1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SKKN Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh

58 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hướng Dẫn Học Sinh Tự Làm Đồ Dùng Học Tập Môn Hóa Học Nâng Cao Hứng Thú, Chất Lượng Dạy Học Và Phát Triển Năng Lực Học Sinh
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 3,02 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (2)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (3)
    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (3)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (3)
    • 6. Giả thuyết khoa học (4)
    • 7. Đóng góp mới của đề tài (4)
  • PHẦN II: NỘI DUNG (5)
  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N (5)
    • I. Cơ sở lý luận (5)
    • II. Cơ sở thực tiễn (6)
      • 1. Ưu điểm (6)
      • 2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế (6)
    • CHƯƠNG 2. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP (7)
      • 1.1. Tìm hiểu về hứng thú học tập (7)
      • 1.2. Tìm hiểu về năng lực vận dụng kiến thức của học sinh (7)
      • 1.3. Tìm hiểu nguyên tắc thiết kế ĐDHT (0)
      • 1.4. Quy trình làm ĐDHT (10)
      • 2. Kế hoạch hướng dẫn HS thiết kế ĐDHT cho một số bài học cụ thể (12)
        • 2.1. Kế hoạch hướng dẫn học sinh làm Bảng tuần tuần hoàn các NTHH (12)
        • 2.2. Kế hoạch hướng dẫn học sinh làm trò chơi “ Đường đua nguyên tố ” (13)
        • 2.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh làm mô hình phân bố electron vào các lớp, trò chơi “ NHANH TAY LẸ MẮT”, “MẢNH GHÉP YÊU THƯƠNG” (25)
        • 2.4. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi “ ROBOT GIẢI MÃ BÍ ẨN” (29)
    • CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM (37)
      • 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (37)
      • 3.2. Phương pháp thự c nghi ệ m (37)
      • 3.3. N ộ i dung và ti ế n trình th ự c nghi ệm sư phạ m (37)
      • 3.4. Kết luận (39)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (40)
    • 1. Kết luận (40)
    • 2. Kiến nghị đề xuất (40)
  • PHẦN IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

NỘI DUNG

Chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang được cải cách nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh, đồng thời tăng cường kỹ năng ứng dụng và thực hành Nội dung giáo dục mới tập trung vào việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại.

Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của người học sử dụng hiệu quả những kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong những tình huống đa dạng và phức tạp của cuộc sống Điều này không chỉ thể hiện phẩm chất và nhân cách của con người mà còn đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh tri thức Việc phát triển năng lực này cho học sinh là rất quan trọng, giúp các em vận dụng kiến thức để giải bài tập, tiếp thu và xây dựng tri thức cho các bài học mới, cũng như giải quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.

Năng lực giải quyết vấn đề trong môn Hóa học là khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh để phân tích, tổng hợp và khái quát hóa thông tin nhằm tìm ra giải pháp cho các vấn đề phức tạp Điều này bao gồm việc sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động, cũng như thái độ và động cơ cá nhân để xử lý những tình huống mà không có quy trình hay giải pháp sẵn có.

Hóa học là một môn khoa học cơ bản có vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội và giáo dục, đặc biệt là trong chương trình đào tạo tại trường THPT Môn học này có những đặc trưng riêng, trong đó việc thực hiện các thí nghiệm là yếu tố then chốt, giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả Nguyên tắc dạy học "học đi đôi với hành" khuyến khích học sinh tự thiết kế và sử dụng đồ dùng học tập, từ đó phát triển kỹ năng quan sát, tư duy biện chứng và tính cẩn thận Qua đó, học sinh không chỉ làm quen với các dụng cụ học tập mà còn hiểu rõ nguyên tắc thiết kế đồ dùng trong đời sống và sản xuất, chuẩn bị cho các em tham gia vào các hoạt động thực tế.

CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N

Cơ sở lý luận

Chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang được cải cách nhằm phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, đồng thời chú trọng vào kỹ năng ứng dụng và thực hành Nội dung chương trình mới được thiết kế với mục tiêu nâng cao khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống của người học.

