Mục đích của Khoá luận nhằm có thể chẩn đoán và đưa ra phác đồ điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ. Học tập kỹ năng quản lý trang trại chăn nuôi có hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng tiến hành
- Lợn nái sinh sản tại trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trại lợn nái Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
- Thời gian: Từ ngày 20/11/2018 đến ngày 23/05/2019.
Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi của trại
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái
- Thực hiện quy trình phòng và chẩn đoán điều trị bệnh cho đàn lợn của trại.
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Cơ cấu đàn lợn tại thời điểm thực tập
- Công tác việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại
- Công tác phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn
- Kết quả chẩn đoán lợn bị bệnh
- Kết quả điều trị bệnh cho lợn nuôi tại trại
3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại em đã tiến hành thu thập nguồn thông tin từ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân viên của trại Đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ sổ sách ghi chép của trại trong 2 năm gần đây, kết hợp với theo dõi trực tiếp trên đàn lợn trong thời gian thực tập
3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày
Quy trình vệ sinh chuồng trại hàng ngày được thực hiện theo đúng quy trình của Công ty TNHH CP Việt Nam
Bảng 3.1 Lịch sát trùng trại lợn nái
Ngoài khu vực chăn nuôi
Chủ nhật Phun sát trùng
Quét vôi hoặc rắc vôi đường đi
Phun sát trùng + rắc vôi
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Phun sát trùng + rắc vôi
Quét vôi hoặc rắc vôi đường đi
Phun sát trùng Rắc vôi Rắc vôi
5 Phun ghẻ Phun sát trùng Phun ghẻ
Phun sát trùng + rắc vôi
Vệ sinh tổng khu vực
Vệ sinh tổng khu vực
Trước khi vào chuồng làm việc, công nhân và sinh viên đều phải tuân thủ quy trình vệ sinh nghiêm ngặt, bao gồm việc đi qua phòng sát trùng, tắm rửa sạch sẽ và thay quần áo lao động, sau đó mới được đi ủng để đảm bảo an toàn và sức khỏe.
+ Việc đầu tiên vào chuồng là vệ sinh chuồng, cào phân để tránh lợn nái nằm đè lên phân
+ Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa (hoặc rắc vôi rồi quét - áp dụng với chuồng lợn con theo mẹ)
+ Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng và dưới gầm chuồng
+ Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng
Chuồng nuôi cần được vệ sinh sạch sẽ và tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide hai lần mỗi ngày, pha với tỷ lệ 320ml/1000 lít nước Sau khi cai sữa, lợn mẹ sẽ được chuyển đến chuồng nái chửa 1 Sau khi xuất lợn con, các tấm đan chuồng được tháo ra và ngâm trong hố sát trùng với dung dịch NaOH 10% trong một ngày, sau đó cọ sạch và phơi khô Khung chuồng cũng được vệ sinh bằng dung dịch NaOH loãng và xịt lại với dung dịch vôi xút Gầm chuồng phải được khử trùng kỹ lưỡng và rắc vôi bột, sau đó để khô một ngày trước khi lắp đan vào và đuổi lợn chờ đẻ từ chuồng nái chửa 2 xuống.
3.4.2.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái tại trại Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi, quan sát những biểu hiện của đàn lợn nái thông qua các bước sau:
* Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày
- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn
- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn
- Quan sát, cảm nhận bằng tay:
+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng
+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran
- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43 o C
+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ
+ Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng
+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương
+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế
+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 38 - 40 o C + Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 41 - 42 o C
* Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục:
- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng
- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm
- Rửa sạch và sát trùng mép âm môn
- Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra
+ Trạng thái bình thường: con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo, màu và mùi niêm dịch bình thường
+ Trạng thái bệnh lý: con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương, niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi
+ Trạng thái bình thường: nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có mùi tanh, hôi thối
+ Trạng thái bệnh lý: nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi tanh, hôi thối
Cán bộ kỹ thuật ghi số tai hoặc đánh dấu lợn nái bằng sơn màu đỏ dựa trên biểu hiện lâm sàng bất thường Sau đó, họ tiến hành chẩn đoán lâm sàng, ghi lại thông tin như tuổi, thân nhiệt và triệu chứng lâm sàng, từ đó đưa ra biện pháp điều trị cho lợn nái bị bệnh.
- Phát hiện lợn động dục
+ Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại
+ Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được vào khoảng 5 - 6 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều
+ Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính
Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái
Trước khi tiến hành dẫn tinh cho lợn nái, cần xác định các triệu chứng động dục và thời gian dẫn tinh tối ưu, thường là sau 24 - 29 giờ Để thực hiện, hãy chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết như ống dẫn tinh, panh và bông thấm nước muối sinh lý.
Để đảm bảo chất lượng tinh dịch, cần chuẩn bị thể tích từ 80 đến 100 ml với số lượng tinh trùng tiến thẳng đạt từ 1,5 đến 2,0 tỷ tinh trùng trong mỗi liều dẫn Tinh dịch này phải được pha chế cẩn thận và kiểm tra hoạt lực trước khi sử dụng.
+ Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch
+ Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:
Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hoặc vuốt hai bên hông trong 5 phút Sử dụng gel bôi trơn để bôi trơn dẫn tinh quản, sau đó đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái Xoay nhẹ dẫn tinh quản ngược chiều kim đồng hồ và rút ra 2 cm khi đạt kịch tính Lắp liều tinh vào đầu dẫn tinh quản, xoáy nắp lọ tinh để tinh dịch chảy vào Khi hết tinh dịch, tháo lọ tinh ra và lắp nắp dẫn tinh quản vào, để lưu lại trong 5 phút.
Rút nhẹ dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái đột ngột giúp lợn nái đóng cổ tử cung lại.
Sau khi hoàn tất quá trình dẫn tinh, việc vệ sinh dụng cụ là rất quan trọng Trong một chu kỳ động dục, lợn nái có thể được dẫn tinh tối đa 3 lần và thông tin này cần được ghi lại trên thẻ nái Sau khoảng 21 - 25 ngày, cần tiếp tục quan sát và kiểm tra kết quả thụ thai, đồng thời phát hiện những lợn cái đang động dục để thực hiện dẫn tinh kịp thời Kết quả thụ thai từ mỗi kỳ động dục sẽ được ghi nhận vào kết quả thụ thai của chu kỳ đó.
* Quy trình chăm sóc nái chửa
Lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu và cần được kiểm tra hàng ngày để phát hiện các vấn đề như lợn phối không đạt, sảy thai, hay mang thai giả Việc vệ sinh chuồng trại, dọn phân, cung cấp thức ăn, và phun thuốc sát trùng là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho lợn Lợn nái chửa được cho ăn các loại thức ăn 566, 567SF với khẩu phần thay đổi theo từng tuần chửa và thể trạng Cụ thể, từ tuần 1 đến tuần 12, lợn nái chửa ăn thức ăn 566 với lượng 2 - 2.5kg/ngày; từ tuần 13 đến tuần 14, ăn thức ăn 567 với 2.5 - 3kg/ngày; và từ tuần 15 trở đi, ăn thức ăn 567SF với 3.5 - 4kg/ngày, tất cả đều cho ăn một lần trong ngày.
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu được tính toán bằng công thức toán thông thường và phần mềm Excel 2010
* Công thức tính toán các chỉ tiêu
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100