1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG

53 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Yếu Tố Tác Động Đến Thu Nhập Của Nông Hộ Trong Lĩnh Vực Nông Nghiệp Thuộc Ba Tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông Và Lâm Đồng
Tác giả Trần Thái Hoàng, Nguyễn Quốc Bảo, Bùi Thanh Hiền, Trần Hoàng, Huỳnh Đức Lộc
Người hướng dẫn Ngô Hoàng Thảo Trang, Trương Thành Hiệp
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh
Thể loại Đề Án Môn Học
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 459,17 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Lý do lựa chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.6. Kết cấu nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

    • 2.1. Các lý thuyết có liên quan

      • 2.1.1. Nông hộ

      • 2.1.2. Chủ hộ

      • 2.1.3. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình

      • 2.1.4. Chi phí

    • 2.2. Cơ sở lý thuyết

      • 2.2.1. Phương pháp bình phương tối thiểu:

      • 2.2.2. Hàm sản xuất Cobb – Douglas

    • 2.3. Các nghiên cứu trước

      • 2.3.1. Số thành viên tham gia sản xuất

      • 2.3.2. Diện tích đất sản xuất

      • 2.3.3. Trình độ học vấn

      • 2.3.4. Dân tộc

      • 2.3.5. Giới tính chủ hộ

      • 2.3.6. Tuổi của chủ hộ

      • 2.3.7. Chi phí đầu vào cho sản xuất

      • 2.3.8. Công cụ sản xuất

      • 2.3.9. Hội nông dân

    • 2.4. Đề xuất khung phân tích

  • CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực Tây Nguyên

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

    • 3.2. Dữ liệu nghiên cứu

      • Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát

    • 3.3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu

      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu

      • 3.3.2. Mô hình nghiên cứu

        • Bảng 3.2: Các biến trong mô hình nghiên cứu

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

      • 4.1.1. Các yếu tố thuộc về đặc điểm của hộ

        • Biểu đồ 4.1: Số lao động tham gia sản xuất

        • Bảng 4.1: Diện tích đất sản xuất

        • Bảng 4.2: Số năm đi học của thành viên trong độ tuổi lao động

      • 4.1.2. Các yếu tố thuộc về đặc điểm của chủ hộ

        • Bảng 4.3: Tuổi của chủ hộ

          • Biểu đồ 4.2: Dân tộc của chủ hộ

          • Biểu đồ 4.3: Giới tính của chủ hộ

      • 4.1.3. Các yếu tố thuộc về đặc điểm sản xuất của hộ

        • Bảng 4.4: Chi phí sản xuất của hộ

          • Biểu đồ 4.4: Công cụ sản xuất

          • Biểu đồ 4.4: Tham gia hội nông dân

    • 4.2. Kết quả hồi quy

      • 4.2.1. Hệ số tương quan

        • Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

      • 4.2.2. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nông hộ

        • Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

      • 4.2.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

        • Bảng 4.7: Hệ số VIF

      • 4.2.4. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi

      • 4.2.5. Kết quả mô hình sau khi điều chỉnh

        • Bảng 4.8: Kết quả mô hình sau khi điều chỉnh

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Hàm ý chính sách

    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài

      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lý do lựa chọn đề tài

Theo số liệu của Worldometers, Việt Nam có 62,3% dân số sống ở khu vực nông thôn, trong khi chỉ 33,7% sống tại thành phố Nông thôn Việt Nam nổi bật với mật độ dân số thấp, cư dân sống rải rác và không gian rộng lớn, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế chủ yếu là nông, lâm, ngư nghiệp Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập và mức sống của người dân nông thôn, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế Một số khu vực trọng điểm như Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng được xem là tiềm năng lớn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.

Hiện nay ba tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên là

3 tỉnh có tiềm năng phát triển đa dạng về nông nghiệp, thủy sản và du lịch trong vùng.

