1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 20212025

37 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 37
Dung lượng 511,77 KB

Cấu trúc

  • Chương I: Giới thiệu về Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

  • 1. Lịch sử hình thành

    • -Thời kỳ bao cấp (1976-1986)

    • -Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003)

    • -Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay)

  • 2. Cơ cấu tổ chức

  • 3. Ngành nghề kinh doanh

  • 4. Sản Phẩm và thị trường

  • 5. Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi

    • -Tầm nhìn:

    • - Sứ mạng

    • - Giá trị cốt lõi

  • Chương II: Xây dựng chiến lược tại Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

  • 1. Xác định mục tiêu chiến lược

    • a) Mục tiêu ngắn hạn

    • b) Mục tiêu dài hạn

  • 2. Phân tích các yếu tố môi trường

    • 2.1. Phân tích môi trường nội bộ

    • 2.2. Phân tích môi trường bên ngoài

      • 2.2.1. Môi trường vĩ mô

  • 3. Phân tích tổng hợp các bảng ma trận

    • 3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

    • 3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

    • 3.3. Ma trận SWOT

    • 3.4. Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM

      • 3.4.1. Cho nhóm SO

      • Bảng 5: Ma trận QSPM cho nhóm SO

      • 3.4.2. Cho nhóm ST

      • 3.4.3. Cho Nhóm WO

      • 3.4.4. Cho nhóm WT

  • Chương III: Xây dựng chiến lược cho công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) giai đoạn năm 2021-2025

    • 1. Các phương án chiến lược của công ty

    • Chiến lược làm chủ nguồn nguyên liệu

    • Chiến lược tăng sự nhận diện của sữa bột

    • Chiến lược thâm nhập vào phía sau

    • Chiến lược sáp nhập

    • 2. Lựa chọn các chiến lược tối ưu, khả thi

    • 3. Các giải pháp để thực hiện chiến lược đã lựa chọn

    • Phát triển sản phẩm mới:

    • Chiến lược hội nhập về phía sau:

    • Chiến lược giữ vững thị phần:

    • Các chiến lược phát triển khác :

    • 4. Kiến nghị với doanh nghiệp

  • KẾT LUẬN

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

Giới thiệu về Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

Ngành nghề kinh doanh

Công ty Vinamilk chuyên chế biến, sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa đóng hộp, sữa bột, sữa chua và sữa đậu nành, đồng thời xuất khẩu sang nhiều quốc gia, chiếm 13% doanh thu tổng Năm 2011, Vinamilk mở rộng sang lĩnh vực trái cây và rau củ, nhanh chóng chiếm lĩnh 25% thị phần tại kênh bán lẻ siêu thị Đến tháng 2 năm 2012, công ty tiếp tục phát triển sản phẩm nước trái cây dành cho trẻ em.

Sản Phẩm và thị trường

Doanh Nghiệp Vinamilk, tên đầy đủ là Doanh Nghiệp cổ phần Sữa nước ta, là công ty hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và kinh doanh sữa cùng các sản phẩm từ sữa, cũng như các thiết bị máy móc liên quan Theo thống kê của Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc, Vinamilk được xếp hạng là doanh nghiệp lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất sản phẩm từ sữa tại Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường với nhiều sản phẩm chất lượng Thương hiệu này đã khẳng định vị thế vững chắc trên toàn quốc, đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành sữa.

 54,5% thị trường sữa trong nước,

 33,9% thị trường sữa chua uống;

 84,5% thị trường sữa chua ăn

Vinamilk cung cấp sản phẩm đến 63 tỉnh thành với 220.000 điểm bán hàng trên toàn quốc Ngoài ra, công ty cũng xuất khẩu sản phẩm sang 43 quốc gia, bao gồm Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Nhật Bản và các nước Trung Đông.

Trong suốt 40 năm xây dựng và phát triển, doanh nghiệp đã thiết lập 14 nhà máy, 2 xí nghiệp sản xuất kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, cùng với 1 nhà máy sữa tại Campuchia (Angkormilk) và 1 văn phòng đại diện tại Thái Lan.

Tầm nhìn, sứ mạng, giá trị cốt lõi

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “

Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng chất lượng cao nhất cho cộng đồng, thể hiện sự trân trọng và tình yêu đối với cuộc sống con người cũng như trách nhiệm với xã hội.

- Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.

- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác Hợp tác trong sự tôn trọng.

- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.

- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty.

- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

Xây dựng chiến lược tại Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk)

Xác định mục tiêu chiến lược

Trong báo cáo thường niên , bà Mai Kiều Liên - Tổng giám đốc CTCP Sữa Việt Nam

Năm 2018, Vinamilk (HOSE: VNM) đã trải qua nhiều biến động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là sự sụt giảm trong ngành tiêu dùng và ngành sữa Mặc dù doanh thu hợp nhất đạt 52,629 tỷ đồng, chỉ tăng gần 3%, và lợi nhuận sau thuế giảm nhẹ 0.7% xuống còn 10,206 tỷ đồng so với năm 2017, nhưng thị phần của Vinamilk vẫn tăng thêm 0.9%.

