1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

“Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

115 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Kết Hợp Giữa Nhà Nước Và Người Dân Trong Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Thuộc Chương Trình Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Hoàng Ngọc Quỳnh
Người hướng dẫn GS.TS. Phạm Văn Đình
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 884 KB

Cấu trúc

  • Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của huyện Văn Lâm, 2012- 2014

  •  Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Lâm từ 2012- 2014

  •  Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Văn Lâm từ 2012- 2014

  • Bảng 3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của huyện Văn Lâm năm 2014

  • Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra ở các nhóm đối tượng

  • Bảng 4.1 Tiến trình hoạt động của các cuộc họp trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới

  • Bảng 4.2 Sự tham gia của Nhà nước và hệ thống chính trị địa phương thông qua các cuộc họp về công tác quy hoạch, lập kế hoạch và ưu tiên các công trình xây dựng cơ cở hạ tầng nông thôn mới

  • Bảng 4.3 Sự tham gia của người dân trong các cuộc họp về quy hoạch, lập kế hoạch và ưu tiên các công trình tại các xã nghiên cứu

  • Bảng 4.4 Tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp, hội nghị phổ biến chính sách huy động đóng góp của người dân xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

  • Bảng 4.5 Ý kiến của người dân về huy động đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới

  • Bảng 4.6 Sự kết hợp về tài chính giữa Nhà nước và nhân dân trong xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở huyện Văn Lâm (2011 – 2014)

  • Bảng 4.7 Sự kết hợp về tài chính giữa Nhà nước và nhân dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở 3 xã nghiên cứu

  • Bảng 4.8 Kết quả huy động đóng góp sức lao động của dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở các xã điều tra

  • Bảng 4.9 Kết quả đóng góp về đất đai của người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ở các xã nghiên cứu

  • Bảng 4.10 Người dân đóng góp trí tuệ vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương

  • Bảng 4.11 Kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân trong quản lý và sử dụng công trình cơ sở hạ tầng nông thôn mới

  • Bảng 4.12 Người dân tham gia các hoạt động trong xây dựng công trình

  • Bảng 4.13 Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn của các chủ hộ

  • Bảng 4.14 Tổng hợp trình độ học vấn của cán bộ cơ sở huyện Văn Lâm

  • Bảng 4.13 Thu nhập ảnh hưởng đế mức độ tham gia của người dân trong xây dựng NTM

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KẾT HỢP

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Khái niệm về kết hợp

Kết hợp là việc tổng hợp sức mạnh từ các bên liên quan để tạo ra hiệu quả lớn hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ mà mỗi bên riêng lẻ có thể gặp khó khăn hoặc không thể hoàn thành một cách hiệu quả Qua việc hợp tác, các bên cùng chia sẻ trách nhiệm và rủi ro, từ đó nâng cao khả năng thành công trong công việc chung.

Từ thuở ban đầu, con người đã nhận thức được tầm quan trọng của sự hợp tác để vượt qua những thách thức từ thiên nhiên và phát triển Họ đã cùng nhau sáng tạo ra các công cụ để săn bắn, gieo trồng và thu hoạch, đánh dấu sự khởi đầu của tinh thần làm việc chung Sự hợp tác này không chỉ giúp con người tồn tại mà còn thúc đẩy sự tiến bộ trong xã hội.

Trong cuộc sống, sự kết hợp đóng vai trò quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, nơi nó thể hiện sức mạnh về kinh tế, lao động và công nghệ Để đạt được hiệu quả tối ưu, sự kết hợp cần tuân thủ các yêu cầu nhất định.

- Tăng sức mạnh kinh tế trong tổ chức hợp tác.

- Tăng sức mạnh của các thành viên tham gia hợp tác.

Sự kết hợp trong nông nghiệp rất đa dạng và phong phú, diễn ra chủ yếu ở nông thôn, nơi có nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau Quá trình kết hợp này có thể được thực hiện từ quy mô nhỏ đến lớn, từ số lượng ít đến nhiều, và từ phạm vi hẹp đến rộng, cũng như từ mức độ thấp đến cao.