Năng lực vận dụng kiến thức là khả năng của học sinh trong việc sử dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong những tình huống đa dạng của cuộc sống Điều này không chỉ thể hiện phẩm chất và nhân cách của con người mà còn đáp ứng nhu cầu chiếm lĩnh tri thức Việc phát triển năng lực này có vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh giải quyết các nhiệm vụ học tập, từ việc làm bài tập đến tiếp thu kiến thức mới và ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Năng lực giải quyết vấn đề trong môn Hóa học thể hiện khả năng trí tuệ của học sinh, bao gồm phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa và khái quát hóa Học sinh cần vận dụng kiến thức, kỹ năng, quan điểm và thái độ để tìm ra giải pháp cho các vấn đề trong Hóa học Điều này đòi hỏi cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động, cũng như động cơ và cảm xúc để xử lý những tình huống phức tạp mà không có quy trình hay giải pháp thông thường.

Hóa học là một môn khoa học cơ bản đóng góp quan trọng vào sự phát triển xã hội và có vai trò thiết yếu trong giáo dục, đặc biệt là ở bậc THPT Môn học này đặc trưng bởi tính thực nghiệm, với nguyên tắc "học đi đôi với hành", giúp học sinh tiếp thu kiến thức hiệu quả thông qua các thí nghiệm Việc hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học tập không chỉ phát triển nhận thức mà còn giúp các em quen với phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư duy biện chứng và kỹ năng sống Qua việc tự thiết kế dụng cụ học tập, học sinh nhanh chóng làm quen với thiết bị học tập cũng như nguyên tắc thiết kế trong đời sống, từ đó nâng cao hứng thú và chất lượng học tập, đồng thời phát triển năng lực giải quyết vấn đề.

Cơ sở thực tiễn

Trường THPT Lê Hồng Phong sở hữu đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đồng đều và nhiệt huyết trong giảng dạy Các giáo viên luôn ý thức tự học và nâng cao trình độ để đáp ứng tốt yêu cầu công việc Đặc biệt, đội ngũ giáo viên trẻ, năng động và sáng tạo trong công việc Học sinh của trường đa phần có tư chất tốt, được tuyển chọn từ huyện và có ý thức vươn lên trong học tập.

Môn Hóa là một bộ môn khoa học thực nghiệm, có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống và sản xuất, đặc biệt là các chuyên đề về đơn chất và hợp chất, tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu của giáo viên Trường THPT Lê Hồng Phong sở hữu cơ sở vật chất hiện đại, với đầy đủ trang thiết bị và hóa chất, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động dạy học và nghiên cứu.

2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế Đa số HS các em ở trường THPT Lê Hồng Phong kinh tế còn khó khăn nên còn mất thời gian phụ giúp gia đình, tinh thần học hỏi chưa cao, cần phải tự chủ, độc lập trong học tập Nhiều phụ huynh do điều kiện công việc chưa có nhiều thời gian quan tâm đến việc học hành của con không nhiều

Nhiều giáo viên vẫn giữ nguyên nội dung và trình tự bài học theo sách giáo khoa, thiếu sự mạnh dạn trong việc thay đổi và sáng tạo, điều này dẫn đến việc không tạo được hứng thú cho học sinh.

HS cần được chú trọng trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới của bộ môn, đồng thời cần cải thiện việc dạy làm bài tập ứng thi Tuy nhiên, việc xây dựng các tiết dạy đổi mới sáng tạo vẫn chưa được chú trọng đúng mức.

Hoá học vẫn là một môn học khó với đa số HS, đặc biệt là những HS bị

Học sinh các lớp chuyên khoa học xã hội thường gặp khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức mới và áp dụng kiến thức vào các bài tập định tính, định lượng Việc "mất gốc" hóa học ở bậc THCS khiến các em khó khăn trong quá trình học tập và phát triển.

Trong năm học 2020 – 2021, tôi được giao giảng dạy hai lớp 10A3 với 43 học sinh và 10A4 với 42 học sinh Cả hai lớp này có năng lực và ý thức học tập tương đương nhau Kết quả khảo sát đầu năm môn Hóa của hai lớp cho thấy sự đồng đều trong khả năng tiếp thu kiến thức.

Qua khảo sát tôi nhận thấy kết quả học tập môn hoá có kết quả gần như tương đương, phân hoá tỉ lệ: 6 : 4

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP

HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP

1 Cơ sở hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập

1.1 Tìm hiểu về hứng thú học tập

Hứng thú là một thuộc tính tâm lý cá nhân có tính lựa chọn, chỉ tập trung vào những đối tượng cần thiết và có giá trị Để thu hút sự quan tâm của học sinh, giáo viên cần hiểu rõ những điều gì hấp dẫn các em Việc này giúp giáo viên điều chỉnh nhiệm vụ học tập trở nên thú vị hơn, phù hợp với mong muốn, nhu cầu và sở thích tích cực của học sinh.

