có 1500 heo thịt (lúc này do mới đi vào hoạt động nên số lợn thịt này phải nhập từ Công ty Japfa Comfeed Việt Nam)

Trại nuôi có quy mô 1000 con thịt và 200 nái, cho phép tăng cường sản lượng Tuy nhiên, giá cả giảm xuống mức thấp kỷ lục đã hạn chế khả năng mở rộng này.

Cở sở khoa học của đề tài

2.2.1 Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi

"Phòng bệnh hơn chữa bệnh" là nguyên tắc quan trọng, vì việc phòng ngừa hiệu quả có thể hạn chế và ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cần được ưu tiên, tập trung vào các yếu tố như môi trường, mầm bệnh và vật chủ Do đó, việc phòng bệnh và điều trị bệnh cần phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất.

- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:

Bệnh xuất hiện trong đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, bao gồm bệnh truyền nhiễm, không truyền nhiễm, hoặc sự kết hợp cả hai Để kiểm soát bệnh tật trên đàn lợn, nhiều biện pháp đã được áp dụng, chủ yếu nhằm giảm khả năng lây lan của tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn.

Theo Lê Văn Tạo và cộng sự (1993), vi khuẩn E.coli là nguyên nhân gây bệnh ở lợn, thường tồn tại trong môi trường và đường tiêu hóa của vật chủ Khi môi trường ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém và nguồn nước, thức ăn bị nhiễm khuẩn, lợn sẽ dễ bị mắc bệnh E.coli khi sức đề kháng giảm Do đó, vệ sinh và chăm sóc lợn có vai trò quan trọng trong việc phòng bệnh Đảm bảo quy trình kỹ thuật trong chăn nuôi là cần thiết để tạo ra gia súc khỏe mạnh, có khả năng chống lại bệnh tật Ô chuồng lợn nái cần được vệ sinh và tiêu độc trước khi vào đẻ, đồng thời duy trì nhiệt độ chuồng từ 27 - 30°C cho lợn sơ sinh và 28 - 30°C cho lợn cai sữa Chuồng cần luôn khô ráo và kín gió, đặc biệt vào mùa đông và đầu xuân Sử dụng thiết bị sưởi hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày lạnh ẩm sẽ giúp phòng ngừa bệnh lợn con phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), trước khi lợn nái dự kiến đẻ từ 3 - 5 ngày, ô chuồng cần được vệ sinh sạch sẽ và phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc các loại hóa chất khác nhằm tiêu độc và đảm bảo vệ sinh cho chuồng lợn nái.

- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:

Chuồng trại cần được thiết kế phù hợp với từng loại vật nuôi, đảm bảo thông thoáng vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, đồng thời cách ly với môi trường xung quanh Sau mỗi lứa nuôi, cần tẩy uế chuồng bằng cách rửa sạch, để khô, sau đó phun sát trùng bằng thuốc sát trùng và để trống chuồng ít nhất 15 ngày cho vật nuôi thương phẩm và 30 ngày cho vật nuôi sinh sản Đối với chuồng nuôi lưu cữu hoặc có vật nuôi mắc bệnh truyền nhiễm, cần thực hiện vệ sinh tổng thể và triệt để Sau khi đưa hết vật nuôi ra, cần xử lý theo hướng dẫn của thú y, phun sát trùng toàn bộ chuồng, dụng cụ và môi trường xung quanh, sau đó để khô và dọn dẹp Chất thải rắn cần được thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, trong khi chất thải lỏng cần được xử lý và không thải trực tiếp ra môi trường Cần phun sát trùng 1-2 lần mỗi tuần trong thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cũng cần được rửa sạch, phơi khô, sát trùng và bảo quản cẩn thận, đồng thời vệ sinh và phun sát trùng khu vực xung quanh chuồng nuôi.

