1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ

54 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Phục Vụ Kiểm Nghiệm Hiển Vi Một Số Dược Liệu Thuộc Họ Bạc Hà (Lamiaceae)
Tác giả Đặng Quang Đô
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Viết Thân, DS. NCS. Nguyễn Thị Thu Huyền
Trường học Trường Đại Học Dược Hà Nội
Chuyên ngành Dược sĩ
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,21 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 Tổng quan (10)
    • 1.1. Vị trí phân loại của họ Bạc hà (Lamiaceae) (10)
    • 1.2. Tổng quan về họ Bạc hà (Lamiaceae Lind l.) (10)
      • 1.2.1. Đặc điểm bên ngoài (10)
      • 1.2.2. Rễ (11)
      • 1.2.3. Thân (11)
      • 1.2.4. Lá (11)
      • 1.2.5. Cụm hoa (11)
      • 1.2.6. Lá bắc (11)
      • 1.2.7. Hoa (11)
    • 1.3. Tổng quan về các dược liệu trong đề tài (12)
      • 1.3.1. Bạc hà (Metha arvensis L.) (12)
      • 1.3.2. Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.) (14)
      • 1.3.3. Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum L.) (16)
      • 1.3.4. Ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.) (17)
      • 1.3.5. Kinh giới (Elsholtziae ciliatae (Thumb) Hyland.) (19)
      • 1.3.6. Tía tô (Perilla frutescens (L.) Britt) (20)
  • CHƯƠNG 2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu (23)
    • 2.1. Nguyên vật liệu, thiết bị (23)
      • 2.1.1. Nguyên vật liệu (23)
      • 2.1.2. Thiết bị (23)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 2.3.1. Thu hái, bảo quản (24)
      • 2.3.2. Quan sát các đặc điểm hình thái (24)
      • 2.3.3. Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu (24)
  • CHƯƠNG 3 Thực nghiệm, kết quả và bàn luận (26)
    • 3.1. Bạc hà (Mentha arvensis L.) (26)
      • 3.1.1. Đặc điểm thực vật cây Bạc hà (26)
      • 3.1.2. Đặc điểm dược liệu Bạc hà (26)
      • 3.1.3. Vi phẫu thân Bạc hà (26)
      • 3.1.4. Vi phẫu lá Bạc hà (27)
      • 3.1.5. Một số đặc điểm bột của dược liệu Bạc hà (27)
    • 3.2. Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.) (29)
      • 3.2.1. Đặc điểm thực vật cây Hương nhu trắng (29)
      • 3.2.2. Đặc điểm dược liệu Hương nhu trắng (30)
      • 3.2.3. Vi phẫu thân Hương nhu trắng (30)
      • 3.2.4. Vi phẫu lá Hương nhu trắng (30)
      • 3.2.5. Một số đặc điểm bột của dược liệu Hương nhu trắng (31)
    • 3.3. Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum L.) (33)
      • 3.3.1. Đặc điểm thực vật cây Hương nhu tía (33)
      • 3.3.2. Đặc điểm dược liệu Hương nhu tía (33)
      • 3.3.3. Vi phẫu thân Hương nhu tía (34)
      • 3.3.4. Vi phẫu lá Hương nhu tía (34)
      • 3.3.5. Một số đặc điểm bột của dược liệu Hương nhu tía (35)
    • 3.4. Ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.) (37)
      • 3.4.1. Đặc điểm thực vật cây Ích mẫu (37)
      • 3.4.2. Đặc điểm dược liệu Ích mẫu (37)
      • 3.4.3. Vi phẫu thân Ích mẫu (38)
      • 3.4.4. Vi phẫu lá Ích mẫu (38)
      • 3.4.5. Một số đặc điểm bột của dược liệu Ích mẫu (39)
    • 3.5. Kinh giới (Elsholtiziae ciliatae (Thumb) Hyland.) (41)
      • 3.5.1. Đặc điểm thực vật cây Kinh giới (41)
      • 3.5.2. Đặc điểm dược liệu Kinh giới (42)
      • 3.5.3. Vi phẫu thân Kinh giới (42)
      • 3.5.4. Vi phẫu lá Kinh giới (42)
      • 3.5.5. Một số đặc điểm bột của dược liệu Kinh giới (43)
    • 3.6. Tía tô (Perilla frutescens L.) (45)
      • 3.6.1. Đặc điểm thực vật cây Tía tô (45)
      • 3.6.2. Đặc điểm dược liệu Tía tô (45)
      • 3.6.3. Vi phẫu thân Tía tô (46)
      • 3.6.4. Vi phẫu lá Tía tô (46)
      • 3.6.5. Một số đặc điểm bột của dược liệu Tía tô (47)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (51)

Nội dung

Tổng quan

Vị trí phân loại của họ Bạc hà (Lamiaceae)

Trong hệ thống phân loại Takhtajan, họ Bạc hà có bị trí phân loại như sau:

Phân lớp Bạc hà (Lamiidae)

Liên bộ Bạc hà (Lamianae)

Tổng quan về họ Bạc hà (Lamiaceae Lind l.)

Họ Lamiaceae là một trong những họ thực vật dễ nhận biết nhờ vào các đặc điểm nổi bật như cây có tinh dầu thơm, thân vuông, lá mọc đối theo hình chữ thập, không có lá kèm, và bao hoa thường có cấu trúc 2 môi Bầu hoa thường sâu, có thể xẻ đến giữa hoặc đến gốc, với quả bế tư Sự đa dạng trong họ này rất phong phú, thể hiện cả ở cơ quan dinh dưỡng và đặc biệt là ở cơ quan sinh sản.

Họ Lamiaceae phân bố khắp thế giới, nhưng tập trung ở vùng Địa Trung Hải Ở Việt Nam có 40 chi, gần 150 loài, mọc hoang hoặc được trồng [1], [12]

Có 23 loài thường dùng làm thuốc, trong đó có 11 loài dùng trong Công nghiệp Dược là Bạc hà, Đan sâm, Hương nhu, Hà khô thảo, Hoàng cầm, Hoắc hương, Húng chanh, Ích mẫu, Kinh giới, Rau mèo, Rau má lông, Tía tô [1]

Dược điển Việt Nam đã công nhận 11 chuyên luận về các dược liệu thuộc họ Bạc hà, trong đó bao gồm các loại như Tía tô, Kinh giới, Râu mèo, Hương nhu trắng và Hương nhu tía.

Hạ khô thảo, Hoắc hương, Hoàng cầm, Ích mẫu, Bạc hà, Đan sâm [8], [9]

Chủ yếu trong họ này là những cây thân cỏ, thường sống một năm, với một số ít loài sống lâu hơn Chúng có thể mọc đứng hoặc bò, nhưng hiếm khi phát triển thành dây leo Nhiều bộ phận của các loài cây này chứa tinh dầu.

Thường gặp là rễ chùm, ở một số loài có thân hóa gỗ với rễ trụ, đôi khi rễ phình to dự trữ chất dinh dưỡng có dạng củ [1], [12]

Thân cây thường có hình vuông, đặc biệt ở phần non, trong khi một số ít loài có thân tròn Cành cây thường mọc đối xứng và hiếm khi mọc thành vòng Bề mặt thân và cành có thể nhẵn, có hoặc không có lông Nếu có lông, thường gặp các dạng như lông đơn, lông đa bào, lông có tuyến hoặc lông hình sao.

Lá của cây thường mọc đối và xếp chéo theo hình chữ thập, đôi khi có thể thấy chúng mọc thành vòng từ 3 đến 6 lá trên mỗi đốt Các lá thường là lá đơn, có mép nguyên hoặc được xẻ răng cưa, thậm chí xẻ thùy chân vịt, trong khi lá kép lông chim rất hiếm gặp và không có lá kèm Bề mặt lá có thể nhẵn hoặc có lông, với các dạng lông tương tự như trên thân cây.

Cụm hoa của họ Bạc hà thường tập trung ở ngọn cây hoặc nách lá, với cấu trúc phức tạp Chúng bao gồm nhiều cụm hoa bộ phận hoặc cụm hoa bên, trong đó số lượng hoa thường giảm dần từ gốc lên ngọn Do đó, các cụm hoa bộ phận ở phía gốc được xem là đặc trưng nhất.

Các loại lá bắc có nhiều hình dạng đa dạng như hình trứng, hình bầu dục, hình tròn, hình quạt và hình đường Chúng có thể bền hoặc dễ rụng, với màu sắc phong phú từ sặc sỡ đến xanh lam giống như lá.

Hoa lưỡng tính thường có sự đối xứng hai bên, hoặc hiếm khi là hoa đều Đài hoa thường tồn tại cùng với quả, hợp lại ở phía dưới thành các hình dạng như chuông, ống, phễu hoặc nón Trên ống đài, có từ 5 đến 15 gân dọc, có thể có sườn ngang hoặc không, và bề mặt có thể nhẵn hoặc có lông với các điểm tuyến tròn Đỉnh ống đài thường xẻ thành 5 thùy, nhưng cũng có thể có 2, 4, 8, 10 hoặc 13 thùy.

Tràng là phần nằm ở dưới thành của ống thẳng hoặc ống cong, có thể có gốc thu hẹp hoặc phình rộng, và có thể kéo dài về phía sau thành cựa Họng tràng có thể hẹp hoặc phình rộng, bên trong có thể nhẵn hoặc có vòng lông Thùy của tràng thường có 4 hoặc 5 thùy, có thể đều nhau hoặc gần đều, nhưng phần lớn các chi khác của tràng thường tạo thành 2 môi.

Bộ nhị thường có 4 nhị xếp thành từng đôi, với đỉnh nằm trên ống tràng; đôi khi chỉ còn lại 2 nhị hữu thụ và 2 nhị lép Các nhị có thể có chiều dài bằng nhau hoặc có 2 nhị dài hơn ở phía trên và 2 nhị ngắn hơn ở phía dưới, hoặc ngược lại Tất cả các nhị có thể hướng lên môi trên của tràng, hướng xuống môi dưới, hoặc hướng thẳng ra hai phía Nhị ngắn thường có lông, thường rời rạc và ít khi dính với nhau ở phía dưới, bao quanh vòi nhụy, đỉnh nhị đôi khi có răng Trung đới hiếm khi kéo dài dạng đòn bẩy Bao phấn thường có 2 ô song song hoặc dăng ra một góc, và hiếm khi có bao phấn 1 ô.