Trong những năm gần đây, thu nhập bình quân đầu người ở khu vực này đã tăng trưởng, cải thiện đời sống vật chất của người dân Dữ liệu từ cục thống kê năm 2018 cho thấy, tổng sản phẩm bình quân đầu người của ba tỉnh đạt 48,66 triệu VNĐ/người/năm, tuy nhiên vẫn thấp hơn nhiều so với GRDP bình quân cả nước (68,18 triệu VNĐ/người/năm) và GDP bình quân đầu người (58,5 triệu VNĐ) Điều này cho thấy mức sống và thu nhập của người dân, đặc biệt là ở vùng nông thôn, vẫn còn thấp và chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của khu vực.

Mặc dù chính quyền các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Lắk và Đắk Nông đã triển khai nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo và chính sách an sinh xã hội hiệu quả, tiềm năng phát triển nông nghiệp và thu nhập của người dân vẫn chưa đạt được kỳ vọng Điều này đặt ra nhiều câu hỏi cho các nhà khoa học và kinh tế, với nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó đặc điểm kinh tế - xã hội của các hộ gia đình là yếu tố quan trọng Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phân tích thực trạng kinh tế - xã hội của các hộ nông dân tại ba tỉnh này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập Kết quả nghiên cứu sẽ giúp đưa ra giải pháp kiến nghị cho chính quyền địa phương, hỗ trợ họ trong việc lựa chọn chính sách phù hợp nhằm nâng cao mức sống cho người dân.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ ở ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng Bài viết đề xuất các chính sách nhằm hỗ trợ nông hộ trong việc cải thiện năng suất sản xuất tại địa phương.

Mục tiêu trên được cụ thể hóa thông qua những mục tiêu cụ thể như sau:

 Xác định các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ trong lĩnh vực nông nghiệp.

 Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tác động đến thu nhập của nông hộ trong lĩnh vực nông nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu sẽ trả lời 2 câu hỏi sau:

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong lĩnh vực nông nghiệp tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng bao gồm điều kiện tự nhiên, kỹ thuật canh tác, thị trường tiêu thụ sản phẩm, và chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương Những yếu tố này không chỉ quyết định năng suất cây trồng mà còn ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tài chính và cơ hội mở rộng sản xuất của nông dân Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện đời sống cho hộ nông dân trong khu vực.

Chính quyền địa phương cần triển khai các chính sách cụ thể nhằm hỗ trợ và nâng cao hiệu quả sản xuất cho nông dân tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng Những chính sách này có thể bao gồm việc cung cấp đào tạo kỹ thuật, hỗ trợ tài chính, và phát triển hạ tầng nông nghiệp Bên cạnh đó, cần thúc đẩy việc kết nối giữa nông dân với thị trường tiêu thụ, nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và cải thiện đời sống của người dân.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến thu nhập của các hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp tại ba tỉnh: Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Nhóm tác giả sẽ tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan nhằm áp dụng các khuôn khổ lý thuyết và phương pháp đo lường từ các nghiên cứu trước đó cho bài nghiên cứu của mình Sau đó, nhóm sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả để trình bày hiện trạng sản xuất nông nghiệp tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng Cuối cùng, nhóm sẽ áp dụng phương pháp mô hình hóa kinh tế lượng cùng với phân tích và đánh giá để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp tại ba tỉnh này.

Kết cấu nghiên cứu

Bài nghiên cứu gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương mở đầu giới thiệu tổng quan về đề tài, bao gồm lý do chọn lựa, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cùng với cấu trúc của bài nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

Các lý thuyết có liên quan

Theo OECD, hộ gia đình nông hộ (hộ nông dân) là những hộ có ít nhất một thành viên tham gia vào sản xuất nông nghiệp, điều hành nông trại, hoặc là người tạo ra thu nhập chính từ hoạt động kinh tế nông nghiệp Frank Ellis (1988) đã định nghĩa nông hộ và chỉ ra những đặc trưng khác biệt giữa hộ nông dân và các hộ gia đình phi nông nghiệp.

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, là nguồn lực chính cho các nông hộ trong việc tạo ra thu nhập và đảm bảo cuộc sống Việc sử dụng hiệu quả đồng ruộng không chỉ giúp phát triển kinh tế hộ gia đình mà còn góp phần vào sự ổn định và thịnh vượng của cộng đồng nông thôn.

Số lượng lao động trong hộ gia đình nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập cho nông hộ Sự tin tưởng giữa các thành viên trong gia đình cũng là một yếu tố kinh tế đặc trưng, góp phần vào sự phát triển bền vững của nông hộ.

Hộ gia đình nông dân, hay còn gọi là nông hộ, là đơn vị xã hội với một hoặc nhiều thành viên chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp Nông hộ có những đặc trưng riêng, trong đó đất đai và ruộng đồng được coi là tư liệu sản xuất quan trọng để tạo ra thu nhập và phát triển kinh tế hộ Sử dụng sức lao động trong gia đình để sản xuất là hoạt động chủ yếu của nông hộ.

Chủ hộ là người đại diện cho hộ gia đình, có trách nhiệm đưa ra các quyết định quan trọng và thường là trụ cột chính, quản lý và điều hành tài chính trong gia đình Tại Việt Nam, chủ hộ thường là nam giới và thường là người lớn tuổi nhất trong gia đình Đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ thường được sử dụng làm đại diện trong các nghiên cứu kinh tế nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình.

2.1.3 Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình

Theo Từ điển Kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc, thu nhập nông nghiệp là thu nhập của cá nhân hoặc hộ gia đình tham gia sản xuất nông nghiệp Tại các nước đang phát triển, có sự chênh lệch lớn về mức lương giữa khu vực thành thị và nông thôn Làn sóng di cư từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm một phần do thu nhập nông nghiệp thấp hơn so với thành phố Ở Việt Nam, thu nhập nông nghiệp có thể được chia thành hai loại chính.

Nông nghiệp thuần nông là hình thức sản xuất nông nghiệp với nguồn lực đầu vào hạn chế, chủ yếu do các thành viên trong gia đình quản lý và thực hiện Sản phẩm được sản xuất chủ yếu phục vụ nhu cầu của gia đình hoặc được tiêu thụ ở quy mô nhỏ trong cộng đồng địa phương, như thôn hoặc xã.

Nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa, bao gồm việc sử dụng công cụ và máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi và chế biến sản phẩm Hoạt động này đòi hỏi đầu vào sản xuất lớn, bao gồm hóa chất như thuốc trừ sâu, diệt cỏ và phân bón hóa học Sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu và tiêu thụ trên thị trường.

Theo dữ liệu từ Đặc điểm Kinh tế Nông thôn Việt Nam 2014 (VARHS 2014), thu nhập của hộ gia đình nông thôn Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được xác định từ nhiều nguồn khác nhau.

 Thu nhập từ trồng trọt các loại cây trồng như: gạo, cà phê, hạt điều, hạt tiêu, ngô, sắn, đậu nành, các loại trái cây, rau củ quả…

 Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm.

 Thu nhập từ hoạt động nuôi trồng thủy sản, các sản phẩm lâm nghiệp.

Tổng chi phí trong sản xuất nông hộ bao gồm hao phí vật chất và lao động được quy đổi thành tiền, nhằm hoàn thành sản phẩm đầu ra trong một thời kỳ nhất định Chi phí này phát sinh với mục tiêu cuối cùng là tạo ra doanh thu và lợi nhuận.

Chi phí biến đổi là các khoản chi phí linh hoạt, thay đổi theo quy mô sản xuất như lao động, nguyên liệu và công nghệ sản xuất Trong một quy trình sản xuất ổn định, chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm thường giữ nguyên Tuy nhiên, khi quy trình sản xuất được cải thiện hoặc khi nông dân áp dụng công nghệ tiên tiến, chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm.

Cơ sở lý thuyết

2.2.1 Phương pháp bình phương tối thiểu:

Phương pháp bình phương tối thiểu, do Carl Friedrich Gauss phát triển, là một kỹ thuật tối ưu hóa nhằm xác định đường khớp tốt nhất cho các tập dữ liệu bằng cách tối thiểu hóa tổng các sai số thống kê giữa đường khớp và dữ liệu Theo Ramanathan (2002), hàm Y = ^β1 − ^β2.Xi được thiết lập thông qua phương pháp này, giúp tìm ra các tham số tối ưu cho mô hình hồi quy.

