1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính doanh nghiệp

94 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Vốn Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Vật Tư Nông Nghiệp Hoàng Nông
Tác giả Phạm Minh Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Vũ Văn Ninh
Trường học Học viện Tài chính
Chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 2,72 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết, ý nghĩa đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (9)
  • 3. Đối tượng và mục đích nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu luận văn (11)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh (12)
        • 1.1.1.1. Khái niệm của vốn kinh doanh (12)
        • 1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh (12)
      • 1.1.2. Thành phần của vốn kinh doanh (14)
        • 1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp (14)
        • 1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp (17)
      • 1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh (19)
        • 1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn (19)
        • 1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn (20)
        • 1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn (21)
    • 1.2. Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp (21)
      • 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh (21)
      • 1.2.2. Nội dung quản trị vốn kinh doanh (22)
        • 1.2.2.1. Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp (22)
        • 1.2.2.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN (31)
        • 1.2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn lưu động (31)
        • 1.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình quản trị vốn cố định (34)
        • 1.2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (35)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp (36)
      • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (36)
      • 1.3.2. Nhân tố khách quan (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HOÀNG NÔNG (39)
    • 2.1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (39)
      • 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (39)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (41)
      • 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (41)
        • 2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động (41)
        • 2.1.3.2. Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty (42)
    • 2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (46)
      • 2.2.1. Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (46)
        • 2.2.1.1 Tình hình biến động tài sản (46)
        • 2.2.1.2. Tình hình biến động nguồn vốn (49)
      • 2.2.2. Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (52)
        • 2.2.2.1. Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (52)
        • 2.2.2.2 Thực trạng về quản trị vốn bằng tiền (58)
        • 2.2.2.3. Thực trạng quản trị vốn cố định (60)
        • 2.2.2.4. Thực trạng hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (64)
    • 2.3. Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (69)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (69)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (69)
  • CHƯƠNG 3: Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (71)
    • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông trong thời gian tới (71)
      • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội (71)
      • 3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (72)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông (74)
      • 3.2.1. Tăng cường quản trị HTK, giảm CPSXKD dở dang (74)
      • 3.2.2. Quản trị tiền mặt hiệu quả nhằm xác định mức trữ tiền phù hợp (0)
      • 3.2.3. Sắp xếp lại nguồn tài trợ ngắn hạn và dài hạn (78)
      • 3.2.4. Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn nhằm gia tăng ROE (0)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác quản trị VCĐ và đặc biệt là TSCĐ (80)
      • 3.2.6. Nhóm giải pháp cho công tác tổ chức quản lý (81)
      • 3.2.7. Nhóm các giải pháp khác (82)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (83)
      • 3.3.1. Về phía doanh nghiệp (83)
      • 3.3.2. Về phía Nhà nước (83)
  • KẾT LUẬN (68)
  • PHỤ LỤC (87)

Nội dung

Tính cấp thiết, ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Vốn kinh doanh là yếu tố thiết yếu không chỉ cho sự ra đời của doanh nghiệp mà còn quyết định quá trình hoạt động và phát triển của nó.

Kinh tế thị trường đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu đầu tư và sản xuất kinh doanh gia tăng Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc tạo lập, sử dụng và quản lý vốn một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra thuận lợi và ổn định Quản trị vốn kinh doanh và tăng cường quản lý vốn luôn là thách thức lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất.

Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đều chú trọng đến việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Để đạt được điều này, công tác quản trị tài chính và quản trị vốn kinh doanh cần được thực hiện chính xác, đầy đủ, kịp thời và tuân thủ các quy định của pháp luật Nhận thức rõ tầm quan trọng của quản trị vốn kinh doanh đối với sự phát triển ổn định và bền vững, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế hiện nay, là lý do để lựa chọn đề tài này.

“ Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông ” làm đề tài nghiên cứu.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Quản trị vốn kinh doanh (VKD) đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả nguồn VKD và tối ưu hóa việc sử dụng VKD là yếu tố quyết định cho hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quản trị Vốn kinh doanh, tập trung vào các giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Vốn kinh doanh.

