L Ờ I M Ở ĐẦ U
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã khẳng định vị thế nổi bật trong lĩnh vực nông nghiệp, đặc biệt là hai vùng lương thực lớn: đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long Với điều kiện khí hậu, thời tiết, đất đai và nguồn nước thuận lợi, Việt Nam có đầy đủ yếu tố để phát triển mạnh mẽ ngành thủy sản.
Bạc Liêu, một tỉnh nổi tiếng trong ngành thủy sản, nằm trong vùng đồng bằng sông Cửu Long với địa hình thấp và khí hậu gió mùa cận xích đạo Những điều kiện tự nhiên thuận lợi này đã tạo cơ hội cho Bạc Liêu phát triển mạnh mẽ trong nông nghiệp, đặc biệt là thủy sản Tính đến nay, ngành thủy sản tại Bạc Liêu đã có nhiều đổi mới và phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào sự thúc đẩy nền kinh tế địa phương.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự cải thiện rõ rệt trong đời sống dân sinh Người dân ngày càng có khả năng chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu như ăn uống và thời trang, đồng thời chú trọng nhiều hơn đến dinh dưỡng Điều này đã làm gia tăng sự quan tâm đối với các thực phẩm dinh dưỡng từ thủy hải sản như tôm, cua, và cá, khiến cho nhu cầu tiêu thụ loại thực phẩm này ngày càng tăng.
Nhận thấy tiềm năng phát triển và vai trò quan trọng của thị trường thủy hải sản, tôi quyết định nghiên cứu sâu về ngành thủy sản tại Việt Nam, đặc biệt là Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu Mục tiêu của tôi là cung cấp những phân tích chi tiết và cụ thể về ngành thủy sản nói chung và về CTCP Thủy sản Bạc Liêu nói riêng.
N Ộ I DUNG
Lý lu ậ n v ề phân tích khái quát tình hình tài chính c ủ a công ty
Quy mô tài chính của doanh nghiệp có thể được đánh giá từ nhiều góc độ khác nhau, cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận và phân tích Thông thường, quy mô hoạt động tài chính phản ánh khả năng tài chính và hiệu quả quản lý nguồn lực của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp (DN) thể hiện phạm vi hoạt động và mối quan hệ kinh tế, tài chính với các bên liên quan trong quá trình huy động và sử dụng vốn, cũng như phân phối kết quả hoạt động kinh doanh Quy mô huy động vốn và chính sách phân phối kết quả kinh doanh phản ánh trình độ quản lý, năng lực cạnh tranh và uy tín của DN trên thị trường.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (DN) là cần thiết để cung cấp thông tin tổng quan cho các nhà quản lý về quy mô huy động và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Điều này cũng giúp xác định phạm vi hoạt động và ảnh hưởng tài chính của DN đối với các bên liên quan trong từng giai đoạn nhất định.
Khi đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng mà mọi chủ thể quản lý đều quan tâm Thông tin về khả năng sinh lời giúp nhà đầu tư, người cho vay và chủ sở hữu đánh giá sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp, cũng như nhận diện xu hướng tăng trưởng Phân tích khả năng sinh lời còn phản ánh hiệu quả hoạt động của bộ máy quản trị kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích khái quát quy mô tài chính
- Công thức tính: TS = TSNH + TSDH = NPT + VC
Chỉ tiêu tổng tài sản (TS) phản ánh tổng quan tình hình tài sản của doanh nghiệp (DN) đã được huy động để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh Tổng tài sản có thể được đánh giá khái quát để hiểu rõ hơn về khả năng tài chính và hiệu quả hoạt động của DN.
2 phương diện tài chính cơ bản:
Giá trị của tài sản đóng vai trò quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện bằng tiền toàn bộ giá trị tài sản được huy động và sử dụng cho hoạt động sinh lời Vốn kinh doanh lớn không chỉ cho thấy năng lực tài chính mạnh mẽ của doanh nghiệp mà còn mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường Quy mô vốn lớn giúp doanh nghiệp tăng trưởng bền vững và mở rộng quy mô lợi nhuận Do đó, tổng tài sản và cơ cấu tài sản cần phản ánh chính sách đầu tư vốn phù hợp với đặc thù kinh doanh để đảm bảo hiệu quả.
Tổng tài sản là chỉ số quan trọng phản ánh chính sách huy động vốn của doanh nghiệp, thể hiện qua quy mô và cơ cấu nguồn vốn Phân tích tổng tài sản từ góc độ xuất xứ và nguồn gốc giúp xác định nhà tài trợ mà doanh nghiệp phụ thuộc để hoạt động và phát triển Điều này cũng cho thấy doanh nghiệp đang theo đuổi chính sách huy động vốn an toàn hay mạo hiểm.
