1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT

64 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (4)
    • 1. Lý do chọn đề tài (4)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (5)
    • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (5)
    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (5)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (5)
    • 6. Phạm vi nghiên cứu (6)
    • 7. Đóng góp của đề tài (6)
  • Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (6)
    • 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông (6)
      • 1.1. Cơ sở lí luận (6)
        • 1.1.1. Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực (6)
        • 1.1.2. Giải nghĩa một số từ ngữ (7)
        • 1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ thông (7)
    • 2. Giải pháp (11)
      • 2.1. Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với phân tích tư liệu (11)
      • 2.2. Phương pháp tranh luận trong dạy học lịch sử (24)
      • 2.3. Phương pháp đóng vai (31)
      • 2.4. Phương pháp trò chơi (39)
    • 3. Thực nghiệm sư phạm (49)
      • 3.1. Mục đích thực nghiệm (49)
      • 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm (49)
      • 3.3. Tiến hành thực nghiệm (49)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN (51)
    • 1. Những bài học kinh nghiệm (51)
    • 2. Kiến nghị - đề xuất (51)
    • 3. Khả năng ứng dụng, triển khai của đề tài (52)
    • 4. Kết luận (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông

1.1.1 Quan điểm về dạy học tích cực và phương pháp dạy học tích cực

Bản chất của dạy học tích cực là nhấn mạnh vai trò của người học, khuyến khích tính tự giác và sự chủ động trong quá trình tiếp thu kiến thức Tính tích cực không chỉ là một phương pháp giảng dạy mà còn là một đặc điểm quan trọng trong tính cách của mỗi cá nhân.

Tích cực học tập của học sinh là một hiện tượng giáo dục quan trọng, thể hiện sự nỗ lực cao trong nhiều khía cạnh của hoạt động học tập ở trẻ em.

Phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo của người học, tập trung vào việc kích thích hoạt động nhận thức Những đặc trưng cơ bản của phương pháp này bao gồm việc tạo ra môi trường học tập năng động, khuyến khích sự tham gia và tương tác của học sinh, giúp họ phát triển khả năng tư duy và giải quyết vấn đề một cách hiệu quả.

Người học có khả năng tập trung cao độ vào việc học, chủ động khám phá nội dung và giải quyết vấn đề phù hợp với khả năng của bản thân Họ cũng đề xuất những ý tưởng sáng tạo và tự tin trình bày, diễn đạt quan điểm của mình.

Người dạy cần linh hoạt và mềm dẻo, tạo cơ hội cho học sinh tham gia và làm chủ quá trình học tập Họ xây dựng môi trường học tập khuyến khích sự tự điều khiển, cung cấp nhiệm vụ phù hợp với từng học sinh Điều này cho phép học sinh lựa chọn, lập kế hoạch, đặt mục tiêu, thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập hoặc hợp tác, và cuối cùng tự đánh giá kết quả học tập của mình Vai trò của người dạy chủ yếu là tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận thức.

Nội dung bài dạy được tổ chức theo các vấn đề liên kết hoặc theo nguyên lý cơ chế, nhằm kích thích tư duy và phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học trong việc giải quyết vấn đề.

1.1.2 Giải nghĩa một số từ ngữ

Phương pháp là thuật ngữ chỉ các cách thức hoặc lộ trình có hệ thống nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể Nó được hình thành từ những kết quả mà con người thu nhận từ thực tiễn.

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành và phát triển từ tố chất sẵn có cùng với quá trình học tập và rèn luyện Nó cho phép con người huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin và ý chí để thực hiện thành công một hoạt động nhất định Năng lực giúp đạt được kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể và được phân thành hai loại lớn: năng lực cốt lõi và năng lực đặc biệt.

Năng lực chung là những khả năng mà tất cả các môn học và hoạt động giáo dục đều góp phần hình thành và phát triển, bao gồm năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, cũng như năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Năng lực đặc thù là những khả năng được hình thành và phát triển chủ yếu qua các môn học và hoạt động giáo dục cụ thể, bao gồm năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ và năng lực thể chất.