Trong một mẫu gồm n cặp quan sát (Yi, Xi), phương pháp bình phương tối thiểu nhằm tìm giá trị ước lượng Y^i sao cho gần gũi với giá trị thực Yi Mục tiêu là giảm thiểu phần dư e_i = Yi - Y^i = Yi - (β̂1 + β̂2.Xi), với phần dư càng nhỏ càng tốt.

Để tìm giá trị tổng bình phương của các phần dư đạt cực tiểu, cần xác định các giá trị ^β 1 và ^β 2 sao cho chúng thỏa mãn điều kiện cần thiết, với khả năng có thể dương hoặc âm.

Điều kiện tối thiểu tổng bình phương sai lệch giữa giá trị thực tế quan sát được (Yi) và giá trị dự đoán từ hàm hồi quy mẫu (Y^i) được biểu diễn qua công thức ∑ i=1 n e i 2 = ∑ i=1 n (Yi - ^ β 1 − ^ β 2.Xi ) 2 Mục tiêu là giảm thiểu tổng bình phương các sai lệch này để đạt được độ chính xác cao hơn trong mô hình hồi quy.

Do Yi, Xi với i € [ 1, n ] đã biết, nên ∑ i=1 n ¿¿i − ^ β 1 − ^ β 2.Xi ) 2 là hàm của ^ β 1 và ^ β 2

Vì vậy, ta cần tìm ^ β 1 VÀ ^ β 2 sao cho : f( ^ β1,^β 2 ) = ∑ i=1 n ¿¿i − ^ β 1 − ^ β 2.Xi ) 2 => min

Trong phân tích hồi quy, mục tiêu chính là ước lượng và dự báo tổng thể, cụ thể là ước lượng E(Y/Xi) Các ước lượng điểm của β1 và β2 được xác định thông qua phương pháp OLS Chất lượng của các ước lượng này phụ thuộc vào dạng mô hình, kích thước mẫu và đặc biệt là mối quan hệ giữa Xi và Ui Các ước lượng thu được từ phương pháp bình phương tối thiểu sẽ đảm bảo tính tuyến tính, không chệch và có phương sai nhỏ nhất, dựa trên một số giả thuyết nhất định.

Giả thiết 1 cho rằng biến giải thích là biến phi ngẫu nhiên, với các giá trị đã được xác định Đây là một giả thiết hiển nhiên, bởi vì phân tích hồi quy được thực hiện là phân tích hồi quy có điều kiện, dựa trên các giá trị X đã cho.

Giả thiết 2: Kỳ vọng của yếu tố ngẫu nhiên Ui bằng 0, tức là:

Giả thuyết này cho rằng các yếu tố không được đưa vào mô hình, ký hiệu là Ui, không có ảnh hưởng hệ thống đến giá trị trung bình của Y Do đó, các giá trị Ui dương và âm sẽ triệt tiêu lẫn nhau, dẫn đến việc ảnh hưởng trung bình của chúng lên Y bằng 0.

Giả thiết 3: Các Ui có phương sai bằng nhau (phương sai thuần nhất) var (Ui/Xi) = var (Uj/Xj) = σ 2 với i # j

2.2.2 Hàm sản xuất Cobb – Douglas

Hàm sản xuất Cobb − Douglas được phát triển bởi chuyên gia kinh tế Paul Douglas và nhà toán học Charles Cobb có dạng : Q = A.K α L β với :

A : năng suất toàn bộ nhân tố α : hệ số co giãn của sản lượng theo vốn. β : Hệ số co giãn của sản lượng theo lao động.

Thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào sản xuất và sản lượng đầu ra

Bên cạnh đó tổng hệ số co giãn α và β trong mỗi trường hợp khác nhau đều mang ý nghĩa kinh tế quan trọng :

Trong mô hình sản xuất, công thức α + β = 1 cho thấy lợi ích không thay đổi theo quy mô, tức là tỷ lệ phần trăm các yếu tố đầu vào tương ứng với tỷ lệ phần trăm sản lượng đầu ra.

 α + β > 1: thể hiện tình trạng lợi ích tăng dần theo qui mô Có nghĩa là phần trăm yếu tố đầu vào nhỏ hơn phần trăm sản lượng đầu ra

 α + β < 1: thể hiện tình trạng lợi ích giảm dần theo qui mô Có nghĩa là phần trăm yếu tố đầu vào lớn hơn phần trăm sản lượng đầu ra

Logarit 2 vế ta được : LnQ = β1 + αLnK + βLnL + ui

Trong đó: ui là sai số β1 ( hệ số tăng trưởng ổn định ) = LnC

Các nghiên cứu trước

2.3.1 Số thành viên tham gia sản xuất

Trong nghiên cứu của Trương Văn Tuấn Em (2017) về tác động của các yếu tố đến thu nhập nông hộ tại huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang, đã chỉ ra rằng số lượng thành viên tham gia sản xuất ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ Tương tự, các nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và Bùi Văn Trịnh (2011), Shrestha Eiumnoh (2000) và Nguyễn Văn Đông (2012) cũng khẳng định rằng số lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ đồng biến với thu nhập trung bình của hộ.

Số lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu nhập.

2.3.2 Diện tích đất sản xuất

Nghiên cứu của Lê Nguyễn Đoan Khôi và Nguyễn Ngọc Vàng (2012) về hiệu quả tổ chức sản xuất tiêu thụ lúa gạo tại An Giang cho thấy diện tích đất ảnh hưởng đến thu nhập hộ nông dân Tương tự, Quan, D.M (2012) đã chỉ ra rằng diện tích đất sản xuất là yếu tố quan trọng đối với thu nhập nông dân ở Cà Mau Đinh Phi Hồ và Chiv Vann Di (2010) cũng xác nhận mối quan hệ đồng biến này, nhấn mạnh vai trò của diện tích đất trong việc nâng cao thu nhập nông hộ.

Việc mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt và chăn nuôi, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống của các hộ nông dân Những hộ gia đình có diện tích đất lớn hơn thường có khả năng phát triển kinh tế tốt hơn so với những hộ ít đất canh tác.

Nghiên cứu của Trần Xuân Long (2009) tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang và Cao Trọng Danh (2015) tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp cho thấy rằng, mức thu nhập của các hộ gia đình nông thôn tăng lên khi trình độ học vấn của chủ hộ cao hơn.

Nghiên cứu của Okurut và Adebua (2002) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa số năm đi học của chủ hộ và mức độ giàu có của hộ gia đình; cụ thể, khi số năm học của chủ hộ tăng lên, thì mức độ giàu có của gia đình cũng gia tăng.

Số năm đi học của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của hộ gia đình nông thôn Chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn thường có khả năng nhận thức tốt hơn, đưa ra quyết định chính xác và áp dụng các kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp Điều này góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho hộ gia đình.

Nghiên cứu của Nguyễn Đỗ Trường Sơn (2012) cho thấy rằng các hộ gia đình có chủ hộ là dân tộc Kinh hoặc Hoa có khả năng thu nhập cao hơn so với các dân tộc khác Sự chiếm ưu thế của dân tộc Kinh và Hoa trong tổng dân số Việt Nam giúp họ dễ dàng tiếp cận với nền văn minh, y tế và giáo dục tốt hơn Ngược lại, các dân tộc thiểu số, với dân số ít và phân bố rải rác ở vùng sâu vùng xa, gặp khó khăn trong việc học hỏi và tiếp cận các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống Nghiên cứu của Nguyễn Nhật Trường (2015) và Lê Trường Kế cũng nhấn mạnh những vấn đề này.

(2017) cũng có kết quả tương tự

Qua những nghiên cứu trên cho thấy yếu tố dân tộc có tác động đến thu nhập của hộ gia đình nông dân tham gia sản xuất nông nghiệp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động của giới tính lên thu nhập, trong đó Aikacli (2010) cho thấy chủ hộ nam giới có thu nhập cao hơn nữ giới Tương tự, Nguyễn Trọng Hoài (2010) và Phan Thị Nữ (2012) cũng xác nhận rằng thu nhập bình quân của nữ giới thấp hơn nam giới, đặc biệt là ở các vùng nông thôn Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác như của Piit và cộng sự (1998) lại cho thấy kết quả ngược lại tại Bangladesh.

(2007) kết quả nghiên cứu ở Philippin cũng cho ra kết quả tương tự

Tổng hợp từ các nghiên cứu điển hình đã trình bày, giới tính ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình, nhưng mối quan hệ giữa hai yếu tố này không đồng nhất.

Nghiên cứu của Trang Tú Ngoan (2013) về các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kỹ thuật của cây lúa ở Hậu Giang cho thấy rằng tuổi tác của chủ hộ nông dân có mối liên hệ chặt chẽ với kinh nghiệm lao động sản xuất, dẫn đến thu nhập cao hơn cho các hộ có chủ hộ lớn tuổi Kết quả tương tự cũng được xác nhận trong các nghiên cứu của Huỳnh Minh Sang (2015) và Lê Trường Kế (2017).

Kinh nghiệm làm việc của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập trung bình của hộ gia đình nông dân trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, cần xem xét thêm các yếu tố khác như ngành nghề, môi trường sản xuất, năng lực sản xuất và trình độ chuyên môn để có cái nhìn toàn diện hơn.

2.3.7 Chi phí đầu vào cho sản xuất

Nghiên cứu của Nguyễn Khánh Doanh, Nguyễn Thị Gấm, La Thị Thùy Lê và Mai Thùy Dung (2014) về "Các yếu tố ảnh hưởng thu nhập của nông hộ huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên" cho thấy rằng việc đầu tư chi phí cho trồng trọt và chăn nuôi, mặc dù chỉ đóng góp một phần nhỏ, vẫn có tác động tích cực đến thu nhập của các hộ nông dân.

Việc áp dụng các công cụ nông nghiệp hiện đại như máy thu hoạch, máy nghiền, xát gạo, máy phun thuốc trừ sâu và máy cày không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn tăng cường năng suất nông nghiệp cho người nông dân Cơ giới hóa giúp gia tăng năng suất trên mỗi người lao động và sản lượng trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác, từ đó cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp tổng thể.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng công cụ và máy móc trong sản xuất nông nghiệp có tác động tích cực đến thu nhập của nông hộ Vương Quốc Duy (2015) trong nghiên cứu về “Những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình nghèo ở Cà Mau” đã khảo sát 160 hộ gia đình và nhận thấy rằng các hộ áp dụng công cụ, máy móc có thu nhập cao hơn so với những hộ không sử dụng Điều này cho thấy việc trang bị công cụ sản xuất không chỉ giúp tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao thu nhập và cải thiện kinh tế hộ gia đình Do đó, yếu tố này được kỳ vọng có mối quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc.

TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI, DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực Tây Nguyên

Tây Nguyên, một trong ba vùng của miền Trung Việt Nam, bao gồm năm tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, và Lâm Đồng, là khu vực có tiềm năng nông nghiệp lớn với nguồn lực đất đai phong phú Với 1,36 triệu ha đất badan (chiếm 66% diện tích đất badan cả nước), Tây Nguyên rất thích hợp cho việc phát triển các loại cây như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, bông chè và dâu tằm Khu vực này còn sở hữu gần 3 triệu ha rừng tự nhiên, chiếm 29,2% diện tích rừng tự nhiên cả nước Tuy nhiên, diện tích đất trống đồi núi trọc lên tới 1,4 triệu ha đang đối mặt với tình trạng thoái hóa nghiêm trọng.

Vùng Tây Nguyên có khí hậu nhiệt đới xích đạo, tạo điều kiện lý tưởng cho việc trồng trọt, đặc biệt là các loại cây công nghiệp.