Bộ nhụy có cuống nhụy dày và nạc, với đĩa mật phía trên có các thùy đều nhau, xen kẽ với thùy của bầu Đĩa mật thường cao bằng hoặc vượt bầu, trong khi thùy sau của đĩa lớn hơn khiến bầu bị uốn cong Bầu thượng có 2 ô, mỗi ô chứa 2 noãn, và sau này hình thành vách ngăn giả thành bầu 4 ô với mỗi ô chứa 1 noãn Thùy của bầu thường xẻ sâu đến đáy, vòi nhụy gắn ở đáy bầu, xuất hiện ở hầu hết các phân họ Noãn thường đảo và thẳng, không có cuống, với chỗ đính noãn nhỏ và ở đáy, phù hợp với các phân họ có vòi nhụy gắn ở đáy bầu.

Tổng quan về các dược liệu trong đề tài

1.3.1 Bạc hà ( Metha arvensis L.) a Mô tả cây:

Cây Bạc hà, hay còn gọi là Bạc hà nam, là loại cỏ lâu năm có chiều cao từ 10 đến 70 cm, thỉnh thoảng có thể lên tới 1 m Thân cây có hình vuông, thường mọc thẳng đứng hoặc hơi bò, đôi khi phân nhánh, với bề mặt nhẵn hoặc có lông tơ ngắn ở phần non Lá cây mọc đối xứng và có cuống dài từ 2 cm.

Cây có lá hình trứng hoặc thon dài, kích thước khoảng 2-3 cm rộng và 3-7 cm dài, với mép lá có răng cưa Cả hai mặt lá đều được bao phủ bởi lông và có tuyến tiết Lá có 4-5 đôi gân bên Cụm hoa xuất hiện ở nách lá tại đỉnh cành, trong khi cụm hoa gần gốc có hình dạng đặc trưng.

5 cầu có đường kính 15 - 18 mm, có cuống chung đài 2 - 5 mm: những cụm hoa phía trên gần đỉnh hợp thành vòng giả ở nách lá, thường không có cuống chung

Lá bắc hình đường, có chiều dài ngắn hơn hoặc bằng đài hình chuông, dài từ 2 - 2,5 mm, nhẵn và có các điểm tuyến hoặc lông rải rác bên ngoài Đài có 5 thùy nhọn, gần như bằng nhau Tràng hoa màu tím hoặc trắng, dài từ 4 - 5 mm, gần như nhẵn bên ngoài, có lông ở họng, với 4 thùy, trong đó thùy phía trên lớn hơn và có khuyết ở đỉnh Nhị hoa có 4, hướng thẳng, có chiều dài bằng nhau và thò ra ngoài tràng; chỉ nhị nhẵn, bao phấn có 2 ô song song Bầu nhẵn, với nhụy dài hơn nhị và đỉnh xẻ thành 2 thùy Quả có hình trứng, dài từ 0,6 - 0,8 mm và có màu nâu.

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất [4]

Thân cây có thiết diện vuông, nhẹ và xốp, dài từ 20 cm đến 40 cm, đường kính khoảng 0,15 cm đến 0,30 cm, với màu sắc nâu tím hoặc xanh xám, có lông hoặc gần như không có lông Khoảng cách giữa các mấu thân khoảng 3 cm đến 7 cm, mặt cắt ngang có màu trắng, thân già đôi khi rỗng ở giữa Lá mọc đối, cuống dài từ 0,5 cm đến 1,5 cm, phiến lá hình mũi mác, dài từ 3 cm đến 7 cm và rộng từ 1,5 cm đến 3 cm, với đầu lá thuôn nhọn hoặc hơi tù và mép có răng cưa nhọn Hai mặt lá có lông nhiều hay ít, và lá khô dễ vụn nát Cụm hoa mọc ở kẽ lá, dược liệu có mùi thơm dễ chịu và vị cay nhẹ.

Lá có biểu bì trên và dưới với lông che chở, tùy thuộc vào chủng loại, thường tập trung ở gân giữa Lông che chở đa bào, thường có từ 2 đến 6 tế bào, tạo ra bề mặt lấm tấm với những đoạn thắt hẹp Lông tiết xuất hiện trên cả hai mặt lá, chứa tinh dầu, bao gồm hai loại: lông tiết đầu đơn bào hình bầu dục và lông tiết đa bào đầu to tròn, với chân một tế bào nằm trong vùng lõm của biểu bì Hai đám mô dày nằm sát biểu bì ở phần gân chính, trong khi bó libe gỗ hình cung nằm giữa mô mềm của gân chính, được bao bọc bởi cung mô dày Phần phiến lá có mô mềm giậu sát biểu bì trên.

6 hàng tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, bên dưới là mô mềm khuyết [6], [8], [9],

Thân của cây có hình dạng vuông với bốn góc lồi, được bao bọc bởi biểu bì có lông và lông tiết Dưới lớp biểu bì là mô dày, tập trung nhiều ở bốn góc lồi, trong khi mô mềm vỏ thường là mô mềm khuyết Ở những cây trưởng thành, có các đám sợi trụ bì tập trung tại bốn góc lồi Mạch gỗ cấp 2 và bó gỗ cấp 1 cũng tập trung tại các góc lồi, tạo nên sự khác biệt trong cấu trúc giữa các góc và các cạnh Mô mềm tủy có khả năng hóa mô cứng một phần gần vùng gỗ cấp 1.

Bột có màu xanh lục nhạt và mùi thơm mát, khi soi kính hiển vi, thấy mảnh biểu bì với màng ngoằn ngoèo và lỗ khí kiểu trực bào Một số chủng có nhiều lông che chở, trong khi một số khác lại ít Lông che chở bao gồm các tế bào dài, bề mặt lấm tấm, thường có đoạn thắt ở giữa Lông tiết có chân ngắn, chứa tinh dầu màu vàng nhạt, thường ở dạng tròn và không có chân Ngoài ra, bột còn chứa mảnh mô mềm của lá và thân, mảnh mạch vạch, mạng xoắn, cùng với đám sợi và tế bào mô cứng của thân già Nếu bột được lấy từ cành có hoa, sẽ có thêm mảnh cánh hoa, đài hoa, chỉ nhị và hạt phấn hoa.

1.3.2 Hương nhu trắng ( Ocimum gratissimum L ) a Mô tả cây

Cây bụi nhỏ có chiều cao từ 5 đến 200 cm, với thân vuông và lớp lông tơ ở phần non Lá cây mọc đối, có hình dạng trứng hoặc mũi mác, kích thước khoảng 5 - 10 cm chiều dài và 2 - 6 cm chiều rộng, với chóp nhọn và gốc hình nêm Mép lá có răng cưa và cả hai mặt đều có lông tơ cùng với các điểm tuyến, gân bên có từ 5 đến 7 đôi, và cuống lá dài.

Cụm hoa dạng chùy ở đỉnh cành dài từ 15 - 20 cm, với các vòng dãn cách chứa khoảng 6 hoa mỗi vòng Lá bắc hình mũi mác, không cuống và thường rụng sớm Hoa nhỏ, cuống thường ngắn hơn đài, đài hình chuông dài 4 - 5 mm, có lông và điểm tuyến bên ngoài Đài quả đồng trưởng dài 6 - 8 mm, gồm 2 môi: môi trên có 1 thùy lớn hình trứng (2 x 1,5 mm), thường dài hơn môi dưới; môi dưới có 4 thùy với 2 thùy bên ngắn và 2 thùy dưới dài và nhọn Tràng hoa có màu trắng ngà hoặc vàng nhạt.

Hoa có ống tràng dài từ 4 đến 5 mm, với 2 môi: môi trên có 4 thùy ngắn và môi dưới có 1 thùy dài hơn Nhị hoa có 4, hướng xuống phía môi dưới, với gốc của đôi nhị trên có u lồi và lông Bầu nhẵn, vòi nhụy dài hơn nhị và ở đỉnh có 2 thùy Quả có hình dạng gần giống hình cầu với đường kính nhất định.

1 mm, màu nâu đậm [2], [7], [11], [12] b Mô tả dược liệu

Bộ phận sử dụng của cây là đoạn đầu cành, có thể có hoặc không có hoa Thân và cành có thiết diện vuông, màu xanh nhạt hoặc hơi trắng, với nhiều lông Lá mọc đối chéo chữ thập, có cuống dài từ 3 cm đến 7 cm, phiến lá hình trứng nhọn, mép có răng cưa, mặt trên màu xanh lục, mặt dưới màu nhạt hơn và phủ lông mịn, kích thước dài từ 8 cm đến 14 cm và rộng từ 3 cm đến 6 cm Hoa mọc thành xim ở đầu cành, mỗi mấu có 6 hoa, trong khi quả bế chứa bốn phân quả nằm trong đài tồn tại Cây có mùi thơm đặc trưng và vị hơi cay, tê.

Lá cây có cấu trúc biểu bì trên và dưới mang lông che chở, bao gồm từ 2 đến 10 tế bào xếp thành dãy dài Tế bào lông có thành dày, và ở chân lông không có các u lồi do tế bào nhô cao, điều này khác biệt so với hương nhu tía Ngoài ra, lông tiết có chân gồm từ 1 đến 2 tế bào ngắn, với đầu thường có 2 tế bào.

Trong cây, có bốn tế bào chứa tinh dầu màu vàng Vùng gân chính có mô dày nằm sát hai lớp biểu bì trên và dưới Cung libe-gỗ thường được chia thành hai phần, trong đó phần trên chứa nhiều bó libe.

Gỗ nhỏ được sắp xếp đối diện với hai cung libe lớn, trong khi cung mô dày được gắn ở phía dưới cung libe Phần phiến lá có lớp mô giậu gần biểu bì trên, tiếp theo là mô khuyết, tạo nên những đặc điểm nổi bật của bột gỗ.

Bột màu xanh nâu với mùi thơm và vị hơi cay chứa lông che chở đa bào có nhiều đoạn thắt và bề mặt lấm tấm Lông tiết có thể là một hoặc hai tế bào ngắn, đầu chứa từ hai đến bốn tế bào tinh dầu màu vàng Mảnh biểu bì lá có lỗ khí kiểu trực bào, cùng với các mảnh mạch vạch, mạch xoắn, mạch mạng và mạch chấm Hạt phấn hoa có hình cầu, đường kính từ 35 μm đến 39 μm, với 6 rãnh và bề mặt dạng mạng lưới Mảnh biểu bì cánh hoa có màng ngoằn ngoèo và mang nhiều lông tiết.

Sợi đứng riêng lẻ hay chụm thành từng đám Tế bào mô cứng thành dày và có ống trao đổi rõ [8], [9], [13]

1.3.3 Hương nhu tía ( Ocimum tenuiflorum L.) a Mô tả cây

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

Nguyên vật liệu, thiết bị

Trong khóa luận này chúng tôi tiến hành nghiên cứu các dược liệu lấy từ 6 loài thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae):

- Hương nhu tía: Ocimum tenuiflorum L

- Hương nhu trắng: Ocimum gratissimum L

- Ích mẫu: Leonurus japonicus Houtt

- Kinh giới: Elsholtziae ciliata (Thumb) Hyland

- Tía tô: Perilla frutescens (L.) Britt

Thời gian thu mẫu diễn ra từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2018 tại thôn Nghĩa Trai, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên Các cây sau khi thu hái được xác định tên khoa học dựa trên các đặc điểm hình thái và tài liệu chuyên khảo về thực vật.

- Dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay

- Kính hiển vi quang học Labomed

Nội dung nghiên cứu

- Mô tả đặc điểm thực vật và đặc điểm cảm quan dược liệu của 6 dược liệu thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae)

- Mô tả đặc điểm vi phẫu và vi học bột của 6 dược liệu thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae)

Phương pháp nghiên cứu

Quan sát đặc điểm hình thái bên ngoài và nghiên cứu cấu tạo giải phẫu cùng với bột của từng vị dược liệu là những bước quan trọng trong quá trình phân tích Đối với mỗi dược liệu, cần thực hiện các bước cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong nghiên cứu.

Sau khi thu hái lá, thân và hoa từ các mẫu nghiên cứu, một phần dược liệu tươi được cắt thành từng đoạn và bảo quản trong hỗn hợp ethanol và cồn theo tỷ lệ 1:1.

- Phần dược liệu tươi còn lại được sấy khô, sau đó cho vào túi PE đóng kín, để nơi khô ráo

2.3.2 Quan sát các đặc điểm hình thái

Dược liệu, dù là tươi hay khô, cần được quan sát kỹ lưỡng về hình dạng, kích thước, màu sắc và thể chất Việc mô tả các đặc điểm này phải được thực hiện bằng phương pháp mô tả phân tích để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

2.3.3 Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu

Chọn phần dược liệu còn đầy đủ các đặc điểm thực vật lấy một phần để cắt tiêu bản nghiên cứu và được tiến thành theo các bước sau [3], [5], [6]:

 Cắt vi phẫu: Tiến hành cắt bằng dụng cụ cắt vi phẫu cầm tay

 Xử lý lát cắt: Các lát cắt được xử lý theo các bước sau:

- Ngâm các lát cắt trong dung dịch Javen, khoảng 10-20 phút tùy theo từng trường hợp cụ thể

- Rửa bằng nước cất nhiều lần đến sạch Javen

- Ngâm trong dung dịch acid acetic 10% khoảng 5-10 phút

- Rửa lại bằng nước sạch đến hết acid

 Nhuộm màu: Nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép thông thường với đỏ son phèn và xanh metylen

- Các lát cắt sau khi rửa hết acid, được nhuộm xanh metylen

- Rửa lại bằng nước cất đến khi nước rửa không còn có màu xanh

- Sau đó nhuộm đỏ bằng dung địch đỏ son phèn Sau đó, rửa lại nhiều lần bằng nước cất

- Thời gian nhuộm tùy thuộc vào tính chất bắt màu của từng vi phẫu

 Nhỏ lên phiến kính một giọt glyxerin

 Đưa tiêu bản lên kính hiển vi để quan sát, mô tả đặc điểm giải phẫu

Để có những bức ảnh đẹp, bạn nên chọn chụp cây vào lúc cây ra hoa Bạn có thể chụp toàn bộ cây hoặc chỉ một phần có hoa hoặc quả bằng máy ảnh thông thường Sau khi chụp, hãy đưa ảnh vào máy tính để hiệu chỉnh và in ấn.

Chọn lựa dược liệu với những đặc điểm nổi bật và rõ ràng, đặt chúng trên nền phù hợp để chụp ảnh bằng máy ảnh thông thường Hình ảnh sau đó được xử lý giống như cách xử lý ảnh cây.

 Vi phẫu: Chọn những vi phẫu đẹp, không bị rách, không bị vát để chụp ảnh Sau đó, ảnh chụp được đưa vào máy tính, hiệu chỉnh và in

Dược liệu sau khi làm khô được tiến hành theo các bước sau [3], [5], [6]:

Nghiền bột là quá trình làm khô dược liệu và sau đó nghiền thành bột bằng thuyền tán Để nhận biết mùi vị của bột, người ta có thể quan sát màu sắc bằng mắt thường, nếm và ngửi.

- Bột được nghiền qua rây có kích thước phù hợp để loại bỏ các bộ phận có kích thước lớn, thu được bột dược liệu mịn

- Lên tiêu bản: Sử dụng nước để làm tiêu bản bột dược liệu

- Mô tả: Quan sát các đặc điểm của bột bằng kính hiển vi Mô tả các đặc điểm đó

Chụp ảnh bột dưới kính hiển vi là bước quan trọng để ghi lại những đặc điểm tiêu biểu Sử dụng máy ảnh, bạn có thể chụp các đặc điểm trực tiếp và chuyển chúng vào máy tính Cuối cùng, in ấn các hình ảnh này tương tự như phần vi phẫu trước đó.

Thực nghiệm, kết quả và bàn luận

Bạc hà (Mentha arvensis L.)

3.1.1 Đặc điểm thực vật cây Bạc hà (Hình 1)

Cây Bạc hà là một loại thảo mộc cao từ 30 đến 60 cm, có thân ngầm và phân nhánh nhiều, mang lại mùi thơm dễ chịu Thân cây có hình vuông, nhẹ và xốp, với đường kính khoảng 0,2 - 0,4 cm, chia thành các đốt cách nhau từ 3 đến 7 cm, màu sắc từ nâu tím đến xanh xám, có lông tơ ở đoạn non và nhẵn ở gần gốc Mặt cắt ngang của thân có màu trắng, trong khi thân già đôi khi rỗng ở giữa Lá cây mọc đối chéo chữ thập, có phiến lá hình bầu dục với hai đầu nhọn, dài từ 3 đến 6 cm và rộng từ 1,5 đến 3 cm, cuống lá dài từ 0,5 đến 1,5 cm, mép lá có răng cưa nhọn khoảng 2/3 phía trên, gân lá hình lông chim với gân phụ rõ rệt.

4 - 5 đôi, mặt trên xanh đậm hơn mặt dưới, hai mặt đều có lông và có nhiều chấm nhỏ (lông tiết)

3.1.2 Đặc điểm dược liệu Bạc hà Đoạn thân, đoạn cành dài khoảng 15 - 30 cm, có tiết diện vuông, nhẹ, xốp, dài 20 - 40 cm, đường kính 0,15 - 0,30 cm Thân chia gióng, mỗi gióng dài 3 - 7 cm, mặt ngoài thân màu nâu tím, có rãnh dọc và nhiều lông trắng nhỏ, mềm Mặt cắt ngang thân màu trắng, thường rỗng ở giữa Lá mọc đối, cuống ngắn, phiến lá hình mũi mác, dài 3 – 7 cm, rộng 1,5 – 3,0 cm Đầu lá thuôn nhọn, mép có răng cưa nhọn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới màu nhạt hơn, hai mặt đều có lông, lá giòn, dễ vụn nát Dược liệu có mùi thơm, vị cay nhẹ

3.1.3 Vi phẫu thân Bạc hà (Hình 2)

Vi phẫu thân Bạc hà có hình vuông với bốn góc lồi, mức độ lồi tùy thuộc vào độ tuổi của thân, có thể là thân non hoặc thân già Khi quan sát từ ngoài vào trong, chúng ta có thể nhận diện các mô bên trong.

Biểu bì là lớp tế bào hình chữ nhật hoặc hơi tròn, xếp sít nhau và đồng đều Lông che chở đa bào được cấu tạo từ 2 - 3 tế bào xếp thành dãy Có hai loại lông tiết: loại đầu đơn bào hình bầu dục với chân ngắn và loại lớn hơn, tròn, chứa 4 - 8 tế bào tinh dầu, chân là một tế bào ngắn hoặc tế bào biểu bì Dưới biểu bì là mô dày, tập trung nhiều ở bốn góc lồi, có từ 1 - 10 lớp tế bào, với mô dày ở góc lồi dày hơn ở cạnh Mô mềm vỏ hơi tròn, kích thước không đều, có khoảng 2 - 4 lớp tế bào với vách mỏng.

Gian bào có 19, với trụ bì và mô mềm vỏ hóa mô cứng rải rác Libe ít, tế bào nhỏ và vách mỏng Gỗ 2 tập trung ở 4 góc, trong khi bó gỗ 1 nằm ngay phía dưới gỗ 2 Tia thủy hẹp gồm 1-2 lớp tế bào Mô mềm ruột bao gồm các tế bào tròn, to, xếp chừa các khuyết nhỏ, và vùng sát với gỗ có thể hóa mô cứng.

3.1.4 Vi phẫu lá Bạc hà (Hình 3)

Lá Bạc hà có cấu trúc đối xứng qua một mặt phẳng dọc theo gân giữa, với mặt trên hơi lồi và mặt dưới lồi nhiều hơn, có hình dáng uốn lượn không đều Khi quan sát từ trên xuống, có thể nhận thấy các mô bên trong lá.

Gân giữa của lá có tế bào biểu bì trên và dưới khá đều và gần tròn, với sự hiện diện của lông che chở và lông tiết ở cả hai mặt lá Mô dày nằm sát biểu bì trên gồm 2 - 3 lớp tế bào và dày hơn so với lớp mô dày sát biểu bì dưới Bó libe gỗ có hình cung và nằm giữa phần mô mềm của lá.

Gỗ nằm trên, libe nằm dưới (3-4) Mô mềm gồm nhiều tế bào khá tròn, kích thước không đồng đều, có những khoảng gian bào (5)

Phiến lá có cấu trúc biểu bì trên với một lớp tế bào hình bầu dục, xếp sát nhau và kích thước lớn hơn tế bào biểu bì trên của gân chính, không có lỗ khí Tế bào biểu bì trên lớn hơn tế bào biểu bì dưới Mô giậu nằm sát biểu bì trên, bao gồm một lớp tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau, dưới mỗi tế bào biểu bì có khoảng 2 - 3 tế bào mô giậu Mô mềm khuyết có từ 3 - 7 lớp tế bào, với các khoảng khuyết xếp sát nhau ở giữa.

(10) Ở biểu bì dưới có lỗ khí

3.1.5 Một số đặc điểm bột của dược liệu Bạc hà (Hình 4)

Bột toàn cây Bạc hà có màu xanh lục nhạt, mùi thơm, vị the mát

Dưới kính hiển vi, có thể quan sát thấy mảnh mô mềm và mảnh biểu bì thân Sợi gỗ có thành dày, có thể đứng riêng lẻ hoặc tập hợp thành bó Mảnh phiến lá và mảnh biểu bì mang lỗ khí kiểu trực bào cũng được ghi nhận Lông tiết đa bào có hình cầu dẹt, chứa tinh dầu màu vàng và được cấu tạo từ 8 tế bào với chân đơn bào ngắn Lông che chở đa bào có bề mặt lấm tấm, nhiều chỗ thắt, có thể nguyên vẹn hoặc gãy thành từng đoạn Mảnh biểu bì còn mang lông che chở, trong khi mảnh mạch bao gồm các loại như mạch mạng, mạch xoắn và mạch chấm.