(2)Vốn chủ sở hữu (VC)
- Công thức tính: VC = TS – NPT
Chỉ tiêu quy mô sản nghiệp, hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần, giá trị sổ sách và giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp, phản ánh khả năng độc lập tài chính và sự đảm bảo tài chính với các bên liên quan Quy mô sản nghiệp lớn giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng tự tài trợ và xác định năng lực tài chính hiện tại trong các mối quan hệ kinh doanh.
(3)Tổng luân chuyển thuần (LCT)
- Công thức tính: LCT = DTTBH + DTTC + TNK
Giá trị sản phẩm, dịch vụ và các giao dịch mà doanh nghiệp thực hiện phản ánh quy mô hoạt động của họ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường Điều này cung cấp cơ sở để đánh giá phạm vi hoạt động, tính chất ngành nghề kinh doanh, cũng như xác định tốc độ luân chuyển vốn và trình độ quản trị trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
(4)Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
- Công thức tính: EBIT = LNTT + CPLV
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra sau mỗi kỳ kinh doanh mà không tính đến chi phí vốn hay nguồn vốn hình thành Đây là thông tin quan trọng đối với các nhà đầu tư và quản lý doanh nghiệp khi đưa ra quyết định về huy động và đầu tư vốn.
(5)Lợi nhuận sau thuế (LNST)
- Công thức tính: o LNST = LCT – TCP o LNST = LNTT – CPTTNDN
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô lợi nhuận mà các chủ sở hữu doanh nghiệp nhận được trong từng thời kỳ, đồng thời cung cấp cơ sở để đánh giá các chính sách kế toán, quản trị chi phí và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Ngoài ra, nó còn thể hiện nguồn gốc tăng trưởng bền vững về tài chính của doanh nghiệp.
(6)Dòng tiền thu về (Tv)
- Công thức tính: Tv = Tvkd + Tvđt + Tvtc
Tvkd: Dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh
Tvđt: Dòng tiền thu về từ hoạt động đầu tư
Tvtc: Dòng tiền thu về từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu dòng tiền của doanh nghiệp phản ánh quy mô tài chính của họ; doanh nghiệp có dòng tiền lớn hơn, trong khi các yếu tố khác tương đồng với đối thủ ngành, cho thấy năng lực hoạt động tài chính cao hơn Đây cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá hệ số tạo tiền của doanh nghiệp.
(7) Lưu chuyển tiền thuần (LCTT)
- Công thức tính: LCTT = LCkd + LCđt + LCtc
LCkd: Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
LCđt: Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
LCtc: Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động tạo tiền:
Một doanh nghiệp có thể có dòng tiền thu vào lớn nhưng nếu khả năng tạo tiền không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu, sẽ dẫn đến lưu chuyển tiền thuần âm, cho thấy dấu hiệu suy thoái tài chính Ngược lại, nếu lưu chuyển tiền thuần dương liên tục và quá lớn, điều này cho thấy doanh nghiệp đang dư thừa tiền mặt, dẫn đến tình trạng ứ đọng Do đó, cần đánh giá nguồn gốc của dòng tiền thuần gia tăng và xác định mục tiêu tạo tiền rõ ràng để có những phân tích cụ thể hơn.
1.2.2 Các chỉ tiêu phân tích khái quát cấu trúc tài chính
(1)Hệ số tự tài trợ (Ht)
- Công thức tính: Ht = Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản =1 − Nợ phải trả
Tổng tài sản= 1 − Hệ số nợ (Hn)
Hệ số tự tài trợ là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp Nếu doanh nghiệp có hệ số tự tài trợ lớn hơn 0.5 và gần 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có mức độ tự chủ tài chính cao Khi hệ số này bằng 0.5, doanh nghiệp đạt được sự cân bằng giữa tài chính tự chủ và nợ Ngược lại, nếu hệ số tự tài trợ nhỏ hơn 0.5 và tiến gần về 0, doanh nghiệp sẽ có mức độ tự chủ tài chính thấp.
(2)Hệ số tài trợthường xuyên (Htx)
- Công thức tính : Htx = Nguồn vốn dài hạn
Tài sản dài hạn = Nợ dài hạn+Vốn chủ sở hữu
Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx) phản ánh sự cân đối giữa tài sản hình thành qua đầu tư dài hạn và nguồn tài trợ tương ứng Khi Htx lớn hơn 1, doanh nghiệp có dư thừa nguồn vốn dài hạn, cho thấy tình hình tài trợ ổn định Nếu Htx bằng 1, doanh nghiệp có tình hình tài trợ ổn định tạm thời theo giá trị sổ sách Ngược lại, khi Htx nhỏ hơn 1, doanh nghiệp rơi vào tình trạng tài trợ mạo hiểm.