Bài viết "Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai" của tác giả Vũ Minh Đạt tập trung vào quản trị vốn kinh doanh, phân tích những hạn chế trong quản lý vốn tại công ty Dệt Minh Khai và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện tình hình tài chính mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Bài viết "Quản trị vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Tân Hoàng Long" của tác giả Phùng Thị Vân Anh phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh và những vấn đề còn tồn đọng trong quản trị vốn kinh doanh giai đoạn 2017-2018 Nghiên cứu này cung cấp những giải pháp hữu ích và phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả quản trị vốn tại công ty.

Bài viết "Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân" của tác giả Nguyễn Minh Hoàng đã phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quản trị vốn kinh doanh tại công ty trong giai đoạn 2017-2018 Qua nghiên cứu, tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể và thực tiễn nhằm cải thiện tình hình quản trị vốn kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là : quản trị vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông, nhằm nhận diện những thành tựu đã đạt được cũng như các hạn chế còn tồn tại Dựa trên những phân tích này, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp và định hướng phát triển trong tương lai, góp phần nâng cao hiệu quả quản trị vốn kinh doanh tại đơn vị.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông, với mục tiêu phân tích tình hình quản trị vốn kinh doanh Bài viết cũng đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn tại công ty này.

- Về không gian: Việc thực tập tốt nghiệp được tiến hành ở Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

- Thời gian: Luận văn có sử dụng số liệu của 2 năm là năm 2019 và năm

2020 của Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông cho đề tài này.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm phương pháp so sánh thời gian để phân tích sự thay đổi và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau; phương pháp so sánh theo không gian nhằm đánh giá vị thế của doanh nghiệp trong ngành so với các đối thủ và mức trung bình của ngành; và phương pháp tỉ số để tính toán các tỷ số tài chính cần thiết, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cũng như phân tích kết quả chi phí, doanh thu và lợi nhuận của công ty.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày lý luận chung về quản trị vốn kinh doanh, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả nguồn vốn trong doanh nghiệp Chương 2 phân tích thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông, chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong quy trình quản lý vốn, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả tài chính cho công ty.

Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp

1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh

1.1.1.1 Khái niệm của vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản để hoạt động sản xuất kinh doanh: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Để có được những yếu tố này, doanh nghiệp phải đầu tư một lượng vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh Vốn kinh doanh thường xuyên chuyển hóa từ tiền sang hiện vật và trở lại hình thái tiền, quá trình này được gọi là sự tuần hoàn của vốn Hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, dẫn đến sự tuần hoàn vốn cũng diễn ra không ngừng, tạo thành chu chuyển vốn kinh doanh Sự chu chuyển này chịu ảnh hưởng lớn từ đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện bằng tiền và phản ánh toàn bộ giá trị tài sản được huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Vốn kinh doanh là yếu tố thiết yếu không chỉ cho sự ra đời mà còn cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Để quản lý và sử dụng vốn kinh doanh một cách hiệu quả, việc hiểu rõ về bản chất và các đặc điểm của vốn là rất quan trọng.

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh Để quản lý sử dụng vốn kinh doanh một cách hợp lý và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý cẩn thận nhận thức đúng đắn và đầy đủ các đặc trưng vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh là giá trị thực của tài sản được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu Điều này cho thấy rằng vốn và tài sản có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tồn tại vốn mà không có tài sản và ngược lại.

Để phát huy hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tích tụ một lượng vốn nhất định Việc này không chỉ giúp khai thác tiềm năng vốn có sẵn mà còn yêu cầu doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài Điều này không chỉ tăng tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà còn giúp phân tán rủi ro kinh doanh, tạo ra cơ hội phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh cần phải được vận động để sinh lời, với tiền chỉ là dạng tiềm năng ban đầu Để trở thành vốn thực sự, tiền phải được sử dụng để tạo ra lợi nhuận Trong suốt quá trình hoạt động, vốn có thể thay đổi hình thái, nhưng điểm khởi đầu và kết thúc của chu trình luôn là tiền Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, lượng tiền thu về phải lớn hơn số tiền ban đầu đã đầu tư Đây là nguyên tắc cơ bản để bảo toàn và nâng cao hiệu quả của vốn.

Vốn kinh doanh có giá trị thay đổi theo thời gian, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế biến động hiện nay Các yếu tố như chi phí cơ hội của đồng tiền và lạm phát ảnh hưởng đến giá trị của cùng một đồng tiền ở những thời điểm khác nhau Do đó, để so sánh giá trị đồng vốn, cần quy đổi về cùng một thời điểm.