Ban điều hành Công ty nhận định rằng sự sụt giảm của ngành sữa trong năm 2018 là tạm thời và dự kiến sẽ có nhiều cơ hội để tăng trưởng bền vững trong tương lai Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam chỉ khoảng 19 kg/năm, thấp hơn so với các nước trong khu vực như Trung Quốc (22.5 kg), Malaysia (26.7 kg), Thái Lan (31.7 kg) và Hàn Quốc (40.1 kg) Với dân số Việt Nam hơn 97 triệu người và cấu trúc dân số trẻ, tiềm năng phát triển ngành sữa vẫn rất lớn.

Trong năm qua, Vinamilk đã có những bước tiến lớn trong việc mở rộng quy mô trang trại bò sữa organic, tăng số lượng bò tại Đà Lạt từ 500 lên 1,000 con và khởi động trang trại organic tại Thanh Hóa với 2,000 con Công ty cũng đã đầu tư mua 51% cổ phần tại Lao-Jagro Xien-ghuoang Development để phát triển trang trại bò sữa hữu cơ quy mô 4,000 con tại Lào Đặc biệt, Vinamilk đã nhập khẩu bò sữa A2 thuần chủng từ New Zealand, đánh dấu một bước đột phá trong ngành sữa tại Việt Nam.

Vinamilk có 12 trang trại với 27,000 con bò sữa.

Theo Vinamilk, Hội đồng Quản trị đã theo đuổi định hướng chiến lược 5 năm 2017-2021 và thực hiện các điều chỉnh kịp thời HĐQT quyết định mở rộng thị trường xuất khẩu có trọng tâm, phát triển sản phẩm phân khúc cao cấp, hoàn thiện hệ thống nhà máy sản xuất và trang trại cho giai đoạn mới Đồng thời, Vinamilk cũng thực hiện các thương vụ M&A và tăng vốn chủ sở hữu tại các công ty con nhằm nâng cao sức mạnh chuỗi giá trị.

Vinamilk đã chi trả cổ tức cho cổ đông năm 2018 là 5,000 đồng/cp, và phần cổ tức còn lại sẽ được trình ĐHĐCĐ thông qua vào ngày 19/04 tới Tỷ lệ trả cổ tức năm 2017 dựa trên lợi nhuận sau thuế hợp nhất phân phối cho chủ sở hữu đạt 70%.

Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk hướng tới việc trở thành một trong 50 công ty sữa lớn nhất toàn cầu, với mục tiêu doanh thu 3 tỷ USD trong giai đoạn 2012 – 2017.

Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk là:

– Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.

– Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.

– Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.

Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:

– Kế hoạch đầu tư tài sản:

Trong giai đoạn 2018 – 2023 đạt mức doanh số 9 tỷ USD.

Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là 30% mệnh giá.

Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và hệ thống phân phối tốt nhất Việt nam.

Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận.

Để trở thành một doanh nghiệp hàng đầu, cần xây dựng môi trường làm việc lý tưởng, nơi nhân viên có thể phát huy tối đa khả năng và đóng góp tích cực vào thành tựu chung của công ty.

Phân tích các yếu tố môi trường

2.1 Phân tích môi trường nội bộ

2.1.1 Nghiên cứu và phát triển

Sau gần 40 năm phát triển, Vinamilk đã trở thành thương hiệu quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước Thương hiệu này không ngừng cải tiến và sáng tạo trong công nghệ sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm Các sản phẩm của Vinamilk luôn đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, phù hợp với sở thích của nhiều nhóm đối tượng Đội ngũ nghiên cứu và phát triển của Vinamilk liên tục cập nhật công nghệ mới và nghiên cứu thị trường để phát triển sản phẩm hiệu quả.

Hiện nay, người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng các sản phẩm thảo dược tự nhiên tốt cho sức khỏe và sắc đẹp Đáp ứng nhu cầu này, Vinamilk đã cho ra mắt sản phẩm nước uống linh chi kết hợp với mật ong, mang lại tiện lợi cho khách hàng trong việc chăm sóc sức khỏe.

Vinamilk không chỉ nổi bật với các sản phẩm sữa mà còn mở rộng sang lĩnh vực đồ uống tự nhiên, bao gồm nước táo kết hợp với nha đam tươi nguyên chất và nước mơ ngâm, mang đến hương vị truyền thống đặc trưng của Việt Nam.