2.1.1.2 Khái niệm về cơ sở hạ tầng a Khái niệm

Thuật ngữ "cơ sở hạ tầng" lần đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực quân sự và sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nó đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như giao thông, kiến trúc và xây dựng Cơ sở hạ tầng bao gồm các cơ sở vật chất kỹ thuật được hình thành theo một kết cấu nhất định, đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động diễn ra Thuật ngữ này cũng được mở rộng để chỉ các cơ sở phục vụ cho các hoạt động xã hội như trường học, bệnh viện, rạp hát và nhà văn hóa, góp phần vào các lĩnh vực giáo dục, y tế và văn hóa.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế và xã hội diễn ra suôn sẻ Nó bao gồm hai loại chính: cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và cơ sở hạ tầng văn hóa – xã hội, tạo nên nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật là những công trình phục vụ sản xuất như bến cảng, điện, giao thông, sân bay…

Cơ sở hạ tầng văn hóa - xã hội bao gồm tất cả các thiết bị và công trình phục vụ cho hoạt động văn hóa, nhằm nâng cao dân trí và đời sống tinh thần của cộng đồng Những cơ sở này bao gồm trường học, trạm xá, bệnh viện, công viên và các khu vực vui chơi giải trí, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xã hội.

* Khái niệm cơ sở hạ tầng nông thôn

Cơ sở hạ tầng nông thôn là một phần quan trọng trong hạ tầng vật chất – kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, bao gồm các hệ thống thiết bị và công trình được phát triển và phân bố tại các vùng nông thôn Nó đóng vai trò thiết yếu trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và xã hội trong khu vực nông thôn cũng như trong lĩnh vực nông nghiệp.

Cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm những hệ thống cấu trúc, thiết bị và công trình chủ yếu sau:

Hệ thống và công trình thủy lợi, thủy nông đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp nông thôn, bao gồm đê điều, kè đập, cầu cống, kênh mương và các trạm bơm Những công trình này không chỉ giúp phòng chống thiên tai mà còn bảo vệ và cải tạo đất đai, tài nguyên và môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Hệ thống giao thông vận tải nông thôn bao gồm cầu cống, đường xá và kho tầng bến bãi, đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa và tạo điều kiện cho sự giao lưu đi lại của cư dân.

+ Hệ thống mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thông tin liên lạc…

+ Những công trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn.

Mạng lưới thương mại và dịch vụ cung ứng vật tư, nguyên vật liệu chủ yếu bao gồm các công trình chợ búa và các điểm giao lưu buôn bán.

+ Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao công nghệ kỹ thuật; trạm trại sản xuất và cung ứng giao giống vật nuôi cây trồng.

Cơ sở hạ tầng nông thôn có sự khác biệt rõ rệt về phân bố và cấu trúc phát triển giữa các khu vực và quốc gia, cũng như giữa các địa phương trong cùng một quốc gia Ở các nước phát triển, hạ tầng nông thôn không chỉ bao gồm các công trình cơ bản mà còn mở rộng đến các hệ thống cung cấp gas, khí đốt, và xử lý nước tưới tiêu cho nông nghiệp, nhằm hỗ trợ tối đa cho nông dân và các dịch vụ khuyến nông.

Hệ thống hạ tầng của một quốc gia hay địa phương là một cấu trúc phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế - xã hội với mức độ khác nhau Mọi thành phần trong hệ thống đều liên kết chặt chẽ, vì vậy sự cố ở một khâu sẽ tác động đến các khâu khác Do đó, quy hoạch phát triển hạ tầng cần phải đồng bộ và phối hợp giữa các loại hình hạ tầng nhằm giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng Điều này không chỉ thúc đẩy mọi lĩnh vực trong đời sống dân cư mà còn làm thay đổi diện mạo khu vực.

Hệ thống cơ sở hạ tầng có tính kiến trúc cao khi các bộ phận cấu thành của nó được thiết kế với tỷ lệ cân đối, kết hợp một cách hài hòa để tạo thành một tổng thể đồng bộ và hợp lý.