(3)Hệ số chi phí (Hcp)
- Công thức tính : Hcp = Tổng chi phí
Lý luận về phân tích tình hình tài sản của công ty
Phân tích tình hình tài sản giúp đánh giá sự biến động và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, từ đó xác định mức độ đầu tư cho hoạt động kinh doanh tổng thể cũng như cho từng lĩnh vực và loại tài sản cụ thể.
Phân tích tình hình tài sản là bước quan trọng để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến giá trị tài sản Qua đó, chúng ta có thể đưa ra các giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý tài sản.
2.2.1 Các chỉ tiêu tài sản về quy mô
- Các chỉ tiêu được lấy trên Bảng cân đối kế toán (B01-DN)
- Nội dung chỉ tiêu: Xét những chỉ tiêu khái quát sau:
Tài sản ngắn hạn (MS 100) là tổng giá trị của tiền mặt, các khoản tương đương tiền và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp Các thành phần của tài sản ngắn hạn bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn (MS 200) thể hiện giá trị của những tài sản không nằm trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn, bao gồm các tài sản có thời gian thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm lập báo cáo Các loại tài sản này bao gồm khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Tổng cộng tài sản (MS 270) là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Nợ phải trả (MS 300) là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Vốn chủ sở hữu (MS 400): Là chỉ tiêu tổng hợp của vốn chủ sở hữu (MS 410) với nguồn kinh phí và quỹ khác (MS 430)
Tổng cộng nguồn vốn (MS 440): Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của DN tại thời điểm báo cáo
2.2.2 Các chỉ tiêu tài sản vềcơ cấu
Tỷ trọng từng chỉ tiêu TS (%) = Giá trị từng chỉ tiêu TS
Tổng giá trị tài sản quy mô∗ 100%
Các chỉ tiêu này được thể hiện thông qua việc đánh giá tỷ trọng từng chỉ tiêu
Phân tích tài sản vào đầu và cuối kỳ, cùng với việc so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu tài sản, giúp đánh giá chính sách đầu tư của doanh nghiệp Sự biến động trong cơ cấu tài sản phản ánh những thay đổi trong chiến lược đầu tư của doanh nghiệp qua các thời kỳ.
Phân tích quy mô và sự biến động tài sản là việc so sánh giá trị các chỉ tiêu tài chính giữa đầu kỳ và cuối kỳ, bao gồm cả chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối Dựa trên giá trị các chỉ tiêu và kết quả so sánh, chúng ta có thể đánh giá tổng quan và chi tiết về tình hình thay đổi tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu tài sản: Xác định tỷ trọng, so sánh tỷ trọng của từng chỉ tiêu
Trong quá trình phân tích tài sản của doanh nghiệp, cần so sánh giữa cuối kỳ và đầu kỳ, xem xét cả chênh lệch tuyệt đối và chênh lệch tương đối Dựa vào độ lớn của các chỉ tiêu và kết quả so sánh, chúng ta có thể đánh giá tổng quan và chi tiết về cơ cấu tài sản của doanh nghiệp.
PHẦN 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN BẠC LIÊU.
Khái quát chung v ề CTCP Th ủ y s ả n B ạ c Liêu
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu
- Nhóm ngành: Chế biến thủy sản
- Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 11.500.000 CP
- Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 11.499.999 CP
- Địa chỉ: 89 Quốc lộ 1A, Ấp 2, Thị trấn Giá Rai, Tỉnh Bạc Liêu
- Email: baclieufis@hcm.vnm.vn
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày 20/07/2006, CTCP Thủy sản Bạc Liêu theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 600300027 do Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bạc Liêu cấp
Tháng 6 năm 2007, công ty mua lại xí nghiệp chế biến của Công ty TNHH Thủy sản Nha Trang, chuyên sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng như sushi, bánh tráng rau củ … Đồng thời thành lập chi nhánh Nha Trang tại lô A9 Khu công nghiệp Suối Dầu, huyện Diên Khánh, thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, với tổng vốn đầu tư là 30 tỷ đồng
Ngày 19/05/2008, công ty được niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã cổ phiếu BLF
Quá trình thay đổi vốn điều lệ:
Quý 1 năm 2008, tổng số vốn điều lệ là 50 tỷ đồng
Quý 2 năm 2016, tổng số vốn điều lệ khoảng hơn 100 tỷ đồng
Quý 2 năm 2019, tổng số vốn điều lệđạt 115 tỷđồng.