Vinamilk nhận thấy rằng nhiều trẻ em không tiêu thụ đủ trái cây và rau củ trong chế độ ăn hàng ngày, vì vậy công ty đã phát triển ba loại nước trái cây: Cam, Dâu và nước rau quả với 13 loại rau củ quả, cung cấp các vitamin A, C, D3 và chất xơ cần thiết cho sự phát triển của trẻ Đặc biệt, Vinamilk đã giới thiệu dòng sữa tươi hỗ trợ hệ miễn dịch, bổ sung vitamin D, A, C cùng các dưỡng chất giúp tăng cường sức đề kháng; sữa đậu nành bổ sung canxi và vitamin D; và sữa chua lợi khuẩn Probi với hai hương vị mới: dâu và dưa gang.

2.1.2 Kĩ Thuật và công nghệ

Vinamilk áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến và thiết bị hiện đại để sản xuất sữa tươi tiệt trùng, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nhà máy sữa Vinamilk được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến hàng đầu Toàn bộ quy trình sản xuất tại nhà máy hoạt động tự động và khép kín, từ khâu tiếp nhận nguyên liệu đầu vào cho đến khi hoàn thành sản phẩm đầu ra.

Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn).

Hệ thống tiệt trùng hiện đại gia nhiệt sữa lên tới 140 độ C và nhanh chóng làm lạnh xuống 25 độ C, giúp bảo toàn hương vị tự nhiên cùng các dưỡng chất, vitamin và khoáng chất Sau đó, sữa được chứa trong bồn tiệt trùng, sẵn sàng cho quá trình chiết rót vào bao bì tiệt trùng.

Vinamilk đã cải tiến công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm bằng cách chuyển từ phương pháp quản lý theo đối tượng sản phẩm sang hệ thống quản lý chất lượng khoa học, áp dụng các tiêu chuẩn như ISO 9000-2000 và HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn).

Tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk hiện nay đã áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000-2000 và HACCP, đồng thời đang đầu tư vào hệ thống xử lý nước thải hiện đại và đồng bộ, nhằm đạt các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam về BOD, COD và TSS.

Tập trung vào đào tạo và cải thiện chất lượng nhân sự cũng là một hoạt động trong chiến lược kinh doanh của Vinamilk.

Vinamilk đã đạt được sự lớn mạnh và thành công nhờ công sức và tâm huyết của tất cả thành viên trong công ty, dưới sự lãnh đạo của những nhân sự chủ chốt tài ba và tận tâm Để tuyển dụng nhân sự phù hợp, Vinamilk hợp tác với các trường đại học nhằm tìm kiếm ứng viên xuất sắc, đặc biệt là những bạn trẻ theo học ngành bác sĩ thú y và kỹ sư chăn nuôi, với cam kết hỗ trợ phỏng vấn và tạo cơ hội làm việc tại các cơ sở trang trại sau khi tốt nghiệp.

Vinamilk đã thiết lập hợp tác lâu dài với Trường Đại học Công nghệ sinh học ứng dụng Moscow, Nga, nhằm gửi con em cán bộ, công nhân viên đi học các chuyên ngành như công nghệ sữa, sản xuất thực phẩm, tự động hóa quy trình công nghệ và quản lý trong ngành sữa.

Vinamilk luôn tạo ra một môi trường làm việc tôn trọng và trân trọng ý kiến của nhân viên Tại đây, nhân viên được lắng nghe và chia sẻ, không bị áp đặt hay ép buộc theo một lối mòn Họ có quyền tự do đưa ra sáng kiến và đóng góp, giúp công ty ngày càng hoàn thiện hơn.

Về cách quản trị Marketing trong chiến lược kinh doanh của Vinamilk, thương hiệu này đã triển khai các chiến lược Marketing của mình theo mô hình Marketing Mix 4P.

Vinamilk luôn nỗ lực mở rộng danh mục sản phẩm để cung cấp dòng sữa sạch, tự nhiên, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng từ trẻ em đến người lớn và người già Mục tiêu của Vinamilk là mang lại cho khách hàng sản phẩm sữa chất lượng cao và an toàn nhất.

Với sự đa dạng trong danh mục sản phẩm và lợi ích cho sức khỏe, Vinamilk đáp ứng nhu cầu của mọi lứa tuổi và khách hàng Thương hiệu này đã trở thành một trong những tên tuổi nổi bật nhất trong ngành sữa tại Việt Nam, được khách hàng tin tưởng và lựa chọn.

Vinamilk áp dụng chiến lược giá cạnh tranh, với các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế nhưng có mức giá thấp hơn nhiều so với sữa nhập khẩu Chẳng hạn, sữa bột cho trẻ em của Vinamilk chỉ có giá bằng một phần ba so với các thương hiệu sữa khác trên thị trường.