Hình 1: Bụi cây bạc hà Hình 2: Vi phẫu thân Bạc hà:

7 Tia ruột; 8 Mô mềm ruột;

9 Lông tiết; 10 Lông che chở

Hình 3: Vi phẫu lá Bạc hà Phần gân giữa: 1 Biểu bì trên;

5 Mô mềm; 6 Biểu bì dưới;

Phần phiến lá: 8 Biểu bì;

Hương nhu trắng (Ocimum gratissimum L.)

3.2.1 Đặc điểm thực vật cây Hương nhu trắng (Hình 5)

Cây bụi nhỡ có chiều cao từ 0,7 đến 3 m, rất phân nhánh và toàn cây được bao phủ bởi lớp lông màu trắng xanh, tỏa ra mùi thơm dịu Thân cây có những mấu thường phình to, với khoảng cách giữa hai mấu khoảng 5 cm.

Thân cây cao khoảng 10 cm, với màu xanh nhạt hoặc hơi tía, có tiết diện vuông và thường xuất hiện những sọc dọc nhỏ màu trắng xanh hoặc tía Thân già chuyển sang màu nâu xám, gần gốc có tiết diện gần tròn Lá cây đơn, mọc đối chéo chữ thập, phiến lá có hình dạng trứng hoặc mũi mác, đầu nhọn thường hơi lệch về một bên, gốc lá hình nêm và men xuống một phần cuống.

Lá có kích thước 7 - 15 x 3,5 - 7 cm, với bìa có răng cưa nhọn ở khoảng 2/3 phía ngọn, mặt trên lá xanh đậm hơn và ít đốm tuyến hơn mặt dưới Gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới, với 5 - 7 cặp gân phụ Cuống lá màu xanh nhạt, nhiều lông, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài khoảng 2 - 5 cm, có hai đường màu xanh đậm dọc hai bên Cụm hoa chùm xim dài 10 - 20 cm ở ngọn cành, với xim co 3 hoa mọc đối tạo thành vòng giả, khoảng cách giữa hai vòng giả từ 0,5 - 1,5 cm Cánh hoa có 5 cánh, màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, rìa hơi tím hồng, và mặt ngoài có nhiều lông màu trắng.

Hình 4: Một số đặc điểm bột của dược liệu Bạc hà

1 Mô mềm; 2 Biểu bì thân; 3 Sợi; 4 Mảnh phiến lá; 5 Lỗ khí;

6 7 Lông tết; 8 Lông che chở; 9 Mảnh biểu bì mang lông che chở;

3.2.2 Đặc điểm dược liệu Hương nhu trắng Đoạn đầu thân và cành có thiết diện rộng, màu xanh lục, phủ lông mịn Lá mọc đối chéo chữ thập, cuống dài 3 - 7 cm Phiến lá hình trứng nhọn, mép có răng cưa, mặt trên màu xanh lục, màu dưới màu nhạt hơn, lá phủ lông mịn, dài 8 - 14 cm rộng 3 - 6 cm Hoa mọc tập trung ở ngọn cành, thành xim co, 6 hoa xếp thành xim ở các mấu Toàn cây có mùi thơm đặc trưng

3.2.3 Vi phẫu thân Hương nhu trắng (Hình 6)

Vi phẫu thân non hình vuông khuyết ở bốn cạnh, thân già hình gần tròn Đi từ ngoài vào trong, các mô quan sát được gồm:

Tế bào biểu bì có hình chữ nhật đều, với lớp cutin dày bên ngoài Trong đó, lông che chở đa bào có kích thước lớn, từ 2 đến 8 tế bào, bề mặt thường lấm tấm và đôi khi có eo thắt Lông tiết đa dạng, bao gồm lông tiết đầu đơn bào hình bầu dục hoặc tròn, với chân ngắn hoặc chân dài từ 2 đến 3 tế bào Ngoài ra, còn có loại lông tiết đầu to tròn hoặc bầu dục hơi lõm, chứa từ 2 đến 6 tế bào, với chân ngắn nằm trên hoặc cùng mức biểu bì, chứa tinh dầu màu vàng.

Mô dày góc bao gồm 1 - 7 lớp tế bào hình đa giác hoặc gần tròn, tập trung chủ yếu ở bốn góc lồi và cạnh có 1 - 3 lớp tế bào mô dày Mô mềm vỏ có khoảng 2 - 4 lớp tế bào hình đa giác hơi dài hoặc bầu dục nằm ngang, với vách mỏng và các khoảng gian bào, thường bị ép dẹp ở thân già Trụ bì hóa mô cứng thành từng đám từ 1 - 5 lớp Libe 1 xuất hiện ít với tế bào hình đa giác kích thước nhỏ, vách uốn lượn và sắp xếp lộn xộn, trong khi Libe 2 không liên tục do tia libe hẹp 1 - 2 dãy tế bào hình đa giác với vách mỏng Gỗ 2 có nhiều mạch gỗ kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, sắp xếp lộn xộn, với mô mềm gỗ bao quanh mạch có hình đa giác và vách dày không đều Gỗ 1 nằm dưới gỗ 2, trong khi mô mềm ruột bao gồm các tế bào đa giác gần tròn và to Tia tủy nhiều, hẹp với 1-2 dãy tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài.

3.2.4 Vi phẫu lá Hương nhu trắng (Hình 7)

Lá Hương nhu trắng có cấu trúc đối xứng qua một mặt phẳng dọc theo gân giữa, với mặt trên hơi lồi và lõm ở giữa, trong khi mặt dưới lồi nhiều hơn.

Gân giữa có cấu trúc tế bào biểu bì với tế bào hơi tròn, trong đó biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới và tế bào biểu bì dưới khá đồng đều Lớp cutin mỏng được phát hiện ở cả hai lớp biểu bì, cùng với sự hiện diện của lông che chở và lông tiết giống như ở thân Mô dày góc bao gồm 2-6 lớp tế bào hình đa giác gần tròn, kích thước không đều, phân bố dày hơn ở biểu bì trên so với biểu bì dưới Bó libe gỗ nằm giữa gân chính, với gỗ ở trên và libe ở dưới, tạo thành hình cung bị gián đoạn ở giữa, trong khi tế bào đa giác nhỏ, không đều được sắp xếp lộn xộn.

Bài viết mô tả cấu trúc của mô mềm trong thực vật, bao gồm bốn bó phụ nhỏ nằm ở phía trên, với mô mềm hình tròn hoặc gần tròn có kích thước lớn và không đều, xen kẽ với các khoảng gian bào Phần trên của gỗ chứa mô mềm đặc với 1 – 3 lớp tế bào hình đa giác có vách hơi dày Phía dưới libe, mô mềm có vách dày từ 2 – 4 lớp tạo thành cụm, với các tế bào hình đa giác có kích thước không đồng nhất.

Phiến lá có cấu trúc với tế bào biểu bì hình bầu dục hoặc chữ nhật, kích thước không đồng đều Tế bào biểu bì dưới có hình dạng và kích thước nhỏ hơn so với biểu bì trên Cả hai lớp biểu bì đều có lông che chở đa bào và lông tiết Nhiều vùng biểu bì bị lõm xuống với lông tiết Mô mềm giậu nằm dưới biểu bì trên, gồm một lớp tế bào hình chữ nhật không đồng đều, với 2-4 tế bào mô mềm giậu dưới mỗi tế bào biểu bì trên Mô mềm khuyết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới bao gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác với vách hơi lượn, kích thước không đồng đều và có các khoảng khuyết xếp sát nhau Biểu bì dưới có lỗ khí.

3.2.5 Một số đặc điểm bột của dược liệu Hương nhu trắng (Hình 8)

Bột toàn cây Hương nhu trắng màu xanh, mùi thơm, vị hơi cay

Dưới kính hiển vi, quan sát thấy mảnh mô mềm và mảnh biểu bì thân với sợi dài, khoang nhỏ, có thể đứng riêng lẻ hoặc tụ thành bó Mảnh phiến lá và mảnh biểu bì mang lỗ khí được ghi nhận, cùng với lông tiết chân đơn bào ngắn, đầu đa bào hình cầu chứa tinh dầu màu vàng Lông che chở đa bào có nhiều chỗ thắt, bề mặt lấm tấm, có thể nguyên vẹn hoặc gãy thành từng đoạn Mảnh biểu bì mang lông tiết và lông che chở được xác định rõ, bên cạnh các mảnh mạch như mạch điểm và mạch vạch Cuối cùng, hạt phấn hoa có hình cầu với bề mặt dạng mạng lưới và mảnh biểu bì cánh hoa có màng ngoằn ngoèo.

Hình 5: Đoạn đầu cành mang hoa của cây

Hình 6: Vi phẫu thân Hương nhu trắng

1 Biểu bì; 2 Mô dày; 3 Mô mềm vỏ;

4 Trụ bì; 5 Libe cấp 2; 6 Libe cấp 1;

7 Gỗ cấp 2; 8 Gỗ cấp 1; 9 Mô mềm ruột;

10 Lông che chở; 11 Lông tiết

Hình 7: Vi phẫu lá Hương nhu trắng Phần gân giữa: 1 Biểu bì trên;

2 Mô dày; 3 Bó libe-gỗ phụ;

4 7 Mô mềm; 8 Biểu bì dưới;

9 Lông tiết; 10 Lông che chở Phần phiến lá: 11 Biểu bì;

Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum L.)

3.3.1 Đặc điểm thực vật cây Hương nhu tía (Hình 9)

Cỏ đứng có chiều cao từ 0,5 đến 1 m, với toàn bộ cây mang màu trắng xanh hoặc tía và tỏa ra mùi thơm đặc trưng Thân non có màu xanh tía hoặc tía đậm, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn cạnh, trong khi thân già có màu nâu tía và tiết diện gần tròn với bốn ngấn lồi lớn Lá đơn mọc đối chéo chữ thập, phiến lá hình bầu dục với đáy men xuống một phần cuống Bìa lá có răng cưa hơi nhọn hoặc gần tròn ở hơn 2/3 phía trên, màu xanh tía hoặc tía sậm ở mặt trên, trong khi mặt dưới có màu xanh nhạt hoặc hơi tía với nhiều đốm tuyến hơn Kích thước lá dao động từ 2,5 - 5,5 cm chiều dài và 1,5 - 4,5 cm chiều rộng, gân lá hình lông chim nổi rõ ở mặt dưới với 5 - 7 cặp gân phụ màu nhạt hơn phiến lá Cuống lá có màu tương tự như gân lá, hình trụ với mặt trên hơi có rãnh, gốc có mấu rụng rõ và nhiều lông.

