1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Hoàng Văn Châu, TP. Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

61 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Hoàng Văn Châu, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nình Thị Hồng Chương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Trang
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (8)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (9)
      • 2.1.2. Điều kiện khí hậu (9)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại (10)
      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại (10)
      • 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái (13)
      • 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái (13)
      • 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ (25)
      • 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài (35)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (38)
    • 3.1. Đối tượng (38)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (38)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (38)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (38)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (38)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (39)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con (45)
    • 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở (46)
    • 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở (47)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại (48)
      • 4.4.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái trong thời gian thực tập . 45 4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con trong thời gian thực tập (48)
    • 4.5. Kết quả thực hiện các công tác khác (53)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Đề nghị (57)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là nắm được tình hình chăn nuôi tại công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Đồng thời đánh giá tỷ lệ mắc một số bệnh trên đàn lợn và hiệu quả điều trị bệnh. Mời các bạn tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Nội dung tiến hành

- Điều tra cơ cấu đàn lợn của trại

- Thực hiện qui trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản

- Chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ và lợn con theo mẹ

- Điều trị bệnh cho đàn lợn.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Hoàng Văn Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh trong 3 năm (2016 - 11/2018)

- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con tại cơ sở

- Các bệnh thường gặp ở lợn nái

- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại

- Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái và lợn con tại trại

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Hoàng Văn

Châu,TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng tôi đã tiến hành điều tra thông tin từ chủ trang trại và kiểm tra sổ sách ghi chép từ năm 2016 đến 2018.

3.4.2.2 Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại

Chăm sóc đàn lợn hàng ngày là rất quan trọng, đặc biệt trong quy trình nuôi dưỡng lợn nái sinh sản Để đảm bảo sức khỏe cho lợn nái, chuồng trại cần luôn sạch sẽ và lợn nái phải được cho ăn đúng bữa với lượng thức ăn đầy đủ Đối với lợn nái chửa kỳ cuối, lợn nái đẻ và nuôi con, cần cho ăn 3 lần mỗi ngày và chú ý đến các yếu tố dinh dưỡng cần thiết.

+ Cách cho ăn: ăn đúng 3 bữa và ăn theo khẩu phần ăn trên bảng cám đã được điều chỉnh liên tục theo ngày

+ Loại thức ăn theo từng giai đoạn: nái chửa kỳ đầu (tuần 1 - 13) sử dụng thức ăn 566SF, chửa kỳ cuối (tuần 14 - 16) sử dụng thức ăn 567SF

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái thay đổi theo từng giai đoạn, cụ thể là trước khi đẻ, lượng thức ăn sẽ giảm dần 0,5 kg/con/ngày trong 3 ngày trước khi đẻ Sau khi đẻ, lượng thức ăn sẽ tăng dần từ 0,5 - 1 kg/con/ngày, tùy thuộc vào giai đoạn mang thai, thể trạng, tình trạng sức khỏe, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn Việc cung cấp thành phần thức ăn phù hợp là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của lợn nái.

Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng có trong thức ăn của lợn nái Thành phần dinh dưỡng

Thức ăn hỗn hợp 567SF

Thức ăn hỗ hợp 566SF

Ca( tối thiểu - tối đa) 0,6 - 1,2% 0,6 - 1,4%

NLTĐ ( tối thiểu) 3100 Kcal/kg 2900 Kcal/kg

Chlotetracyline (tối thiểu - tối đa)

Disalicylate (tối thiểu - tối đa)

Amoxicilin(tối thiểu - tối đa)

Tiamulin (tối thiểu - tối đa)

Khi tắm lợn mẹ, cần nhốt lợn con vào úm cho đến khi sàn khô để tránh làm ướt sàn, gây bệnh phân trắng ở lợn con Đảm bảo chuồng luôn khô ráo, với nhiệt độ và độ ẩm thích hợp để bảo vệ sức khỏe lợn con.

Để chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến cai sữa hiệu quả, cần chú ý các yếu tố sau: trộn thuốc vào nước theo đúng tỷ lệ trước khi kết hợp với cám, đảm bảo máng ăn luôn có thức ăn, giữ sàn chuồng khô ráo và sạch sẽ, đồng thời duy trì nhiệt độ phù hợp cho lợn con.

3.4.2.3 Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại

- Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Thực hiện phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", việc phòng bệnh được ưu tiên hàng đầu để hạn chế và ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh tật Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp, tập trung vào các yếu tố môi trường, mầm bệnh và vật chủ, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Gồm các khâu dọn phân, rửa chuồng, phun thuốc sát trùng cho chuồng trại và phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn

Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp

Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng: Ommicide

Nguồn nước uống: Hệ thống nước sạch được lấy từ suối đầu nguồn về bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm

Tại cơ sở, tỷ lệ phun sát trùng chuồng trại là 1/250 và tỷ lệ pha sát trùng vệ sinh là 1/3200 Việc pha đúng tỷ lệ là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ tốn kém và gây tổn thương cho da, trong khi pha quá ít không đủ liều để tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh Chúng tôi thực hiện rắc vôi hàng ngày, nhưng cần chú ý không rắc quá nhiều và đi từ cuối hướng gió lên để tránh lợn con bị sặc Người thực hiện phải đeo găng tay, ủng và khẩu trang để bảo vệ sức khỏe Mỗi tuần, chúng tôi xả vôi xút gầm một lần bằng cách hòa vôi vào nước và khuấy đều trước khi xả xuống gầm.

Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 3.2

Bảng 3.2 Lịch khử trùng tại cơ sở

Ngoài khu vực chăn nuôi

Thứ 2 Rắc vôi đường đi

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Thứ 4 Xả vôi xút gầm

Phun khử trùng + xả vôi tôi gầm

Phun khử trùng + rắc vôi đường đi

Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng

- Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Công tác tiêm phòng là ưu tiên hàng đầu tại cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong quy trình kỹ thuật Đây là biện pháp thiết yếu và bắt buộc nhằm ngăn ngừa rủi ro lớn, bảo vệ kinh tế và hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.

Tiêm vắc xin là biện pháp quan trọng giúp gia súc tạo ra sức miễn dịch chủ động chống lại vi khuẩn, từ đó nâng cao sức đề kháng cho cơ thể Tại các cơ sở chăn nuôi, công tác phòng bệnh được kiểm soát chặt chẽ để giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, vì dịch bệnh có thể gây thiệt hại lớn đến hiệu quả chăn nuôi Do đó, việc phòng bệnh luôn được ưu tiên hàng đầu trong các trại chăn nuôi.

Bảng 3.3 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái

Loại lợn Thời điểm phòng bệnh

Loại vắc xin, thuốc phòng Đường đưa thuốc

2 ngày tuổi Thiếu sắt Nova Fe +

3 ngày tuổi Cầu trùng Diacoxin 5% Uống 1

14 ngày tuổi Suyễn Hyogen Tiêm bắp 2

21 ngày tuổi Hội chứng còi cọc Crico plex Tiêm bắp 1

21 ngày tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

24 tuần tuổi Tai xanh PRRS Tiêm bắp 2

25, 29 tuần tuổi Khô thai Pavo Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2

28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2

12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty CP)

Tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản là rất quan trọng, đặc biệt là lợn hậu bị do quy trình tuyển chọn khắt khe Việc tiêm vắc xin giúp thay thế những lợn nái già yếu, có sức đề kháng kém và khả năng sinh sản không đạt tiêu chuẩn Đây là biện pháp hiệu quả để tạo miễn dịch cho đàn nái mới, giúp chống lại mầm bệnh và bảo vệ đàn nái đang sinh sản khỏi các bệnh lây nhiễm.

Trong quá trình thực tập tại trại, chúng tôi không chỉ chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái mà còn học hỏi và thực hiện các thao tác quan trọng trên lợn con, bao gồm đỡ lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi và thiến lợn đực.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu thu thập được xử lý bằng máy tính cầm tay casio

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =  số lợn mắc bệnh x 100

Tỷ lệ khỏi (%)  số con khỏi bệnh x 100

Tỷ lệ lợn chết (%) =  số lợn chết x100

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con

Trong quá trình thực tập, chúng tôi đã trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ cùng với lợn con, và dưới đây là kết quả đạt được từ công tác này.

Bảng 4.1 Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng

Tháng ĐVT Nái đẻ, nuôi con

Lợn con sau cai sữa

Trong thời gian 6 tháng thực tập, chúng tôi đã chăm sóc 339 con lợn nái đẻ và 4421 con lợn con, trong đó có 4239 con lợn con sau cai sữa Công việc hàng ngày bao gồm cho nái ăn theo khẩu phần quy định, tăng lượng thức ăn cho những nái nuôi con gầy, theo dõi tình trạng ăn uống của nái và kiểm tra nhiệt độ cơ thể khi cần thiết Chúng tôi cũng chú ý đến khẩu phần ăn và điều kiện sống của lợn con, đảm bảo không bị đè và bổ sung sữa ngoài cho những con còi Ngoài ra, việc vệ sinh chuồng trại và lau chùi cho nái bằng nước sát trùng cũng được thực hiện thường xuyên.

Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn, chúng tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức quan trọng về chế độ ăn uống, bao gồm loại thức ăn phù hợp cho từng giống lợn Chúng tôi cũng đã tìm hiểu về nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái theo từng giai đoạn phát triển và các kỹ thuật chăm sóc lợn mẹ hiệu quả.

Chúng tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm quan trọng trong chăn nuôi lợn nái Đối với lợn nái sau khi tách con, cần áp dụng chế độ ăn tăng để tăng số trứng rụng và số con đẻ Chuồng trại cần được giữ sạch sẽ và thoáng mát, nhưng không nên tắm thường xuyên vào những ngày lạnh, ẩm ướt để tránh làm ẩm chuồng và tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, dễ gây bệnh cho lợn nái Vào mùa đông, cần chuẩn bị bóng úm và thảm cho lợn con để giữ ấm Sau khi đẻ, lợn mẹ cần được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, chuồng trại luôn khô ráo, sạch sẽ và tuyệt đối không tắm cho lợn con.

Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở

Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được thể hiện qua bảng 4.2:

Bảng 4.2 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái

Số con nái tham gia đỡ đẻ Đẻ bình thường Tỷ lệ (%)

Số con đẻ khó phải can thiệp

Theo số liệu từ bảng 4.2, số lượng lợn đẻ hàng tháng, số con đẻ bình thường và số con cần can thiệp tại cơ sở được ghi nhận Tỷ lệ lợn nái phải can thiệp chỉ dao động từ 3,51% đến 7,14%, với trung bình là 5,31% Tỷ lệ thấp này cho thấy quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái mang thai, cũng như kỹ thuật chăm sóc trong quá trình đẻ đã được thực hiện đúng cách.

Số lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ chủ yếu là lợn nái đẻ lứa đầu, do cổ tử cung chưa giãn nở Một số trường hợp khác xảy ra do lợn mẹ quá béo và ít vận động trong thời gian mang thai, ảnh hưởng đến quá trình sinh nở Ngoài ra, khó khăn trong việc đẻ còn có thể do các nguyên nhân khác như tư thế bất thường của bào thai, thai quá lớn hoặc thai dị hình.

Khi đỡ đẻ cho lợn, người thực hiện cần thao tác nhẹ nhàng và khéo léo để tránh tổn thương cho cơ quan sinh dục của lợn mẹ Tất cả dụng cụ và tay của người đỡ đẻ phải được sát trùng kỹ lưỡng Ngoài ra, người đỡ đẻ không nên để móng tay dài, vì điều này có thể gây tổn thương cho lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó.

Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, việc ghi chép chính xác ngày phối giống rất quan trọng để xác định thời điểm lợn sắp đẻ, từ đó giúp người chăn nuôi chuẩn bị dụng cụ hỗ trợ và ổ úm cho lợn con Thời gian này, cần theo dõi và quan sát lợn thường xuyên, tránh để lợn tự đẻ nhằm ngăn ngừa tình trạng lợn mẹ đè hoặc cắn con, cũng như kịp thời xử lý khi lợn mẹ gặp khó khăn trong quá trình đẻ.

Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở

Trong quá trình thực tập chúng tôi đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng bệnh, kết quả được thể hiện qua bảng 4.3:

Bảng 4.3 Kết quả khử trùng tại cơ sở

Nội dung công việc Kế hoạch

Kết quả thực hiện (số lần)

Xịt gầm, xả gầm dội vôi 74 74 100

Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, chúng tôi đã thực hiện kế hoạch khử trùng với tổng số lần phun là 180, rắc vôi đường đi 160 lần, xịt gầm, xả gầm và dội vôi 74 lần, cùng với 68 lần vệ sinh tổng chuồng Tôi đã tham gia đầy đủ vào tất cả các công việc này, đạt tỷ lệ 100%.

Vệ sinh tổng chuồng được thực hiện hàng ngày bao gồm việc quét dọn hành lang, đường cấp thức ăn, và lau chùi máng cũng như sàn cho lợn con Khi tiến hành rửa máng, cần chú ý không để nước phun vào tai của lợn nái để đảm bảo sức khỏe cho chúng.

Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại

4.4.1 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái

Trong quá trình thực tập tại trại, chúng tôi đã tham gia vào việc chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, hợp tác cùng với các kỹ sư của trại.

- Triệu chứng: lợn sốt, giảm ăn hay bỏ ăn, lượng sữa giảm có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ màu trắng đục hoặc màu phớt vàng

- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung

- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thuốc tím 1% thụt rửa âm đạo tử cung 1 - 2 lần/ngày, làm trong 2 ngày liên tục

+ Tiêm Amoxinject LA 1ml/15kg KL/ngày

+ Oxytocine hoặc lutalyne: 2ml/con

Tiêm bắp, điều trị trong 3 - 4 ngày

- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng và cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau

- Lợn giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5 0 C - 42 0 C Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú

- Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông gầy nhanh

- Chẩn đoán: bệnh viêm vú

- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị

+ Tiêm amoxinject LA 15%: 1ml/15kg TT

+ Tiêm analgin: 1ml/10kg TT

+ Tiêm glucoza: 1ml/10kg TT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày

- Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, không cho con bú, thân nhiệt tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu đỏ

- Chẩn đoán: bệnh sót nhau

+ Dùng oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con

+ Tiêm hitamoxine: 1ml/15kg KL/ngày Điều trị trong 2 ngày

 Bệnh bại liệt sau khi đẻ

+ Do thai quá to, tư thế và chiều hướng của thai không bình thường

Quá trình thực hiện thủ thuật kéo thai nếu không đúng cách hoặc quá mạnh có thể gây tổn thương đến thần kinh tọa và ảnh hưởng đến đám rối hông khum, dẫn đến tình trạng lợn mẹ bị bại liệt.

+ Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp một chỗ

+ Bệnh thường kế phát với một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp

+ Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền, sàn chuồng

+ Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết

+ Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật

+ Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế phát với chướng bụng, đầy hơi

+ Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và phốt pho

+ Tiêm mg - calcium cho lợn

+ Các loại thuốc thường dùng: vitamin B1, Strychnin, Calci, Vitamin B12 Trường hợp điều trị trên 3 tuần, bệnh giảm hoặc không thuyên chuyển biến tốt thì nên cho đào thải

Bảng 4.4 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập

Số lợn theo dõi (con)

Số lợn mắc bệnh (con)

Số lợn điều trị khỏi (con)

Bệnh bại liệt sau đẻ 339 5 1,47 4 80,00

Số liệu cho thấy bệnh viêm tử cung ở lợn nái có tỷ lệ cao nhất trong các bệnh liên quan đến lợn nái, vượt xa bệnh viêm vú Nguyên nhân chính là do lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và thời tiết ở nước ta, dẫn đến tình trạng bệnh viêm tử cung.

Trong quá trình thụ tinh nhân tạo cho lợn nái, nếu không thực hiện đúng kỹ thuật, có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển Thêm vào đó, khi lợn gặp khó khăn trong quá trình sinh sản và cần can thiệp để lấy thai, vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập, dẫn đến nguy cơ viêm nhiễm.

Bệnh viêm vú ở lợn nái đã ghi nhận 4 trường hợp, nguyên nhân có thể do kế phát từ viêm tử cung nặng, khiến vi khuẩn theo máu xâm nhập vào vú Thêm vào đó, quá trình mài nanh không đạt yêu cầu ở lợn con sơ sinh cũng có thể gây tổn thương đầu núm vú của lợn mẹ trong khi bú sữa.

Tỷ lệ lợn hồi phục sau bệnh viêm tử cung chỉ đạt 87,50%, thấp hơn so với 100% của bệnh viêm vú Nguyên nhân là do viêm tử cung dễ xảy ra và dễ phát hiện để điều trị kịp thời, trong khi bệnh viêm vú ít gặp hơn nhờ vào công tác vệ sinh lợn nái trước khi đẻ được thực hiện cẩn thận và tỉ mỉ.

Tại trại, số ca mắc bệnh sót nhau đã giảm nhờ áp dụng các kỹ thuật tốt và có công nhân chuyên trách đỡ đẻ Trong số 12 con lợn nái mắc bệnh, đã điều trị thành công cho 10 con, đạt tỷ lệ hồi phục 83,33%.

Bệnh bại liệt sau đẻ ở lợn nái xảy ra hiếm khi nhờ vào chế độ dinh dưỡng đầy đủ khoáng chất và chăm sóc hợp lý tại trại Trong số 5 con lợn nái mắc bệnh, đã có 4 con được điều trị khỏi, đạt tỷ lệ thành công 80%.

4.4.2 Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con

Một bệnh thường gặp ở lợn con tại trại mà chúng tôi tham gia điều trị là hội chứng tiêu chảy và viêm phổi, cụ thể như sau:

*Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ

Triệu chứng của bệnh bao gồm phân lỏng có màu vàng hoặc trắng đục, kèm theo hiện tượng ướt đỏ ở hậu môn Lợn thường sút cân nhanh chóng, có đôi mắt lờ đờ, dáng đi xiêu vẹo, chán ăn và thể trạng gầy yếu.

- Chẩn đoán: lợn con mắc hội chứng tiêu chảy

- Điều trị: Tiêm amcoli hoặc MD Nor 100: 1ml/con Điều trị liên tục trong 3 ngày

Lợn mắc bệnh thường có triệu chứng gầy còm, lông xù, thở bằng bụng, thậm chí có thể ngồi thở Bụng của lợn hóp lại, chúng bú kém và trở nên gầy yếu hơn Ngoài ra, mí mắt của lợn sưng và có chất tiết bám dính, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh viêm khớp.

- Chẩn đoán: lợn mắc hội chứng hô hấp

- Điều trị: 50% Lincoject + 50% MD Dexa tiêm 0,5 ml/con Điều trị trong 2 ngày liên tục

Bảng 4.5 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn con trong thời gian thực tập

Số lợn theo dõi (con)

Số lợn mắc bệnh (con)

Số lợn điều trị khỏi (con)

Số liệu từ bảng 4.5 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại trại là cao nhất với 714 con, trong đó 617 con được điều trị khỏi, đạt tỷ lệ 86,41% Nguyên nhân chủ yếu là do sức đề kháng của lợn con mới sinh còn yếu, dễ bị ảnh hưởng bởi vi sinh vật và điều kiện nhiệt độ không phù hợp trong chuồng nuôi, đặc biệt là vào mùa đông khi nhiệt độ giảm thấp Để hạn chế lợn con mắc bệnh tiêu chảy, việc cho lợn con bú sữa đầu ngay sau khi sinh và giữ ấm cơ thể cho chúng là biện pháp cần thiết.

Thời tiết lạnh có thể gây ra các bệnh về đường hô hấp cho lợn con, đặc biệt là viêm phổi Trong số 80 lợn con mắc bệnh, 60 con đã được điều trị khỏi, đạt tỷ lệ thành công 75%.

Kết quả thực hiện các công tác khác

* Thực hiện thao tác mài nanh, bấm tai và bấm đuôi:

Mài nanh cho lợn con không nên thực hiện ngay sau khi sinh mà nên đợi đến khi lợn con khỏe mạnh hơn sau khi bú mẹ Sử dụng máy mài nanh chuyên dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với kìm bấm Để mài nanh, cần bắt lợn con và giữ chắc giữa hai đùi, đầu hướng lên Một tay giữ đầu và mở miệng lợn con, tay còn lại cầm máy mài và mài dọc theo hàm, cần cẩn thận không mài vào lưỡi và tránh mài quá sâu để không làm chảy máu, từ đó ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập.

Sử dụng kìm bấm tai để bấm tai cho lợn con cần thực hiện theo quy trình nhất định Đầu tiên, bắt lợn con tương tự như khi mài nanh Số tai được bấm theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ mép trên của tai trái, tiếp theo là mép trên của tai phải, sau đó là mép dưới của tai phải và cuối cùng là mép dưới của tai trái Cuối cùng, cần sát trùng vị trí cắt bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

Sử dụng kìm cắt đuôi để cắt đuôi lợn con cách gốc 3 cm Đầu tiên, hãy giữ lợn con sao cho đầu hướng xuống dưới, dùng ngón cái và ngón trỏ để cầm đuôi Dùng tay còn lại cầm kìm và thực hiện thao tác cắt nhanh chóng, dứt khoát để tránh chảy máu nhiều Sau khi cắt, cần sát trùng vết cắt bằng cồn iod để đảm bảo vệ sinh.

- Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với kháng sinh:

Tiêm cho lợn con khi đủ 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con Nhắc lại lần 2 lúc 10 ngày tuổi

Lợn đực nên được thiến khi được 7 - 10 ngày tuổi, tùy thuộc vào số lượng lợn đẻ và sức khỏe của lợn con Dụng cụ cần thiết bao gồm dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh Quy trình thiến bắt đầu bằng việc tiêm 1 ml kháng sinh cho mỗi lợn con Người thiến ngồi trên ghế cao, kẹp lợn con giữa hai đùi với đầu hướng xuống Sau đó, nặn để dịch hoàn nổi rõ, dùng dao rạch hai vết vào giữa mỗi bên dịch hoàn Tiếp theo, dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài, dùng panh kẹp thừng dịch hoàn và kéo mạnh để lấy dịch hoàn ra, sau đó lau sạch và sát trùng vị trí thiến bằng cồn iod.

Bảng 4.6 Kết quả thực hiện hộ lý trên đàn lợn nái và lợn con

Số lượng thực hiện (con)

Số lợn an toàn (con)

1 Đỡ lợn đẻ Lợn nái đẻ 339 339 100

Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng, chúng tôi đã hỗ trợ đẻ cho 339 lợn nái với tỷ lệ an toàn 100% và 4421 lợn con với tỷ lệ an toàn 99,55% Chúng tôi đã thực hiện mài nanh và bấm số tai cho 1673 lợn con, đạt tỷ lệ an toàn 100% Việc mài nanh ngay sau khi sinh là cần thiết để tránh tổn thương cho vú lợn mẹ và giảm thiểu tình trạng lợn con cắn nhau Ngoài ra, việc cắt đuôi, bấm số tai sớm giúp vết thương nhanh lành, ít chảy máu và giảm stress cho lợn con Chúng tôi cũng đã thiến 1078 lợn đực, đạt tỷ lệ an toàn 98,70%.

Những công việc đã giúp tôi tích lũy kinh nghiệm quý giá trong việc chăm sóc lợn con và nâng cao kỹ năng thao tác kỹ thuật Qua đó, tôi cũng trở nên tự tin hơn vào khả năng của mình và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Ngày đăng: 08/07/2021, 10:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
4. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
5. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Madec Francois
Năm: 1995
6. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
7. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh sản khoa gia súc
Tác giả: Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
11. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIV (Số 3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Tập III (Số 2), tr. 140 - 143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình
Năm: 2005
13. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sinh lý học động vật
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
14. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
Tác giả: Ngô Nhật Thắng
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2006
15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa
Tác giả: Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
16. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice, pp.466 - 473 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Infectious reproductive disease in pigs, in practice
Tác giả: Andrew Gresham
Năm: 2003
17. Bidwel C. and William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, "The Pig Journal
Tác giả: Bidwel C. and William S
Năm: 2005
18. Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric (2007), “Pathology of udder lesions in sow”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med., No. 54(9), pp. 491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathology of udder lesions in sow”, "J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med
Tác giả: Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric
Năm: 2007
19. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international, pp. 120 -127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Controlled reproduction in pigs
Tác giả: Jan Gordon
Năm: 1997
20. Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane. (1995), “Mammary gland and lactation problems”, Disease of swine, 7 th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mammary gland and lactation problems”, "Disease of swine
Tác giả: Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w