Phân tích tổng hợp các bảng ma trận

3.1 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE)

T Các yếu tố Trọng số

Hệ số phản ứng Điểm TB có trọng số

Tác động tích cực Tác động tiêu cực

Năng lực sản xuất và sản phẩm của công ty

Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế.

Sản phẩm đa dạng, chất lượng cao, uy tính thương hiệu cao.

Vinamilk sở hữu một mạng lưới nhà máy rộng lớn tại Việt Nam.

Nhà máy của Vinamilk luôn hoạt động với công suất ổn định đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng.

5 Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản

0,05 3 0,15 + lý có năng lực và kinh nghiệm

Vinamilk vẫn đang phụ thuộc vào việc nhập khẩu nguyên liệu sữa bột từ nước ngoài

Ngoài các sản phẩm từ sữa, các sản phẩm khác của công ty (bia, cà phê, trà xanh….) vẫn chưa có tính cạnh tranh cao

8 VNM có tốc độ tăng trưởng khá nhanh qua các năm

9 Vinamilk sử dụng nguồn vốn có hiệu quả 0,05 3 0,15 +

10 VNM chủ động được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất

Vinamilk đầu tư xây dựng một trang trại chăn nuôi bò sữa hiện đại bậc nhất Việt Nam và Đông Nam Á

Nguồn nhân lực và chính sách với người lao động

12 Vinamilk có nguồn nhân lực giỏi, năng động và tri thức cao.

13 Đào tạo và sắp xếp nguồn nhân lực phù hợp với tình hình triển

14 Chính sách khen 0,02 3 0,06 + thưởng kịp thời đối với cá nhân, tập thể có công lao đóng góp cho

15 Vinamilk có chiến lược marketing trải rộng 0,05 3 0,15 +

Hoạt động Marketing chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi

2/3 dân số cả nước lại chưa được đầu tư mạnh

17 Kết quả đem lại từ marketing vẫn chưa xứng tầm với sự đầu tư

Hoạt động nghiên cứu và phát triển

Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường nhanh và mạnh

Hệ thống bán hàng và kênh phân phối

Vinamilk có một đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định tiêu dùng,

VNM tiếp cận thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng.

Vinamilk có một mạng lưới phân phối mang tính cạnh tranh hơn so với các đối thủ.

Lãnh đạo và nhân viên luôn có sự tôn trọng và hợp tác lẫn nhau, bầu không khí làm việc vui vẻ.

Vinamilk là sự hài hòa các lợi ích, vì lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, nhà nước, xã hội.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk đạt tổng điểm 3, vượt xa mức trung bình ngành là 2,5, cho thấy sức mạnh nội bộ vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh.

3.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

T Các yếu tố Trọng số Hệ số phản ứng Điểm TB có trọng số Tác động tích cực Tác động tiêu cực

Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng=> Việt nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm.

Thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh

3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của

4 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao 0,05 3 0,15 +

Thu nhập của người dân VN luôn được cải thiện

6 Nhà nước không kiểm sóat nổi giá thị trường sữa.

VN gia nhập các tổ chức thương mại thế giới.

Tỷ giá hối đoái không ổn định,Đồng VN liên tục bị trượt giá

Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thông thóang.

Việt nam đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” 0,06 3 0,18 +

12 Tốc độ tăng dân số nhanh 0,05 4 0,2 +

Hàng lọat công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa.

Hệ thống quản lý chất lượng

Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả

Việc kiểm định chất lượng sữa tại

VN đạt hiệu quả chưa cao.

Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa nhiều hơn

17 Đối thủ cạnh tranh trong nước và ngoài nước ngày càng nhiều và gay gắt.

18 người dân nuồi bò còn mang tính tự phát,thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ.

Giá sữa bột nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam.

20 Áp lực từ sản phẩm thay thế 0,05 3 0,15 -

Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam - Vinamilk đạt tổng số điểm quan trọng là 2,68, cho thấy công ty vượt trội hơn mức trung bình của ngành trong việc thực hiện các chiến lược nhằm khai thác cơ hội từ môi trường và giảm thiểu các rủi ro từ bên ngoài.

SWOT Cơ hôi-O Thách thức-T

Nguồn nguyên liệu cung cấp đang được hỗ trờ từ chính phủ

Nguyên liệu nhập khẩu có thuế suất giảm Lượng khách hàng tiềm năng cao và có nhu cầu lớn Đối thủ cạnh tranh đang dần suy yếu

Tư duy tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam đang có sự chuyển biến tích cực, phù hợp với sự gia nhập của Việt Nam vào WTO Điều này đi kèm với sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn và sử dụng sản phẩm nội địa.

Nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia thị trường Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định Thị trường xuất khẩu còn nhiều rủi ro

Người tiêu dùng có tâm lý thích dùng hàng ngoại Đại dịch Covid-19 gây ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh Điểm mạnh-S Chiến lược S-O Chiến lược S-T

Thương hiệu mạnh Chiến lược phát triển thị Chiến lược giữ vững thị

(thương hiệu sữa tươi số trường phần

1 Việt Nam) Mở rộng ra thị trường thế Đánh mạnh vào

Chất lượng sản phẩm cao giúp tăng doanh thu marketing, đặc biệt là với giá cả cạnh tranh hơn so với các sản phẩm xuất khẩu Những video quảng cáo cho các mặt hàng tương tự như sữa tươi nhập khẩu sẽ thu hút sự chú ý và gợi nhớ đến sản phẩm của chúng ta.

Vinamilk đang triển khai một mạng lưới phân phối rộng khắp cho các sản phẩm như sữa bột và các sản phẩm tiệt trùng, nhằm nâng cao chiến lược phát triển khách hàng Công ty cũng đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và tham gia nhiều chương trình công nghệ cao, từ đó mở rộng danh mục sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ để duy trì hình ảnh thương hiệu vững mạnh.

Nguồn sữa tự nhiên, chất lượng, trang trại đạt chuẩn quốc tế

Chiến lược Marketing bài bản, chuyên nghiệp

Chính trị ổn định tạo điều kiện cho sự phát triển của các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng Các sản phẩm chăm sóc và làm đẹp dành cho phụ nữ, cùng với những sản phẩm bổ sung vitamin và DHA an toàn cho trẻ nhỏ, đang ngày càng được ưa chuộng và đánh giá cao trong mắt người tiêu dùng.

Chiến lược phát triển dòng sản phẩm mới Đưa ra nhiều dòng sản phẩm mới phù hợp với thị trường. Điểm yếu-W Chiến lược W-O Chiến lược W-T

Chưa tự chủ được nguồn Chiến lược tự chủ nguồn Chiến lược hội nhập về nguyên liệu nguyên liệu phía sau

Thị phần sữa bột đang đối mặt với thách thức do thiếu các nông trại tự cung cấp nguyên liệu, dẫn đến việc giảm hiệu quả trong việc cắt giảm chi phí Để cải thiện tình hình, các doanh nghiệp cần hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp trong nước nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu uy tín và an toàn Chiến lược sáp nhập và thực hiện các hoạt động đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hợp pháp và giảm thiểu rủi ro Đồng thời, việc đẩy mạnh marketing và tăng cường hoạt động quảng bá sẽ nâng cao sự nhận diện của sữa bột trong mắt khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh số bán hàng.

3.4 Lựa chọn chiến lược thông qua ma trận QSPM

Bảng 5: Ma trận QSPM cho nhóm SO

Nhân tố cơ bản Phân loại

Các chiến lược vị thế Chiến lược phát triển thị trường

Chiến lược phát triển sản phẩm

Chất lượng sản phẩm cao, an toàn, thiên nhiên

Gía thấp hơn sữa ngoại 1.8 2 3.6 2 3.6

Mạng lưới phân phối rộng 2.3 2 4.6 3 6.9 Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại

Chiến lược Marketing hiệu quả 2.33 3 6.99 3 6.99 Chính phủ hỗ trợ về nguồn cung nguyên liệu

Giảm thuế cho nguyên liệu nhập khẩu

Lượng khách hàng tiềm năng cao

Việt Nam gia nhập WTO 2 2 4 2 4

BẢNG 6: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM ST

Nhân tố cơ bản Phân loại

Các chiến lược vị thế Chiến lược giữ vững thị phần

Chiến lược phát triển dòng sản phẩm mới

Chất lượng sản phẩm cao, an toàn, thiên nhiên

Gía thấp hơn sữa ngoại 1.8 1.5 2.7 1.5 2.7

Mạng lưới phân phối rộng 2.3 2.6 5.98 2.2 5.06 Đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại

Chiến lược Marketing hiệu quả 2.33 2.5 5.825 2 4.66

Nhiều đối thủ cạnh tranh 2.3 2.2 5.06 2 4.6

Nguyên liệu không ổn định 2 2.1 4.2 2 4

Thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro

BẢNG 7: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM WO

Nhân tố cơ bản Phân Các chiến lược vị thế loại Chiến lược tự chủ nguồn nguyên liệu