Hứng thú học tập được hình thành khi học sinh nhận thức rõ lợi ích của việc học, tạo động lực cho việc học tập Mục tiêu này có thể được thể hiện trực tiếp trong tài liệu học tập, như trong sách giáo khoa chương trình giáo dục phổ thông mới 2018, hoặc qua các tình huống dạy học cụ thể Ngay từ những ngày đầu đến trường, giáo viên cần giúp học sinh nhận thức tích cực và thiết thực về lợi ích của việc học Đối với mỗi bài học, giáo viên cần thiết kế các hoạt động học tập giúp học sinh nhận ra giá trị của nội dung học.

Hiện nay, chúng ta đang hướng tới việc xây dựng một nền giáo dục toàn diện, nhằm phát triển năng lực tư duy và khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh Khổng Tử đã từng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục và phát triển tư duy cho thế hệ trẻ.

“Biết mà học không bằng thích mà học, thích mà học không bằng vui say mà học.” Do đó, một trong những giải pháp quan trọng để đảm bảo thành công trong dạy học là khơi dậy niềm đam mê và hứng thú học tập ở học sinh Việc tạo ra môi trường học tập tích cực, nơi học sinh cảm thấy vui vẻ và thoải mái, sẽ giúp họ tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn.

Môn Hóa học trong giáo dục phổ thông cần tạo sự hứng thú cho học sinh, từ đó nâng cao chất lượng dạy học Việc kích thích nhu cầu, sở thích và khả năng tư duy độc lập của học sinh là yếu tố quan trọng Luật giáo dục sửa đổi cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển sự hứng thú trong học tập.

Theo điều 28.2 năm 2005, phương pháp giáo dục phổ thông cần phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, đồng thời phù hợp với đặc điểm từng lớp học và môn học Điều này đòi hỏi phải bồi dưỡng kỹ năng tự học, khả năng làm việc nhóm và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhằm tác động tích cực đến tình cảm và tạo niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh Để đạt được mục tiêu này, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học cùng với sự phối hợp các hình thức tổ chức dạy học là rất cần thiết.

1.2 Tìm hiểu về năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

* Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức của học sinh

Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng sử dụng hiệu quả kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong những tình huống đa dạng và phức tạp Điều này không chỉ thể hiện sự hiểu biết mà còn phản ánh phẩm chất và nhân cách của người học trong quá trình chiếm lĩnh tri thức và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của cuộc sống.

Với cách hiểu trên, cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của học sinh có thể được mô tả dưới dạng các tiêu chí như sau:

- Có khả năng tiếp cận vấn đề/vấn đề thực tiễn.

- Có kiến thức về tình huống cần giải quyết

- Lập kế hoạch để giải quyết tình huống đặt ra.

- Phân tích được tìnhhuống; phát hiện được vấn đề đặt ra của tình huống.

- Xác định được và biết tìm hiểu các thông tin liên quan đến tình huống.

- Đề xuất được giải pháp giải quyết tình huống.

- Thực hiện giải pháp giải quyết tình huống và nhận ra sự phù hợp hay không phù hợp của giải pháp thực hiện.

Dựa trên các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức, giáo viên có thể xây dựng nhiều chỉ tiêu với các mức độ khác nhau để đánh giá sự phát triển năng lực này của học sinh thông qua phương pháp dạy học tích hợp Có nhiều phương pháp để xác định các mức độ khác nhau của năng lực vận dụng kiến thức ở học sinh.

Để xác định các mức độ khác nhau trong việc vận dụng kiến thức khoa học, học sinh có thể chỉ cần áp dụng một kiến thức cụ thể hoặc kết hợp nhiều kiến thức khoa học để giải quyết một vấn đề.

- Theo mức độ quen thuộc hay tính sáng tạo của người học.

- Theo mức độ tham gia của học sinh trong giải quyết vấn đề.

Theo mức độ nhận thức của học sinh, có thể phân loại thành các cấp độ khác nhau: đầu tiên là tái hiện kiến thức để trả lời các câu hỏi lý thuyết; tiếp theo là vận dụng kiến thức để giải thích các sự kiện và hiện tượng liên quan đến lý thuyết; sau đó là áp dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn; cuối cùng, học sinh cần vận dụng kiến thức và kỹ năng để xử lý các tình huống thực tiễn hoặc thực hiện những công trình nghiên cứu khoa học vừa sức, đồng thời đề ra kế hoạch hành động cụ thể hoặc viết báo cáo.