Vốn là tài sản gắn liền với chủ sở hữu và cần được quản lý chặt chẽ Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, chủ sở hữu có thể đồng thời là người sử dụng vốn Dù trong hoàn cảnh nào, vốn luôn có sự liên kết với chủ sở hữu và đi kèm với chi phí sử dụng khác nhau Việc sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của doanh nghiệp, do đó, cần nhận thức rõ ràng để khai thác và sử dụng vốn một cách hiệu quả, nhằm tránh tình trạng lãng phí và thất thoát.

1.1.2 Thành phần của vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh được chia thành hai bộ phận chính là vốn cố định và vốn lưu động, dựa trên vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần có vốn đầu tư ứng trước để xây dựng hoặc mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động kinh doanh Số vốn này được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về vốn cố định, chúng ta cần tìm hiểu về tài sản cố định của doanh nghiệp.

• Tài sản cố định( TSCĐ)

Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh Để được công nhận là tài sản cố định, các tài sản này cần đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định.

- Tiêu chuẩn thời gian: Thời gian sử dụng trên 1 năm

- Tiêu chuẩn giá trị: Có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể do chính phủ quy định phù hợp với tình hình thực tế của từng thời kỳ

• Theo quy định hiện hành TSCĐ phải thỏa mãn 3 điều kiện:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó

- Thời gian năm giữ tài sản trên 1 năm

- Có giá trị từ 30,000,000 đồng trở lên

❖ Phân loại tài sản cố định

Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế thì TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Các tài sản này có thể được phân loại thành nhiều nhóm dựa trên nội dung kinh tế, bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý và vườn cây lâu năm.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có giá trị rõ ràng, được doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho thuê dịch vụ Các loại tài sản cố định vô hình thường gặp bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy tính và bản quyền bằng sáng chế.

Phương pháp phân loại tài sản cố định (TSCĐ) giúp nhà quản lý doanh nghiệp hiểu rõ cơ cấu đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện Điều này là cơ sở để quyết định các khoản đầu tư dài hạn, điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và áp dụng biện pháp quản lý hiệu quả cho từng loại TSCĐ.

• Vốn cố định và các đặc điểm chu chuyển vốn cố định

Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh (VKD) không chỉ là yếu tố thiết yếu cho sự hình thành doanh nghiệp mà còn được xem như một hàng hóa đặc biệt VKD thể hiện giá trị tiền tệ của các tài sản mà doanh nghiệp huy động và sử dụng trong hoạt động kinh doanh Giá trị của vốn kinh doanh biến đổi theo thời gian do ảnh hưởng của khả năng sinh lời và rủi ro Một đồng vốn hiện tại có giá trị kinh tế khác so với một đồng vốn trong tương lai Để tối ưu hóa lợi ích kinh tế, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả và tiết kiệm.

Quản trị vốn kinh doanh là quá trình quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả, nhằm tối ưu hóa kết quả kinh doanh với chi phí thấp nhất Mọi nhà quản trị đều hướng tới mục tiêu đạt được hiệu suất kinh doanh tốt nhất trong khi tiết kiệm chi phí.

1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh

1.2.2.1 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp

• Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đòi hỏi một lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư và bù đắp chênh lệch giữa các khoản phải thu và phải trả Điều này đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và liên tục, phản ánh nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và thiết yếu của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn lưu động tối thiểu là yếu tố thiết yếu để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và bình thường Khi vốn lưu động dưới mức tối thiểu, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và có thể bị đình trệ, gián đoạn Ngược lại, nếu vượt quá mức cần thiết, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến lãng phí và hiệu quả sử dụng vốn kém.

Nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp được tính bằng công thức: Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ phải trả nhà cung cấp Nhu cầu này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm quy mô và đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chu kỳ sản xuất, tính chất thời vụ, cũng như sự biến động giá cả vật tư và hàng hóa trên thị trường Để xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương pháp: trực tiếp hoặc gián tiếp.

Phương pháp trực tiếp là cách xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp bằng cách tính toán trực tiếp các yếu tố như hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản phải trả cho nhà cung cấp, sau đó tổng hợp lại để có tổng nhu cầu vốn lưu động.

Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp trong năm kế hoạch dựa trên tình hình thực tế sử dụng VLĐ của năm báo cáo Phương pháp này xem xét sự thay đổi về quy mô kinh doanh, tốc độ luân chuyển VLĐ, cũng như biến động nhu cầu VLĐ theo doanh thu thực hiện trong năm báo cáo để đưa ra dự đoán chính xác cho năm kế hoạch.

• Quản trị vốn tồn kho dự trữ:

Tồn kho là tài sản mà doanh nghiệp giữ lại để sử dụng trong sản xuất hoặc bán ra sau này Dựa vào vai trò của chúng, tồn kho được chia thành ba loại chính: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, cùng với tồn kho thành phẩm Mỗi loại tồn kho này đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất, giúp đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định.

Quy mô tồn kho dự trữ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho của từng loại sản phẩm Tồn kho nguyên vật liệu phụ thuộc vào quy mô sản xuất, khả năng cung ứng của thị trường, giá cả và khoảng cách vận chuyển Trong khi đó, tồn kho sản phẩm dở dang và bán thành phẩm bị ảnh hưởng bởi yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo và trình độ tổ chức sản xuất Đối với tồn kho thành phẩm, các yếu tố quyết định bao gồm số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ, cùng với sức mua của thị trường.

• Quản trị vốn bằng tiền

Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp yêu cầu đảm bảo an toàn, sinh lời cao và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mặt nhàn rỗi để gửi ngân hàng hoặc rút tiền khi cần thiết Nhu cầu lưu giữ vốn bằng tiền thường xuất phát từ ba lý do chính: đáp ứng các giao dịch hàng ngày như thanh toán hàng hóa, lương, cổ tức và thuế; nắm bắt cơ hội đầu tư để tối đa hóa lợi nhuận; và dự phòng rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp Có nhiều phương pháp để xác định mức dự trữ này, trong đó phương pháp đơn giản nhất là dựa vào thống kê nhu cầu chi tiêu tiền mặt trung bình hàng ngày và số ngày dự trữ cần thiết Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho để xác định mức quỹ tiền mặt mục tiêu.

Quyết định về mức tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp dựa trên việc cân nhắc giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch Chi phí cơ hội là khoản chi phí mà doanh nghiệp mất đi khi giữ tiền mặt, trong khi chi phí giao dịch liên quan đến việc chuyển đổi tài sản đầu tư thành tiền mặt Lượng tiền mặt thường không ổn định do dòng tiền vào và ra hàng ngày Nếu doanh nghiệp giữ nhiều tiền mặt, chi phí giao dịch sẽ thấp nhưng chi phí cơ hội sẽ cao Do đó, tổng chi phí lưu giữ tiền mặt, bao gồm cả chi phí cơ hội và chi phí giao dịch, cần được giữ ở mức tối thiểu để tối ưu hóa hiệu quả tài chính.

Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất mát và lợi dụng Tất cả các giao dịch tài chính phải thực hiện qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ Cần phân định rõ trách nhiệm giữa kế toán và thủ quỹ trong việc quản lý vốn tiền Thủ quỹ phải thực hiện xuất, nhập quỹ hàng ngày dựa trên chứng từ hợp pháp Việc đối chiếu và kiểm tra tồn quỹ tiền mặt với sổ quỹ cần thực hiện hàng ngày Đồng thời, theo dõi sát sao các khoản tiền tạm ứng và tiền đang trong quá trình thanh toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Chủ động lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm và thực hiện các biện pháp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt là rất quan trọng Điều này giúp sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi Ngoài ra, việc dự báo và quản lý các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ cũng cần được thực hiện để đáp ứng kịp thời yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đến hạn.

• Quản trị các khoản phải thu:

Khoản phải thu là số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp do mua hàng hóa hoặc dịch vụ Hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản phải thu, nhưng quy mô và mức độ khác nhau Nếu khoản phải thu quá lớn, doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng vốn cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, quản trị khoản phải thu là một phần quan trọng trong quản trị tài chính của doanh nghiệp.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của Doanh Nghiệp

Chính sách vĩ mô và cơ chế quản lý của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các chính sách thuế, ưu đãi đầu tư, chế độ khấu hao tài sản cố định và các chính sách cho vay Những chính sách này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó ảnh hưởng lớn đến quản lý và quản trị doanh nghiệp.