Chiến lược tăng sự nhận biết sữa bột

Chưa tự chủ nguồn nguyên liệu 2.2 3 6.6 2 4.4

Thị phần sữa bột chưa cao 2.3 2 4.6 3 6.9

Chính phủ hỗ trợ nguồn cung nguyên liệu

Giảm thuế cho nguyên liệu nhập khẩu

Khách hàng tiềm năng cao 1.8 2.1 3.78 2.3 4.14

Việt Nam gia nhập WTO 2.3 2.2 5.06 2 4.6

BẢNG 8: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM WT

Nhân tố cơ bản Phân loại

Các chiến lược vị thế Chiến lược hội nhập về sau

Chiến lược sáp nhập Chưa tự chủ nguồn nguyên liệu 2.2 2.4 5.28 1.8 3.96 Thị phần sữa bột chưa cao 2.3 1.8 4.14 1.7 3.91

Nhiều đối thủ cạnh tranh 2.5 2.2 5.5 2.2 5.5

Nguyên liệu không ổn định 2.3 2.1 4.83 2.3 5.29 Thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro

Xây dựng chiến lược cho công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) giai đoạn năm 2021-2025

Các phương án chiến lược của công ty

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển thuận lợi và công ty có thể tận dụng những điểm mạnh của mình, chúng tôi đề xuất hai chiến lược quan trọng nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

 Chiến lược phát triển thị trường: Mở rộng ra thị trường nước ngoài chủ yếu là ở

Châu Âu và Châu Mỹ.

Chiến lược phát triển sản phẩm tập trung vào việc mở rộng dòng sản phẩm thông qua việc bổ sung các hương vị mới như ổi và bơ, nhằm tăng cường sự đa dạng và phong phú trong lựa chọn của khách hàng.

Trong bối cảnh công ty tận dụng tối đa các thế mạnh của mình, đồng thời đối mặt với nhiều thách thức kinh tế, công ty sẽ triển khai hai chiến lược chính để ứng phó hiệu quả.

 Chiến lược giữ vững thị phần: Tập trung vào thị trường trong nước

 Chiến lược phát triển dòng sản phẩm mới: Tập trung vào các loại bánh ngọt được chế biến từ sữa.

Tong điều kiện công ty có nhiều điểm yếu nhưng có có hội trong kinh tế thì công ty sẽ áp dụng các chiến lược:

 Chiến lược làm chủ nguồn nguyên liệu

 Chiến lược tăng sự nhận diện của sữa bột

Trong tình huống có nhiều điểm không thuận lợi đối với công ty thì công ty sẽ thực hiện:

 Chiến lược thâm nhập vào phía sau

Lựa chọn các chiến lược tối ưu, khả thi

Trong điều kiện nền kinh tế thuận lợi công ty sẽ áp dụng 2 chiến lược:

Chiến lược phát triển sản phẩm với tổng điểm là 60,59 điểm

Chiến lược giữ vững thị phần với tổng điểm 59.49 điểm

Trong điều kiện có qua nhiều thách thức thì công ty sẽ thực hiện chiến lược hội nhập về pha sau với 28.88 điểm

Các giải pháp để thực hiện chiến lược đã lựa chọn

Phát triển sản phẩm mới:

─ Tìm hiểu nhu cầu, xu hướng thị trường

─ Thúc đẩy bộ phận nghiên cứu và phát triển đữa ra các ý tưởng mới mẽ độc đáo

─ Thêm nhiều hương liệu là rau củ, trái cây mới lạ Khảo sát phản ứng của khách hàng bằng các gian hàng dùng thử

Sản phẩm được đánh giá cao nhất trên thị trường đã được giới thiệu thông qua một chiến dịch marketing mạnh mẽ, nhằm nâng cao sự nhận diện và hiểu biết của khách hàng.

─ Thúc đẩy dùng thử để tạo sự thu hút khách hàng về sản phẩm.

Chiến lược hội nhập về phía sau:

─ Cắt giảm các kênh phân phối không mang lại hiệu quả.

─ Loại bỏ các dòng sản phẩm tiêu thụ it và chậm.

─ Tập trung vào các dòng sản phẩm mang lại lợi nhuận cho công ty

─ Giảm bớt quảng cáo trên tivi, tập trung vào mạng xã hội, các kênh trường học

Chiến lược giữ vững thị phần:

─ Đẩm bảo quy trình, nguyên liệu sản xuất để đưa ra những sản phẩm chất lượng, an toàn và ngon miệng cho người tiêu dùng.

─ Thường xuyên quảng cáo trên tivi và mạng xã hội để gợi nhắc trong tâm trí khách hàng

─ Đưa ra các chương trình khuyến mại cho các đại lý bán lẻ, khuyến mãi cho người tiêu dùng

Các chiến lược phát triển khác :

Củng cố và phát triển một hệ thống thương hiệu mạnh mẽ nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.