* Sự cần thiết của việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh

Phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh là rất quan trọng, giúp các em giải quyết các nhiệm vụ học tập như giải bài tập, tiếp thu tri thức mới và áp dụng vào thực tiễn cuộc sống Năng lực này không chỉ hỗ trợ học sinh trong việc học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với các vấn đề thực tiễn.

Nắm vững kiến thức học tập giúp bạn áp dụng hiệu quả vào thực tiễn, đồng thời phát triển khả năng liên hệ và kết nối các kiến thức với những vấn đề thực tiễn liên quan đến khoa học.

Vận dụng kiến thức và kỹ năng vào học tập và cuộc sống giúp học sinh kết hợp lý thuyết với thực hành Điều này không chỉ xây dựng thái độ học tập đúng đắn mà còn khuyến khích phương pháp học chủ động, tích cực và sáng tạo Học sinh sẽ phát triển lòng ham học, ham hiểu biết và nâng cao năng lực tự học.

Hình thành cho học sinh kỹ năng quan sát, thu thập, phân tích và xử lý thông tin là rất quan trọng, giúp các em phát triển phương pháp nghiên cứu khoa học Đồng thời, việc rèn luyện kỹ năng nghiên cứu thực tiễn cũng góp phần tạo ra một tâm thế chủ động trong việc giải quyết các vấn đề thực tiễn.

Giúp học sinh hiểu biết về thế giới tự nhiên và chu kỳ hoạt động của nó, đồng thời nhận thức được những tác động tích cực và tiêu cực đối với cuộc sống con người, cũng như ảnh hưởng của con người đến môi trường xung quanh.

THỰC NGHIỆM

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thiết thực trong bối cảnh hiện nay, đã góp phần đáp ứng nhu cầu của giáo viên và học sinh trong việc phát triển năng lực ứng dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.

Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập không chỉ nâng cao sự hứng thú và niềm yêu thích của các em mà còn phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

Kết quả so sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong khả năng làm đồ dùng học tập, tư duy và hiểu bài của học sinh Việc phân tích số liệu cho phép đánh giá hiệu quả của phương pháp giảng dạy, từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức và vận dụng bài học vào thực tiễn một cách hiệu quả hơn.

- Kiểm nghiệm giả thuyết khoa học của đề tài

- Đểđạt được mục đích đề ra chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm đối với

HS lớp 10 ở 3 trường THPT trên địa bàn huyện Hưng Nguyên - Nghệ An với các tiêu chí sau:

+ Trang thiết bị, cơ sở vật chất nhà trường tương đối dầy đủ như có phòng thí nghiệm, các phòng học có hệ thống máy chiếu

Đội ngũ giáo viên tại đây không chỉ có trình độ chuyên môn cao mà còn sở hữu nghiệp vụ sư phạm vững vàng Họ đều là những người tâm huyết với nghề, luôn sẵn sàng tiếp nhận và ứng dụng các phương pháp dạy học đổi mới.

+ Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác chuyên môn và tạo điều kiện thuận lợi cho GV và HS trong quá trình dạy học

3.3 Nội dung và tiến trình thực nghiệm sư phạm

3.3.1 Nội dung thực nghiệm sư phạm

Bài viết này hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn Hóa học, nhằm nâng cao hứng thú và chất lượng dạy học, đồng thời phát triển năng lực thực tiễn cho học sinh THPT Chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm sư phạm với các lớp 10 tại ba trường trong năm học 2020 - 2021.

Tại mỗi trường, chúng tôi đã lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng với số lượng và chất lượng học sinh tương đương, đồng thời đều do một giáo viên giảng dạy.

Trong lớp đối chứng, giáo viên áp dụng phương pháp truyền thống để giảng dạy, không hướng dẫn học sinh làm đồ dùng học tập theo sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất Cách dạy này bao gồm việc giải thích, minh họa và sử dụng các bài tập có sẵn trong sách giáo khoa và sách bài tập.

- Lớp thực nghiệm: GV hướn dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập theo đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã đề xuất

3.3.2 Tiến trình thực nghiệm sư phạm

Sau khi đánh giá quá trình học tập, tôi đã cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút với hình thức trắc nghiệm, tập trung vào các nội dung của chương Kiểm tra được thiết kế cho hai lớp có trình độ học lực tương đương, trong đó lớp đối chứng sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, còn lớp thực nghiệm được hướng dẫn tự làm đồ dùng học tập Kết quả của hai bài kiểm tra đã được lập bảng thống kê để phân tích.