Môn Lịch sử yêu cầu các năng lực đặc thù như khả năng tìm hiểu và nhận thức lịch sử, tư duy lịch sử, cũng như vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống.

Dạy học phát triển năng lực là phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh tham gia tích cực vào việc xây dựng kiến thức, áp dụng tri thức vào thực tiễn cuộc sống và phát triển kỹ năng tự học, từ đó khuyến khích việc học suốt đời.

1.1.3 Đặc điểm và yêu cầu dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở trường phổ thông.

Năng lực môn Lịch sử đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực tìm hiểu xã hội của học sinh trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Đối với học sinh cấp trung học phổ thông, việc nắm vững kiến thức lịch sử không chỉ giúp các em hiểu rõ hơn về quá khứ mà còn hình thành tư duy phản biện và khả năng phân tích các vấn đề xã hội hiện tại.

8 thông, yêu cầu tìm hiểu về năng lực xã hội bao gồm những nội dung sau đây:

Năng lực môn Lịch sử là một phần quan trọng trong năng lực tìm hiểu xã hội theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Đối với học sinh trung học phổ thông, việc phát triển năng lực xã hội bao gồm các nội dung cần thiết để hiểu biết sâu sắc về lịch sử và xã hội.

Để nắm vững kiến thức khoa học xã hội, cần hiểu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản, bao gồm việc thu thập và xử lý thông tin hiệu quả Người học cũng cần biết cách phân tích và trình bày các nhân vật, sự kiện và quá trình xã hội từ nhiều góc độ khác nhau Hơn nữa, việc trình bày ý kiến, lập luận và tranh luận về các vấn đề xã hội là kỹ năng quan trọng không thể thiếu.

Giải pháp

Dựa trên những hạn chế đã nêu, tôi đã tiến hành nghiên cứu các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh lớp 10 trong môn lịch sử, tập trung vào phần lịch sử thế giới từ thời nguyên thủy đến trung đại.

2.1 Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với phân tích tư liệu.

Năng lực tự học, kỹ năng quan sát, đọc hiểu, lựa chọn tài liệu, phân tích và đánh giá thông tin là những kỹ năng quan trọng mà học sinh cần rèn luyện Những năng lực này không chỉ giúp học sinh phát triển tư duy phản biện mà còn nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả Việc trang bị những kỹ năng này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho quá trình học tập và nghiên cứu sau này.

- Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm

Kiến thức giúp học sinh ghi nhớ thông tin cũ và tích hợp nội dung mới một cách hệ thống, từ đó hiểu và phân tích các sự kiện cũng như nhân vật lịch sử một cách hiệu quả.

Giáo viên (GV) đóng vai trò quan trọng trong việc khởi động và hình thành kiến thức mới cho học sinh Bằng cách cho học sinh tham gia vào các hoạt động như hát, nghe lại bài hát, đọc thơ, xem hình ảnh, video hay tài liệu, GV giúp học sinh quan sát và phân tích dữ liệu Qua đó, học sinh có thể nhận ra mối quan hệ giữa các hoạt động này với bài học, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc tiếp thu kiến thức.

- GV lựa chọn nội dung bài học.

- GV đưa ra tư liệu tương ứng

- GV định hướng và kích thích học sinh tìm hiểu tư liệu thông qua hệ thống câu hỏi.

Ví dụ 1: Ở chủđề Xã hội nguyên thủy

* Tìm hiểu quá trình chuyển biến từvượn cổthành người

+ Năng lực: Góp phần rèn luyện kĩ năng quan sát, kĩ năng đọc, lựa chọn tư liệu phù hợp và phân tích tư liệu

+ Phẩm chất: rèn luyện phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm, yêu nước, tự hào về đất nước Việt Nam là chiếc nôi của nền văn minh nhân loại

Kiến thức giúp học sinh nắm vững các mốc quan trọng và những bước tiến đáng kể trong lịch sử phát triển của nhân loại, từ đó hiểu rõ hơn về nỗ lực không ngừng của con người trong việc cải thiện đời sống và nâng cao bản thân qua hàng triệu năm.

