Đặ t v ấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một phần quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam, đứng đầu trong số các vật nuôi và cung cấp thực phẩm thiết yếu cho người dân Ngoài việc cung cấp thực phẩm, chăn nuôi lợn còn đóng góp vào sản xuất nông nghiệp thông qua việc cung cấp phân bón Hơn nữa, chăn nuôi lợn ngày nay còn có vai trò quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Để ngành chăn nuôi lợn phát triển bền vững, việc sản xuất sản phẩm an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng là rất quan trọng, đồng thời cần đảm bảo tính cạnh tranh về chất lượng, giá cả và an toàn trên thị trường khu vực và toàn cầu Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn và chế độ chăm sóc, công tác thú y cần được chú trọng để hạn chế bệnh tật và nâng cao chất lượng chăn nuôi Đặc biệt, chăn nuôi lợn nái đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra đàn con khỏe mạnh, giúp tăng trưởng nhanh và đạt tỷ lệ nạc cao, từ đó nâng cao cả số lượng và chất lượng đàn lợn trong nước.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thự c hi ện quy trình chăm sóc , nuôi dưỡ ng l ợ n nái sinh s ả n và l ợ n con theo m ẹ t ạ i tr ạ i Hoàng Văn Châu, TP H ạ Long, t ỉ nh Qu ảng Ninh”.
M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa đề tài
M ụ c tiêu
- Nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiệnquy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợnvà hiệu quả điều trị bệnh.
Yêu cầu của đề tài
- Vận dụng các kiến thức đã học được vào thực tiễn sản xuất đồng thời học tập bổ sung thêm kiến thức mới từ thực tiễn sản xuất
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợnnuôi chuồng kín tại cơ sở
Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p
Điề u ki ệ n c ủ a trang tr ạ i
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích 271,95 km², với chiều dài bờ biển gần 50 km Phía Đông giáp thành phố Cẩm
Phả, phía Tây giáp thị xã Quảng Yên, phía Bắc giáp huyện Hoành Bồ, phía Nam là vịnh Hạ Long
Trại lợn Hoàng Văn Châu, thuộc công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, tọa lạc tại phường Hà Khánh, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Với tổng diện tích khoảng 150 ha, trang trại được xây dựng trên địa hình phức tạp, đồi núi cao, nằm sâu trong khu vực khai thác than và cách xa khu dân cư, trong đó diện tích sử dụng là 8 ha.
Điề u ki ệ n khí h ậ u
Thành phố Hạ Long, nằm trong tỉnh Quảng Ninh ở vùng Đông Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển với hai mùa rõ rệt: mùa đông và mùa hè.
Nhiệt độ trung bình hằng năm tại khu vực này là 23,7°C, với mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khi nhiệt độ trung bình đạt 16,7°C Trong khi đó, mùa hè diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình là 28,6°C.
Hạ Long có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1832 mm, với sự phân bố không đều giữa hai mùa Mùa hè, từ tháng 5 đến tháng 10, thường có mưa nhiều nhất, đặc biệt là vào tháng 7 và tháng 8 Ngược lại, mùa đông là thời điểm khô hạn, với lượng mưa thấp nhất rơi vào tháng 12 và tháng 1.
- Độ ẩm: Không khí trung bình hằng năm là 84% Đồng thời khí hậu ở
Hạ Long có 2 loại hình gió mùa hoạt động khá rõ rệt
Chế độ gió mùa tại khu vực này được chia thành hai mùa rõ rệt Mùa đông kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, thường chịu ảnh hưởng của gió Bắc và Đông Bắc, với khoảng 3-4 đợt gió mỗi tháng Ngược lại, mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 chủ yếu có gió từ hướng Nam và Đông Nam Tốc độ gió trung bình hàng năm dao động từ 3 đến 3,4 m/s.
Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủ a tr ạ i
Cơ cấu tổ chức của trại như sau:
- 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 01 thủ kho, 01 kế toán, 03 kỹ thuật trại của công ty CP, 01 quản lý kỹ thuật hỗ trợ của công ty CP
- 22 công nhân khu vực nuôi lợn nái, 08 công nhân khu vực nuôi lợn hậu bị, 05 sinh viên thực tập tại trang trại
- 02 thợđiện nước, 02 đầu bếp phục vụăn uống, 01 bảo vệ.