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất, thương mại
- Ngành nghề kinh doanh bao gồm:
Chế biến bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản
Khai thác nuôi trồng thủy sản biển, thủy sản nội địa
Bán buôn nông lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
Buôn bán máy móc thiết bị và phụ tùng máy khác
Nhập khẩu các loại thực phẩm chế biến
Kinh doanh xuất khẩu các loại phân bón (vi sinh, vô cơ, hữu cơ)
Kinh doanh khu du lịch sinh thái, nhà hàng khách sạn, ăn uống giải trí
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa và bằng đường bộ
Nhân và chăm sóc giống cây nông nghiệp
Sản xuất giống thủy sản
Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản
Dịch vụlưu trú ngắn ngày
- Chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường: 12 tháng
Ngành thủy sản bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất khác nhau như khai thác, nuôi trồng, chế biến và cung cấp dịch vụ thủy sản, tất cả đều có sự liên kết chặt chẽ với nhau Tuy nhiên, sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh trong ngành này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan như thị trường, khí hậu, thời tiết và dịch bệnh, điều này tạo ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và gia tăng rủi ro trong quá trình kinh doanh.
PHẦN 3: PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CTCP THỦY SẢN BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2018-2019.
Phân tích khái quát thực trạng tài chính của CTCP Thủy sản Bạc Liêu giai đoạ n 2018-2019
1.1 Phân tích khái quát quy mô tài chính của công ty
1.1.1 Bảng phân tích khái quát quy mô tài chính của công ty
2 Vốn chủ sở hữu (VC) 157.925 142.786 15.139 10,60
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Tuyệt đối %
4 Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT = LNTT+ CPLV) 21.223 19.570 1.653 8,45
5 Lợi nhuận sau thuế (LNST) 5.150 946 4.204 444,40
Bảng 1.1: Bảng phân tích khái quát quy mô tài chính của công ty
Trong 7 chỉ tiêu phân tích thấy có đến 5 chỉ tiêu tăng: Vốn chủ sở hữu, tổng luân chuyển thuần, LNTT và lãi vay, LNST và dòng tiền thu về Còn lại có 2 chỉ tiêu giảm là tổng tài sản và lưu chuyển tiền thuần Về cơ bản, các chỉ tiêu phản ánh quy mô tài chính của DN có dấu hiệu tăng lên, tạo điều kiện cho DN tiếp tục mở rộng các quan hệ tài chính và khả năng tăng thêm lợi ích của tất cả các bên Cụ thể:
Tổng tài sản của doanh nghiệp vào đầu năm và cuối năm đều nhỏ hơn 1000 tỷ, cho thấy quy mô doanh nghiệp tương đối nhỏ Cuối năm, tổng tài sản giảm 19.147 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 3,52% Điều này cho thấy giá trị tài sản của doanh nghiệp đang có xu hướng giảm, có thể do chính sách điều hành và quản lý chưa thực sự hiệu quả.
Vốn chủ sở hữu: Cuối năm so với đầu năm tăng 15.139 trđ, tỷ lệ tăng là 10,60
Doanh nghiệp đã nâng cao khả năng huy động vốn từ chủ sở hữu, với vốn chủ sở hữu (VCSH) tăng lên, trong khi tổng tài sản (TTS) giảm Điều này cho thấy khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đang được cải thiện.
Tổng luân chuyển thuần: Năm 2019 so với năm 2018 tăng 118.031 trđ, tỷ lệ tăng là 23,77% cho thấy KQHĐSXKD của doanh nghiệp ban đầu tăng Nguyên nhân
Trong những năm gần đây, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm dinh dưỡng, đặc biệt là thủy sản, đã tăng cao, điều này đã tác động đến sự cung cầu trên thị trường Sự gia tăng nhu cầu từ người tiêu dùng đã dẫn đến việc các doanh nghiệp cũng phải tăng cường sản xuất và cung ứng thủy sản.
LNTT và lãi vay của doanh nghiệp trong năm 2019 cho thấy sự tăng trưởng tích cực so với năm 2018, với LNTT tăng 1.653 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 8,45% Đặc biệt, LNST năm 2019 cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, tăng 4.204 triệu đồng, đạt tỷ lệ 444,40% Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả hơn và quản trị chi phí ngày càng được cải thiện.
Dòng tiền thu về: Năm 2019 so với năm 2018 tăng 146.518 trđ, tỷ lệ tăng là
8,78% Chứng tỏ quy mô dòng tiền của DN ngày càng lớn hơn
Lưu chuyển tiền thuần của doanh nghiệp trong năm 2019 đã giảm 9.760 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ giảm 38,83% Điều này cho thấy khả năng cân đối dòng tiền của doanh nghiệp đang suy giảm.
Doanh nghiệp cần thiết lập các chính sách hợp lý nhằm duy trì sự cân bằng dòng tiền, bảo đảm khả năng thanh toán và ngăn chặn tình trạng thừa vốn hoặc ứ đọng vốn.
Kết luận, doanh nghiệp đang mở rộng quy mô tài sản và điều chỉnh chính sách huy động vốn theo hướng tăng trưởng Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã cải thiện đáng kể, đồng thời hiệu quả quản trị chi phí cũng được nâng cao.