Để phát triển năng lực nghe, đọc, quan sát và phân tích tư liệu cho học sinh, tôi tổ chức cho các em xem video về quá trình tiến hóa của sinh giới theo học thuyết Đac-uyn Bên cạnh đó, các em cũng được xem các hình ảnh minh họa cho từng bước tiến hóa từ vượn thành người, đồng thời thực hiện các hoạt động làm việc cá nhân và nhóm.

Bước 1 GV giao nhiệm vụ

- Tôi chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm 4 học sinh

Giáo viên phân phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm xem videoclip, kết hợp với hình ảnh và đọc thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập một cách hiệu quả.

Vượn cổ Lucy Người tối cổ Gia va Người Tinh khôn

(1 Sự xuất hiện của loài người

Khoảng 6 triệu năm trước, một loài vượn cổ đã xuất hiện, có khả năng đi và đứng bằng hai chân, đồng thời sử dụng tay để cầm nắm và ăn hoa quả, củ, lá, cũng như động vật nhỏ Xương hóa thạch của loài này đã được phát hiện ở Đông Phi, Tây Á và Việt Nam.

Khoảng 4 triệu năm trước, vượn cổ đã tiến hóa thành Người tối cổ, với các di cốt được phát hiện tại Đông Phi, Giava và Bắc Kinh.

Người tối cổ chủ yếu di chuyển bằng hai chân, giúp tay tự do sử dụng công cụ và tìm kiếm thức ăn Họ có trán thấp, hộp sọ lớn hơn so với vượn cổ, với u mày nổi cao, cho thấy sự phát triển của não bộ và hình thành trung tâm phát tiếng nói.

Mặc dù vẫn còn dấu tích của vượn trên cơ thể, Người tối cổ đã chính thức trở thành người, đánh dấu một bước tiến quan trọng từ vượn đến con người Đây là giai đoạn đầu tiên trong lịch sử phát triển của loài người.

- Cách đây 30- 40 vạn năm, đã xuất hiện dấu tích của Người Tối cổ Hóa thạch tìm thấy được tại Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước

- Họ sống thành bầy, săn bắt hái lượm làm nguồn sống

2 Sự xuất hiện của người tinh khôn

Cuối thời kỳ đồ đá cũ, khoảng 40.000 năm trước, con người đã hoàn tất quá trình tự cải biến, loại bỏ hoàn toàn các dấu tích của vượn, trở thành Người tinh khôn (Người hiện đại) với cấu trúc cơ thể tương tự như con người ngày nay.

- Đây là bước nhảy vọt thứ hai, sau bước nhảy vọt từ vượn cổ thành người

- Xuất hiện những màu da khác nhau, chia thành da vàng, đen, trắng

=> Ba chủng tộc lớn, kết quả của sự thích ứng lâu dài của con người với những hoàn cảnh tự nhiên khác nhau)

(Nguồn từ sách giáo khoa lịch sử Nhà xuất bản Giáo dục)

Nội dung Vượn cổ Người tối cổ Người tinh khôn Niên đại Đặc điểm

Nơi tìm thấy di cốt

Bước 2 Thực hiện nhiệm vụđược giao

- HS xem hình ảnh, đọc bản đồ, đọc hiểu thông tin, thảo luận nhóm để hoàn thiện phiếu học tập

- GV quan sát và hỗ trợ HS nếu cần

Bước 3 Báo cáo kết quả

Trong buổi báo cáo kết quả, đại diện của từng nhóm học sinh sẽ trình bày thành quả của mình, trong khi các nhóm khác sẽ trao đổi và đánh giá lẫn nhau về các kết quả đã đạt được Điều này không chỉ giúp các em nhận xét một cách khách quan mà còn khuyến khích sự hợp tác và học hỏi lẫn nhau giữa các nhóm.