3.3.2 Đặc điểm dược liệu Hương nhu tía Đoạn đầu thân và cành có tiết diện vuông, mặt ngoài màu tím, có nhiều lông

Lá mọc đối chép chữ thập, cuống dài 1 - 2 cm Phiến lá hình trứng, đầu thuôn nhọn, dài 2 - 4 cm, rộng 1,5 - 3,5 cm, mép có răng cưa, mặt trên và dưới màu

Hình 8: Một số đặc điểm bột của Dược liệu Hương nhu trắng

1 Mô mềm; 2 Bó sợi; 3 Biểu bì thân; 4 Mảnh phiến lá; 5 Lỗ khí; 6 Lông tết;

7 Mảnh biểu bì mang lông tiết; 8 Lông che chở; 9 Mảnh biểu bì mang lông che chở; 10 11 12 13 Mảnh mạch; 14 Hạt phấn; 15 Mảnh cánh hoa

Cây tho thường có màu xanh và phủ lông, thường để lại cuống lá và hoa đã rụng trên cành Toàn bộ cây tỏa ra mùi thơm đặc trưng, với vị hơi cay và tê.

3.3.3 Vi phẫu thân Hương nhu tía (Hình 10)

Vi phẫu thân Hương nhu tía hình vuông Đi từ ngoài vào trong, các mô quan sát được bao gồm:

Tế bào biểu bì có hình dạng chữ nhật không đều và lớp cutin mỏng Trên bề mặt biểu bì, có sự hiện diện của lông che chở đa bào và lông tiết đa bào Lông che chở được cấu tạo từ 2 hoặc nhiều tế bào biểu bì, với đầu nhọn và có thể dài từ 3 đến 9 tế bào Lông tiết có nhiều dạng khác nhau, bao gồm loại đầu tròn hoặc bầu dục đơn bào với chân ngắn từ 1 đến 2 tế bào, và loại lông tiết có đầu tròn hoặc lõm với chân rất ngắn, cấu tạo từ 2 đến 8 tế bào.

6 lớp tế bào hình đa giác hay gần tròn, không đều, tập trung nhiều ở bốn góc lồi

Mô mềm vỏ có khoảng 3 - 6 lớp tế bào hình đa giác, hơi dài hoặc bầu dục, với vách mỏng và có xu hướng bị ép dẹp ở thân già Trụ bì hóa sợi được cấu thành từ các đám 2 - 5 lớp Libe 1 nằm dưới đám sợi trụ bì, chứa tế bào hình đa giác nhỏ với vách uốn lượn và sắp xếp lộn xộn, trong khi Libe 2 không liên tục và có tế bào hình đa giác với vách mỏng Gỗ 2 có nhiều, với mạch gỗ có kích thước không đều, hình tròn hoặc đa giác, được bao quanh bởi mô mềm gỗ có vách dày không đồng nhất Gỗ 1 tập trung bên dưới gỗ 2 Mô mềm ruột bao gồm các tế bào đa giác gần tròn, kích thước lớn không đều, có khoảng gian bào và màng mỏng, lớn hơn so với các tế bào mô mềm vỏ Tia tủy xuất hiện nhiều, với 1 - 4 dãy tế bào hẹp hoặc rộng hơn với nhiều dãy tế bào.

4 cạnh, tế bào, hình chữ nhật hoặc đa giác, kích thước lớn dần từ trong ra ngoài

3.3.4 Vi phẫu lá Hương nhu tía (Hình 11)

Vi phẫu lá Hương nhu tía có cấu tạo đối xứng qua 1 mặt phẳng đi qua chính gân giữa Mặt trên hơi phẳng, mặt dưới lồi nhiều

Gân giữa có biểu bì tế bào gần tròn, trong đó biểu bì trên lớn hơn biểu bì dưới Tế bào biểu bì dưới có kích thước khá đồng đều, và lớp cutin mỏng Cả hai lớp biểu bì đều có lông bảo vệ.

Mô dày góc của lông tiết và thân có cấu trúc tương tự, bao gồm 1 đến 5 lớp tế bào hình đa giác gần tròn với kích thước không đều Các tế bào này phân bố nhiều hơn ở biểu bì trên so với biểu bì dưới.

Mô mềm bao gồm các tế bào có hình dạng tròn hoặc đa giác, kích thước không đồng nhất và có khoảng gian bào rộng Bó libe và gỗ được sắp xếp với gỗ nằm ở trên và libe ở dưới, tạo thành một cấu trúc hình dạng đặc biệt.

Cấu trúc của cây bao gồm 27 cung và 3-5 bó phụ nhỏ hơn ở giữa phía trên cung với gỗ nằm ở dưới libe Mạch gỗ có hình dạng nhỏ, tròn hoặc đa giác gần tròn Libe chứa các tế bào đa giác nhỏ, không đều, được sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục, xen kẽ với mô mềm có vách dày Phía trên gỗ là mô mềm gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác nhỏ với vách hơi dày, trong khi phía dưới libe là mô mềm có vách dày, bao gồm 2-5 lớp tế bào hình đa giác với kích thước không đồng đều.

Phiến lá có tế bào biểu bì hình bầu dục hoặc chữ nhật với kích thước không đồng đều Tế bào biểu bì dưới có hình dạng tương tự nhưng kích thước khác nhau Cả hai lớp biểu bì đều có lông che chở đa bào và lông tiết giống như ở thân cây Mô giậu bao gồm một lớp tế bào hình chữ nhật không đều, với 1-3 tế bào mô mềm giậu nằm dưới mỗi tế bào biểu bì trên Mô mềm kết nối từ lớp mô mềm giậu đến biểu bì dưới có từ 3-5 lớp tế bào hình đa giác với vách hơi lượn và kích thước không đều, tạo thành các khoảng khuyết xếp sát nhau Biểu bì dưới có sự hiện diện của lỗ khí.

3.3.5 Một số đặc điểm bột của dược liệu Hương nhu tía (Hình 12)

Bột dược liệu Hương nhu tía màu xanh hơi nâu đỏ, mùi thơm, vị cay

Dưới kính hiển vi, quan sát thấy mảnh mô mềm và mảnh biểu bì thân, với sợi dài nhỏ đứng riêng lẻ hoặc tập hợp thành bó Mảnh biểu bì có lỗ khí kiểu trực bào, trong khi mảnh phiến lá cũng xuất hiện lỗ khí Ngoài ra, lông tiết chân đơn bào nhỏ với đầu đa bào được ghi nhận.

Các tế bào có hình cầu, khi nhìn từ trên xuống có dạng tròn và chứa tinh dầu màu vàng Lông che chở đa bào được sắp xếp thành dãy, có một số chỗ bị thắt lại, bề mặt lông có đặc điểm lấm tấm, có thể nguyên vẹn hoặc gãy thành từng đoạn Mảnh biểu bì mang lông tiết và lông che chở.

(7) (9) Mảnh mạch: Mạch vạch, mạch xoắn và mạch điểm (10-11-12-13-14-15-

Hình 9: Đoạn đầu cành của cây Hương nhu tía

Hình 10: Vi phẫu thân Hương nhu tía

1 Biểu bì; 2 Mô dày; 3 Mô mềm vỏ;

4 Trụ bì; 5 Libe cấp 1; 6 Libe cấp 2;

7 Gỗ cấp 2; 8 Gỗ cấp 1; 9 Mô mềm ruột; 10 Lông che chở

Hình 11: Vi phẫu lá Hương nhu tía Gân giữa: 1 Biểu bì trên; 2 Mô dày;

6 Biểu bì dưới; 7 Lông che chở;

Phiến lá: 9 Biểu bì; 10 Mô giậu;

Ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.)

3.4.1 Đặc điểm thực vật cây Ích mẫu (Hình 13)

Cây Ích mẫu có thân cỏ đứng, tiết diện vuông, màu xanh lục, đường kính 2-

Kích thước của nó thường từ 5 mm đến 8 mm, với nhiều lông mịn màu trắng Mỗi cạnh có một rãnh dọc và hai đến ba gân dọc không rõ ràng Ở phần giữa, thân non có màu trắng xốp, trong khi thân già có thể rỗng.

Lá đơn mọc đối chéo chữ thập, với lá gốc có cuống dài và phiến chẻ theo hình chân vịt Lá gần ngọn xẻ thành 3 thùy hẹp và dài, mỗi thùy có thể xẻ thành 3 thùy nhỏ, bìa lá có răng cưa hoặc hình dãy hẹp, không cuống Phiến lá có nhiều lông ngắn mịn màu trắng ở cả hai mặt, gân lá hình chân vịt với 3 gân chính nổi rõ ở mặt dưới Cuống lá dài từ 2 - 4 cm, không phân biệt rõ do phiến lá kéo dài xuống tạo thành 2 phần hẹp ở hai bên cuống Cụm hoa là xim co từ 8 - 12 hoa ở nách những lá phía ngọn, với 2 xim mọc đối tạo thành vòng giả ở mỗi mấu.

3.4.2 Đặc điểm dược liệu Ích mẫu

Dược liệu là những đoạn thân có chiều dài từ 5 cm đến 7 cm, hình dạng thiết diện vuông với bốn mặt lõm và thẳng Bề mặt ngoài của dược liệu có nhiều rãnh dọc và được bao phủ bởi lông.

Hình 12: Một số đặc điểm bột của dược liệu hương nhu tía

1 Mô mềm; 2 Biểu bì thân; 3 Sợi; 4 Lỗ khí; 5 6 Lông tiết; 7 Biểu bì mang lông tiết; 8 Lông che chở; 9 Biểu bì mang lông che chở;

Cây có thân dài khoảng 30 cm, với màu sắc xanh hoặc màu ngà, và có các rãnh màu nhạt hơn Trên thân, lá mọc đối xứng với cuống lá, trong đó cuống ở phần trên ngắn hơn.

Lá phía gốc và trên ngọn có hình dáng thay đổi Lá mọc đối, phiến lá xẻ sâu thành

Cây có ba thùy, mỗi thùy được chia thành ba phần không đều, với thùy mép nguyên hoặc hơi xẻ răng cưa Cụm hoa mọc dày đặc ở kẽ lá, càng lên phía ngọn cụm hoa càng trở nên dày đặc hơn Hoa có màu hồng tím nổi bật.