Cơ sở v ậ t ch ấ t c ủ a tr ạ i
- Trang trại có tổng diện tích khoảng 150 ha, trong đó khu chăn nuôi cùng khu nhà ở, các công trình phụkhác và đất trồng cây ăn quả, ao hồ
- Khu chăn nuôi chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn nái sinh sản và chăn nuôi lợn hậu bị
Khu chăn nuôi lợn nái sinh sản được thiết kế để nuôi hơn 1200 nái, bao gồm các giống lợn chất lượng cao như Landrace, Yorkshire và Duroc, được nhập khẩu từ nước ngoài Những giống lợn này không chỉ có giá trị kinh tế cao mà còn có khả năng đề kháng tốt, giúp sản xuất con giống chất lượng và năng suất cao.
Khu chăn nuôi lợn hậu bị được thiết kế với 8 dãy chuồng, mỗi dãy gồm 20 ô chuồng Số lượng lợn trong mỗi chuồng dao động từ 550 đến 700 con, đảm bảo duy trì tổng số lượng lợn trong khoảng 4500 đến 5000 con.
Các công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi bao gồm kho thức ăn, kho thuốc, kho vật tư thiết bị điện và cơ khí, phòng pha tinh, và phòng khử trùng.
Cơ cấu đàn lợn nái bao gồm nái hậu bị, nái kiểm định và nái cơ bản Nái hậu bị là những con lợn được chọn từ sau khi cai sữa cho đến khi phối giống lần đầu Thời gian nuôi nái hậu bị thường kéo dài từ 60 ngày tuổi cho đến khi lợn nái động dục và có thai lần đầu, tùy thuộc vào giống và sự thành thục về tính dục Đây là giai đoạn quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng đàn nái và hiệu quả kinh tế chăn nuôi Tại các trại lợn lớn, nái hậu bị được chọn lựa kỹ lưỡng để sản xuất giống cho toàn bộ trang trại, đảm bảo nguồn gen chất lượng Nếu có nái bị loại thải, sẽ có lợn thay thế để duy trì quy mô đàn.
Tổng quan đàn lợn tại cơ sởqua 3 năm được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trại Hoàng Văn Châu qua 3 năm
Số liệu từ bảng 2.1 cho thấy sự biến động ổn định trong số lượng các loại lợn trong những năm gần đây Cụ thể, số lượng lợn đực giống ghi nhận là 31 con vào năm 2016, giảm xuống 29 con trong năm 2017 và tiếp tục giữ nguyên ở mức 29 con trong năm 2018 Trong khi đó, số lượng lợn nái dao động từ 1.264 đến 1.046 con, lợn hậu bị từ 121 đến 175 con, và lợn con giảm từ 30.968 xuống 21.710 con.
Số lượng lợn con và lợn nái sinh sản tại trang trại cao nhất, với 9300 đến 4650 con, do trang trại chuyên sản xuất lợn giống Cơ cấu chủ yếu gồm lợn nái và lợn con theo mẹ Mặc dù số lượng lợn nái có xu hướng giảm qua các năm, nhưng lợn nái hậu bị lại tăng mạnh để thay thế cho những lợn nái sinh sản không đạt tiêu chuẩn Đồng thời, số lợn đực giống cũng giảm từ 31 xuống 29 con, do nhu cầu khai thác tinh dịch giảm theo sự sụt giảm của lợn nái, cùng với việc loại thải những con đực giống kém chất lượng.
Thu ậ n l ợi, khó khăn
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc
Trại chăn nuôi được xây dựng theo mô hình công nghiệp với trang thiết bị hiện đại, phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay Đặc biệt, trại liên kết với công ty CP, giúp chủ động nguồn thức ăn và thuốc điều trị cho lợn.
- Giá cả thị trường luôn biến động, giá thịt lợn giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử ngành chăn nuôi khiến doanh nghiệp thua lỗ.
- Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao
- Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
T ổ ng quan tài li ệ u v ề chăm sóc, nuôi dưỡ ng và m ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p ở lợn nái
Chăm sóc, nuôi dưỡ ng l ợ n nái
Kỹ thuật chăm sóc lợn nái đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất trang trại, đòi hỏi sự thực hiện nghiêm ngặt và chính xác Để cải thiện năng suất chung, cần tăng tỷ lệ đẻ và số con trên mỗi nái trong năm, đồng thời giảm tỷ lệ loại thải và tỷ lệ chết của nái và con Do đó, quy trình kỹ thuật hiệu quả phải đạt được ba mục tiêu chính: giống lợn chất lượng, quản lý và chăm sóc tốt, cùng với việc phòng và trị bệnh một cách nghiêm ngặt.
Để chọn giống lợn chất lượng tốt, cần đảm bảo rằng từ khi sinh ra đến thời điểm chọn giống, lợn đạt khối lượng trên 80 kg Việc nuôi dưỡng lợn trong điều kiện tốt và cung cấp thức ăn chất lượng cao là rất quan trọng để phát huy tiềm năng di truyền của giống Quy trình chọn giống nên dựa trên các chỉ tiêu như ADG (tăng khối lượng trung bình hàng ngày), FCR (hệ số chuyển đổi thức ăn) và BF (độ dày mỡ lưng).
Khi chọn lợn hậu bị, cần chú ý đến bộ phận sinh dục với số lượng vú từ 12 đến 16, đảm bảo sự cân đối và khoảng cách giữa các vú đều đặn Các vú không được lép hay kẹ, và hai hàng vú phải cách đều nhau với từng núm vú to, trơn, tròn bóng và có màu hồng Chỉ nên chọn lợn hậu bị có vú 1 hoặc 2 tầng để đảm bảo chất lượng.
Lợn đực giống có hai dịch hoàn to đều, không treo cao hay thấp Da dịch hoàn phải trơn nhẵn, không bóng loáng hay nhăn nheo, với phụ dịch hoàn nổi rõ thể hiện tính hăng Bao quy đầu cần có kích thước vừa phải, không bị tịt.
- Lợn hậu bị: Âm môn hình trái tim (quả đào), xuôi không hất lên, âm môn to, mẩy, không đầu thừa của niệu quản
* Xác định tuổi và khối lượng phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu
Theo Doanh và Lưu Ký (2003), lợn nội (Ỉ, Móng Cái) bắt đầu động dục sớm từ 4 - 5 tháng tuổi khi đạt trọng lượng 20 - 25 kg Trong khi đó, lợn nái lai có tuổi động dục lần đầu muộn hơn, với lợn lai F1 bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi trọng lượng đạt 50 - 55 kg Đối với lợn ngoại, tuổi động dục muộn hơn, từ 6 - 8 tháng tuổi khi đạt 65 - 80 kg, và các giống lợn ngoại như Yorkshire, Landrace thường bắt đầu động dục từ 7 - 8 tháng tuổi.
Khi lợn lên giống, chúng sẽ xuất hiện nhiều biểu hiện khác thường như bồn chồn, đứng ngồi không yên, có thể cắn phá chuồng, và một số con có thể bỏ ăn hoặc ăn ít Ngoài ra, lợn cũng có dấu hiệu quay đầu và nghe ngóng Đặc biệt, cơ quan sinh dục của lợn sẽ có những biểu hiện rõ rệt trong thời gian này.
- Những ngày đầu: Âm hộ sưng to, đỏ gấp 2 - 3 lần bình thường, niêm mạc đỏ, có dịch nhày.
- Những ngày sau: Dịch đặc dính ở ngày thứ 3 Lúc này âm hộ héo chuyển dần từ màu đỏ sang màu mận chín, niêm mạc ít sưng hơn
Để kiểm tra và kích thích lợn động dục, cũng như nâng cao hiệu quả phối giống, nên cho lợn đực làm việc hàng ngày, đặc biệt là những con từ 2 tuổi trở lên hoặc lợn đực thí tình Cách thực hiện là cho lợn đực đi qua khu vực nhốt lợn hậu bị hoặc lợn nái khô, với tần suất 2 lần mỗi ngày, mỗi lần kéo dài từ 30 đến 45 phút.