Đầu tư vào việc mở rộng sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe thông qua thương hiệu Vfresh là chiến lược nhằm đáp ứng nhanh chóng xu hướng tiêu dùng hiện nay Sản phẩm từ thiên nhiên không chỉ mang lại lợi ích cho sức khỏe mà còn thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng, tạo cơ hội phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Vinamilk cần củng cố hệ thống phân phối và nâng cao chất lượng dịch vụ để gia tăng thị phần tại những khu vực mà công ty còn yếu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn và đô thị nhỏ Việc này sẽ giúp Vinamilk tiếp cận tốt hơn với khách hàng và mở rộng sự hiện diện trên thị trường.

Đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh là mục tiêu chính nhằm biến ngành hàng lạnh, bao gồm sữa chua ăn, kem và sữa tiệt trùng, thành ngành hàng chủ lực đóng góp lớn cho doanh số và lợi nhuận của công ty.

Vinamilk, thương hiệu dinh dưỡng hàng đầu của Việt Nam, sẽ tận dụng sức mạnh và uy tín của mình để chiếm lĩnh thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới Với sự kết hợp giữa khoa học và độ tin cậy, Vinamilk cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng.

Chúng tôi tập trung vào việc phát triển một danh mục sản phẩm sữa và từ sữa đa dạng, nhằm phục vụ một lượng khách hàng tiêu thụ rộng rãi Bên cạnh đó, chúng tôi cũng mở rộng sang các sản phẩm giá trị gia tăng để nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của công ty.

Nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp và mở rộng mạng lưới phân phối là ưu tiên hàng đầu, nhằm phát triển nguồn nguyên liệu bền vững Điều này đảm bảo cung cấp sữa tươi ổn định, chất lượng cao với giá cả cạnh tranh và đáng tin cậy.

Kiến nghị với doanh nghiệp

Mặc dù Vinamilk sở hữu tiềm lực lớn, nhưng các chiến dịch thương hiệu của công ty vẫn chưa tương xứng với vị thế của một công ty sữa quốc gia, cũng như chưa phản ánh đúng giá trị của khoản đầu tư.

Vinamilk, được xem là đầu tàu của ngành sản xuất sữa Việt Nam, vẫn chưa có sự hợp tác chặt chẽ với các công ty trong nước, dẫn đến việc chưa tạo ra một vị thế dẫn dắt cho các doanh nghiệp sản xuất sữa nhỏ khác.

=>Hội nhập ngày cảng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty với thương hiêu mạnh như

Vinamilk, với sự hỗ trợ từ vốn nhà nước, cần dẫn dắt các công ty sữa nhỏ tại Việt Nam hợp tác trong quá trình hội nhập, thay vì chỉ lo cho riêng mình Để giữ vững thị trường sữa đầy tiềm năng, Vinamilk nên thiết lập mối liên kết với các doanh nghiệp nhỏ Mặc dù Vinamilk có sản phẩm chất lượng và thương hiệu mạnh, nhưng khâu marketing còn yếu, dẫn đến việc chưa truyền tải hiệu quả thông điệp đến người tiêu dùng Trong khi sản phẩm của họ có lượng sữa tươi chiếm 70%-90%, Vinamilk vẫn chưa khai thác được thương hiệu để phân biệt giữa sữa tươi hoàn nguyên và sữa tiệt trùng Các công ty nước ngoài rất mạnh về marketing, họ đầu tư lớn vào lĩnh vực này và nghiên cứu phát triển sản phẩm, tạo ra sức hút mạnh mẽ đối với người tiêu dùng Việt Nam Để cạnh tranh, Vinamilk cần xây dựng chiến lược marketing hiệu quả, thể hiện được chất lượng sản phẩm Việt Nam không thua kém hàng ngoại, đồng thời chủ động trong nguồn nguyên liệu và nâng cao giá thu mua sữa, cải thiện hệ thống vận chuyển và dây chuyền chế biến hiện đại.

Vinamilk cần nhanh chóng cải thiện hoạt động marketing để truyền tải rõ ràng những thế mạnh vượt trội của mình đến người tiêu dùng Việc xây dựng lại chiến lược marketing ngắn hạn và dài hạn với các tiêu chí cụ thể là rất quan trọng, nhằm mục tiêu phát triển một hệ thống thương hiệu mạnh mẽ và đứng đầu trong ngành.

Công ty Vinamilk cần xây dựng một chính sách thu mua nguyên liệu rõ ràng từ các hộ chăn nuôi, nhằm khuyến khích người dân phát triển hệ thống nguồn nguyên liệu trong nước Việc này không chỉ giúp bảo vệ nguồn tài nguyên sẵn có mà còn ngăn chặn tình trạng người dân từ bỏ nghề chăn nuôi Nếu tình trạng này tiếp diễn, công ty sẽ phải nhập khẩu nguyên liệu, gây cản trở cho sự phát triển của ngành sữa và nền kinh tế chung.