Bước 4 GV nhận xét và đánh giá kết quả, phản hồi cho HS qua bảng thông tin

- GV nhận xét, chốt ý sau đó đặt câu hỏi: “Các em hãy cho biết người nguyên thủy có xuất hiện ở Việt Nam không ? Ở khu vực nào ?

Sau khi học sinh hoàn thành phần trả lời, giáo viên sẽ tiến hành nhận xét và bổ sung thông tin về các địa điểm khảo cổ nổi bật, nơi đã phát hiện xương cốt của người nguyên thủy, bao gồm các tỉnh như Lạng Sơn, Thanh Hóa và Đồng Nai.

* Tìm hiểu vềđời sống của người nguyên thủy

Bước 1: Tương tự tôi chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ

Giáo viên phân phát phiếu học tập cho từng nhóm, yêu cầu các nhóm quan sát videoclip và hình ảnh, đồng thời đọc đoạn thông tin dưới đây để hoàn thành phiếu học tập một cách hiệu quả.

Thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng hiệu quả phương pháp đóng vai, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử tại các trường phổ thông Nhiệm vụ của thực nghiệm là xác định các phương pháp giảng dạy hiệu quả và cải thiện trải nghiệm học tập cho học sinh.

- Chọn đối tượng để tổ chức thực nghiệm

- Xác định nội dung và phương pháp thực nghiệm

- Chuẩn bị kế hoạch bài học, phương tiện dạy học, công cụ đánh giá

- Lập kế hoạch và tiến hành thực nghiệm

- Xử lí kết quả thực nghiệm và rút ra kết luận

3.3.1 Chọn đối tượng thực nghiệm

Quá trình thực nghiệm của tôi được thực hiện tại trường THPT Quỳnh Lưu 3, tập trung vào các lớp khối 10 mà tôi đang giảng dạy Tôi đã lựa chọn hai lớp, bao gồm một lớp đối chứng và một lớp thực nghiệm để tiến hành giảng dạy.

Lớp thực nghiệm: 10A2 Sỹ số :40 học sinh

Lớp đối chứng: 10A3 Sỹ số :40 học sinh

Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sĩ số tương đương, tôi đã tiến hành điều tra chất lượng ban đầu của hai lớp thông qua kết quả kiểm tra thường xuyên ở học kỳ I, và thu được kết quả như sau:

Lớp Sỹ số Giỏi Khá Trung bình Yếu

Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ %

Kết quả khảo sát điểm kiểm tra thường xuyên ở đầu học kỳ I cho thấy hai lớp đối chứng và thực nghiệm có thành tích học tập môn Lịch sử tương đương nhau Cụ thể, tỷ lệ học sinh loại giỏi lần lượt là 17,5% ở lớp đối chứng và 15% ở lớp thực nghiệm, trong khi tỷ lệ học sinh loại khá là 47,5% và 50% Đáng chú ý, cả hai lớp đều không có học sinh đạt điểm yếu trong môn học này.

Thời gian thực nghiệm: học kì I năm học 2020-2021

Cả hai lớp này đều được dạy cùng một bài:

Bài 11: Tây Âu thời hậu kì trung đại (chương trình lịch sử 10 -CB)

3.3.3 Tiến hành dạy thực nghiệm

Lớp thực nghiệm áp dụng phương pháp dạy học trực quan, đóng vai, tranh luận và hoạt động nhóm, kết hợp với việc sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại như máy tính và máy chiếu Thông tin chi tiết về giáo án thực nghiệm được trình bày trong phần PHỤ LỤC 2.

- Lớp đối chứng: Sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại gợi mở…).