- Phòng bệnh bằng vaccine:

Phòng bệnh bằng vaccine là phương pháp phòng ngừa hiệu quả nhất Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cộng sự (2012), vaccine là chế phẩm sinh học chứa mầm bệnh cần phòng ngừa cho các bệnh truyền nhiễm, bao gồm vi khuẩn, virus, độc tố hoặc vật liệu di truyền như ARN, ADN Những mầm bệnh này đã được làm giảm độc lực hoặc vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc phương pháp sinh học phân tử (vaccine công nghệ gen) Khi được đưa vào cơ thể động vật, vaccine sẽ kích thích đáp ứng miễn dịch, giúp động vật phát triển khả năng miễn dịch chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh tương ứng.

Khi đưa vaccine vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể phòng bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vaccine) mới có miễn dịch

Theo Nguyễn Bá Hiên và cộng sự (2012), nguyên tắc điều trị bệnh bao gồm sự phối hợp toàn diện giữa các biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và sử dụng thuốc Việc điều trị sớm dựa trên chẩn đoán chính xác giúp tăng khả năng lành bệnh và giảm nguy cơ lây lan Mục tiêu chính là diệt căn bệnh kết hợp với việc chữa triệu chứng.

Để tiêu diệt mầm bệnh hiệu quả, cần kết hợp với việc tăng cường sức đề kháng của cơ thể Khi cơ thể tự chống lại mầm bệnh, bệnh sẽ nhanh chóng khỏi, giảm nguy cơ tái phát và biến chứng, đồng thời giúp miễn dịch bền vững hơn.

Khi chữa bệnh cho gia súc, cần có quan điểm rõ ràng, chỉ nên điều trị những con có khả năng hồi phục mà không làm giảm sức kéo và sản phẩm Nếu quá trình chữa trị kéo dài và chi phí vượt quá giá trị của gia súc, thì nên cân nhắc không tiếp tục điều trị.

+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs, (2012) [9], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là:

Hộ lý cho gia súc ốm cần đảm bảo chúng được nghỉ ngơi trong chuồng riêng, với điều kiện vệ sinh tốt, thoáng mát, sạch sẽ và yên tĩnh Cần theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân và nước tiểu để phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh, từ đó có biện pháp kịp thời Đặc biệt, cần cung cấp cho gia súc thức ăn tốt và phù hợp với tính chất của bệnh để hỗ trợ quá trình hồi phục.

Kháng huyết thanh được sử dụng chủ yếu để chữa bệnh đặc hiệu, đặc biệt trong các ổ dịch và cho gia súc đã mắc bệnh Phương pháp này hoạt động bằng cách đưa vào cơ thể những kháng thể đã được chuẩn bị sẵn, giúp trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng thông qua huyết thanh kháng độc tố.

Hóa dược chủ yếu được sử dụng để điều trị triệu chứng, nhưng một số loại có tác dụng đặc hiệu đối với mầm bệnh Việc sử dụng hóa dược cần phải mạnh mẽ và kịp thời, vì nhiều loại vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ và phát triển khả năng kháng thuốc Để tăng cường hiệu quả điều trị, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược, nhằm đảm bảo rằng nếu một loại thuốc không tác động đến mầm bệnh, thì sẽ có loại thuốc khác phát huy tác dụng tốt hơn.

Kháng sinh là thuốc đặc hiệu giúp ngăn chặn sự sinh sản hoặc tiêu diệt vi khuẩn, nhưng việc sử dụng không đúng cách có thể gây ra nhiều tai biến, bao gồm độc tính, phản ứng dị ứng, và giải phóng độc tố từ vi khuẩn Sử dụng kháng sinh bừa bãi còn dẫn đến hiện tượng kháng thuốc, làm giảm hiệu quả điều trị Do đó, việc sử dụng kháng sinh cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn

Chọn loại kháng sinh hiệu quả nhất cho mầm bệnh đã được xác định và bắt đầu với liều cao ngay từ đầu; sau đó, có thể điều chỉnh giảm liều trong những lần sử dụng tiếp theo.

- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh

Sử dụng phối hợp nhiều loại kháng sinh giúp giảm liều lượng và độc tính của từng loại, mở rộng diện tác động đến vi khuẩn, tăng cường hiệu quả điều trị và hạn chế hiện tượng kháng thuốc.

- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý…

2.2.2 Những hiểu biết về một số bệnh gặp tại cơ sở

Theo Nguyễn Văn Thanh và cs, (2016) [Error! Reference source not found.], viêm tử cung là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Các nghiên cứu trong nước

Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, việc phòng ngừa bệnh tật được ưu tiên hàng đầu, giúp hạn chế và ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh Do đó, công tác phòng bệnh cần được thực hiện kết hợp với nhiều biện pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu.

Bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus có thể xảy ra khi lợn con nhiễm qua cuống rốn, đặc biệt trong các trường hợp đẻ khó, đẻ sát nhau hoặc sảy thai Ngoài ra, việc sử dụng dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng cũng có thể gây xây xát, dẫn đến các ổ viêm nhiễm trong tử cung và âm đạo.

Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [2], ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)

Theo Phạm Hữu Doanh và cộng sự (2003), trước khi lợn nái đẻ, cần thực hiện các bước như lau chùi, xoa vú và tắm cho nái Sau khi lợn con ra đời, nên cho con bú ngay trong vòng 1 giờ và cắt răng nanh của lợn con Để giảm sưng và sốt, có thể chườm nước đá vào bầu vú Đối với việc điều trị viêm vú, tiêm kháng sinh Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất quanh vú Nếu có nhiều vú bị viêm, pha loãng liều thuốc với 20ml nước cất và tiêm xung quanh các vú bị viêm trong 3 ngày liên tiếp.

Theo nghiên cứu của Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), bệnh viêm đường sinh dục ở lợn có tỷ lệ cao từ 30-50%, trong đó viêm tử cung chiếm 80% Viêm tử cung là bệnh lý phổ biến ở gia súc cái sau khi sinh, gây hủy hoại tế bào tổ chức của tử cung và dẫn đến rối loạn sinh sản, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản của gia súc cái.

Trong quá trình mang thai, lợn cần nhiều chất dinh dưỡng và ít vận động, nhưng nếu bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm như bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis) và bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), sức khỏe của lợn nái sẽ suy yếu Điều này có thể dẫn đến tình trạng sảy thai, đẻ non và thai chết lưu, từ đó gây ra viêm tử cung (Nguyễn Đức Lưu và cs, 2004) [14].

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ với việc đầu tư vào chất lượng giống và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất Tuy nhiên, bệnh viêm đường sinh dục vẫn là một vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết, ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh sản của lợn nái Mặc dù nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả, tỷ lệ mắc bệnh vẫn cao do vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung xâm nhập khi lợn nái sinh Theo các chuyên gia như Gardner J.A.A (1990) và Smith (1995), việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và chăm sóc lợn nái là rất quan trọng để ngăn ngừa nhiễm trùng sau sinh Các nghiên cứu cũng cho thấy nguyên nhân vô sinh ở lợn nái chủ yếu liên quan đến các vấn đề ở cơ quan sinh sản, với tỷ lệ viêm vòi tử cung có mủ cao.

Nghiên cứu của Trekaxova A.V (1983) về điều trị viêm vú ở lợn nái đã chỉ ra rằng việc kết hợp phong bế bằng Novocain với kháng sinh mang lại hiệu quả tốt Cụ thể, tác giả sử dụng dung dịch Novocain 0,5% với liều lượng 30 - 40ml cho mỗi túi vú, tiêm sâu 8 - 10cm vào mỗi thuỳ vú bị bệnh Ngoài ra, dung dịch Novocain còn được bổ sung thêm 100 - 200 ngàn đơn vị Penicillin hoặc kháng sinh khác Đồng thời, lợn nái cũng được tiêm bắp cùng loại kháng sinh trong Novocain với liều 400 - 600 đơn vị, thực hiện 2 - 3 lần mỗi ngày.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1 Đối tượng nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại Vũ Hoàng Lân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi lợn tại trại Vũ Hoàng Lân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc

- Tham gia các công tác nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái

- Áp dụng thực hiện quy trình phòng bệnh cho đàn lợn.

- Tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái

- Tham gia các công tác kỹ thuật khác.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Vũ Hoàng Lân, huyện Tam Dương,tỉnh Vĩnh Phúc

- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái

- Thực hiện theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái

- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh

- Thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh

- Thực hiện các công tác khác

3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại

3.4.2.2 Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở

* Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng nái chửa

Hàng ngày, việc kiểm tra lợn là rất quan trọng để phát hiện lợn lên giống, phối không đạt, lợn nái bị sảy thai hoặc mang thai giả Cần thực hiện vệ sinh, dọn phân để lợn không nằm đè lên phân, đồng thời cung cấp thức ăn và rửa máng cho lợn Cuối giờ chiều, phải chở phân ra khu xử lý Lợn nái chửa được cho ăn loại thức ăn LN05, với khẩu phần ăn được điều chỉnh theo tuần chửa, thể trạng và số lứa đẻ.

- Từ 1 - 5 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2kg/ngày

- Từ 6 - 50 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,2kg/ngày

- Từ 51 - 85 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,5kg/ngày.

- Từ 86 - 110 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,8 -

- Từ 1 - 5 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,2kg/ngày

- Từ 6 - 50 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,3-3kg/ngày

- Từ 51 - 85 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,5kg/ngày

- Từ 86 - 110 ngày sau phối: Thức ăn LN05 với tiêu chuẩn 2,8 -3,2kg/ngày

* Quy trình nuôi duỡng, chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Lợn nái chửa cần được chuyển đến chuồng đẻ trước ngày dự kiến từ 7 đến 10 ngày Trước khi thực hiện việc chuyển lợn, chuồng đẻ phải được dọn dẹp và vệ sinh sạch sẽ Đồng thời, thông tin đầy đủ về lợn chuyển lên cũng cần được ghi chú rõ ràng trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.

- Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 5 ngày cho ăn thức ăn LN06 giảm dần

- Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg/ngày đến ngày thứ 6, chia làm ba bữa sáng, trưa, chiều

- Từ ngày thứ 7 đến cai sữa cho ăn tự do

- Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 6kg/con/ngày

- Phải đảm bảo đủ nước uống cho lợn nái vì nái tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 - 50 lít/ ngày/ nái

- Vệ sinh sát trùng bộ phận sinh dục, bầu vú cho lợn trước và sau khi đẻ

- Điều chỉnh nhiệt độ trong chuồng từ 25 - 28ºC là thích hợp nhất + Quy trình dùng thuốc:

- Nái bắt đầu đẻ tiêm kháng sinh Amox 20ml

- Nái đẻ hết con tiêm 2ml Oxytocin

- Ngày 2 sau đẻ tiêm 4ml Oxytocin

- Ngày 3 sau đẻ tiêm kháng sinh Amox 20ml + 2ml Oxytocin

- Ngày 5 sau đẻ tiêm kháng sinh Amox 20ml.

Để chuẩn bị lồng úm, trước tiên cần khâu bao lồng úm đã được giặt sạch, sát trùng và phơi khô Sau khi hoàn tất các bước này, tiến hành khâu lồng úm để đảm bảo vệ sinh và an toàn cho vật nuôi.

Để chuẩn bị cho lợn mẹ đẻ, cần vệ sinh âm hộ và mông bằng nước ấm pha sát trùng khi vỡ ối, đồng thời vệ sinh sàn chuồng Cần chuẩn bị thảm lót và lồng úm cho lợn con, cũng như bóng điện để giữ ấm Ngoài ra, cần chuẩn bị các dụng cụ đỡ đẻ như bột lăn Mistral, cồn iod để sát trùng, kéo để cắt dây rốn và chỉ để buộc dây rốn.

Để đảm bảo lợn con hô hấp thuận lợi, cần cầm chắc lợn bằng một tay và dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân Sau đó, rắc bột lăn Mistral lên toàn bộ cơ thể lợn con để nhanh khô, rồi cho chúng vào trong lồng úm.

Cắt rốn cho lợn con là một bước quan trọng sau khi chúng khô Để thực hiện, thắt dây rốn cách cuống rốn 3cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5cm Cuối cùng, cần sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC

Trước khi cho lợn con bú, cần lau sạch vú lợn mẹ bằng nước ấm Để đảm bảo vệ sinh, nên lót thảm và trong mùa đông, hãy lắp thêm bóng đèn ở vị trí bú để giữ ấm cho lợn con.