Vinamilk đã không tận dụng hiệu quả nguồn lực ưu đãi để phát triển mạng lưới phân phối trên toàn quốc, trái với chiến lược của công ty Họ buộc phải trả lại phần đất không triển khai và nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian chiếm giữ, mặc dù đất được giao với chính sách ưu đãi để thực hiện dự án Trong nhiều năm qua, Vinamilk chỉ chiếm đất mà không sản xuất ra của cải vật chất, trong khi Đà Nẵng đã đầu tư nhiều tiền vào cơ sở hạ tầng Công ty giải thích rằng tình hình khủng hoảng kinh tế và lạm phát cao tại Việt Nam đã gây khó khăn cho nền kinh tế và doanh nghiệp Vinamilk phải tuân thủ chỉ đạo của Chính phủ về việc kiềm chế lạm phát, dẫn đến việc giãn tiến độ và ngừng đầu tư vào các dự án mới không thực sự cần thiết Do đó, Hội đồng quản trị Vinamilk đã quyết định hoãn đầu tư vào nhà máy sữa Đà Nẵng cho đến khi tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam phục hồi.

Mặc dù nền kinh tế đã ổn định, nhưng biên độ của nhà máy vẫn rơi vào tình trạng khó khăn Thị trường Đà Nẵng là một thị trường tiềm năng trong tương lai, vì vậy công ty cần phải đầu tư một cách khoa học và hợp lý để chiếm giữ thị phần trước khi quá muộn.

Việc người dân đổ sữa ra đường là một vấn đề nghiêm trọng mà các công ty thu mua sữa, đặc biệt là Vinamilk, không nên để xảy ra Với sức mua nguyên liệu chiếm ưu thế, Vinamilk lại tỏ ra thờ ơ, điều này không phù hợp với vai trò của một công ty cổ phần có vốn nhà nước Hành động này không chỉ đi ngược lại chiến lược của công ty mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến thương hiệu, cho thấy sự thiếu trách nhiệm trong việc bảo vệ lợi ích của người nông dân và uy tín của doanh nghiệp.

Đại diện của Vinamilk cho biết công ty có thể gặp lỗ nếu tiếp tục thu mua với giá hiện tại, do giá sữa toàn cầu đang giảm Vinamilk cần đảm bảo lợi ích cho công nhân viên trong bối cảnh suy thoái Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của Vinamilk vẫn chưa giảm, mặc dù giá nguyên liệu nhập khẩu đã giảm nhiều Hơn nữa, sự thiếu sót trong cách xử lý mối quan hệ với các đối tác truyền thông trong suốt thập kỷ qua có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của Vinamilk.

Vinamilk có thể đã nghĩ rằng việc mua sữa từ nông dân sẽ không thu hút sự chú ý của truyền thông Tuy nhiên, công ty này đã thiếu khôn ngoan trong cách xử lý tình huống Thay vì vậy, họ nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ cộng đồng để giảm bớt gánh nặng cho người nuôi bò sữa trong thời gian khó khăn, thông qua các chương trình tương tự như những chương trình thành công trước đây.

Chương trình “Một triệu li sữa cho trẻ em nghèo” đã thu hút sự tham gia tích cực từ người tiêu dùng, nhưng trách nhiệm không chỉ thuộc về Vinamilk mà còn cần sự hợp tác từ các công ty sữa khác và sự hỗ trợ từ chính phủ Nếu Vinamilk không có những hành động cụ thể, người tiêu dùng có thể đặt câu hỏi về cam kết của họ Mặc dù chương trình này rất ý nghĩa, nhưng thực tế rằng nhiều trẻ em khác vẫn đang thiếu thốn thực phẩm cần được chú ý Rất may, Vinamilk đã kịp thời mua hết số sữa chưa tiêu thụ từ các hộ chăn nuôi, điều này không chỉ giúp đỡ các gia đình mà còn tạo dựng uy tín cho thương hiệu Bài học này sẽ có giá trị cho Vinamilk và nhiều doanh nghiệp khác trong việc khẳng định thương hiệu của mình.

Ngày đăng: 09/01/2022, 11:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 2: MA TRẬN (EFE) - TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 20212025
BẢNG 2 MA TRẬN (EFE) (Trang 22)
Bảng 3: Ma trận - TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 20212025
Bảng 3 Ma trận (Trang 25)
Bảng 5: Ma trận QSPM cho nhóm SO - TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 20212025
Bảng 5 Ma trận QSPM cho nhóm SO (Trang 28)
BẢNG 6: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM ST - TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 20212025
BẢNG 6 MA TRẬN QSPM CHO NHÓM ST (Trang 29)
BẢNG 8: MA TRẬN QSPM CHO NHÓM WT - TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM ( VINAMILK) GIAI ĐOẠN 20212025
BẢNG 8 MA TRẬN QSPM CHO NHÓM WT (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w