Khi lợn cái biểu hiện đái dắt, đứng im, tai dựng ngược, và đuôi vắt lệch, đồng thời không phản ứng khi sờ vào lưng, đây là thời điểm phối giống lý tưởng Nếu âm hộ của lợn chuyển sang màu mận chín và có dịch tiết đặc dính, việc gieo tinh vào thời điểm này sẽ đạt hiệu quả cao Lợn nái còn chịu đực và có thể phối giống từ 3 đến 4 lần trong giai đoạn này.
Cơ chế động dục của lợn nái, theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), bắt đầu khi lợn nái đạt tuổi thành thục, chịu tác động của các kích thích bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone từ con đực và các kích thích nội tiết Những yếu tố này kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), từ đó kích thích tuyến yên tiết ra FSH (Folliculin-Stimulating Hormone), thúc đẩy quá trình phát dục bao noãn Trong quá trình này, thượng bì bao noãn tiết ra oestrogen, dẫn đến các biểu hiện động dục rõ rệt ở lợn nái Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2005), chu kỳ động dục của gia súc được chia thành 4 giai đoạn.
Trong giai đoạn trước chịu đực, bao noãn phát triển và tế bào vách ống dẫn trứng gia tăng sinh trưởng Hệ thống mạch quản trong dạ con cũng phát triển, trong khi các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết chất dưới tác động của hormone oestrogen Đồng thời, đường sinh dục, bao gồm tử cung, âm đạo và âm hộ, trải qua hiện tượng xung huyết.
Trong giai đoạn chịu đực, bao noãn phát triển mạnh mẽ và tiết ra nhiều oestrogen, đạt mức cực đại Sự thay đổi ở đường sinh dục cái diễn ra sâu sắc để chuẩn bị cho việc tiếp nhận trứng Biểu hiện của con vật bao gồm hưng phấn tình dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, và có xu hướng nhảy lên lưng con khác Chúng cũng ít ăn hoặc bỏ ăn và tìm kiếm con đực Âm hộ trở nên ướt, đỏ và tiết dịch nhầy, và khi gần đến thời điểm rụng trứng, âm hộ sẽ chuyển sang màu đỏ tím, dịch tiết keo lại, và mắt có dấu hiệu đờ đẫn Cuối giai đoạn này, trứng sẽ rụng.
Trong giai đoạn sau chịu đực, thể vàng phát triển và tiết ra progesteron, giúp ức chế sự co bóp của đường sinh dục Niêm mạc tử cung tiếp tục phát triển, trong khi các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết Mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng được thải ra ngoài Hành vi sinh dục của con vật cũng thay đổi, chúng không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy lên và dần dần trở lại trạng thái bình thường.
Giai đoạn yên tĩnh là thời kỳ mà thể vàng teo lại, động vật trở về trạng thái bình thường và không có biểu hiện hành vi sinh dục Đây là thời gian nghỉ ngơi quan trọng để phục hồi cấu trúc, chức năng và năng lượng, chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo.
Để đạt hiệu quả sinh sản cao cho lợn nái mang thai và nuôi con, việc cung cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng là yếu tố quan trọng Chế độ dinh dưỡng cần bao gồm dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng protein, khoáng chất, nguyên tố vi lượng và vitamin.
Năng lượng là yếu tố thiết yếu giúp mẹ duy trì quá trình mang thai, tiết sữa và nuôi con Nhu cầu năng lượng thay đổi theo từng giai đoạn, vì vậy cần đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho lợn nái để tránh lãng phí thức ăn và giảm giá thành sản phẩm Thiếu hụt năng lượng có thể ảnh hưởng đến sinh lý bình thường của động vật Năng lượng được cung cấp chủ yếu dưới hai dạng: Gluxit.
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
M ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p ở l ợ n nái và l ợ n con theo m ẹ
2.2.2.1 Những bệnh thường gặp ở lợn nái sinh sản a Bệnh viêm tử cung
Viêm là phản ứng toàn thân của cơ thể đối với các tác nhân gây bệnh, thường thể hiện một cách cục bộ Quá trình viêm diễn ra qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có những biểu hiện riêng biệt.
* Viêm cổ tử cung (Cervitis)
Trần Tiến Dũng và cs (2002) [3] cho biết cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm, tròn không có nếp gấp nên dễ thụ tinh nhân tạo hơn trâu bò.