3.4.3 Vi phẫu thân Ích mẫu (Hình 14)

Vi phẫu thân non hình vuông, lồi ở 4 góc Đi từ ngoài vào trong các mô quan sát được lần lượt là:

Biểu bì có lớp cutin mỏng, hình chữ nhật, đồng đều, với nhiều lông che chở và lông tiết, rải rác có lỗ khí Mô dày góc dưới biểu bì phát triển mạnh ở 4 góc lồi của thân với 6-9 lớp tế bào vách dày, trong khi cạnh chỉ có 1-3 lớp tế bào dày ít hơn Lông che chở tập trung ở các góc lồi và đầu nhọn, với 2-4 tế bào, trong đó tế bào ở ngọn lông dài hơn Lông tiết rải rác khắp biểu bì, chân ngắn 1 tế bào, đầu tròn 1 hoặc 2 tế bào, đôi khi có dạng chân dài không đều Mô mềm vỏ gồm 2-3 lớp tế bào hình bầu dục, vách mỏng, có khoảng gian bào Trụ bì gồm 1-3 lớp tế bào hình đa giác, hóa mô cứng rải rác, với vách mỏng đến dày Libe cấp 1 và 2 ít, tạo thành vòng bao quanh gỗ Gỗ cấp 2 dày ở góc lồi và mỏng hơn ở cạnh thân, với mạch gỗ lớn không đều, tập trung ở các góc thành 4 bó lớn Mạch gỗ 1 phân hóa ly tâm, nằm ngay dưới mạch gỗ 2 Tia ruột nhiều, gồm 1-2 dãy tế bào Mô mềm ruột có tế bào to, vách mỏng, lớn hơn mô mềm vỏ, hình đa giác, với khoảng gian bào nhỏ.

3.4.4 Vi phẫu lá Ích mẫu (Hình 15)

Vi phẫu lá Ích mẫu có cấu trúc đối xứng qua mặt phẳng đi qua gân giữa, với mặt trên ít lồi và mặt dưới lồi nhiều hơn Cấu trúc vi phẫu của lá được chia thành hai phần chính.

Gân giữa có cấu trúc biểu bì trên và dưới với lớp cutin mỏng, các tế bào sắp xếp sát nhau, hình dạng đa giác hoặc gần tròn và kích thước tương đồng Biểu bì dưới chứa nhiều lông che chở và lông tiết, trong đó lông che chở có thể là đa bào hoặc đơn bào, còn lông tiết thường ngắn và có cấu tạo từ một tế bào hoặc hai tế bào Mô dày góc nằm ngay dưới biểu bì trên bao gồm 3-4 lớp tế bào với góc dày, trong khi biểu bì dưới có 1-2 lớp tế bào mô dày với góc dày ít hơn.

(2) Libe - gỗ xếp thành hình vòng cung ở giữa, gỗ xếp ở trên và libe ở dưới (4)(5)

Mô mềm bao gồm các tế bào không đều và có vách mỏng, với những khoảng gian bào nhỏ giữa các tế bào Ngoài ra, trên cung chính còn có một cung nhỏ, trong đó libe nằm ở phía trên và gỗ ở phía dưới Mô mềm thường nằm sát với bó libe và gỗ, tạo thành mô cứng hóa.

Phiến lá có cấu trúc biểu bì trên với các tế bào hình chữ nhật sắp xếp gần nhau, kích thước lớn hơn so với tế bào biểu bì dưới Mô giậu được hình thành từ một lớp tế bào thuôn dài, xếp sát cạnh nhau.

Lông che chở và lông tiết tương tự như ở gân chính, trong khi mô khuyết chứa các tế bào không đều với các khoảng khuyết xếp sát nhau Biểu bì phía trên không có lỗ khí, trong khi biểu bì phía dưới có lỗ khí phân bố rải rác Bên cạnh đó, còn có bó libe và gỗ của gân phụ.

3.4.5 Một số đặc điểm bột của dược liệu Ích mẫu (Hình 16)

Bột toàn cây Ích mẫu màu xanh lục xám, mùi thơm hắc, vị đắng

Dưới kính hiển vi, soi thấy các đặc điểm của mẫu vật bao gồm mảng mô mềm, mảnh biểu bì có lông che chở, và mảnh phiến lá với mô giậu Mảnh biểu bì dưới lá có tế bào vách ngoằn ngoèo và lỗ khí kiểu trực bào Lông tiết có đầu tròn, kích thước biến đổi, thường bao gồm từ 1 đến 4 tế bào xếp trên cùng một mặt phẳng Ngoài ra, mảnh biểu bì còn chứa lông che chở và lông tiết; lông che chở thường còn nguyên nhưng cũng có thể gãy thành đoạn với vách dày lấm tấm Cuối cùng, mảnh mạch đa dạng với các loại như mạch vòng, mạch xoắn và mạch vạch.

Hình 13: Cây Ích mẫu Hình 14: Vi phẫu thân Ích mẫu

1 Biểu bì; 2 Mô dày; 3 Mô mêm vỏ;

4 Trụ bì; 5 Libe cấp 1; 6 Libe cấp 2;

7 Gỗ cấp 2; 8 Gỗ cấp 1; 9 Tia ruột;

10 Mô mềm ruột; 11 Lông che chở;

Hình 15: Vi phẫu lá Ích mẫu

Gân giữa: 1 Biểu bì trên; 2 Mô dày;

3 Bó libe – gỗ phụ; 4 Gỗ, 5 Libe,

6 Mô mềm; 7 Biểu bì dưới;

8 Lông che chở; 9 Lông tiết

Phiến lá: 10 Biểu bì; 11 Mô giậu;

Kinh giới (Elsholtiziae ciliatae (Thumb) Hyland.)

3.5.1 Đặc điểm thực vật cây Kinh giới (Hình 17)

Cây cỏ đứng có chiều cao từ 0,5 - 1 m, toàn thân phủ lông trắng và tỏa ra mùi thơm dễ chịu Thân cây non màu xanh, có tiết diện vuông với các cạnh hơi khuyết, trong khi thân già chuyển sang màu nâu tía với bốn góc lồi tròn Lá cây đơn, mọc đối chéo theo hình chữ thập, với phiến lá màu xanh đậm hơn ở mặt trên, có hình trứng, đỉnh nhọn và gốc hình nêm Kích thước lá dao động từ 3 - 7 x 2,5 - 5 cm, bìa lá có răng cưa nhọn không đều ở 2/3 phía trên, mặt dưới có nhiều chấm nhỏ và gân lá hình lông chim nổi rõ Cuống lá hình trụ, hơi phẳng ở mặt trên, có lông trắng dày ở giữa, dài từ 2,5 - 4 cm Cụm hoa xim co ở ngọn cành, dày đặc hoa và thường có 1 - 2 xim co ở nách lá bắc, mỗi xim chứa từ 3 - 5 hoa với tràng màu tím nhạt, có 5 thùy.

Hình 16: Một số đặc điểm bột của dược liệu Ích mẫu

1 Mô mềm; 2 Biêu bì thân; 3 Mảnh phiến lá với mô giậu; 4 Lỗ khí;

5 6 Lông tiết; 7 Mảnh biểu bì mang lông tiết; 8 Lông che chở;

9 Mảnh biểu bì mang lông che chở; 10 11 12 Mảnh mạch

3.5.2 Đặc điểm dược liệu Kinh giới Đoạn thân hoặc cành dài 30 cm đến 40 cm, thân vuông, có lông mịn Lá mọc đối hình trứng, dài 3 cm đến 9 cm, rộng 2 cm đến 5 cm, mép có răng cưa, gốc lá dạng nêm, men xuống cuống lá thành cánh hẹp, cuống dài 2 cm đến 3 cm Cụm hoa là một xim co ở đầu cành, dài 2 cm đến 7 cm, rộng 1,3 cm Hoa nhỏ, không cuống, màu tím nhạt Dược liệu mùi thơm đặc biệt, vị cay.

3.5.3 Vi phẫu thân Kinh giới (Hình 18)

Vi phẫu thân Kinh giới hình vuông, hơi lõm ở bốn cạnh Đi từ ngoài vào gồm có các mô:

Biểu bì là lớp tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác gần tròn, kích thước nhỏ và xếp sít nhau, có lớp cutin mỏng Lông tiết đa bào và lông che chở đa bào có kích thước lớn, với lông tiết ngắn có đầu hình tròn hoặc hõm, cấu tạo từ 1 đến 4 tế bào Mô dày góc gồm 1-5 lớp tế bào đa giác hoặc gần tròn, kích thước không đều và lớn hơn tế bào biểu bì, thường tập trung ở 4 góc lồi Mô mềm vỏ khuyết có 2-4 lớp tế bào hình bầu dục nằm ngang hoặc gần tròn, kích thước không đều, vỏ mỏng và thường bị ép dẹp.

(3) Trụ bì ít tế bào hóa mô cứng nằm rải rác thường có trên các đám libe gỗ (4)

Libe cấp 1 có tế bào hình đa giác nhỏ, trong khi libe cấp 2 chứa tế bào hình chữ nhật với vách lượn, xếp xuyên tâm cùng tế bào gỗ 2 Gỗ cấp 2 phong phú, với mạch gỗ hình đa giác hoặc gần tròn, kích thước lớn không đồng đều và xếp lộn xộn Bó gỗ cấp 1 nằm ngay dưới gỗ cấp 2 Tia tủy hẹp gồm 1 - 3 dãy tế bào, mỗi dãy chứa nhiều tế bào hình chữ nhật hoặc đa giác, có kích thước lớn dần từ trong ra ngoài Mô mềm ruột có tế bào lớn, vỏ mỏng, lớn hơn mô mềm vỏ, không đều và hình gần tròn, đôi khi có một số tế bào hình đa giác dẹp xếp khít nhau.

3.5.4 Vi phẫu lá Kinh giới (Hình 19)

Vi phẫu lá Kinh giới có cấu trúc đối xứng qua một mặt phẳng dọc theo gân giữa, với mặt trên hơi lồi và mặt dưới lồi nhiều hơn, có hình dạng uốn lượn không đều Cấu tạo vi phẫu gồm hai phần chính: gân giữa và phiến lá.

Gân giữa là phần biểu bì có cấu trúc tế bào hình tròn hoặc đa giác, kích thước nhỏ và xếp sát nhau không đều Các tế bào này có hình dạng tương tự nhau ở cả hai mặt và được bao phủ bởi một lớp cutin mỏng.

Cả hai lớp biểu bì đều có sự hiện diện của lông che chở đa bào và lông tiết đa bào tương tự như ở thân cây Lông che chở đa bào tập trung chủ yếu ở mặt trên của biểu bì, trong khi ở mặt dưới, chúng phân bố rải rác.

Mô dày bao gồm 1 - 5 lớp dưới biểu bì trên và 1 - 2 lớp trên biểu bì dưới, với các tế bào hình tròn hoặc đa giác có kích thước lớn hơn tế bào biểu bì và không đều Mô dày gần biểu bì dưới ít dày hơn so với mô dày gần biểu bì trên Tế bào mô mềm có hình dạng gần tròn, kích thước lớn và không đồng nhất, cùng với các khoảng gian bào Gỗ nằm ở phía trên, trong khi libe nằm ở phía dưới.