Sự không đồng nhất trong kết cấu hạ tầng có thể dẫn đến việc hệ thống công trình không hoạt động hiệu quả, thậm chí gây tê liệt cho toàn bộ hoặc từng phần của hệ thống cấu trúc.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới về kết hợp giữa Nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Phát triển nông thôn cần nâng cao vai trò của nông dân với sự hỗ trợ và định hướng từ Nhà nước thông qua mô hình “Làng mới” (Saemaul Undong) Mô hình này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các cộng đồng nông thôn Việc khuyến khích sự tham gia tích cực của nông dân trong các hoạt động phát triển sẽ tạo ra những thay đổi tích cực và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Vào những năm đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một quốc gia chậm phát triển với nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, nơi khoảng 2/3 dân số sinh sống ở nông thôn Tình trạng nghèo đói và thiếu trách nhiệm trong đời sống của nông dân là rất phổ biến Do đó, việc cần thiết là áp dụng các chính sách mới nhằm khơi dậy niềm tin và tinh thần tích cực cho sự phát triển nông thôn, thúc đẩy tính độc lập và sự hăng say lao động của nông dân, đồng thời nâng cao vai trò của họ trong xã hội.

Tổng thống Hàn Quốc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khai thác tinh thần chăm chỉ và hợp tác trong cộng đồng nông thôn để tạo ra sự thịnh vượng Ông cho rằng mô hình Saemaul Undong, hay phong trào làng mới, là một phương hướng hành động hiệu quả, tập trung vào việc phát triển tinh thần của người nông dân Qua việc khuyến khích động lực từ những kích thích vật chất nhỏ, phong trào này nhằm phát huy nội lực tiềm tàng lớn lao của nông dân, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực nông thôn.

Các hoạt động của mô hình làng mới:

Phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, tổ chức từ cơ sở đến Trung ương

Cấp cơ sở được coi trọng nhất trong việc phát triển nông thôn, với việc thành lập “Ủy ban Phát triển làng mới” gồm 5 - 10 thành viên đại diện cho cộng đồng Ủy ban này có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực hiện các tiểu dự án phát triển cho làng Ở cấp tỉnh và huyện, cũng có các Ủy ban tương tự để hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban phát triển làng mới trong việc huy động nguồn lực Đặc biệt, chương trình này được lãnh đạo trực tiếp bởi tổng thống, với Bộ trưởng Bộ Nội vụ đứng đầu Ủy ban điều phối Trung ương cùng 12 điều phối viên là các Bộ trưởng.

Đội ngũ lãnh đạo thôn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chương trình cộng đồng Mỗi làng tổ chức cuộc họp toàn dân để bầu ra hai lãnh đạo, một nam và một nữ, nhằm dẫn dắt phong trào địa phương Những lãnh đạo này hoạt động độc lập với hệ thống chính trị và hành chính nông thôn, không nhận trợ cấp nào Nguồn động lực chính của họ đến từ sự kính trọng của cộng đồng và sự hỗ trợ kịp thời từ Chính phủ Họ không chịu áp lực chính trị hay kinh tế, mà chỉ bị đánh giá bởi nông dân và nhận được sự tin yêu từ cộng đồng.

Để nâng cao hiệu quả trong phát triển nông thôn, cần đào tạo cán bộ các cấp theo mô hình gắn kết chặt chẽ giữa nhà nước và nhân dân Việc đưa các quan chức Trung ương về sống cùng nông dân sẽ giúp giảm khoảng cách giữa họ và cộng đồng Chính phủ nên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn từ một đến hai tuần, tập trung vào nhu cầu phát triển cụ thể của từng giai đoạn, với nội dung chủ yếu là học hỏi từ các mô hình thực tiễn và rút ra kinh nghiệm quý báu.

- Phát huy dân chủ, đưa nông dân tham gia vào quá trình ra quyết định

Nông dân tự quyết định thứ tự ưu tiên cho các hoạt động, chịu trách nhiệm trong việc lựa chọn, thực thi và giám sát công trình Để tăng cường sự gắn kết trong cộng đồng, các làng đã xây dựng hội trường, tạo điều kiện cho dân làng gần gũi và đoàn kết hơn trong các sinh hoạt chung.

Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc đã tạo ra không khí thi đua và tinh thần hăng hái trong cộng đồng, với việc đánh giá hiệu quả tham gia chương trình một cách nghiêm túc và công khai hàng năm Các địa phương chỉ nhận được hỗ trợ cho các chương trình khác khi thực hiện thành công từng giai đoạn của dự án Chính sách này được Tổng thống công bố rộng rãi, khuyến khích các làng vươn lên thành điển hình tốt, tự hào về sự thay đổi và phát triển kinh tế Tình trạng kê khai xã nghèo để nhận hỗ trợ từ nhà nước đã giảm dần trong các làng, cho thấy sự tiến bộ và cải thiện đời sống của người dân.

- Nhà nước và nhân dân cùng làm

Nhà nước cung cấp hỗ trợ vật tư ban đầu, sau đó giảm dần khi địa phương và sự tham gia của người dân gia tăng Nông dân có quyền chủ động trong việc quyết định thứ tự ưu tiên và tự thực hiện các công đoạn như thiết kế, thi công, nghiệm thu và giám sát công trình Hằng năm, nhà nước tổ chức hội nghị toàn quốc cho lãnh đạo cộng đồng làng, xã, tại đây những cá nhân có đóng góp được tuyên dương và nhận thưởng, bao gồm cả danh hiệu anh hùng lao động Đặc biệt, Tổng thống sáng tác các bài hát cho phong trào, góp phần khuyến khích tinh thần xây dựng mô hình “làng mới”, tạo niềm tự hào cho người dân.

Kết quả đạt được từ phong trào “làng mới"

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã thay đổi nhanh chóng nhờ các dự án phát triển cơ sở hạ tầng, với 84% cây rừng hiện nay là cây được trồng trong 20 năm qua Trong vòng sáu năm, thu nhập bình quân của các hộ gia đình đã tăng gấp ba lần, nhờ vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng như đường làng, nhà xưởng, và hệ thống cung cấp nước, điện Phong trào Saemaul đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa nông thôn truyền thống thành nông thôn hiện đại, thông qua việc chuyển giao khoa học công nghệ, đào tạo nhân lực, và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo quỹ tiết kiệm cho các gia đình.

Sau hơn 30 năm triển khai phong trào “làng mới”, đời sống vật chất và môi trường sống của người dân nông thôn đã được cải thiện rõ rệt, với sản xuất ngày càng mang tính thương mại Người nông dân nghèo đã trở nên tự tin hơn, tạo nên một xã hội nông thôn năng động, có khả năng tích lũy và tự đầu tư, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững Phong trào lao động nông thôn đã giúp họ được đào tạo cơ bản, đáp ứng nhu cầu lao động cho ngành công nghiệp kỹ thuật cao Đầu tư phát triển nông thôn là một quá trình dài hạn và tốn kém, vì vậy mô hình “làng mới” Saemaul cần được nghiên cứu và áp dụng một cách chọn lọc, phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam để rút ngắn thời gian phát triển và tối ưu hóa nguồn kinh phí.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, với diện tích 9.571.300 km² và dân số 1.341.000.000 người vào cuối năm 2010, được xem là cái nôi của nền nông nghiệp thế giới Sau khi thực hiện cải cách thể chế quản lý kinh doanh nông thôn và lưu thông nông sản, nông nghiệp Trung Quốc đã thoát khỏi sự ràng buộc của kinh tế kế hoạch truyền thống, mở rộng thị trường hàng hóa nông nghiệp Cải cách này đã giải phóng nông dân, khuyến khích sản xuất nông nghiệp phát triển, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và nâng cao mức sống của họ Trong giai đoạn 1978-1995, sản lượng của doanh nghiệp hương trấn tăng trưởng 24% mỗi năm, và tỷ lệ đóng góp của ngành này vào tổng sản lượng công nghiệp quốc gia đã tăng từ 20% năm 1988 lên 40% năm 1994.