Cổ tửcung luôn đóng chỉ hé mởkhi động dục và mởhoàn toàn khi sinh đẻ
Bệnh viêm cổ tử cung ở gia súc thường xảy ra do sai sót trong kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc do can thiệp không đúng trong quá trình đỡ đẻ, đặc biệt là trong các trường hợp đẻ khó, dẫn đến tổn thương niêm mạc cổ tử cung Ngoài ra, viêm cổ tử cung cũng có thể phát triển từ các bệnh viêm âm đạo và viêm tử cung.
Viêm cổ tử cung có thể dẫn đến tình trạng tắc nghẽn, khiến cho niêm dịch không thể thoát ra ngoài khi gia súc động dục Qua việc sử dụng mỏ vịt và đèn soi để khám âm đạo, có thể quan sát cổ tử cung mở với đường kính từ 1 - 2 cm, kèm theo niêm mạc bị xung huyết hoặc phù nề rõ rệt, thậm chí có thể xuất hiện vết loét dính mủ (Nguyễn Văn Thanh, 2003).
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) cho thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái có can thiệp bằng tay sau khi đẻ lên tới 96,47%, trong khi tỷ lệ này ở lợn không can thiệp chỉ là 69,06%.
Tử cung đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh dục, là nơi thai nhi làm tổ và phát triển Mọi vấn đề bệnh lý liên quan đến tử cung đều có tác động trực tiếp đến khả năng sinh sản của phụ nữ.
Bệnh viêm tử cung đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), viêm tử cung được phân chia thành ba thể loại chính: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
-Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)
Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm lớp niêm mạc bên trong tử cung, và đây là một trong những nguyên nhân chính gây suy giảm khả năng sinh sản ở gia súc cái Tình trạng này rất phổ biến và chiếm tỷ lệ cao nhất trong các loại viêm tử cung.
Nguyên nhân gây viêm nội mạc tử cung ở gia súc thường xuất phát từ việc sinh đẻ, đặc biệt là trong các trường hợp đẻ khó cần can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, dẫn đến tổn thương niêm mạc tử cung Vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli, Salmonella, Brucella và trùng roi có thể xâm nhập và phát triển trong môi trường này Bên cạnh đó, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn và bệnh lao cũng là nguyên nhân phổ biến gây viêm nội mạc tử cung.
-Viêm cơ tử cung (Myometritis puerperalis)
Viêm cơ tử cung thường phát sinh từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả, khi niêm mạc tử cung bị thấm dịch và vi khuẩn xâm nhập, dẫn đến sự phân giải và thối rữa của niêm mạc Tình trạng này gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba quản, làm hoại tử các lớp cơ và một phần lớp tương mạc tử cung Hệ quả có thể là nhiễm trùng toàn thân, huyết nhiễm trùng hoặc huyết nhiễm mủ, và trong một số trường hợp nghiêm trọng, tử cung có thể bị thủng hoặc hoại tử từng đám do sự phân giải và hoại tử của các lớp này.
Nguyễn Văn Thanh (2003) cho biết, trong thể viêm này, gia súc có triệu chứng toàn thân rõ rệt như sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm sút và sản lượng sữa giảm hoặc mất hoàn toàn Gia súc thường xuyên biểu hiện đau đớn và rặn liên tục, dẫn đến việc cơ quan sinh dục thải ra hỗn dịch màu đỏ nâu lợn cợn mủ kèm theo mùi thối Kiểm tra âm đạo bằng mỏ vịt cho thấy cổ tử cung mở, với lượng hỗn dịch chảy ra ngày càng nhiều và phản xạ đau của động vật trở nên rõ rệt hơn Khám qua trực tràng cho thấy tử cung to hơn bình thường, hai sừng tử cung không đều nhau và thành tử cung dày cứng Khi kích thích tử cung, gia súc rất nhạy cảm và đau, dẫn đến việc thải ra nhiều hỗn dịch bẩn hơn.
Thểviêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụthai và sinh đẻ lần sau
- Viêm tương mạc tử cung (Perimetritis puerperalis)
Viêm tương mạc tử cung thường phát triển từ viêm cơ tử cung và thường biểu hiện ở thể cấp tính Bệnh này có thể gây ra các triệu chứng điển hình, cục bộ và toàn thân với mức độ nặng.