Cấu trúc của bó mạch gỗ bao gồm một bó chính ở giữa, với 1 - 3 bó nhỏ hơn nằm ở hai bên phía trên Bó chính có mạch gỗ hình tròn hoặc đa giác gần tròn, với mỗi dãy chứa từ 1 - 6 mạch không đều Libe trong bó chính ít, tế bào nhỏ, hình đa giác và được sắp xếp lộn xộn thành nhiều đám không liên tục, xen kẽ với mô mềm Bên ngoài bó libe gỗ là 2 - 4 lớp tế bào mô mềm hóa mô cứng, hình đa giác, không đều và xếp khít nhau.

Phiến lá có cấu trúc gồm tế bào biểu bì hình bầu dục hoặc đa giác dài với kích thước không đều, trong đó tế bào biểu bì dưới nhỏ hơn tế bào biểu bì trên Cả hai loại biểu bì đều có lông tiết đa bào và lỗ khí tập trung nhiều ở mặt dưới Mô mềm giậu được tạo thành từ một lớp tế bào hình chữ nhật, có 2 - 4 tế bào xếp thẳng góc dưới mỗi tế bào biểu bì trên Mô mềm khuyết nối từ mô mềm giậu đến biểu bì dưới, bao gồm 4 - 6 lớp tế bào đa giác với vách hơi lượn và kích thước không đều, tạo thành những khoảng khuyết xếp sát nhau ở giữa.

3.5.5 Một số đặc điểm bột của dược liệu Kinh giới (Hình 20)

Bột toàn cây Kinh giới có màu xanh nâu, mùi thơm, vị cay

Quan sát dưới kính hiển vi quan sát được các đặc điểm sau: Mảnh mô mềm

Mảnh biểu bì thân và mảnh biểu bì lá có cấu trúc đặc biệt với nhiều lỗ khí, tế bào bạn của lỗ khí tương tự tế bào biểu bì, và thành tế bào ngoằn ngoèo Lông tết đầu tròn, đa bào, được cấu thành từ 4-6 tế bào xếp trên cùng một mặt phẳng, trong khi lông che chở đa bào gồm 4-5 tế bào xếp thành một dãy Mảnh biểu bì cũng có sự hiện diện của lông tiết và lông che chở Ngoài ra, mảnh mạch bao gồm mạch mạng, mạch vạch và mạch chấm, tạo nên sự đa dạng trong cấu trúc thực vật.

12 – 13) Hạt phấn hình gần bầu dục có rãnh (14) Mảnh cánh hoa (15)

Hình 17: Cây kinh giới Hình 18: Vi phẫu thân Kinh giới

1 Biểu bì; 2 Mô dày; 3 Mô mềm vỏ;

4 Trụ bì; 5 Libe; 6 Gỗ cấp 2; 7 Gỗ cấp 1;

8 Tia ruột; 9 Mô mềm ruột; 10 Lông tiết;

Hình 19: Vi phẫu lá Kinh giới

Phần gân giữa: 1 Biểu bì trên;

5 Mô mềm; 6 Biểu bì dưới;

Phần phiến lá: 8 Lông tiết;

Tía tô (Perilla frutescens L.)

3.6.1 Đặc điểm thực vật cây Tía tô (Hình 21)

Cây có thân cỏ mọc đứng, cao từ 40 đến 100 cm, phân nhánh nhiều và có mùi thơm đặc trưng cùng với nhiều lông Thân và cành có hình vuông, màu xanh hoặc tím, với bề mặt có lông Lá đơn mọc đối chéo chữ thập, có phiến mỏng hình trứng rộng, kích thước từ 7 đến 13 cm chiều dài và 5 đến 9 cm chiều rộng, với đỉnh nhọn và gốc tròn Mép lá có răng cưa nhọn, hai mặt lá có màu xanh hoặc tím nhạt, trong đó lá ở ngọn thường có màu tím ở mặt trên, còn lá già chuyển sang màu xanh Gân giữa lá có màu tím với 6 đến 8 đôi gân bên Cuống lá dạng sợi, dài từ 2 đến 5 cm và đường kính từ 1,5 đến 2 mm, có màu tím xanh Cụm hoa xim mọc ở ngọn cành hoặc nách lá, dài từ 5 đến 20 cm, mỗi đốt mang 2 hoa đối xứng hình chữ thập, với tràng hoa hợp thành ống màu trắng.

3.6.2 Đặc điểm dược liệu Tía tô

- Tô diệp (Lá Tía tô – Folium perilla frutescensis)

Phiến lá có hình trứng, thường nhăn nheo, cuộn lại và dễ gãy Kích thước lá dài từ 4 đến 11 cm và rộng từ 2,5 đến 9 cm, với chóp nhọn và gốc lá tròn hoặc vát nhọn Mép lá rộng, tạo nên đặc điểm nhận diện rõ ràng.

Hình 20: Một số đặc điểm bột của dược liệu Kinh giới

1 Mô mềm; 2 Biểu bì thân; 3 Bó sợi; 4 Mảnh phiến lá; 5 Lỗ khí;

6 7 Lông tiết; 8 Biểu bì mang lông tiết; 9 Lông che chở; 10 Biểu bì mang lông che chở; 11 12 13 Mảnh mạch; 14 Hạt phấn; 15 Mảnh cánh hoa

Lá cây có răng tròn với kích thước 38 lá, có màu sắc đa dạng: mặt trên màu lục và mặt dưới màu tía, kèm theo lông trắng xám phân bố rải rác Mặt dưới lá còn có nhiều vảy tuyến dạng điểm Cuống lá dài từ 2-7 cm, có màu tía hoặc lục tía, với chất liệu giòn Cành nhánh non có đường kính từ 2-5 mm, màu lục tía và có tủy ở giữa mặt cắt ngang Cây tỏa ra mùi thơm và vị hơi cay.

- Tô ngạnh (Thân tía tô – Claulis Perillae frutescensis)

Dược liệu có hình trụ vuông, bốn góc tù, với chiều dài không đồng đều và đường kính từ 0,5 đến 1,5 cm Bề mặt ngoài có màu nâu hơi tía hoặc tím thẫm, với bốn mặt có rãnh và vân dọc nhỏ, cùng với các mấu hơi phình to, có dấu vết sẹo cành và sẹo lá mọc đối Chất liệu nhẹ, cứng, với mặt gãy có dạng phiến xẻ, phiến thái dày từ 2 đến 5 mm và có đường kính hình thoi dài, được vát Tủy của dược liệu có màu trắng và mềm, mang lại mùi thơm nhẹ và vị nhạt.

3.6.3 Vi phẫu thân Tía tô (Hình 22)

Vi phẫu thân tía tô có hình vuông, 4 cạnh lõm sâu, dài ngắn không đều nhau Đi từ ngoài vào trong thấy bao gồm các mô:

Biểu bì thực vật bao gồm một lớp tế bào gần tròn, xếp sát nhau và có lớp cutin mỏng Nhiều lỗ khí nổi bật hơn hẳn so với biểu bì, trong khi lông che chở đa bào có cấu trúc từ 3 đến 6 tế bào với bề mặt lấm tấm Ngoài ra, còn tồn tại nhiều dạng lông tiết, bao gồm lông tiết đầu tròn với một hoặc hai tế bào.

Bài viết mô tả cấu trúc tế bào với 4 tế bào chân, 1 - 2 tế bào chân ngắn và đầu 6 - 8 tế bào vách dày, có hình bầu dục khi nhìn ngang Dưới biểu bì là vòng mô dày góc liên tục, tập trung ở 4 góc, với các tế bào đa giác kích thước không đều, từ 6 - 8 lớp ở góc và 1 - 2 lớp ở cạnh Mô mềm vỏ chứa tế bào hình đa giác gần tròn, vỏ mỏng và có khoảng gian bào Trụ bì gồm 2 - 3 lớp tế bào, với hoá mô cứng rải rác Vòng libe cấp 1 và cấp 2 mỏng, không liên tục Gỗ 2 phát triển nhiều ở 4 góc, trong khi gỗ 1 nằm ngay bên dưới gỗ 2 Tia ruột hẹp và nhiều, mô mềm ruột rộng với các tế bào hình đa giác, vách mỏng và có khoảng gian bào.

3.6.4 Vi phẫu lá Tía tô (Hình 23)

Vi phẫu lá Tia tô có cấu tạo đối xứng qua 1 mặt phẳng đi qua chính gân giữa, lồi ít ở mặt trên, lồi nhiều ở mặt dưới

Gân giữa có cấu trúc biểu bì trên và dưới được tạo thành từ một lớp tế bào dẹt và nhỏ, với lớp cutin mỏng Dưới chân của một số lông che chở, biểu bì phình to và nhô cao Lông tiết và lông che chở tương tự như ở thân cây, trong đó lông che chở lớn, đa bào, thường có từ 3 đến 5 tế bào.

Gân lá thường có 39, với mặt trên có nhiều hơn mặt dưới Mô dày góc nằm ở cạnh biểu bì, bao gồm các tế bào hình đa giác nhỏ, được cấu tạo từ 2 - 3 lớp tế bào nằm trên biểu bì trên và dưới.

Mô mềm bao gồm các tế bào hình tròn không đồng nhất, xen kẽ với các khoảng gian bào Cấu trúc của mô này có libe gỗ liên tục ở giữa, với gỗ nằm ở phía trên và libe ở phía dưới Ngoài ra, có một lớp mô dày dưới libe cùng với hai bó libe gỗ phụ.

2 bên, libe ở trên và gỗ ở dưới (4) (5)

Phiến lá có cấu trúc bao gồm tế bào biểu bì hình bầu dục với kích thước không đồng nhất Tế bào biểu bì dưới cũng tương tự nhưng kích thước rất khác nhau Cả hai lớp biểu bì đều có lông che chở đa bào và lông tiết giống như ở thân cây Nhiều vị trí của biểu bì bị lõm xuống và có lông tiết Mô mềm giậu chiếm khoảng 2/5 chiều dày của phiến lá, bao gồm một lớp tế bào hình chữ nhật thuôn dài, chứa nhiều lục lạp và nằm vuông góc với biểu bì trên Dưới mô giậu là 4 - 5 lớp mô mềm khuyết tròn, với các khoảng khuyết xếp sát nhau Biểu bì dưới có chứa lỗ khí, cho phép trao đổi khí diễn ra.