1.2 Phân tích khái quát cấu trúc tài chính của công ty
1.2.1 Bảng phân tích khái quát cấu trúc tài chính của công ty
1 Tổng tài sản (TTS) – (trđ) 524.999 544.146 (19.147) -3,52
2 Tài sản dài hạn (TSDH)
3 Vốn chủ sở hữu (VC) - (trđ) 157.925 142.786 15.139 10,60
4 Nợ dài hạn (NDH) – (trđ) 33.472 41.887 (8.415) -20.09
5 Nguồn vốn dài hạn (NVDH)
I Hệ số tự tài trợ
II Hệ số tài trợthường xuyên
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Tuyệt đối %
9 Tổng dòng tiền ra 1.799.323 1.643.046 156.277 9,51 III Hệ số chi phí
IV Hệ số tạo tiền
Bảng 1.2: Bảng phân tích khái quát cấu trúc tài chính của công ty
Hệ số tự tài trợ tại thời điểm cuối năm và đầu năm đều nhỏ hơn 0,5 cho thấy
Doanh nghiệp có mức độ tự chủ tài chính thấp, với vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ cho một nửa tài sản hiện có Hơn 50% tài sản được tài trợ bằng nợ, cho thấy mức độ nợ cao Cuối năm, hệ số tự chủ tài chính tăng 0,0384 lần, tương ứng với tỷ lệ tăng 14,64%, cho thấy sự cải thiện nhưng không đáng kể Sự tăng trưởng này chủ yếu do tổng tài sản giảm và vốn chủ sở hữu tăng lên.
Hệ số tài trợ thường xuyên vào cuối năm và đầu năm đều lớn hơn 1, cho thấy tình hình tài trợ của doanh nghiệp ổn định và đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính Doanh nghiệp có đủ nguồn vốn để tài trợ cho tài sản dài hạn Tuy nhiên, hệ số tài trợ vào cuối năm giảm 0,001 lần so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,08%, mặc dù không đáng kể, nhưng cho thấy dấu hiệu giảm dần sự ổn định và mức độ an toàn của chính sách tài trợ.
Hệ số chi phí của doanh nghiệp trong năm 2019 và 2018 đều dưới 1, nhưng gần sát mức 1, cho thấy tình hình quản trị chi phí chỉ đạt hiệu quả tương đối, mặc dù doanh nghiệp vẫn có lãi So với năm 2018, hệ số chi phí năm 2019 giảm 0,0065 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,65%, cho thấy hiệu quả quản trị chi phí đã giảm sút Sự giảm hệ số chi phí này xuất phát từ việc tổng luân chuyển thuần tăng mạnh hơn tổng chi phí.
Hệ số tạo tiền trong năm 2019 và 2018 đều lớn hơn 1, cho thấy doanh nghiệp đã cân đối đủ dòng tiền để tạo ra thặng dư, từ đó mở ra cơ hội đầu tư và phát triển quan hệ thương mại.
Kết luận cho thấy cấu trúc tài chính của doanh nghiệp khá cân đối, nhưng vẫn tiềm ẩn dấu hiệu bất ổn do mức độ tự chủ tài chính thấp và hiệu quả quản trị chi phí chỉ đạt mức tương đối Do đó, doanh nghiệp cần xem xét chính sách tài trợ phù hợp để giảm thiểu rủi ro và cải thiện chính sách quản trị chi phí một cách hiệu quả hơn.
1.3 Phân tích khái quát khảnăng sinh lời của công ty
1.3.1 Bảng phân tích khái quát khảnăng sinh lời của công ty
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Tuyệt đối %
4 Tổng tài sản bình quân (trđ)
6 Số lượng CP thường đang lưu hành bình quân 10.999.999 10.499.999 500.000 4,76
Bảng 1.3: Bảng phân tích khái quát khảnăng sinh lời của công ty
Bảng phân tích cho thấy, trong năm 2019 và năm 2018, cả 5 chỉ tiêu ROS, BEP, ROA, ROE, EPS đều dương, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả So sánh giữa năm 2019 và năm 2018, các chỉ tiêu sinh lời đều tăng, cho thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu hướng cải thiện.
Hệ số sinh lời ròng hoạt động (ROS): Năm 2019 là 0,0084, tức trong 1 đồng luân chuyển thuần DN sẽ có được 0,0084 đồng LNST ROS năm 2019 so với năm
Năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng đạt 0,0065 lần, tương ứng với 339,86% Nguyên nhân chính là do năm 2019, cả lợi nhuận sau thuế (LNST) và lợi nhuận trước thuế (LCT) đều tăng, trong đó tỷ lệ tăng của LNST cao hơn LCT Điều này cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp đang được cải thiện, cùng với việc quản trị doanh thu và chi phí hiệu quả.
Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): Năm 2019 là 0,0397, tức bình quân
Phân tích tình hình tài sản của CTCP Thủy sản Bạc Liêu giai đoạn 2018- 2019
2.1 Bảng phân tích tình hình tài sản của công ty
III Các khoản phải thu ngắn hạn
1 Phải thu ngắn hạn của
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn
6 Phải thu ngắn hạn khác 49.380 54,12 42.544 36,91 6.836 16,07 17,21
2 Dự phòng giảm giá HTK (25.133) -12,17 (5.959) -2,70 (19.174) 321,77 -9,47
V Tài sản ngắn hạn khác 13.965 3,82 15.987 4,10 (2.022) -12,65 -0,28
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 453 3,24 3.240 20,27 (2.787) -86,02 -
2 Thuế GTGT được khấu trừ 12.509 89,57 11.631 72,75 878 7,55 16,82
3 Thuế và các khoản phải thu
I Các khoản phải thu dài hạn
6 Phải thu dài hạn khác 1.783 100 1.671 100 112 6,70 0,00
II Tài sản cố định 142.280 89,19 134.863 87,69 7.417 5,50 1,50
- Giá trị hao mòn lũy kế (196.861) -
- Giá trị hao mòn lũy kế (4.047) -85,54 (3.621) -71,66 (426) 11,76 -
IV Tài sản dở dang dài hạn 3.131 1,96 9.965 6,48 (6.834) -68,58 -4,52
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V Đầu tư tài chính dài hạn 4.903 3,07 2.903 1,89 2.000 68,89 1,18
2 Đầu tư vào cty liên doanh, liên kết
4 Dự phòng ĐTTC dài hạn (591) -12,05 (591) -20,36 - 0,00 8,31
5 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
VI Tài sản dài hạn khác 7.433 4,66 4.395 2,86 3.038 69,12 1,80
1 Chi phí trả trước dài hạn 7.433 100 4.395 100 3.038 69,12 0,00
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tài sản của công ty 2.2 Nhận xét
Về quy mô tài sản: Giá trị tổng tài sản cuối năm là 524.999 trđ, đầu năm là
Cuối năm, tổng tài sản của doanh nghiệp giảm 19.147 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 3,52%, cho thấy quy mô tài sản của doanh nghiệp đã thu hẹp Mặc dù tài sản dài hạn (TSDH) có sự tăng nhẹ 5.733 triệu đồng với tỷ lệ 3,73%, nhưng tài sản ngắn hạn (TSNH) lại giảm mạnh 24.881 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,37% Điều này cho thấy doanh nghiệp có quy mô tương đối nhỏ với tổng tài sản đều dưới 1.000 tỷ đồng.
Vềcơ cấu tài sản: Ở đầu năm và cuối năm, tỷ trọng của TSNH đều lớn hơn
Vào đầu năm, tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm 71,74%, trong khi tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) chỉ đạt 28,26% Đến cuối năm, tỷ trọng TSNH giảm xuống 69,61%, còn tỷ trọng TSDH tăng lên 30,39% Sự thay đổi này cho thấy doanh nghiệp đã tăng cường đầu tư vào tài sản dài hạn, phản ánh sự chuyển hướng trong chiến lược đầu tư từ tài sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn.
Cuối năm, tổng tài sản ngắn hạn giảm 24.881 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 2,13%, chủ yếu do sự giảm sút của các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác Tuy nhiên, tiền mặt và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại tăng lên.
Cuối năm, các khoản phải thu ngắn hạn giảm 24.012 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 20,84% so với đầu năm Mặc dù chỉ tiêu này vẫn ở mức cao, cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, nhưng xu hướng giảm cho thấy công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp đang có tiến triển tích cực.
DN đang đối mặt với hiệu quả hoạt động và chính sách tín dụng thương mại ngày càng thắt chặt Cụ thể, chỉ tiêu trả trước cho người bán ngắn hạn đã giảm mạnh, với mức giảm 7.945 triệu đồng, tương đương 43,52% so với đầu năm Trong khi đó, các chỉ tiêu phải thu ngắn hạn từ khách hàng và phải thu ngắn hạn khác lại có xu hướng tăng Đặc biệt, chỉ tiêu dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi đã tăng 24.096 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 113,37% Điều này cho thấy chất lượng nợ phải thu của DN đang xấu đi, khi các khoản thu khó đòi gia tăng dẫn đến việc lập dự phòng cũng tăng theo.