Lớp tương mạc tử cung ban đầu có màu hồng, sau đó chuyển sang đỏ sẫm và mất tính trơn bóng Khi các tế bào bị phân hủy, dịch thẩm xuất rỉ ra khiến lớp tương mạc trở nên xù xì Trong trường hợp viêm nặng, đặc biệt là viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính vào các tổ chức xung quanh, dẫn đến viêm phúc mạc, khiến thân nhiệt tăng, mạch đập nhanh Con vật trở nên ủ rũ, uể oải, gặp khó khăn trong đại tiểu tiện và ăn uống kém hoặc bỏ ăn Biểu hiện đau đớn rõ rệt, lưng và đuôi cong, liên tục rặn Từ âm hộ, có nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử với mùi hôi thối Kiểm tra qua trực tràng cho thấy thành tử cung dày cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, và khi kích thích, con vật càng thể hiện rõ sự đau đớn Nếu một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh, có thể phát hiện sự thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, thậm chí không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Thể viêm này thường dẫn đến kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ
* Một số nguyên nhân gây viêm tử cung
Lợn nái sinh sản thường mang vi khuẩn trong âm đạo mà không gây bệnh Tuy nhiên, khi cổ tử cung mở ra, sự tích tụ dịch tiết có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển.
Trong quá trình mang thai, lợn nái cần chế độ dinh dưỡng phong phú và hạn chế vận động, tuy nhiên, nếu bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm như bệnh xoắn khuẩn, sảy thai truyền nhiễm hay các bệnh nhiễm khuẩn khác, sức khỏe của lợn nái sẽ bị suy yếu Điều này có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu và viêm tử cung Một trong những bệnh cần lưu ý là viêm vú (Mastitis).
Viêm vú là một bệnh phổ biến ở lợn nái, đặc trưng bởi tình trạng sưng, nóng, và đau ở một hoặc nhiều bầu vú, có thể hình thành u hoặc cục Bệnh không chỉ gây đau đớn cho lợn nái mà còn có thể dẫn đến tử vong, đồng thời làm giảm sản lượng sữa, ảnh hưởng đến sự sống còn của lợn con.
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn,
K ế t qu ả nghiên c ứu trong và ngoài nước có liên quan đế n n ộ i dung c ủ a đề tài
2.2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005)
Tại Xí nghiệp giống vật nuôi Mỹ Văn - Hưng Yên, thuộc Công ty giống lợn miền Bắc, nghiên cứu cho thấy lợn nái lai (LY) có một số đặc điểm sinh lý sinh dục quan trọng Cụ thể, tuổi động dục lần đầu của lợn nái là 226,68 ngày, với khối lượng 109,31 kg Tuổi phối giống lần đầu ghi nhận là 247,79 ngày, tương ứng với khối lượng 123,76 kg Đặc biệt, tuổi đẻ lứa đầu là 362,10 ngày, và khoảng cách giữa các lứa đẻ là 171,07 ngày.
Sau khi đẻ, lợn mẹ thường bị mất sức do mất nước, mất máu và ăn uống kém Đặc biệt, trong những lứa đẻ đầu, lợn nái có nguy cơ bị rách âm đạo, dẫn đến viêm nhẹ và sốt, từ đó làm giảm lượng sữa Đối với những lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ và cần can thiệp bằng tay, tỷ lệ viêm tử cung có thể đạt tới 100% (Nguyễn Văn Thanh, 2007).
Bệnh viêm vú chủ yếu do vi khuẩn xâm nhập, với liên cầu khuẩn chiếm 86%, tụ cầu khuẩn 5,4%, trực khuẩn sinh mủ 2,7%, E coli 1,2% và các vi khuẩn khác 4,7% (Nguyễn Như Pho, 2002).
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)
Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), khi gia súc mắc bệnh viêm tử cung thể viêm cơ, viêm tương mạc, không nên thụt rửa bằng chất sát trùng với thể tích lớn Việc này có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh do cơ tử cung co bóp yếu, khiến chất bẩn không được đẩy ra ngoài Tác giả khuyến nghị sử dụng oxytoxin kết hợp với PGF2α hoặc kháng sinh để điều trị toàn thân và cục bộ.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2005) [1], bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời gian khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ từ 1 - 10 ngày
Theo nghiên cứu của Trần Tiến Dũng (2002), tỷ lệ bệnh viêm đường sinh dục ở lợn khá cao, dao động từ 30% đến 50% Trong số đó, viêm cơ quan bên ngoài chỉ chiếm 20%, trong khi viêm tử cung chiếm đến 80%.