Sau khi hoàn thành Bài 11 về Tây Âu thời hậu kỳ trung đại, tôi đã tổ chức một bài kiểm tra tự luận kéo dài 15 phút cho học sinh Bài kiểm tra được thực hiện đồng thời tại cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

Sau khi kiểm tra, tôi sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, thống kê toán học và thu được kết quả như sau:

Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ %

Kết quả cuối kì I , năm học 2020-2021, kết quả như sau:

Giỏi Khá Trung bình Yếu

Sl Tỷ lệ% Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ % Sl Tỷ lệ %

Kết quả đối chứng cho thấy, lớp thực nghiệm 10A2 sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như đóng vai, tranh luận, trò chơi và đồ dùng trực quan đã tạo ra không khí học tập sôi nổi và hứng thú cho học sinh Nhờ đó, học sinh tự tin tham gia vào quá trình xây dựng bài, nâng cao chất lượng giờ học Kết quả kiểm tra thường xuyên và cuối kỳ I cho thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi và khá ở lớp 10A2 cao hơn hẳn, trong khi tỷ lệ học sinh điểm trung bình rất thấp và không có bài điểm yếu nào.

Trong lớp đối chứng 10A3, tôi áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, dẫn đến việc lớp học trở nên trầm lắng và học sinh học thụ động Sự thiếu tích cực trong việc phát biểu ý kiến của học sinh khiến hiệu quả bài học chưa đạt yêu cầu Kết quả là, tỷ lệ học sinh đạt loại giỏi trong các bài kiểm tra thường xuyên và cuối kỳ I vẫn còn thấp, mặc dù điểm trung bình của lớp vẫn cao.

Ngày đăng: 08/01/2022, 23:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sách giáo khoa lịch sử lớp 10. NXBGD 2. Sách giáo viên lịch sử lớp 10. NXBGD 3.Hướng dẫn dạy học Lịch sử 10 NXBGD Khác
4. B ộ Giáo d ục và Đào tạo (2006) Chương trình giáo dụ c ph ổ thông - Nh ữ ng v ấn đề chung, NXB Giáo d ụ c Khác
5. Nguy ễ n H ữ u Châu (2005), Nh ữ ng v ấn đề cơ bả n v ề chương trình và quá trình d ạ y h ọ c, Nxb Giáo d ụ c Khác
6. Ngô Minh Oanh NXB Giáo dục năm 2008, Con đườ ng v à bi ê ̣ n ph á p nâng cao hi ê ̣ u qu ả dạy h o ̣ c l i ̣ ch sử ở trường phổ thông” Khác
7. Phan Ngọc Liên – Trần Văn Trị - NXB Giáo dục 2004, Lý luận dạy học 8. Lương Ninh - NXB Giáo dục năm1998,Lịch sử thế giới cổ đại Khác
11. Nguyễn Thị Minh Phượng (2018), Cẩm nang phương pháp sư phạm, NXB t ổ ng h ợ p TP HCM Khác
12. Phan Ngọc Liên – NXB Quốc gia Hà Nội, Từ điển thuật ngữ Lịch sử phổ thông Khác
13. Nguy ễ n H ả i Châu, Nguy ễn Xuân Trườ ng – NXB Hà N ộ i, Gi ớ i thi ệ u giáo án L ị ch s ử 10 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức khảo sát: Dùng phiếu điều tra - SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT
Hình th ức khảo sát: Dùng phiếu điều tra (Trang 9)
Hình 4. Sông H ằ ng  ở Ấn Độ - SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT
Hình 4. Sông H ằ ng ở Ấn Độ (Trang 19)
Hình 9. Ch ợ  nô l ệ ở  Roma - SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT
Hình 9. Ch ợ nô l ệ ở Roma (Trang 22)
Hình 10. Tượng Nhân sư  –   bi ể u - SKKN Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh phần lịch sử thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại trong môn Lịch sử lớp 10 THPT
Hình 10. Tượng Nhân sư – bi ể u (Trang 22)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w