3.6.5 Một số đặc điểm bột của dược liệu Tía tô (Hình 24)

Bột toàn thân Tía tô: màu xanh đen, mùi thơm

Dưới kính hiển vi, quan sát thấy mảnh mô mềm và mảnh biểu bì thân, cùng với sợi gỗ dài, nhỏ, đứng riêng lẻ hoặc tụ thành đám Mảnh phiến lá và lông tiết hình cầu nhỏ, đa bào hoặc đơn bào, với chân ngắn, chứa tinh dầu màu vàng Biểu bì có lông tiết và lông che chở, đồng thời mang lỗ khí kiểu trực bào Lông che chở đa bào sắp xếp thành một dãy, bề mặt có nhiều chỗ thắt lại Mảnh mạch phong phú, bao gồm mạch điểm, mạch vạch và mạch xoắn Ngoài ra, còn có tinh thể canxi oxalat hình cầu gai nhỏ và hạt phấn hoa hình cầu với bề mặt lưới Biểu bì cánh hoa có hình dạng ngoằn ngoèo.

Hình 21: Đoạn đầu cành mang hoa của cây Tía tô

Hình 22: Đặc điểm vi phẫu thân Tía tô

1 Biểu bì; 2 Mô dày; 3 Mô mêm vỏ;

4 Trụ bì; 5 Libe cấp 1; 6 Libe cấp 2;

7 Gỗ cấp 2; 8 Gỗ cấp 1; 9 Tia ruột;

10 Mô mềm ruột; 11 Lông che chở;

Hình 23: Vi phẫu lá Tía tô

Gân giữa: 1 Biểu bì trên;

2 Mô dày; 3 Bó libe – gỗ phụ;

7 Biểu bì dưới; 8 Lông che chở;

Từ các kết quả nghiên cứu ở trên, chúng tôi đã tìm được một số đặc điểm khác nhau giữa 6 loài thuộc họ Bạc Hà trong đề tài này

Bảng 1: Một số điểm khác biệt về đặc điểm thực vật và dược liệu giữa 6 loài thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae)

Bạc hà Hình vuông, nhẹ xốp

Phiến lá hình bầu dục, nhọn ở 2 đầu, mép xe răng cưa

Hình vuông, thân cứng, có nhiều lông mịn

Phiến lá hình mũi mác, mép xẻ răng cưa

Cụm hoa xim bó ở ngọn cành Tràng hoa màu trắng hoặc vàng nhạt Hương nhu tía

Hình vuông, hơi lõm ở 4 cạnh

Phiến lá hình bầu dục, mép xẻ răng cưa

Hình 24: Đặc điểm bột dược liệu của Tía tô

1 Mô mềm; 2 Biểu bì thân; 3 Sợi; 4 Mảnh phiến lá; 5 6 Lông tiết; 7 Biểu bì mang lông tiết; 8 Lông che chở; 9 Lỗ khí; 10 Biểu bì mang lông che chở;

11 12 13 14 15 16 17 Mảnh mạch; 18 Tinh thể canxi oxalat;

19 Hạt phấn; 20 Mảnh cánh hoa Đặc điểm

42 Ích mẫu Hình vuông, lõm sâu ở 4 cạnh

Phiến lá xẻ 3 thùy hình chân vịt, mép nguyên

Cụm hoa xim co ở nách lá Tràng màu hồng tím Kinh giới Hình vuông, hơi khuyết ở 4 cạnh

Phiến lá hình trứng, mép xẻ răng cưa nhọn

Cụm hoa xim co tạt về một phía Tràng hoa màu tím nhạt Tía tô Hình vuông, lõm sâu ở 4 cạnh

Phiến lá hình trứng, mép xẻ răng cưa nhọn, chóp lá nhọn

Cụm hoa xim ở ngọn cành hoặc nách lá Tràng hoa màu hồng

Bảng 2: Một số điểm khác biệt về đặc điểm vi phẫu thân, lá và đặc điểm bột dược liệu giữa 6 loài thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae)

Vi phẫu thân và lá Đặc điểm bột

Bạc hà Vi phẫu hân hình vuông, hơi tù ở 4 góc lồi, 4 cạnh lõm ít

Vi phẫu thân hình vuông, lõm ở 4 cạnh

Hạt phấn hình cầu, bề mặt có dạng mạng lưới

Vi phẫu thân hình vuông, lõm ít Lông che chở dài, gồm 4 -5 tế bào xếp sát nhau Ích mẫu Vi phẫu thân hình vuông Lõm sâu ở

4 cạnh Lông che chở và lông tiết tập trung nhiều ở 4 góc lồi của thân

Kinh giới Vi phẫu thân hình vuông, hơi lõm ở 4 cạnh

Hạt phấn hình bầu dục, cõ rãnh

Tía tô Vi phẫu thân hình vuông, 4 góc tù, lõm sâu ở 4 cạnh

Hạt phấn hình cầu, bề mặt có dạng mạng lưới Đặc điểm

Ngày đăng: 09/01/2022, 20:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn (2007), Thực vật học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 319-320 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật học
Tác giả: Lê Đình Bích, Trần Văn Ơn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
2. Bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội (2007), Dược liệu tập 2, NXB Y học, Hà Nội, tr.209, 231-232 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược liệu tập 2
Tác giả: Bộ môn Dược liệu – Trường Đại học Dược Hà Nội
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
3. Bộ môn Dược liệu (1999), Thực tập dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội, tr.9, 31-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập dược liệu
Tác giả: Bộ môn Dược liệu
Năm: 1999
4. Bộ môn Dược Liệu (2003), Thực tập dược liệu phần nhận thức cây thuốc, vị thuốc, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, tr. 7, 77-88, 150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập dược liệu phần nhận thức cây thuốc, vị thuốc
Tác giả: Bộ môn Dược Liệu
Năm: 2003
5. Bộ môn Dược liệu (2012), Giáo trình phương pháp nghiên cứu dược liệu, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr.2-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu dược liệu
Tác giả: Bộ môn Dược liệu
Năm: 2012
6. Bộ môn Thực vật (2013), Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc, Trường Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội, tr. 27-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực tập thực vật và nhận biết cây thuốc
Tác giả: Bộ môn Thực vật
Năm: 2013
7. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 596, 600, 1205 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1997
8. Hội đồng Dược điển Việt Nam (2009), Dược điển Việt Nam IV, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược điển Việt Nam IV
Tác giả: Hội đồng Dược điển Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2009
9. Hội đồng Dược điển Việt Nam (2017), Dược điển Việt Nam V, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dược điển Việt Nam V
Tác giả: Hội đồng Dược điển Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2017
10. Nguyễn Thị Mai Hương (2003), Nghiên cứu kiểm nghiệm một số dược liệu thộc họ Hoa Môi (Lamiaceae) bằng phương pháp hiển vi, Nhà xuất bản Đại học Dược Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kiểm nghiệm một số dược liệu thộc họ Hoa Môi (Lamiaceae) bằng phương pháp hiển vi
Tác giả: Nguyễn Thị Mai Hương
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Dược Hà Nội
Năm: 2003
11. Đỗ Tất Lợi (1977), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, tr.41-42, 601-602, 617-618, 652-653, 666 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
Tác giả: Đỗ Tất Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1977
12. Vũ Xuân Phương (2000), Thực vật chí Việt Nam, họ Bạc hà – Lamiaceae Lind l, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 5-11, 86, 91, 144- 145, 176-177, 183-184, 226-227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam, họ Bạc hà – Lamiaceae Lind l
Tác giả: Vũ Xuân Phương
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2000
13. Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Thị Kim Oanh, Lữ Thị Kim Chi (2016), Kiểm nghiệm 116 Dược liệu bằng phương pháp thực vật học và phương pháp sắc ký lớp mỏng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.24-25, 188-189, 213-216.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm nghiệm 116 Dược liệu bằng phương pháp thực vật học và phương pháp sắc ký lớp mỏng", Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.24-25, 188-189, 213-216
Tác giả: Nguyễn Ngọc Vinh, Nguyễn Thị Kim Oanh, Lữ Thị Kim Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2016
14. Chinese Pharmacopeia Commisson (2010), Pharmacopoeia of the people’s republic of China Volume I, pp.246, 313 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmacopoeia of the people’s republic of China Volume I
Tác giả: Chinese Pharmacopeia Commisson
Năm: 2010
15. Takhtajan (2009), Flowering plants, Springer. pp.xliii Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flowering plants
Tác giả: Takhtajan
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng  Nội dung bảng  Trang số - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
ng Nội dung bảng Trang số (Trang 8)
Hình 1: Bụi cây bạc hà.   Hình 2: Vi phẫu thân Bạc hà: - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 1 Bụi cây bạc hà. Hình 2: Vi phẫu thân Bạc hà: (Trang 28)
Hình 3: Vi phẫu lá Bạc hà.  Phần gân giữa: 1. Biểu bì trên; - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 3 Vi phẫu lá Bạc hà. Phần gân giữa: 1. Biểu bì trên; (Trang 28)
Hình 4: Một số đặc điểm bột của dược liệu Bạc hà. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 4 Một số đặc điểm bột của dược liệu Bạc hà (Trang 29)
Hình 7: Vi phẫu lá Hương nhu trắng.   Phần gân giữa: 1. Biểu bì trên; - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 7 Vi phẫu lá Hương nhu trắng. Phần gân giữa: 1. Biểu bì trên; (Trang 32)
Hình 5: Đoạn đầu cành - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 5 Đoạn đầu cành (Trang 32)
Hình 6: Vi phẫu thân Hương nhu trắng. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 6 Vi phẫu thân Hương nhu trắng (Trang 32)
Hình 8: Một số đặc điểm bột của Dược liệu Hương nhu trắng. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 8 Một số đặc điểm bột của Dược liệu Hương nhu trắng (Trang 33)
Hình 10: Vi phẫu thân Hương nhu tía. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 10 Vi phẫu thân Hương nhu tía (Trang 36)
Hình 9: Đoạn đầu cành - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 9 Đoạn đầu cành (Trang 36)
Hình 13: Cây Ích mẫu.   Hình 14: Vi phẫu thân Ích mẫu. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 13 Cây Ích mẫu. Hình 14: Vi phẫu thân Ích mẫu (Trang 40)
Hình 15: Vi phẫu lá Ích mẫu. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 15 Vi phẫu lá Ích mẫu (Trang 40)
Hình 16: Một số đặc điểm bột của dược liệu Ích mẫu. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 16 Một số đặc điểm bột của dược liệu Ích mẫu (Trang 41)
Hình 17: Cây kinh giới.   Hình 18: Vi phẫu thân Kinh giới. - ĐẶNG QUANG đô xây DỰNG cơ sở dữ LIỆU PHỤC vụ KIỂM NGHIỆM HIỂN VI một số dược LIỆU THUỘC họ bạc hà (LAMIACEAE) KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP dược sĩ
Hình 17 Cây kinh giới. Hình 18: Vi phẫu thân Kinh giới (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w