Doanh nghiệp cần nâng cao quản trị nợ phải thu và thực hiện phân tích, đánh giá kỹ lưỡng khi lựa chọn khách hàng cho tín dụng thương mại Việc lập dự phòng tăng theo thời gian sẽ làm gia tăng chi phí, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận, vì vậy doanh nghiệp cần chú ý đến vấn đề này.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Là chỉ tiêu tăng duy nhất trong TSNH
Cuối năm, doanh nghiệp đã tăng 15.039 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 38,78% Việc không có khoản tương đương tiền cho thấy doanh nghiệp đang tích lũy vốn bằng tiền mặt, tạo ra tài sản có tính thanh khoản cao Điều này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán và tận dụng cơ hội đầu tư Tuy nhiên, doanh nghiệp cần điều chỉnh lượng tiền phù hợp với kế hoạch ngân quỹ và chi tiêu để tránh tình trạng ứ đọng vốn và chi phí sử dụng vốn cao khi tiền tăng vượt dự kiến.
Hàng tồn kho đã giảm 13.886 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ 6,30% so với đầu năm, đánh dấu mức giảm lớn thứ hai Sự giảm này không chỉ giúp doanh nghiệp giảm chi phí vận chuyển, lưu kho mà còn cho thấy hàng hóa tiêu thụ đang tăng lên, cho thấy hiệu quả của chính sách bán hàng và tiêu thụ sản phẩm Mặc dù vậy, mức giảm vẫn còn thấp, nên chưa mang lại hiệu quả thực sự cao cho doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn khác: Cuối năm so với đầu năm giảm 2.022 trđ, tỷ lệ giảm là
Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế và các khoản phải thu Nhà nước giảm 12,65%, trong đó chi phí trả trước ngắn hạn cuối năm giảm 2.787 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 86,02% Sự giảm này có thể do doanh nghiệp đã giảm thiểu việc trả trước tiền thuê cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc trả trước tiền lãi vay nhiều kỳ Đồng thời, thuế và các khoản phải thu Nhà nước cũng ghi nhận sự giảm vào cuối năm so với đầu năm.
Trong năm 2019, doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu 114 tỷ đồng, giảm 10,21% so với đầu năm Tuy nhiên, số thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ vào cuối năm lại tăng 878 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 7,55% Điều này cho thấy doanh nghiệp đã gia tăng số lượng hàng hóa bán ra hoặc mua vào trong năm.
Cơ cấu tài sản ngắn hạn (TSNH) của doanh nghiệp cho thấy hàng tồn kho luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, với 56,45% đầu năm và 56,49% cuối năm Các khoản phải thu ngắn hạn đứng thứ hai, chiếm 29,52% đầu năm và 24,96% cuối năm Điều này cho thấy phần lớn TSNH là hàng tồn kho, có thể do doanh nghiệp cần dự trữ hàng lớn cho các đơn đặt hàng sắp tới Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiêu thụ sản phẩm đúng tiến độ để tránh tăng dự trữ hàng tồn kho, từ đó giảm thiểu chi phí phát sinh như chi phí bảo quản và lưu kho Nếu hàng tồn kho được doanh nghiệp tài trợ bằng vốn vay, việc tăng dự trữ có thể làm giảm khả năng sinh lời và tăng rủi ro tài chính.
Cuối năm, tổng tài sản doanh nghiệp tăng 5.733 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 3,73% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác, trong khi tài sản dở dang dài hạn có xu hướng giảm.
Các khoản phải thu dài hạn chỉ bao gồm chỉ tiêu phải thu dài hạn khác, với mức tăng 112 triệu đồng so với đầu năm, tương ứng tỷ lệ tăng 6,70% Nguyên nhân của sự gia tăng này có thể là do doanh nghiệp đang tăng cường thu hồi các khoản phải thu liên quan đến tiền lãi cho vay và cổ tức.
Tài sản cốđịnh: Cuối năm so với đầu năm tăng 7.417 trđ, tỷ lệ tăng là 5,50%
TSCĐ tăng chủ yếu do TSCĐ hữu hình tăng 7.739 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 5,96%, cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô và tích cực áp dụng công nghệ trong sản xuất Tuy nhiên, TSCĐ vô hình giảm 322 triệu đồng, với tỷ lệ 6,37%, phản ánh sự suy giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Do đó, doanh nghiệp cần nhanh chóng xác định nguyên nhân và đưa ra biện pháp xử lý kịp thời.
Cuối năm, tài sản dở dang dài hạn giảm 6.834 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 68,58%, cho thấy doanh nghiệp đang giảm thiểu đầu tư vào các công trình xây dựng như nhà xưởng và kho bãi Ngược lại, đầu tư tài chính dài hạn tăng 2.000 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 68,89%, nhờ vào việc tăng cường đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, cho thấy các khoản đầu tư tài chính như chứng khoán, gửi ngân hàng có kỳ hạn và cho vay lấy lãi sẽ mang lại lợi nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp.