Giải quyết vấn đề việc làm cho dân cư nông thôn là rất quan trọng, với 130 triệu chỗ làm mới được tạo ra, tăng trưởng từ 2-3% mỗi năm Giải pháp "ly nông bất ly hương" đã giúp gia tăng việc làm phi nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho nông dân Trung Quốc một cách đáng kể.

Trong suốt 20 năm cải cách và phát triển nông nghiệp, nông thôn, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã khẳng định rằng sự ổn định của nông thôn là yếu tố then chốt cho sự ổn định của toàn quốc Họ nhấn mạnh rằng nếu nông dân không được sung túc, thì nhân dân cũng sẽ không thể đạt được sự thịnh vượng.

Trong quá trình cải cách nông nghiệp, Trung Quốc đã rút ra những bài học quan trọng về lý luận và thực tiễn, bao gồm việc đảm bảo quyền tự chủ cho nông dân và phát huy tính tích cực của họ Đất nước này đã phát triển nhiều loại hình sở hữu kinh tế, với sở hữu công là chủ yếu, đồng thời thực hiện sở hữu tập thể và cải cách theo hướng thị trường, tạo sức sống mới cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn Trung Quốc cũng chú trọng xây dựng địa vị chủ thể của trang trại trong kinh doanh tự chủ của các nông hộ, khuyến khích nông dân phát triển sản xuất hàng hóa và tôn trọng tinh thần sáng tạo của họ Thêm vào đó, việc thúc đẩy cải cách thông qua chế độ trách nhiệm đến từng hộ gia đình và các xí nghiệp hương trấn là rất quan trọng, với đường lối căn bản là "từ quần chúng mà ra, đi vào quần chúng".

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Thái Lan

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/01/2022, 23:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc(2005"). Giáo trình phát triển nông thôn
Tác giả: Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng Đắc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
4. Jan Rudengre, CTA MSCP – TA. “Chính sách phát triển nông thôn mới“thuộc chương trình hỗ trợ quốc tế của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jan Rudengre, CTA MSCP – TA." “Chính sách phát triển nông thônmới“
5. Vũ Đức Lập (2008): “ Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới tại một số điểm vùng ĐBSH”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vũ Đức Lập (2008): "“ Vai trò của người dân trong việc tham gia xâydựng mô hình nông thôn mới tại một số điểm vùng ĐBSH
Tác giả: Vũ Đức Lập
Năm: 2008
6. Châu Thị Minh Long (2010). Mô hình nông thôn mới dựa vào nội lực cộng đồng, Tạp chí thông tin khoa học công nghệ, Viện Khoa học kĩ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên, Số 04/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Châu Thị Minh Long (2010). "Mô hình nông thôn mới dựa vào nội lựccộng đồng
Tác giả: Châu Thị Minh Long
Năm: 2010
7. Nguyễn Đình Toàn (2009). Với đề tài “Nghiên cứu đề xuất mô hình đô thị làng quê Quảng Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Đình Toàn (2009). Với đề tài "“Nghiên cứu đề xuất mô hình đôthị làng quê Quảng Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Toàn
Năm: 2009
8. Trương Văn Tuyển (2007). Giáo trình Phát triển cộng đồng. NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trương Văn Tuyển (2007). "Giáo trình Phát triển cộng đồng
Tác giả: Trương Văn Tuyển
Nhà XB: NXB Nôngnghiệp
Năm: 2007
11. Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.12. Trang Web Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thủ tướng Chính phủ (2010). Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04tháng 06 năm 2010 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về việcxây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020."12
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2010
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 về Hướng dẫn thực hiện Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương, Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
9. Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chương trình rà soát nông thôn mới Khác
10. Thủ tướng Chính phủ (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh sử dụng đất của huyện Văn Lõm, 2012- 2014 - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh sử dụng đất của huyện Văn Lõm, 2012- 2014 (Trang 49)
Bảng 3.2. Tỡnh hỡnh dõn số và lao động của huyện Văn Lõm từ 2012- 2014 Chỉ tiờuĐVT - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 3.2. Tỡnh hỡnh dõn số và lao động của huyện Văn Lõm từ 2012- 2014 Chỉ tiờuĐVT (Trang 51)
Bảng 3.3. Kết quả phỏt triển kinh tế của huyện Văn Lõm từ 2012- 2014 - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 3.3. Kết quả phỏt triển kinh tế của huyện Văn Lõm từ 2012- 2014 (Trang 53)
I. Cụng trỡnh thuỷ lợi - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
ng trỡnh thuỷ lợi (Trang 54)
Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra ở cỏc nhúm đối tượng - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 3.5. Số lượng mẫu điều tra ở cỏc nhúm đối tượng (Trang 58)
Bảng 4.1 Tiến trỡnh hoạt động của cỏc cuộc họp trong xõy dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trỡnh xõy dựng nụng thụn mới - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.1 Tiến trỡnh hoạt động của cỏc cuộc họp trong xõy dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trỡnh xõy dựng nụng thụn mới (Trang 63)
Số liệu bảng 4.2 cho thấy sự tham gia của Nhà nước và hệ thống chớnh trị tại địa phương thụng qua cỏc cuộc họp về cụng tỏc quy hoạch, lập kế hoạch và - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
li ệu bảng 4.2 cho thấy sự tham gia của Nhà nước và hệ thống chớnh trị tại địa phương thụng qua cỏc cuộc họp về cụng tỏc quy hoạch, lập kế hoạch và (Trang 63)
Bảng 4.2 Sự tham gia của Nhà nước và hệ thống chớnh trị địa phương thụng qua cỏc cuộc họp về cụng tỏc quy hoạch, lập kế hoạch và ưu tiờn cỏc cụng trỡnh xõy - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.2 Sự tham gia của Nhà nước và hệ thống chớnh trị địa phương thụng qua cỏc cuộc họp về cụng tỏc quy hoạch, lập kế hoạch và ưu tiờn cỏc cụng trỡnh xõy (Trang 64)
Số liệu bảng 4.7 cho thấy sự kết hợp về tài chớnh giữa Nhà nước và nhõn dõn trong xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng thụn mới ở 3 xó nghiờn cứu điều tra - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
li ệu bảng 4.7 cho thấy sự kết hợp về tài chớnh giữa Nhà nước và nhõn dõn trong xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng thụn mới ở 3 xó nghiờn cứu điều tra (Trang 72)
Bảng 4.8 Kết quả huy động đúng gúp sức lao động của dõn trong xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng thụn mới ở cỏc xó điều tra - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.8 Kết quả huy động đúng gúp sức lao động của dõn trong xõy dựng cơ sở hạ tầng nụng thụn mới ở cỏc xó điều tra (Trang 74)
Bảng 4.10 Người dõn đúng gúp trớ tuệ vào cỏc hoạt động xõy dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.10 Người dõn đúng gúp trớ tuệ vào cỏc hoạt động xõy dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương (Trang 79)
Bảng 4.11 Kết hợp giữa Nhà nước và nhõn dõn trong quản lý và sử dụng cụng trỡnh cơ sở hạ tầng nụng thụn mới - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.11 Kết hợp giữa Nhà nước và nhõn dõn trong quản lý và sử dụng cụng trỡnh cơ sở hạ tầng nụng thụn mới (Trang 81)
Bảng 4.12 Người dõn tham gia cỏc hoạt động trong xõy dựng cụng trỡnh - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.12 Người dõn tham gia cỏc hoạt động trong xõy dựng cụng trỡnh (Trang 83)
Bảng 4.13 Trỡnh độ văn húa và trỡnh độ chuyờn mụn của cỏc chủ hộ - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.13 Trỡnh độ văn húa và trỡnh độ chuyờn mụn của cỏc chủ hộ (Trang 84)
Bảng 4.13 Thu nhập ảnh hưởng đế mức độ tham gia của người dõn trong xõy dựng NTM - “Giải pháp tăng cường kết hợp giữa nhà nước và người dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
Bảng 4.13 Thu nhập ảnh hưởng đế mức độ tham gia của người dõn trong xõy dựng NTM (Trang 86)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w