Đặc thù ngành kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn Ngành nghề của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư, nguồn vốn và vòng quay vốn Do đó, mỗi ngành sẽ có những phương pháp quản lý vốn riêng biệt.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chịu ảnh hưởng lớn từ tình trạng kinh doanh hiện tại Do đó, doanh nghiệp cần xác định rõ ràng tình trạng của mình để xây dựng chính sách quản lý vốn phù hợp và hiệu quả, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

Lạm phát trong nền kinh tế có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến giá cả đầu vào và đầu ra Việc sử dụng vốn không hợp lý có thể dẫn đến tình trạng kinh doanh không hiệu quả và thua lỗ.

Lãi suất thị trường đóng vai trò quan trọng trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và khả năng huy động vốn Việc theo dõi và phân tích lãi suất thị trường giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định tài chính hợp lý, tối ưu hóa lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Tiến bộ khoa học công nghệ mang đến cơ hội cho doanh nghiệp nếu họ chấp nhận đầu tư mạo hiểm và nhanh chóng tiếp cận các phát triển mới Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này cũng có thể dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản, gây tổn thất vốn cho doanh nghiệp.

Cơ chế quản lý và chính sách vĩ mô của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các chính sách như thuế, ưu đãi đầu tư, và chế độ khấu hao TSCĐ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn Hơn nữa, các chính sách cho vay và khuyến khích nhập khẩu công nghệ cũng tác động đến chiến lược quản lý và quản trị của doanh nghiệp, quyết định sự phát triển và cạnh tranh trên thị trường.

Ngành kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn, ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư, nguồn vốn và vòng quay vốn Do đó, mỗi ngành nghề sẽ yêu cầu những phương pháp quản lý vốn đặc thù phù hợp.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường có ảnh hưởng lớn đến quản trị vốn Tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp cần được xem xét kỹ lưỡng để xây dựng chính sách quản lý vốn phù hợp và hiệu quả.

Lạm phát có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến giá cả đầu vào và đầu ra Việc sử dụng vốn không hợp lý trong bối cảnh lạm phát có thể dẫn đến hiệu suất kinh doanh kém và thua lỗ.

Lãi suất thị trường đóng vai trò quan trọng trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn và khả năng huy động vốn.

Tiến bộ khoa học công nghệ mang lại cơ hội cho doanh nghiệp khi họ chấp nhận đầu tư mạo hiểm để tiếp cận kịp thời với những đổi mới này Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của khoa học có thể dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản, gây thiệt hại cho vốn của doanh nghiệp.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP HOÀNG NÔNG

Các giải pháp nhằm tăng cường quản trị VKD tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Hoàng Nông

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. GS.TS.NGND Ngô Thế Chi, TS Trương Thị Thuỷ (đồng chủ biên) (2010) “Giáo trình kế toán tài chính”, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
4. “Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai” của tác giả Vũ Minh Đạt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Dệt Minh Khai
5. "Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân" của tác giả Nguyễn Minh Hoàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân
7. PGS.TS. Bùi Văn Vần, PGS. TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2015) “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, Nhà xuất bản tài chính 8. Tạp chí tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính 8. Tạp chí tài chính
1. Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2019,2020 và một số tài liệu liên quan của Công ty cổ phần vật tư Nông nghiệp Hoàng Nông Khác
2. Các tạp chí, báo nghành về tài chính doanh nghiệp và thị trường tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.1 Tình hình biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận (Trang 43)
Bảng 2.2: Tình hình biến động tài sản - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.2 Tình hình biến động tài sản (Trang 47)
Bảng 2.3: Tình hình biến động nguồn vốn - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.3 Tình hình biến động nguồn vốn (Trang 50)
Bảng 2.4: Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.4 Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động (Trang 53)
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.5 Cơ cấu vốn lưu động của Công ty (Trang 55)
Bảng 2.6: Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2020 - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.6 Cơ cấu vốn bằng tiền của công ty năm 2020 (Trang 59)
Bảng 2.7: Tình hình tài sản cố định của công ty - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.7 Tình hình tài sản cố định của công ty (Trang 61)
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định (Trang 63)
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh - Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn kinh doanh của công ty cổ phần vật tư nông nghiệp hoàng nông luận văn tốt nghiệp  chuyên ngành tài chính doanh nghiệp
Bảng 2.9 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (Trang 65)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w