Trong quá trình lợn nái đẻ, cần theo dõi liên tục cho đến khi lợn nái hoàn tất việc sinh sản, nhau thai ra hết và trở về trạng thái yên tĩnh để cho con bú Không nên can thiệp trong quá trình đẻ nếu mọi thứ diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ gặp khó khăn hoặc rặn đẻ lâu.

* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó

+ Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

- Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ

Lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng lên và đuôi cong, cho thấy lợn con đã đến cổ tử cung Tuy nhiên, nếu lợn con quá nặng hoặc ngôi thai bị ngược, chúng sẽ không thể ra ngoài được.

- Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục

- Lợn mẹ trở nên kiệt sức: Thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nhiều nên kiệt sức

+ Cách can thiệp lợn đẻ khó:

Khi lợn nái có thời gian đẻ lâu, cần cho lợn uống nước ấm pha muối và hỗ trợ bằng tay trong quá trình đẻ Đồng thời, việc cho lợn con bú trước cũng giúp kích thích lợn mẹ đẻ nhanh hơn.

Khi lợn rặn đẻ quá lâu hoặc đã đẻ được từ 3 đến 4 con trở lên, có thể can thiệp bằng cách sử dụng 2ml thuốc oxytoxin cho mỗi con.

Nếu các biện pháp trước không hiệu quả, cần can thiệp bằng tay Đầu tiên, rửa sạch âm hộ của lợn nái và tay bằng xà phòng Sau đó, đeo găng tay cao su đã bôi vazơlin Tiếp theo, đưa tay vào cơ quan sinh dục của lợn nái sâu từ 10 - 15cm, và kéo từng thai ra ngoài theo nhịp rặn của lợn mẹ.

* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở

Sau khi lợn con được sinh ra khoảng nửa ngày đến một ngày, cần thực hiện các thao tác như mài nanh, bấm đuôi, sát trùng rốn và nhỏ Igone-S 2ml/con để phòng ngừa tiêu chảy.

- Bổ sung sắt, nhỏ cầu trùng cho lợn con: Lợn con được 3 ngày tuổi tiến hành tiêm Fe - Dextran - B12 và nhỏ cầu trùng (Igone-S) liều lượng 2ml/con

Thiến lợn đực là quá trình cần thực hiện trong khoảng thời gian 5 - 7 ngày tuổi Để thiến lợn đực hiệu quả, người nuôi cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, khăn vải sạch, xi-lanh tiêm và thuốc kháng sinh Amox-colis.

Ngày đăng: 10/01/2022, 11:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia c ầ m, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
Tác giả: Trần Minh Châu
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
4. Dwane R.Zimmernan Edepurkhiser (1992), Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả, Nxb Bản đồ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái, lợn hậu bị để có hiệu quả
Tác giả: Dwane R.Zimmernan Edepurkhiser
Nhà XB: Nxb Bản đồ
Năm: 1992
11. John Nichl, (1992), Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý lợn nái và hậu bị để sinh sản có hiệu quả
Tác giả: John Nichl
Năm: 1992
1. Bilkel và cộng sự (1994), Qu ả n lý l ợ n nái và l ợ n cái h ậ u b ị để sinh s ả n có hi ệ u quả Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2 .  Lịch tiêm phòng vaccine cho nái tại trại - Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Vũ Hoàng Lân  Tam Dương  Vĩnh Phúc
Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vaccine cho nái tại trại (Trang 40)
Hình 3: Khai thác tinh  Hình 4: Xịt máng - Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Vũ Hoàng Lân  Tam Dương  Vĩnh Phúc
Hình 3 Khai thác tinh Hình 4: Xịt máng (Trang 63)
Hình 1: Thụ tinh nhân tạo  Hình 2: Tiêm sắt cho lợn con - Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại Vũ Hoàng Lân  Tam Dương  Vĩnh Phúc
Hình 1 Thụ tinh nhân tạo Hình 2: Tiêm sắt cho lợn con (Trang 63)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN