1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

“Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại

126 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Huy Động Nguồn Lực Cho Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Yên Định, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Đỗ Quang Trung
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 2,04 MB

Cấu trúc

  • (1) Tăng cường truyền thông về chủ trương xây dựng nông thôn mới, kết hợp giữa tuyên truyền vận động của các cấp ủy Đảng, chính quyền với các tầng lớp nhân dân trong xã

  • (2) Ban chỉ đạo xây dựng NTM của xã và các thôn đã thảo luận, bàn bạc dân chủ với người dân về những việc dự định làm, thực hiện phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”

  • (3) Huy động cộng đồng các doanh nghiệp cùng vào cuộc để xây dựng NTM ở địa phương

  • (4) Sử dụng kết hợp các công trình di tích như đình làng làm nơi hội họp, sinh hoạt như nhà văn hóa cộng đồng

  • (5) Kết hợp lồng ghép nhiều nguồn vốn trong xây dựng NTM

  • (6) Sự gương mẫu và chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo địa phương trong xây dựng NTM

  • Ngay từ khi bắt đầu triển khai, xã Quý Lộc đã thành lập Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới. Trong đó phân công các đồng chí lãnh đạo phụ trách từng nhóm tiêu chí. Hàng tháng tiến hành giao ban đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong tháng và định hướng giải pháp để giải quyết những vấn đề tồn tại trong thời gian tiếp theo. Chính vì vậy, mọi khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện luôn được phản ảnh và giải quyết một cách kịp thời.

  • Xã Định Tăng là xã thuộc nhóm các xã có điều kiện kinh tế trung bình của xã. Tuy nhiên, với những nỗ lực không ngừng của cán bộ và nhân dân trong xã, Định Tăng đã hoàn thành chương trình nông thôn mới trong năm 2015.Một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới tại xã Định Tăng được rút ra như sau:

  • (1) Phương châm xây dựng nông thôn mới ở xã Định Tăng là “Dễ làm trước, khó làm sau”

  • (2) Tăng cường tuyên truyền vận động nhân dân và doanh nghiệp tích cực hưởng ứng và tham gia xây dựng nông thôn mới

  • (3) Tăng cường phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong xây dựng NTM

  • (4) Phát động phong trào xây dựng bộ mặt nông thôn khang trang sạch đẹp gắn với thực hiện tiêu chí môi trường nông thôn

  • (5) Làm tốt công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch

  • PHỤ LỤC

  • PHIẾU ĐIỀU TRA

    • PHẦN II. NỘI DUNG ĐIỀU TRA

      • Xin chân thành cảm ơn Ông/Bà!

Nội dung

Mục tiêu chung

Dựa trên việc đánh giá thực trạng huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động nguồn lực, từ đó đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại địa phương trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới và huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới;

Trong giai đoạn 2011-2015, huyện Yên Định đã thực hiện đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Những yếu tố này bao gồm chính sách hỗ trợ của nhà nước, sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội, cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn lực địa phương Việc nhận diện và phân tích các yếu tố này là cần thiết để nâng cao hiệu quả trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định.

Để tăng cường huy động nguồn lực cho Chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa trong những năm tới, cần triển khai các giải pháp cụ thể như tăng cường công tác tuyên truyền, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng, và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Đồng thời, cần thiết lập các cơ chế hỗ trợ tài chính và khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào các dự án phát triển nông thôn Việc phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và người dân cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn lực được sử dụng hiệu quả và bền vững.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, nhằm phân tích các đơn vị trong việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới.

+ Số liệu thứ cấp được thu thập giai đoạn 2013 và số liệu điều tra năm 2016.+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2016.

ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC ĐỂ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 2.1.1 Một số khái niệm

Sự cần thiết của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới

Hiện nay, cần tăng cường huy động và kết nối các nguồn lực để đảm bảo Chương trình xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao và thành công theo kế hoạch đã đề ra.

Cơ chế huy động linh hoạt đã giúp các địa phương chủ động trong việc thu hút nguồn lực Nhiều địa phương đã phát triển các cơ chế huy động cụ thể, như cơ chế vốn mồi, để khuyến khích sự đóng góp từ cá nhân và tổ chức kinh tế Hơn nữa, việc đa dạng hóa các nguồn vốn thông qua lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án hỗ trợ đã tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương trong công tác huy động nguồn lực.

Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là chủ trương quan trọng, được nhân dân đồng tình và ủng hộ Trong những năm qua, cả nước đã tích cực triển khai Chương trình này, đạt nhiều thành tựu nổi bật như nâng cao nhận thức trong các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân; ban hành kịp thời các cơ chế chính sách; tổ chức bộ máy thực hiện chương trình đồng bộ từ Trung ương đến cơ sở Công tác quy hoạch, phát triển cơ sở hạ tầng, tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo ở nông thôn đã có nhiều tiến bộ, cùng với nguồn lực đầu tư ngày càng tăng Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường, quyền và vai trò của nhân dân được nâng cao, hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự nông thôn được đảm bảo Đặc biệt, trong 3 năm qua, thu nhập của người nông dân đã tăng gần gấp đôi.

Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong việc xây dựng nông thôn mới, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Để đạt mục tiêu 20% xã đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015 và 50% vào năm 2020, cần có nỗ lực lớn hơn Nhận thức về tầm quan trọng của Chương trình còn hạn chế, cùng với việc tổ chức triển khai chưa quyết liệt và nguồn lực đầu tư không đủ Do đó, các Bộ, ngành và địa phương cần tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp của Chương trình, tập trung vào việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nông, lâm, thủy sản nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp Việt Nam, từ đó cải thiện thu nhập và đời sống của người dân.

Việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp cần được thực hiện một cách nhanh chóng và khẩn trương, đặc biệt trong việc lai tạo giống cây, con chất lượng cao và sử dụng máy móc hiện đại cho thâm canh và tưới tiêu Các địa phương cũng cần có những phương pháp sáng tạo và năng động, cùng với chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, từ đó tạo ra việc làm, chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang ngành dịch vụ và công nghiệp, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động nông thôn Hơn nữa, cần thiết lập liên kết chặt chẽ để hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Nhà nước cần chú trọng đến việc xã hội hóa và huy động các nguồn lực đầu tư vào nông thôn, đặc biệt cho cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, điện, y tế, giáo dục và viễn thông Việc lồng ghép và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương là rất quan trọng Đồng thời, cần quan tâm đến công tác đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn, với hai hướng đào tạo: trang bị kiến thức khoa học và công nghệ để cải thiện sản xuất nông nghiệp, và đào tạo chuyển đổi sang các ngành nghề khác có thu nhập cao hơn như công nghiệp và dịch vụ.

Để thực hiện hiệu quả Chương trình huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân cùng sự quan tâm của toàn xã hội Đồng thời, cần hoàn thiện các cơ chế chính sách, đặc biệt là những hỗ trợ cho các vùng khó khăn Việc triển khai các nội dung xây dựng nông thôn mới cũng cần được đẩy mạnh, với sự lãnh đạo, điều hành rõ ràng, có kế hoạch cụ thể và thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Ngoài ra, cần kịp thời động viên và khen thưởng những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong chương trình này.

Các nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới

Nguồn lực xây dựng nông thôn mới bao gồm tất cả các yếu tố đóng góp trực tiếp và gián tiếp, như vốn, hiện vật, sức lao động, trí tuệ và sự tự nguyện hiến đất của người dân.

Nguồn lực được chia thành:

- Nguồn vốn xây dựng nông thôn mới : Có 5 nguồn chính:

+ Đóng góp của cộng đồng (bao gồm cả công sức, tiền của đóng góp và tài trợ của các tổ chức, cá nhân);

+ Vốn đầu tư của các doanh nghiệp;

+ Vốn tín dụng (bao gồm cả đầu tư phát triển và thương mại);

+ Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;

Để xây dựng nông thôn mới hiệu quả, cần kế thừa và lồng ghép các chương trình, dự án hiện có và sắp triển khai tại địa phương Các công trình xây dựng nên tập trung vào việc chỉnh trang và nâng cấp, nhằm tiết kiệm nguồn lực trong bối cảnh kinh tế còn nhiều khó khăn.

- Nội lực của cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới

Nội lực của cộng đồng thể hiện qua việc người dân đầu tư công sức và tiền bạc để cải thiện môi trường sống, bao gồm xây dựng và nâng cấp nhà ở, nhà bếp, cũng như xây dựng đủ ba công trình vệ sinh và cải tạo khu chăn nuôi theo tiêu chuẩn nông thôn mới Bên cạnh đó, việc cải tạo vườn ao không chỉ tạo thu nhập mà còn nâng cao cảnh quan, trong khi sửa sang cổng ngõ và tường rào giúp tạo dựng không gian sống khang trang Cộng đồng cũng chú trọng đầu tư cho sản xuất ngoài đồng ruộng và phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ để gia tăng thu nhập Hơn nữa, việc đóng góp xây dựng các công trình công cộng như giao thông, kiên cố hóa kênh mương và vệ sinh công cộng là những nỗ lực quan trọng để nâng cao chất lượng cuộc sống tại làng xã.

Tự nguyện hiến đất để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế-xã hội theo quy hoạch của xã.

Nội dung của công tác huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới

2.1.4.1 Công tác chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới

Tổ chức phát động và tuyên truyền từ trung ương đến địa phương nhằm nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới Cần thường xuyên cập nhật và đưa tin về các mô hình, điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hiệu quả trong lĩnh vực này Đồng thời, huy động nguồn lực và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình xây dựng nông thôn mới.

Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên toàn quốc là một nhiệm vụ chính trị quan trọng đối với địa phương và các cơ quan liên quan Việc xây dựng nông thôn mới cần được coi là một ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và phát triển bền vững.

2.1.4.2 Các loại nguồn lực xây dựng nông thôn mới

- Vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp của chương trình này, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ (nếu có);

Huy động tối đa nguồn lực từ địa phương để triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó Hội đồng nhân dân tỉnh quy định tăng tỷ lệ vốn từ đấu giá quyền sử dụng đất, ít nhất 70% sẽ được sử dụng cho ngân sách xã Tất cả các xã sẽ nhận hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch, xây dựng trụ sở xã và đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ Đặc biệt, các xã thuộc huyện nghèo trong Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP cũng được chú trọng hỗ trợ.

Chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ tối đa 100% ngân sách nhà nước cho các xã trong việc xây dựng hạ tầng giao thông, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, công trình thể thao, và hệ thống cấp nước sinh hoạt, thoát nước thải Đối với các xã khác, ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ một phần cho các dự án tương tự nhằm phát triển sản xuất, dịch vụ và hạ tầng khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản.

Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung và công việc cụ thể, đảm bảo phù hợp với thực tế và nhu cầu hỗ trợ của từng địa phương.

Ngân sách trung ương sẽ hỗ trợ các địa phương dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội, theo quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ưu tiên sẽ được dành cho những địa phương gặp khó khăn, chưa tự cân đối ngân sách, các khu vực đặc biệt khó khăn và những địa phương có thành tích tốt trong công tác này.

Doanh nghiệp có thể huy động vốn đầu tư cho các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp, đồng thời có thể vay vốn tín dụng đầu tư phát triển từ Nhà nước hoặc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Những khoản vay này được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và doanh nghiệp sẽ được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định pháp luật.

Chính quyền địa phương không bắt buộc người dân đóng góp mà chỉ vận động tự nguyện nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội Người dân trong xã sẽ thảo luận và quyết định mức đóng góp cụ thể cho từng dự án, sau đó đề nghị Hội đồng nhân dân xã phê duyệt.

Hộ nghèo tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội sẽ được địa phương xem xét và trả thù lao phù hợp với mức lương thị trường và khả năng ngân sách Ủy ban nhân dân địa phương sẽ quyết định mức thù lao cụ thể sau khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sẽ chỉ đạo và hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã thực hiện.

- Vốn tín dụng: Vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số:

41/2010/NĐ- CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước được phân bổ cho các tỉnh, thành phố nhằm thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển hạ tầng giao thông nông thôn, và nâng cấp cơ sở hạ tầng cho nuôi trồng thủy sản cũng như các làng nghề ở nông thôn, theo quy định tại Nghị định số 106/2008/NĐ-CP.

19 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ;

Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

2.1.4.3 Nông thôn mới và yêu cầu huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một sáng kiến tổng thể nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, bao gồm 11 nội dung chính.

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới nhằm đạt tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới, với mục tiêu đến năm 2011 hoàn thành quy hoạch trên toàn quốc, tạo nền tảng cho việc đầu tư và phát triển nông thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2020.

Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ Việc thiết lập một hệ thống quy hoạch hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững của các ngành kinh tế liên quan.

Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và môi trường là yếu tố then chốt trong việc nâng cao chất lượng sống của cư dân Đặc biệt, việc phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có sẽ góp phần tạo ra không gian sống văn minh, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân trong xã.

(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; b) Nội dung:

Đến năm 2020, 70% số xã trên địa bàn đã hoàn thiện hệ thống giao thông, với các trục đường thôn, xóm được cứng hóa, nâng cao chất lượng đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã Trước đó, vào năm 2015, có 35% số xã đạt chuẩn với các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa.

Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động nguồn lực phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới

2.1.5.1 Công tác chỉ đạo điều hành của cấp Ủy Đảng, Chính quyền

Công tác lãnh đạo và điều hành trong xây dựng nông thôn mới thể hiện rõ sự quyết tâm và hướng đi cụ thể từ khâu lập quy hoạch Việc quy hoạch nông thôn mới không chỉ giúp địa phương có cái nhìn đúng đắn và bền vững mà còn cân đối nguồn lực hợp lý, giảm gánh nặng cho người dân và nợ công Cơ quan quản lý nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nghị quyết và hướng dẫn thực hiện chương trình, đồng thời kiểm tra giám sát quá trình triển khai Đội ngũ cán bộ quyết định sự thành công của chương trình, với sự tâm huyết, đoàn kết và uy tín, biết tổ chức và phát huy dân chủ Việc lựa chọn xây dựng các công trình cần phù hợp với yêu cầu sản xuất và được thảo luận kỹ lưỡng với nhân dân để đảm bảo sự đồng thuận và tích cực tham gia Quy trình huy động nguồn lực từ cộng đồng luôn được tổ chức chặt chẽ, với phương châm dân chủ đứng ra triển khai chính, từ đó tạo ra sự đồng thuận cao trong cộng đồng.

2.1.5.2 Trình độ cán bộ và khả năng tổ chức huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới Đội ngũ cán bộ là khâu có tính quyết định trong việc tiếp nhận, triển khai xây dựng NTM Đội ngũ cán bộ tốt, tâm huyết, đoàn kết, có tầm, ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ và có uy tín đối với nhân dân và trong điều hành có được tính chủ động, sáng tạo, biết lập và điều hành kế hoạch theo một trình tự khoa học, biết cách tổ chức phát huy dân chủ, tổ chức thi đua, thu hút công đồng tham gia; chủ động kiểm tra, tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, cách làm mới có hiệu quả để nhân lên

Trong công tác chỉ đạo xây dựng nông thôn mới (NTM), vai trò của người đứng đầu và trí tuệ tập thể là rất quan trọng, với mỗi cán bộ từ huyện đến các cụm dân cư đều là tuyên truyền viên cho phong trào này Để huy động nguồn lực hiệu quả, cán bộ xã và thôn cần có năng lực và trình độ nhất định; tuy nhiên, nhiều địa phương hiện nay gặp khó khăn do trình độ cán bộ quản lý còn thấp, hạn chế khả năng lãnh đạo và quản lý Bên cạnh đó, việc cán bộ kiêm nhiệm ở nhiều cấp khiến công tác triển khai và giám sát chưa kịp thời, dẫn đến nhiều vướng mắc chưa được giải quyết Một số cán bộ chuyên môn ở huyện cũng chưa nắm rõ các vấn đề để tham mưu hiệu quả cho chính quyền, gây ra tình trạng đưa ra phương án không phù hợp với thực tế địa phương.

Năng lực tổ chức và quản lý của đội ngũ cán bộ cơ sở là yếu tố quyết định trong việc huy động nguồn lực từ người dân, đòi hỏi cán bộ phải có năng lực, nhiệt tình, uy tín và trách nhiệm Đội ngũ này cần phải làm việc khoa học, hiệu quả và sáng tạo trong việc triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn, từ đó lôi cuốn người dân tham gia đóng góp trí tuệ, tài chính và sức lao động vào các công trình địa phương Sự tin tưởng và yên tâm của người dân vào các chủ trương, nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước sẽ được củng cố khi cán bộ cơ sở thể hiện được năng lực và trách nhiệm trong công việc.

Việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, quản lý cho đội ngũ cán bộ cơ sở là rất cần thiết Để thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, cần phải phát triển đội ngũ cán bộ tại địa phương có trình độ và năng lực phù hợp Điều này không chỉ đảm bảo sự lãnh đạo hiệu quả mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

2.1.5.3 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương

Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực ở địa phương Để xây dựng nông thôn mới, việc huy động nguồn lực cần phải phù hợp với các mục tiêu phát triển dài hạn và ngắn hạn, cũng như các nguồn lực sẵn có Do đó, các mục tiêu đề ra cần phải thực tế và khả thi để đảm bảo hiệu quả trong công tác huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

Khi đặt mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, cần xác định rõ các vấn đề tồn tại, điểm mạnh và hạn chế của từng địa phương Việc xây dựng nông thôn mới phải được coi là một cuộc vận động lâu dài, không chỉ là mục tiêu ngắn hạn Mục tiêu đề ra cần nhằm tạo động lực phấn đấu, chứ không phải là đích đến cuối cùng trong quá trình xây dựng nông thôn mới.

2.1.5.4 Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực phục vụ chương trình xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài, gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi sự kiên trì trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách Cần tránh chủ quan và bệnh thành tích, đồng thời khơi dậy ý chí tự lực của người dân Các chính sách xây dựng nông thôn mới cần được rà soát và đánh giá thường xuyên để đảm bảo tính hệ thống, giúp người dân tiếp cận dễ dàng và hiệu quả Những chính sách không hợp lý cần được sửa đổi kịp thời, và cần có sự phù hợp với từng địa phương, tập trung đầu tư vào những lĩnh vực trọng điểm, đồng thời có các chính sách chung và đặc thù cho các vùng khó khăn.

Chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến việc huy động nguồn lực, bao gồm quy hoạch, quản lý đất đai, hỗ trợ vốn, tín dụng và khuyến khích đầu tư Đặc biệt, chính sách hỗ trợ vốn cho vùng nông thôn, nhất là những khu vực khó khăn về kinh tế và xã hội, là rất cần thiết, thường thông qua các chương trình mục tiêu như kiên cố hóa kênh mương, đường giao thông nông thôn, trường học, và cung cấp nước sạch Việc phân cấp cho chính quyền địa phương trong phê duyệt và thực hiện dự án sẽ thúc đẩy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, đồng thời giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.

2.1.5.5 Công tác tuyên truyền vận động tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, với công tác tuyên truyền đóng vai trò hàng đầu trong việc thực hiện chương trình từ Trung ương đến địa phương Tuyên truyền giúp cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình, từ đó tạo sự thống nhất trong hành động nhằm hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, kết nối nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Chương trình cũng hướng tới xây dựng một xã hội dân chủ, ổn định, bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Để xây dựng chương trình nông thôn mới (NTM) hiệu quả, cần tuyên truyền sâu rộng và thay đổi nhận thức của cán bộ và nhân dân Một số người vẫn nghĩ rằng chương trình này chỉ là sự đầu tư vốn của nhà nước vào cơ sở hạ tầng, nhưng quan điểm này cần được thay đổi Thay vào đó, cần nâng cao ý thức cộng đồng, khuyến khích toàn dân chung tay xây dựng NTM với phương châm "lấy sức dân để lo cho dân" Việc xây dựng NTM phải bắt đầu từ gia đình, thôn xóm, đến đồng ruộng, đồng thời phát huy nội lực và tạo không khí thi đua tích cực trong toàn dân.

2.1.5.6 Khả năng tổ chức, quản lý nguồn lực của cán bộ và cộng đồng dân cư

Để huy động nhân dân đóng góp xây dựng nông thôn mới, việc đảm bảo tính minh bạch và tăng cường quản lý giám sát nguồn lực là rất quan trọng Điều này giúp ngăn chặn lãng phí và thất thoát trong quá trình thực hiện Khi nguồn lực được tổ chức và quản lý tốt, người dân sẽ cảm thấy yên tâm hơn với những đóng góp của mình, từ đó tạo động lực tích cực cho công tác huy động nguồn lực.

Xây dựng NTM là một quá trình phức tạp, không chỉ đơn thuần là chương trình hay dự án đầu tư lớn, và để đạt được thành công, cần huy động nhiều nguồn lực tài chính Mỗi địa phương có khả năng huy động vốn khác nhau, vì vậy ngoài việc tận dụng ngân sách, cần khai thác tối đa nguồn vốn từ doanh nghiệp, tín dụng, cũng như sự đóng góp của người dân và cộng đồng Những địa phương nào huy động được nhiều nguồn lực sẽ triển khai xây dựng NTM thuận lợi hơn Đồng thời, việc quản lý hiệu quả các nguồn lực cũng rất quan trọng để bảo toàn và phát huy hiệu quả trong quá trình xây dựng NTM.

2.1.5.7 Năng lực của các chủ thể tham gia huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới

Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới cần huy động đa dạng nguồn vốn, bao gồm 23% từ ngân sách trung ương, 30% từ tín dụng, 20% từ doanh nghiệp và 10% từ cộng đồng Để thành công, cần nỗ lực tối đa trong việc huy động tài chính, lồng ghép các nguồn lực từ các chương trình hỗ trợ và ngân sách địa phương Tuy nhiên, ngân sách cho công tác huy động nguồn lực còn hạn chế, dẫn đến chất lượng triển khai chưa cao Việc cải thiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ và tăng cường huy động tài chính từ xã hội là rất cần thiết, giúp tổ chức xã hội và nghề nghiệp đóng góp hiệu quả vào chương trình xây dựng nông thôn mới.

Để huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, cần kêu gọi vốn đầu tư từ doanh nghiệp cho các công trình có khả năng thu hồi vốn, cùng với sự đóng góp tự nguyện của nhân dân và các nguồn vốn từ tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Bộ Tài chính sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách ưu đãi về thu tiền sử dụng đất, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp để khuyến khích đầu tư, đặc biệt là vào các dự án công nghệ cao và vùng khó khăn Ngoài ra, cần rà soát các khoản phí, lệ phí trong lĩnh vực nông nghiệp để đề xuất miễn, giảm cho nông dân và dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các dự án phát triển hạ tầng nông thôn và nuôi trồng thủy sản.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1 Kinh nghiệm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở các địa phương trong nước

Bài học kinh nghiệm cho huyện Yên Định trong huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.29 2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan

Dựa trên kinh nghiệm huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới từ một số địa phương trong nước, luận văn đề xuất những bài học quý giá để cải thiện công tác huy động nguồn lực tại huyện Yên Định.

Ban chỉ đạo xây dựng NTM từ huyện đến thôn cần thiết lập chương trình và quy chế làm việc, cùng với kế hoạch thực hiện hàng năm theo đề án NTM của huyện và các xã Mỗi thành viên BCĐ sẽ phụ trách một đơn vị cụ thể, trong khi các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn các tiêu chí liên quan đến ngành của mình Hàng tháng, tại các hội nghị giao ban, các thành viên BCĐ cùng các ban ngành, đoàn thể sẽ báo cáo kết quả triển khai và tiến độ thực hiện các tiêu chí NTM Quá trình này bao gồm kiểm tra, sơ kết và tổng kết nhằm thúc đẩy hiệu quả thực hiện chương trình.

Tuyên truyền sâu rộng nhằm thay đổi nhận thức của cán bộ và nhân dân về chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) là rất quan trọng Việc xây dựng NTM cần bắt đầu từ gia đình, lan tỏa đến thôn, xóm và đồng ruộng Đồng thời, phát huy nội lực và tạo ra không khí thi đua tích cực trong toàn dân sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình này.

Xây dựng nông thôn mới (NTM) cần có phương pháp chủ động và sáng tạo, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng xã, không chỉ chờ đợi đầu tư hạ tầng Cần lựa chọn các tiêu chí khả thi như cải thiện nhà ở, khuôn viên, tường rào, cung cấp nước sạch, xây dựng nhà vệ sinh, và tạo dựng môi trường làng xanh, văn minh, sạch đẹp, không có tệ nạn xã hội Thực hiện theo phương châm “dễ làm trước, khó làm sau” và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, cộng đồng dân cư, con em địa phương làm ăn xa và doanh nhân thành đạt trong việc xây dựng quê hương.

Để xây dựng nông thôn mới (NTM), cần đa dạng hóa các nguồn lực huy động, trong đó việc huy động từ cộng đồng là quyết định, sự tham gia của doanh nghiệp và xã hội là quan trọng, và sự hỗ trợ từ ngân sách nhà nước là cần thiết Các nguồn lực cho các công trình công cộng cần được bàn bạc dân chủ và thống nhất bởi người dân, có sự giám sát cộng đồng để đảm bảo tính công khai và minh bạch Huy động nguồn lực trong dân có thể thực hiện qua nhiều hình thức như đóng góp trực tiếp bằng công sức và tiền bạc cho các công trình cộng đồng, cải tạo nâng cấp nơi ở, công trình vệ sinh, cải tạo vườn, ao, và sửa sang cổng ngõ.

Xác định NTM không chỉ là một danh hiệu mà là một chương trình mục tiêu dài hạn nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Để xây dựng NTM thành công, cần bắt đầu từ việc tổ chức sản xuất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, và nâng cao giá trị trên mỗi hecta canh tác cũng như thu nhập cho người dân.

Để xây dựng nông thôn mới (NTM) hiệu quả, cần thiết phải có các chính sách hỗ trợ phù hợp Mặc dù mức hỗ trợ có thể không lớn, nhưng những chính sách này mang lại hiệu quả tích cực rõ rệt, tạo động lực thi đua giữa các xã và thôn trong quá trình phát triển nông thôn mới.

2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan

Xây dựng nông thôn mới là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước trong những năm gần đây, với mục tiêu huy động nguồn lực để thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới Trong thời gian qua, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào các vấn đề liên quan đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới, với nhiều đề tài nghiên cứu nổi bật được phát triển.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hùng Minh (2014) nghiên cứu giải pháp huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, tập trung vào việc phát triển nông thôn bền vững Trong khi đó, nghiên cứu của Tạ Thị Thủy (2013) về huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang, đã phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực trong tương lai Cả hai đề tài đều góp phần quan trọng vào việc cải thiện điều kiện sống tại các huyện nông thôn Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ của Lê Quang Huy (2015) với đề tài “Huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định” đã trình bày các nghiên cứu và giải pháp nhằm huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và chương trình nông thôn mới Nguồn lực cộng đồng được xác định là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến thành công của chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới.

Các nghiên cứu đã cung cấp luận cứ và dữ liệu quan trọng về thực trạng và kết quả của các hoạt động xây dựng nông thôn mới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong giai đoạn tới Những kết quả này cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng mà tác giả áp dụng trong quá trình hoàn thành luận văn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên

Đặc điểm kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình dân cư, dân số, lao động

Dân số huyện Yên Định đã có sự biến động qua các năm, đạt 163.875 người vào cuối năm 2015 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 5,94‰, với mật độ dân số bình quân 718 người/km² Trong đó, dân số nông thôn chiếm 90,36% (148.078 người), trong khi dân số thành thị chỉ chiếm 9,64% (15.797 người) Cụ thể, nam giới có 81.561 người (49,77%), trong khi nữ giới có 82.314 người (50,23%).

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu lao động theo ngành huyện Yên Định giai đoạn 2011 – 2015

Theo số liệu từ Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội huyện Yên Định (2015), mật độ dân cư tại các xã trong huyện phân bố khá đồng đều Tuy nhiên, tại Thị trấn Quán Lào, mật độ dân số lên tới 3.153 người/km², cho thấy đây là trung tâm văn hóa, kinh tế và chính trị quan trọng của huyện.

* Lao động: Tính đến tháng 12 năm 2015 toàn huyện có 87.281 lao động.

Lao động nông nghiệp tại Yên Định hiện chiếm 52,85% tổng số lao động, với 46.128 người, trong khi lao động phi nông nghiệp chỉ đạt 47,15% Số lao động bình quân trên hộ có xu hướng giảm từ 1,99 vào năm 2011 xuống 1,96 vào năm 2015, và tỷ lệ khẩu ăn cao là một rào cản cho sự phát triển kinh tế Hiện tượng dư thừa lao động và thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn khiến người dân tìm kiếm cơ hội tại các thành phố lớn và khu kinh tế phát triển Do đó, cần thúc đẩy phát triển công nghiệp tại huyện để thu hút lao động nông nghiệp, giải quyết việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã triển khai đào tạo nghề cho nông dân, giúp chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực công nghiệp, kinh doanh nhỏ và thủ công Điều này không chỉ nâng cao số lượng người có việc làm tại huyện mà còn góp phần phát triển kinh tế và ổn định tình hình chính trị, xã hội.

3.1.2.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Định

Yên Định, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển kinh tế Trong những năm gần đây, huyện đã chứng kiến sự tiến triển rõ nét trong tình hình kinh tế - xã hội, với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và cơ cấu kinh tế có những chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện đời sống của người dân.

Bảng 3.2: Kết quả thực hiện kinh tế xã hội huyện Yên Định năm 2010-2015

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính

3 Tổng sản lượng lương thực Tấn 145512 146166 147971 142750 147331 144180

4 Lương thực BQ/người kg 868 913 919 884 905 885

5 Giá trị SX/ ha đất canh tác

6 GDP BQ / người (theo giá hiện hành) Tr 14,665 18,506 21,353 25,588 29,710 35,365

7 Tổng vốn đầu tư XDCB Tỷ đg 604,02 702,47 847,615 1.005,5 1247,92 1581

8 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0/00 6,00 5,95 5,90 5,90 5,90 5,90

9 Tỷ lệ trẻ em suy dinh d- ưỡng dới 5 tuổi % 13 12,5 12 11,5 10,5 10

11 Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm % 95 95,3 95,6 96,5 96,9 96,9

12 Lao động xuất khẩu Người 507 609 611 644 680 650

13 Sản phẩm hàng hóa tham gia xuất khẩu Tr USD 12,26 13,58 15,63 17,71 20,86 22

14 Kết nạp Đảng viên mới Người 194 235 225 233 247 129

15 Tỷ lệ tổ chức Đảng TSVM % 89,83 91,67 93,33 93,33 91,67

Giai đoạn 2012 – 2015, huyện Yên Định ghi nhận mức tăng trưởng GDP bình quân 15,67%/năm, với tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 18,31% vào năm 2014 Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 29,71 triệu đồng, và tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản lên tới 1.247,9 tỷ đồng Những kết quả này nằm trong lộ trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) của huyện.

Yên Định là huyện tiên phong của tỉnh trong việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới, với tổng nguồn vốn huy động trên 160 tỷ đồng cho chương trình xây dựng nông thôn mới vào năm 2014 Mỗi xã đã tăng từ 2 đến 3 tiêu chí/năm, trong đó có 7 xã đạt 19/19 tiêu chí vào năm 2014, hướng tới mục tiêu huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2016 Huyện cũng chú trọng phát triển các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục, đồng thời thực hiện hiệu quả các chương trình đền ơn đáp nghĩa, từ thiện nhân đạo và xóa đói giảm nghèo Nhờ đó, đời sống của phần lớn gia đình nông dân được cải thiện, đặc biệt các gia đình chính sách và gia đình có công với cách mạng có mức sống trung bình.

Huyện Yên Định đã triển khai nhiều biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù phải đối mặt với khó khăn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và trong nước Nhờ đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 18,31%, đời sống người dân được cải thiện và ổn định, đồng thời các hoạt động văn hóa - xã hội cũng được đẩy mạnh với chất lượng và hiệu quả cao.

Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Yên Định giai đoạn 2011 - 2015

Trong giai đoạn 2011 – 2015, huyện Yên Định đã trải qua sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ rệt Là một huyện thuần nông, Yên Định chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, với phần lớn dân cư sinh sống tại các khu vực nông thôn.

Để đảm bảo phát triển bền vững, huyện đã chú trọng vào việc nâng cao sản xuất nông nghiệp Từ năm 2011 đến 2015, huyện đã chỉ đạo các đơn vị tích cực chuyển đổi sang các cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao.

Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015

Nguồn: UBND huyện Yên Định (2015)

Biểu đồ 3.4: Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015

Giá trị sản xuất trong ngành nông nghiệp đã liên tục gia tăng qua các năm, đặc biệt là tỷ trọng ngành chăn nuôi, cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đang diễn ra theo hướng tích cực.

Biểu đồ 3.5 cho thấy giá trị sản xuất trên mỗi hecta canh tác tại huyện Yên Định trong giai đoạn 2011 – 2015 đã tăng đều nhờ vào việc đưa vào sản xuất các loại cây trồng mới có giá trị kinh tế cao như ớt xuất khẩu (1000 ha), cây ăn quả (50 ha), và vùng rau sạch, hoa Sự phát triển này đã góp phần nâng cao hiệu quả canh tác trong khu vực.

2011, giá trị sản xuất/ha canh tác chỉ đạt 95,9 triệu đồng thì đến năm 2015 con số này đã đạt 120 triệu đồng

3.1.2.3 Về cơ sở vật chất kỹ thuật

Sau nhiều năm nỗ lực, đặc biệt trong giai đoạn đổi mới và thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, hạ tầng cơ sở huyện Yên Định đã được cải thiện đáng kể Sự phát triển này không chỉ nâng cao đời sống của người dân mà còn làm thay đổi diện mạo nông thôn một cách rõ rệt.

- Giao thông: Yên Định có 1.171 km đường bộ các cấp bao gồm:

+ Quốc lộ 45 thuộc trung ương quản lý dài 15 km.

+ Tỉnh lộ thuộc tỉnh quản lý dài 100 km.

+ Tuyến đường do huyện quản lý dài 60 km.

Tuyến đường giao thông nông thôn tại huyện dài 996 km, với 100% xã đã có đường ô tô Hệ thống giao thông của huyện đạt chỉ số cao 54 km/km², chất lượng đường tương đối tốt, đáp ứng nhu cầu đi lại Toàn huyện có 115 km đường được rải nhựa, trong đó quốc lộ 45 dài 15 km, và 100 km đường tỉnh lộ cùng liên huyện đã được rải nhựa, phần còn lại là đường bê tông.

Trạm bơm Nam sông Mã là công trình thuỷ lợi lớn nhất huyện, có công suất thiết kế 35.000m³/h, phục vụ tưới cho 19.400 ha đất Hệ thống bao gồm 124 trạm bơm và 170 máy với tổng công suất 19.000m³/h, cùng với 167,5 km mương tưới cấp 1, 500 km mương cấp 2, và gần 980 km mương tưới nội đồng Hệ thống này có khả năng tưới chủ động cho 8.600 ha canh tác và bán chủ động cho 900 ha.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

3.2.1.1 Chọn điểm nghiên cứu Để chọn điểm nghiên cứu, chúng tôi phân theo đại diện của các vùng Cụ thể đó là các xã gần trung tâm huyện (Bán kính 7km) có vị trí địa lí thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội; các xã cách trung tâm huyện với bán kính từ 7 - 15km, có vị trí địa lý tương đối thuận lợi để phát triển kinh tế, xã hội; các xã cách trung tâm huyện từ 15km trở lên có vị trí địa lý bất lợi trong việc phát triển kinh tế, xã hội

Huyện Yên Định có 27 xã tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới Qua quá trình thực hiện, chúng tôi đã phân nhóm các xã dựa trên kết quả hoàn thành chương trình ở các giai đoạn khác nhau, đồng thời lựa chọn điểm nghiên cứu đại diện cho các điều kiện về vị trí địa lý.

Nhóm 1 bao gồm 3 xã đã hoàn thành chương trình nông thôn mới năm

2012 – 2013; Nhóm 2 là 5 các xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2014; Nhóm 3 là

15 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015, Nhóm 4 là 4 xã chưa hoàn thành chương trình nông thôn mới.

Chúng tôi đã lựa chọn 3 xã để tiến hành điều tra và nghiên cứu dựa trên tiêu chí cụ thể Cụ thể, xã Quý Lộc cách trung tâm huyện 14 km và đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2012; xã Định Tăng cách trung tâm huyện 5 km, đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015; và xã Định Công cách trung tâm huyện 18 km, hiện chưa đạt chuẩn nông thôn mới.

Bảng 3.4: Nhóm các xã hoàn thành chương trình nông thôn mới qua các năm từ 2012 - 2015

STT Nhóm Đơn vị Năm đạt chuẩn Ghi chú

2 Định Công Chưa hoàn thành

3 Yên Thịnh Chưa hoàn thành

4 Yên Lạc Chưa hoàn thành

3.2.1.2 Chọn hộ phỏng vấn, điều tra Đối với chọn hộ điều tra: Chúng tôi chọn ở 3 xã Quý Lộc, Định Tăng và Định Công, mỗi xã chọn ra 30 hộ để điều tra, phỏng vấn mức độ đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới của hộ trong giai đoạn 2011 - 2015. Để chọn hộ điều tra chúng tôi dựa vào các tiêu chí sau đây:

- 10 hộ có kinh tế khá.

- 10 hộ kinh tế trung bình.

Phương pháp thu thập số liệu và thông tin

3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

+ Số liệu thống kê tại Trung ương, tỉnh, huyện, xã.

+ Báo cáo hàng năm của các cơ quan, đơn vị có liên quan

+ Các công trình khoa học đã nghiên cứu

+ Các chính sách của Trung ương và địa phương đã ban hành để thúc đẩy tiến trình xây dựng NTM.

3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Các số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra và phỏng vấn cán bộ liên quan đến huy động và sử dụng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, các dữ liệu mới đã được thu thập từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau.

Bảng 3.5 Đối tượng và số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng Đối tượng điều tra Số lượng Cơ cấu (%)

1 Cán bộ quản lý cấp huyện 11 10

2 Cán bộ quản lý cấp xã 9 8,2

Nghiên cứu sử dụng các hình thức thu thập dữ liệu như phỏng vấn trực tiếp qua biểu phiếu điều tra, với 110 phiếu được thực hiện, bao gồm 90 hộ dân và 20 cán bộ quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới Trong số 90 hộ dân, các hộ tham gia chương trình được lựa chọn dựa trên sự đóng góp của họ, bao gồm tiền mặt, ngày công lao động, hiện vật và hiến đất Mục tiêu của cuộc điều tra là đánh giá kết quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, hiệu quả sử dụng các nguồn lực đã huy động, phương pháp huy động, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này tại địa phương.

Phương pháp tổng hợp số liệu

Tổng hợp thông tin, số liệu và tài liệu từ các văn bản, nghị định, quyết định của Nhà nước, cùng với báo cáo tiến độ và tình hình thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới của huyện và xã, là cần thiết để đánh giá kết quả đạt được Những thông tin này sẽ làm căn cứ cho việc xem xét tình hình thực hiện, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm huy động nguồn lực hiệu quả hơn, thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp phân tích số liệu

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả

Trong giai đoạn 2011 - 2015, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện thống kê kết quả huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới Bài viết mô tả tổng thể công tác huy động nguồn lực, đồng thời phân tích chi tiết theo từng lĩnh vực cụ thể, nhằm làm rõ những nỗ lực và kết quả đạt được trong việc phát triển nông thôn mới tại địa phương.

Dữ liệu thu thập được phân tích và so sánh từng chỉ tiêu, tiêu chí để đánh giá tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới qua các năm Đồng thời, phỏng vấn cán bộ và người dân tham gia huy động nguồn lực cũng được tiến hành nhằm làm rõ hơn về quá trình này.

CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN YÊN ĐỊNH 4.1.1 Công tác chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới

Kết quả thực hiện 19 tiêu chí nông thôn mới theo bộ tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành phản ánh rõ nét sự phát triển của nông thôn Các tiêu chí này được chia thành các nhóm chính, giúp đánh giá toàn diện và cụ thể hơn về tiến trình xây dựng nông thôn mới.

+ Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

+ Hạ tầng kinh tế xã hội

+ Kinh tế và tổ chức sản xuất

+ Văn hóa xã hội và môi trường

- Một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa:

+ Tốc độ phát triển kinh tế

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

+ Vốn đầu tư phát triển sản xuất

+ Thu nhập bình quân đầu người

+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo

+ Giá trị sản xuất/ha canh tác

+ Tổng sản lượng lương thực

+ Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản

+ Bình quân diện tích đất nông nghiệp/hộ

+ Bình quân số thửa đất nông nghiệp/hộ

+ Bình quân diện tích đất nông nghiệp/lao động

- Chỉ tiêu về nguồn lực huy động xây dựng nông thôn mới:

Vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn tín dụng và vốn do nhân dân đóng góp, bao gồm tiền, hiện vật, ngày công lao động, cũng như diện tích hiến đất để mở rộng giao thông và xây dựng nhà văn hóa, đều đóng vai trò quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

+ Số lượng và tỷ lệ vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới qua các năm

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN YÊN ĐỊNH

4.1.1 Công tác chỉ đạo, điều hành chương trình xây dựng nông thôn mới

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới, huyện Yên Định đã thành lập Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới với sự lãnh đạo của Bí thư Huyện ủy Ban Chỉ đạo bao gồm các thành viên từ Thường vụ Huyện ủy, Thường trực UBND huyện cùng trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, nhằm triển khai hiệu quả các mục tiêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Ban Chỉ đạo huyện đã thiết lập quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên phụ trách từng đơn vị, thực hiện kiểm tra và đôn đốc trực tiếp tại cơ sở Đồng thời, tổ chức thành lập Văn phòng Điều phối cấp huyện để hỗ trợ và tư vấn cho Ban Chỉ đạo trong việc triển khai và thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn huyện.

Huyện đã chỉ đạo và hướng dẫn các xã thành lập Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới cấp xã, do Bí thư đảng ủy xã làm trưởng ban, cùng với việc thành lập Ban phát triển thôn để thực hiện nhiệm vụ này Ngay sau Đại hội Đảng bộ các cấp, huyện đã kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới từ cấp huyện đến cấp xã và Ban phát triển thôn.

Theo Quyết định số 1996/QĐ-TTg ngày 04/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ, vào tháng 6/2015, UBND huyện Yên Định đã thành lập Văn phòng điều phối nông thôn mới và tổ công tác hỗ trợ BCĐ xã, nhằm tập trung chỉ đạo và thực hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới Để đảm bảo chương trình xây dựng nông thôn mới hiệu quả, Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết số 03-NQ/HU từ đầu năm 2011.

3 năm 2011 về việc thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định giai đoạn

Từ năm 2011 đến 2020, huyện đã chọn 8/27 xã để thực hiện điểm xây dựng nông thôn mới, với phương châm vừa triển khai vừa rút kinh nghiệm Chương trình nông thôn mới được xác định là chương trình trọng tâm và sẽ tiếp tục được thực hiện xuyên suốt trong thời gian tới.

Vào ngày 24/3/2011, UBND huyện Yên Định đã ban hành Đề án số 37/ĐA-UBND nhằm xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2010 - 2020 Đề án này không chỉ hướng dẫn các xã lập quy hoạch và kế hoạch cho nông thôn mới mà còn giúp huyện xác định các bước đi phù hợp và phương pháp cụ thể để thực hiện đúng lộ trình đã đề ra.

Ngoài kế hoạch dài hạn, các địa phương cũng xây dựng kế hoạch trung hạn và hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể Đồng thời, họ thường xuyên củng cố và kiện toàn Ban Chỉ đạo cùng các bộ phận hỗ trợ ở các cấp nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn.

Các ban, ngành và đoàn thể cấp huyện đã triển khai chương trình hành động cụ thể nhằm thực hiện xây dựng nông thôn mới Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện cùng các tổ chức thành viên đã ký kết chương trình phối hợp với các ngành thuộc UBND huyện để tăng cường nỗ lực trong công tác này Đồng thời, Đảng ủy, HĐND và UBND các xã đã ban hành Nghị quyết chuyên đề về xây dựng nông thôn mới, đồng thời xây dựng kế hoạch, đề án và phương án chi tiết để tổ chức thực hiện chương trình một cách hiệu quả.

Vào ngày 02/04/2012, Huyện ủy đã ban hành Chương trình hành động số 04-CTr/HU nhằm thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU, được ban hành vào ngày 29/02/2012 bởi Ban Thường vụ Tỉnh ủy Chương trình này tập trung vào việc tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2012 - 2015.

Vào ngày 17/02/2014, UBND huyện Yên Định đã hoàn thành Đề án số 45/ĐA-UBND với mục tiêu xây dựng huyện đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2015 Kết quả này phản ánh nỗ lực và quyết tâm của cán bộ và nhân dân địa phương, đồng thời thể hiện cam kết chính trị mạnh mẽ của Đảng bộ và Chính quyền huyện Yên Định trong việc trở thành huyện nông thôn mới đầu tiên của tỉnh Thanh Hóa.

Huyện ủy đã bám sát mục tiêu và nội dung của Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, cùng với các Nghị quyết và Chỉ thị của Ban Thường vụ huyện ủy nhằm tăng cường chỉ đạo thực hiện Các ban của Đảng như Ban Tuyên giáo và Ban Dân vận đã phối hợp với cơ quan Thường trực BCĐ để xây dựng Kế hoạch tổ chức chỉ đạo và tuyên truyền thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn tới.

Từ năm 2011 đến 2015, Mặt trận Tổ quốc huyện đã chủ động tổ chức và hướng dẫn các tổ chức chính trị, xã hội ở cấp huyện và xã nhằm vận động hội viên và đoàn viên tích cực tham gia vào phong trào xây dựng nông thôn mới.

Phòng Văn hóa huyện đã tăng cường chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” kết hợp với xây dựng NTM Phòng Tài nguyên và Môi trường ký kết Chương trình phối hợp bảo vệ môi trường phục vụ phát triển bền vững Công an huyện đã triển khai cam kết cho các hộ gia đình và khu dân cư về an ninh trật tự, không có tệ nạn xã hội Ban chỉ huy Quân sự huyện đã xây dựng nhiều chương trình hành động tham gia xây dựng NTM Các phòng, ban của UBND huyện đã lập kế hoạch hướng dẫn lồng ghép các chương trình, dự án tại các xã, ưu tiên thực hiện các tiêu chí cần thiết và phù hợp với khả năng của người dân.

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH 4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP 4.3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Định

Để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát các đối tượng liên quan đến Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 4.18.

Bảng 4.18 Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định ĐVT: %

Chỉ tiêu Rất ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng

2 Sự tham gia của các tổ chức tín dụng, thành phần kinh tế 26,75 38,4 22,9 11,95

3 Khả năng tổ chức và quản lý nguồn lực 51 32,08 10,5 6,42

5 Sự phối hợp giữa các ban, ngành trong việc huy động nguồn lực 39 52,4 5 3,6

6 Khả năng lồng ghép các chương trình khác với chương trình xây dựng nông thôn mới 23 46,7 16,5 13,8

7 Công tác chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền 66 21,67 8,5 3,83

8 Năng lực của cán bộ trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới 30,58 50,92 10,75 7,75

9 Thu nhập của người dân 65,7 21,2 9,5 3,6

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2015

Yếu tố cơ chế chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, với 91% ý kiến đánh giá cho rằng nó có ảnh hưởng lớn Việc ban hành các chính sách hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh và huyện đã khuyến khích sự tham gia của người dân và các thành phần kinh tế Mặc dù mức hỗ trợ không cao, nhưng hiệu quả mang lại rất lớn, góp phần khuyến khích người dân đóng góp vào cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất và thu hút doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông thôn, từ đó gia tăng nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Sự tham gia của các tổ chức tín dụng và các thành phần kinh tế được đánh giá ở mức rất ảnh hưởng và ảnh hưởng là 65,15%.

Tín dụng nông nghiệp và nông thôn hiện vẫn gặp nhiều khó khăn, khiến người dân chưa thể tiếp cận nguồn vốn cần thiết để phát triển sản xuất Nguyên nhân chủ yếu là do các tổ chức tín dụng chưa có chính sách ưu đãi và điều kiện thuận lợi cho người vay Hiện tại, các chương trình vay vốn ưu đãi chủ yếu chỉ được triển khai tại Ngân hàng Chính sách xã hội, trong khi nguồn vốn lại rất hạn chế.

- Khả năng tổ chức và quản lý nguồn lực được đánh giá 83,08% ở mức rất ảnh hưởng và ảnh hưởng

Phương pháp huy động và quản lý nguồn lực hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được kết quả tích cực cho chương trình xây dựng nông thôn mới Việc huy động nguồn lực cần được thực hiện công khai, minh bạch, và công bằng, tạo điều kiện cho sự tham gia tự nguyện của người dân Đồng thời, quản lý và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm sẽ giúp xây dựng lòng tin từ cộng đồng Người dân cần được thông tin rõ ràng về cách thức sử dụng đóng góp của họ, hiệu quả đạt được và lợi ích mà họ nhận được Khi những câu hỏi này được giải đáp, việc huy động nguồn lực sẽ diễn ra thuận lợi và nhận được sự đồng tình từ người dân.

Sự phối hợp giữa các ban, ngành trong việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới đóng vai trò quan trọng, được đánh giá có ảnh hưởng lớn với tỷ lệ lên đến 91,4%.

Qua thực tế tìm hiểu, công tác phối hợp giữa các ban ngành đoàn thể còn thiếu chặt chẽ Vai trò của các thành viên trong Ban chỉ đạo và Ban quản lý nông thôn mới chưa được phát huy đầy đủ, dẫn đến việc thực hiện nhiệm vụ chưa sâu sát tại địa bàn.

- Công tác chỉ đạo điều hành của cấp ủy, chính quyền được đánh giá mức độ rất ảnh hưởng và ảnh hưởng là 87,67%.

Cấp ủy và chính quyền địa phương cần xây dựng kế hoạch và mục tiêu kinh tế xã hội phù hợp với thực tế và nguồn lực sẵn có Việc xác định mục tiêu sát thực sẽ giúp huy động hiệu quả nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới Tập trung chỉ đạo quyết liệt và áp dụng cách làm phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị sẽ đảm bảo cân đối hợp lý nguồn lực, tránh tình trạng huy động quá sức dân và đầu tư dàn trải, từ đó nâng cao hiệu quả và giảm lãng phí.

Năng lực của cán bộ trong việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới được đánh giá cao, với 81,5% ý kiến cho rằng năng lực này có ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quá trình này.

Mặc dù Ban chỉ đạo và các bộ phận hỗ trợ chương trình xây dựng nông thôn mới đã được thành lập từ huyện đến thôn, nhưng thực tế cho thấy cán bộ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tham gia các lớp tập huấn hàng năm với chất lượng chưa cao Điều này dẫn đến hạn chế về trình độ và năng lực trong quá trình triển khai Hơn nữa, cán bộ nông thôn mới không có chế độ đãi ngộ khi thực hiện nhiệm vụ, gây ảnh hưởng đến sự nhiệt huyết của họ trong xây dựng nông thôn mới.

- Thu nhập của người dân: 86,9% số ý kiến cho rằng thu nhập của người dân có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.

Nâng cao thu nhập cho người dân là nhiệm vụ cốt lõi trong xây dựng nông thôn mới, vì khi thu nhập tăng lên, việc huy động nguồn lực đóng góp từ cộng đồng sẽ trở nên dễ dàng hơn.

4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

4.3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Định

Huyện Yên Định hướng tới phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững, nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế Đến năm 2015, huyện phấn đấu trở thành địa phương có cơ cấu kinh tế hợp lý, với hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại và đồng bộ, đảm bảo an ninh chính trị ổn định và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.

Để đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, việc hoàn thành bộ chuẩn 19 tiêu chí là nhiệm vụ cơ bản Quy hoạch và khai thác hiệu quả mọi nguồn lực nhằm phát triển kinh tế hàng hóa ở nông thôn là yếu tố then chốt, giúp thúc đẩy trao đổi hàng hóa Đồng thời, cần chú trọng phát triển y tế, giáo dục đào tạo, an sinh xã hội và chợ nông thôn, góp phần tích cực vào thành công của chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Cuối năm 2015 có 23/27 xã trở lên được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, huyện Yên Định trở thành huyện nông thôn mới.

- Năm 2016, 100% số xã trên địa bàn huyện đạt xã chuẩn nông thôn mới.

- Giai đoạn 2016 - 2020 củng cố, nâng cao chất lượng các tiêu chí với phương trâm phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới theo hướng bền vững.

Chương trình Nông nghiệp công nghệ cao sẽ được triển khai tại tất cả các xã và thị trấn, với mục tiêu nâng cao giá trị canh tác đạt trên 150 triệu đồng/ha/năm.

- Tập trung cao độ cho chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường Nâng thu nhập người dân đến năm 2020 đạt trên 50 triệu đồng/người/năm.

4.3.2 Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định những năm tiếp theo

Ban chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định đã xác định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội nhằm nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, dựa trên những mục tiêu đã đề ra.

Tiếp tục thực hiện và quản lý quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời cần rà soát và điều chỉnh để phù hợp với quy hoạch tổng thể của huyện Trọng tâm hiện nay là triển khai quy hoạch vùng sản xuất lúa tập trung 8000 ha, bao gồm 2000 ha lúa giống, 600 ha lúa F1, 5000 ha lúa chất lượng, cùng với 2000 ha vùng cây xuất khẩu và rau an toàn, và 1000 ha vùng cây thức ăn cho bò.

4.3.2.2 Hạ tầng kinh tế xã hội

Ngày đăng: 09/01/2022, 23:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
19. Chính Cương (2011). Thiên Lộc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, truy cập từ http://baohatinh.vn/bong-da/thien-loc-huy-dong-nguon-luc-xay-dung-nong-thon-moi/58038.htm Link
20. Đắc Minh (2015). Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới, kinh nghiệm từ Đan Phượng, truy cập từ http://www.baomoi.com/huy-dong-nguon-luc-xay-dung-nong-thon-moi-kinh-nghiem-tu-dan-phuong/c/17974679.epi Link
21. Hồng Giang (2015). Yên Mô: Kết quả sau 5 năm xây dựng nông thôn mới, truy cập từ http://baoninhbinh.org.vn/yen-mo-ket-qua-sau-5-nam-xay-dyng-nong-thon-moi-20151204091832171p2c21.htm Link
1. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Yên Định (2010). Báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ huyện Yên Định lần thứ XXIV nhiệm kỳ 2010-2015 Khác
2. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Yên Định (2015). Báo cáo chính trị đại hội Đảng bộ huyện Yên Định lần thứ XXV nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
3. Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới - UBND huyện Yên Định (2015). Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015 huyện Yên Định Khác
4. Ban chỉ đao Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định đến năm 2020 Khác
5. Ban chỉ đao Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện (2013). Đề án xây dựng huyện Yên Định trở thành huyện nông thôn mới đến năm 2015 Khác
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới 7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mớicấp xã Khác
8. Bộ Tài chính (2008). Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28-8-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn Khác
9. Chi cục thống kê huyện Yên Định (2015). Niên giám thống kê huyện Yên Định năm 2015 Khác
10. Chu Tiến Quang (2015). Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn, thực trạng và giải pháp Khác
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (Số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008). Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
12. Lê Quang Huy (2015). Huy động nguồn lực cộng đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định. Luận văn Thạc sỹ, Học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
13. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Nguyễn Hùng Minh (2014). Giải pháp huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc sỹ kinh tế.Trường Đại học Thái Nguyên Khác
15. Phòng Tài nguyên môi trường huyện Yên Định (2013). tài liệu Kiểm kê đất đai năm 2013 Khác
16. Phòng Tài nguyên môi trường huyện Yên Định (2015). tài liệu Kiểm kê đất đai năm 2015 Khác
17. Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Khác
18. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020Tài liệu Internet Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (Trang 46)
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Định năm 2015 TTMục đích sử dụng đất - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Định năm 2015 TTMục đích sử dụng đất (Trang 48)
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Định - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Yên Định (Trang 50)
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 3.3 Giá trị sản xuất nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 (Trang 52)
Bảng 3.4: Nhóm các xã hoàn thành chương trình nông thôn mới qua các năm từ 2012 - 2015 - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 3.4 Nhóm các xã hoàn thành chương trình nông thôn mới qua các năm từ 2012 - 2015 (Trang 56)
Bảng 4.1. Đánh giá cách thức huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Yên Định - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.1. Đánh giá cách thức huy động nguồn lực từ cộng đồng dân cư trên địa bàn huyện Yên Định (Trang 67)
Bảng 4.3. Ý kiến đánh giá của người dân về nguồn lực từ Ngân sách nhà nước phục vụ chương trình xây dựng NTM ở huyện Yên Định - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.3. Ý kiến đánh giá của người dân về nguồn lực từ Ngân sách nhà nước phục vụ chương trình xây dựng NTM ở huyện Yên Định (Trang 71)
Bảng 4.4. Mức đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng NTM - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.4. Mức đóng góp của người dân cho chương trình xây dựng NTM (Trang 72)
Bảng 4.6. Số lượng doanh nghiệp tham gia các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn huyện Yên Định - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.6. Số lượng doanh nghiệp tham gia các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn huyện Yên Định (Trang 74)
840 25 27,78 33 30 Các tổ chức tín dụng tạo điều  - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
840 25 27,78 33 30 Các tổ chức tín dụng tạo điều (Trang 74)
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về cơ sở vật chất văn hóa sau khi triển khai chương trình xây dựng NTM - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.10. Đánh giá của người dân về cơ sở vật chất văn hóa sau khi triển khai chương trình xây dựng NTM (Trang 79)
Bảng 4.12: Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng từ khi triển khai đến hết năm 2015 huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.12 Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng từ khi triển khai đến hết năm 2015 huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa (Trang 81)
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện công tác phát triển sản xuất từ khi triển khai đến hết năm 2015 huyện Yên Định STTTên xã  - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện công tác phát triển sản xuất từ khi triển khai đến hết năm 2015 huyện Yên Định STTTên xã (Trang 82)
Vốn sản xuất kinh doanh cơ cơ bản được hình thành từ nguồn vốn tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước, vốn ngoài quốc doanh và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
n sản xuất kinh doanh cơ cơ bản được hình thành từ nguồn vốn tín dụng, vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước, vốn ngoài quốc doanh và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Trang 83)
Bảng 4.15. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định đến năm 2015 - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.15. Kết quả xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định đến năm 2015 (Trang 89)
Bảng 4.16. Kết quả phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường huyện Yên Định đến năm 2015 - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.16. Kết quả phát triển giáo dục, y tế, văn hoá và bảo vệ môi trường huyện Yên Định đến năm 2015 (Trang 91)
Bảng 4.17: Kết quả hoàn thành tiêu chí qua các năm 2013 – 2015  của các đợn vị trên địa bàn huyện Yên Định - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.17 Kết quả hoàn thành tiêu chí qua các năm 2013 – 2015 của các đợn vị trên địa bàn huyện Yên Định (Trang 93)
Bảng 4.18. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định - “Tăng cường huy động nguồn lực cho chương trình xây dựng nông thôn mới tại
Bảng 4.18. Nhân tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới huyện Yên Định (Trang 106)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w