Nguyễn Hoài Nam và Nguyễn Văn Thanh (2016) đã chỉ ra rằng tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái rất cao Các yếu tố như can thiệp bằng tay và thời gian đẻ kéo dài làm tăng nguy cơ mắc bệnh Để giảm nguy cơ viêm tử cung sau đẻ, cần hạn chế can thiệp bằng tay, rút ngắn thời gian đẻ bằng cách sử dụng thuốc và đảm bảo vệ sinh cùng điều kiện thoải mái cho lợn nái.
2.2.3.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi toàn cầu Các quốc gia phát triển đang đầu tư mạnh mẽ vào việc cải thiện giống lợn và ứng dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất sinh sản Bên cạnh đó, lĩnh vực thú y cũng chú trọng đến các vấn đề liên quan đến bệnh sinh sản ở lợn.
Trong những thập niên gần đây, nhiều nghiên cứu toàn cầu đã ứng dụng thành công các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào chăn nuôi lợn, nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái Giống lợn L đã trở thành một trong những yếu tố quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả chăn nuôi.
Y, (LY), (YL) là giống lợn phổ biến trên toàn cầu, được nuôi chủ yếu để sản xuất con lai và cung cấp giống lợn thương phẩm cho thị trường tiêu dùng.
Theo Jan Gordon (1997), việc lai giống trong chăn nuôi lợn đã bắt đầu từ 50 năm trước, và hiện nay, việc sử dụng lai giữa 2, 3 hoặc 4 giống để sản xuất lợn thịt thương phẩm đã trở nên phổ biến.
Theo nghiên cứu của Bidwell C và William S (2005), tình trạng mắc bệnh sinh sản ở lợn nái do virus và vi khuẩn gây ra đã được phân tích Các tác giả cũng đã đề xuất những biện pháp hiệu quả để phát hiện và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh PRRS ở lợn nái sinh sản.
Theo nghiên cứu của Andrew Gresham (2003), bệnh sinh sản ở lợn tại Vương Quốc Anh chủ yếu có nguyên nhân không nhiễm trùng, liên quan đến chăm sóc, quản lý, dinh dưỡng và môi trường Tuy nhiên, bệnh suyễn lợn và bệnh dịch sinh sản truyền nhiễm kéo dài có thể gây thiệt hại đáng kể Các bệnh truyền nhiễm sinh sản ở lợn thường do vi khuẩn, virus, nấm và động vật nguyên sinh gây ra Ngoài ra, các mầm bệnh như hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS), Parvovirus và Leptospira interrogans cũng là nguyên nhân gây ra bệnh sinh sản ở lợn.
Theo nghiên cứu của Theo Madec F (1995), vào năm 1991, 15% lợn nái ở đàn lợn xứ Brơ-ta nhơ (Pháp) mắc bệnh viêm tử cung Bệnh thường khởi phát với triệu chứng sốt vài giờ sau khi đẻ, tiếp theo là chảy dịch viêm và chảy mủ trong những ngày tiếp theo, thường kéo dài từ 48 đến 72 giờ Tỷ lệ mắc bệnh ở đường tiết niệu và đường sinh dục của lợn nái loại thải tăng lên theo số lứa đẻ.
Theo nghiên cứu của Theo Smith B B và cộng sự (1995), việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh thân thể cho lợn nái là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng sau khi sinh Kết quả mổ khám cho thấy nguyên nhân gây vô sinh ở lợn nái chủ yếu do các vấn đề liên quan đến cơ quan sinh sản, chiếm 52,5% Đặc biệt, tỷ lệ lợn nái đẻ lứa đầu gặp vấn đề này là 32,1%, trong đó viêm tử cung có mủ là biến đổi bệnh lý phổ biến.
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượ ng
- Lợn nái sinh sảnvà lợn con theo mẹ
Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm: Trại lợn Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
N ộ i dung ti ế n hành
- Điều tra cơ cấu đàn lợncủa trại.
- Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.
- Chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ và lợn con theo mẹ