Đánh giá về ưu điểm và hạn chế của Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu
Vị trí địa lý của vùng đồng bằng sông Cửu Long, với ba mặt giáp biển và hệ thống sông ngòi, kênh rạch phong phú, mang lại nguồn lợi thủy sản đa dạng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc khai thác nguyên vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chất lượng lao động trong ngành thủy sản được đảm bảo nhờ vào nguồn lao động dồi dào và giàu kinh nghiệm, chủ yếu là người dân địa phương, những người đã quen thuộc với nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Giai đoạn 2018-2019, doanh nghiệp đã ghi nhận sự tăng trưởng về quy mô tài chính, với cấu trúc tài chính cân đối và mức sinh lời tích cực Thành công này xuất phát từ đội ngũ lãnh đạo có kinh nghiệm và năng lực, cùng với việc áp dụng các chính sách chỉ đạo phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
Tình hình tài trợ của doanh nghiệp hiện tại đang ổn định, đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính Doanh nghiệp có đủ nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển bền vững và lâu dài.
Quản trị chi phí hiệu quả đã giúp doanh nghiệp đạt lợi nhuận, đồng thời duy trì dòng tiền ổn định Điều này tạo ra thặng dư tài chính, cho phép doanh nghiệp chủ động nắm bắt các cơ hội đầu tư và phát triển mối quan hệ thương mại cần thiết.
Bên cạnh những ưu điểm đã được đưa ra thì CTCP Thủy sản Bạc Liêu vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Sản xuất, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố tự nhiên như thủy văn, bão, lũ và ngập úng Tại Việt Nam, thiên tai gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành thủy sản, làm tăng rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Giá trị tài sản của doanh nghiệp đang giảm sút, cho thấy trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp đã gặp phải tình trạng hao hụt vốn Việc sử dụng vốn chưa đạt hiệu quả tối ưu và còn tồn tại sự lãng phí, ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp hiện vẫn còn hạn chế, trong khi hiệu quả quản trị chi phí chưa đạt mức tối ưu Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro tài chính.
Một số đề xuất đối với CTCP Thủy sản Bạc Liêu
Dựa trên những phân tích đã thực hiện, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp khắc phục các hạn chế hiện tại, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng cơ sở hạ tầng kiên cố và chủ động ứng phó với thiên tai sẽ giúp công ty giảm thiểu thiệt hại và rủi ro tài chính Ngoài ra, công ty nên điều chỉnh cơ cấu vốn bằng cách tăng cường sử dụng vốn vay, đặc biệt là các khoản vay dài hạn, để tận dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả và tạo lá chắn thuế, từ đó tiết kiệm chi phí.
Quản lý hàng tồn kho hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp công ty xác định mức dự trữ hàng hóa tối ưu, từ đó giảm thiểu chi phí bảo quản và lưu kho Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần xây dựng các chiến lược tiêu thụ hàng hóa như áp dụng chiết khấu, giảm giá và tặng quà, nhằm đối phó với những tình huống bất ngờ và ngăn chặn tình trạng ứ đọng vốn.
Quản lý các khoản phải thu là rất quan trọng, vì vậy công ty cần thiết lập các chính sách tín dụng thương mại hợp lý cho từng nhóm khách hàng Điều này giúp ngăn chặn tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn do không thu hồi được các khoản cho vay.
Công ty cần xác định nhu cầu vốn và cơ cấu vốn hợp lý để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xây dựng các chính sách huy động và sử dụng vốn hiệu quả nhằm tăng cường khả năng sinh lời.
L Ờ I C ẢM ƠN
Bài tiểu luận này tập trung vào việc phân tích khái quát tình hình tài chính và tài sản của Công ty Cổ phần Thủy sản Bạc Liêu trong giai đoạn 2018-2019 Nội dung sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về các chỉ số tài chính, tình hình hoạt động và sự phát triển của công ty trong thời gian này.
Tôi xin gửi lời tri ân chân thành đến cô TS Phạm Thị Quyên, người đã tận tâm giảng dạy và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học môn Phân tích Tài chính doanh nghiệp Sự chỉ bảo của cô đã giúp tôi nâng cao kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu và các thầy cô Bộ môn Phân tích tài chính, Khoa Tài chính doanh nghiệp, Học viện Tài chính đã tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập và thi cử an toàn, hiệu quả trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LI Ệ U THAM KH Ả O
1 PGS TS NGƯT Nguyễn Trọng Cơ, PGS TS Nghiêm Thị Hà, 2015, Giáo trình
Phân tích tài chính doanh nghiệp (Dùng cho chuyên ngành: Thuế, ngân hàng, quản trị kinh doanh…), Học viện tài chính
2 https://s.cafef.vn/hastc/BLF-cong-ty-co-phan-thuy-san-bac-lieu.chn