3.3.3 Tổ chức thực nghiệm và kết quả đạt được

3.3.3.1 Mô tả các thực hiện

Tại lớp 10A3, chúng tôi thực hiện giải pháp "Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn Hóa học" nhằm nâng cao hứng thú và chất lượng dạy học, đồng thời phát triển năng lực của học sinh Trong khi đó, lớp 10A4 tiếp tục học theo kế hoạch dạy học phát triển năng lực bình thường mà không áp dụng giải pháp này.

Trong học kỳ I, học sinh hai lớp thực hiện các bài kiểm tra đánh giá theo quy định, bao gồm các bài đánh giá thường xuyên khác nhau nhưng có cùng mức độ yêu cầu Đồng thời, các bài kiểm tra đánh giá định kỳ cũng được tổ chức giống nhau cho cả hai lớp.

Kết quả cụ thể như sau:

* Ý kiến của học sinh về hứng thú học tập môn Hoá học.

(Thống kê qua mẫu khảo sát phiếu số 1)

Rất thích Thích Bình thường Ghét

Rất thích Thích Bình thường Ghét

So sánh giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm:

Rất thích Thích Bình thường Ghét

Bảng 1.1: So sánh hứng thú học tập môn Hoá học

* Kết quả học tập bộ môn Hoá học 10, học kì I năm học 2020 - 2021

(Thống kê qua kết quả bài kiểm tra phiếu số 2)

Lớp 10A3 - 10A4 Điểm 9-10 Điểm 7-8 Điểm 5-6 Điểm 2-4 Điểm 0-1 10A4 10A3 10A4 10A3 10A4 10A3 10A4 10A3 10A4 10A3

Bảng 1.2: So sánh kết quả học tập học kì I, năm học 2020 – 2021 môn Hoá học của học sinh lớp đối chứng (10A4) và lớp thực nghiệm (10A3)

Kết quả so sánh giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy học sinh lớp thực nghiệm có hứng thú học môn Hóa học cao hơn, với 58,82% học sinh thích học so với 40% ở lớp đối chứng Tỉ lệ học sinh không thích môn Hóa học ở lớp đối chứng là 60%, trong khi lớp thực nghiệm chỉ có 41,18% Ngoài ra, điểm tổng kết kỳ I của lớp thực nghiệm cũng vượt trội hơn lớp đối chứng Cụ thể, tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp đối chứng là 79,41%, trong khi lớp thực nghiệm là 63,89% Tương tự, số học sinh đạt điểm khá ở lớp đối chứng là 36,11%, còn lớp thực nghiệm chỉ đạt 20,59%.

Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn hóa học” đã được phân tích và khẳng định tính khả thi, hiệu quả trong việc nâng cao hứng thú và chất lượng dạy học, đồng thời phát triển năng lực của học sinh.

Giải pháp tối ưu cho học sinh tại trường THPT Lê Hồng Phong phải phù hợp với thực tiễn giáo dục hiện nay, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy học và kỹ thuật đánh giá Cần điều chỉnh và bổ sung các biện pháp sau khi thực nghiệm để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Bổ sung hình thức dạy học trải nghiệm và triển khai các hoạt động sáng tạo giúp học sinh tự làm tại nhà theo phương pháp dự án Áp dụng dạy học STEM sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, từ đó nâng cao hiệu quả phát triển năng lực cho các em.

Trong năm học 2020 – 2021 là năm học tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục

Dạy học theo chủ đề và định hướng phát triển năng lực học sinh là giải pháp phù hợp với định hướng chuyên môn của Bộ GD-ĐT, cũng như các quy định hướng dẫn của Sở GD-ĐT tỉnh Nghệ An và chỉ đạo của trường THPT Lê Hồng Phong Giải pháp này không chỉ phù hợp với đặc thù bộ môn và đối tượng học sinh mà còn đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và kỹ thuật đánh giá hiện nay.

Ngày đăng: 09/01/2022, 21:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình v ẽ sau đây - SKKN Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh
Hình v ẽ sau đây (Trang 25)
Bảng 1.1: So sánh hứng thú học tập môn Hoá học - SKKN Hướng dẫn học sinh tự làm đồ dùng học tập môn hóa học nâng cao hứng thú, chất lượng dạy học và phát triển năng lực học sinh
Bảng 1.1 So sánh hứng thú học tập môn Hoá học (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w