Việt Nam có bốn hệ thống sông chính là Thượng sông Xê Xan, Thượng sông Srêpok, Thượng sông Ba và sông Đồng Nai, với tổng lưu lượng nước đạt 50 tỷ mét khối Mặc dù nguồn nước ngầm tương đối lớn nhưng nằm ở độ sâu, tiềm năng thủy điện của khu vực này rất lớn, chiếm tới 21% trữ năng thủy điện toàn quốc.

Tây Nguyên sở hữu trữ lượng quặng boxit lớn, khoảng 10 tấn, chiếm 90% tổng trữ lượng boxit của cả nước Mặc dù vậy, việc khai thác quặng boxit có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nông nghiệp Do đó, các chính quyền địa phương luôn cân nhắc để đạt được sự cân bằng giữa khai thác khoáng sản và phát triển nông nghiệp.

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

Tây Nguyên, một vùng nông nghiệp chủ yếu, sở hữu kinh nghiệm phong phú trong canh tác cây công nghiệp lâu năm Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ vào chính sách can thiệp của chính quyền địa phương và những quyết định đúng đắn, Tây Nguyên đã phát huy tiềm năng của mình Năm 2017, GDP của vùng đạt gần 165.500 tỷ đồng, tăng hơn 5% so với năm trước Với thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài nước, Tây Nguyên tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và mở rộng đối tác thương mại Dù cơ sở hạ tầng, đặc biệt là tuyến giao thông Đông - Tây, đang được cải thiện, nhưng vùng này vẫn còn nhiều thách thức và chưa phát triển tương xứng với cả nước.

Trong những năm qua, các cấp ủy, chính quyền đã chú trọng phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, nâng cao đời sống và góp phần ổn định chính trị, trật tự xã hội và tăng cường quốc phòng Tuy nhiên, vùng này vẫn đối mặt với tình trạng phát triển chậm và không đồng đều, đặc biệt là ở các khu vực sâu, xa và biên giới, nơi đời sống còn nghèo nàn và lạc hậu Nhiều vấn đề văn hóa, xã hội chưa được giải quyết kịp thời, trong khi hệ thống chính trị ở cơ sở còn yếu kém, chưa tiếp cận được nguyện vọng của người dân, dẫn đến tình trạng tham nhũng và vi phạm chính sách dân tộc, tôn giáo.

Dữ liệu nghiên cứu

Đề tài này sử dụng dữ liệu thứ cấp từ cuộc điều tra VARHS 2014, được thực hiện bởi sự hợp tác của các viện và cơ quan nghiên cứu Cuộc điều tra này thu thập thông tin về kinh tế - xã hội của hộ gia đình nông thôn tại Việt Nam.

Trong một nghiên cứu gần đây, 2162 hộ gia đình nông thôn đã được khảo sát tại 12 tỉnh thành, bao gồm Hà Tây, Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Long An.

Nhóm nghiên cứu đã tập trung thu thập thông tin từ các hộ nông dân ở ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu Kết quả là danh sách các hộ nông dân phù hợp đã được lập và thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát

STT Tỉnh Tổng số hộ khảo sát

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

4.1.1 Các yếu tố thuộc về đặc điểm của hộ

Số lượng lao động tham gia sản xuất có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế của hộ nông dân Cụ thể, các nông hộ với nhiều thành viên tham gia thường đạt được thu nhập cao hơn so với những hộ có nguồn lực lao động hạn chế Theo kết quả khảo sát từ 541 hộ tại ba tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, có 175 hộ (chiếm 32,35%) có hai thành viên tham gia sản xuất nông nghiệp.

Biểu đồ 4.1: Số lao động tham gia sản xuất

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Theo dữ liệu về diện tích đất nông nghiệp, diện tích sản xuất trung bình của các hộ là 1,71 ha với độ lệch chuẩn 1,67 ha Diện tích nhỏ nhất chỉ 0,02 ha, trong khi một số hộ sở hữu lên đến 12,4 ha Những hộ có diện tích đất lớn có khả năng tối ưu hóa nguồn lực sản xuất nhờ vào việc sử dụng hiệu quả máy móc và thiết bị chuyên dụng trong nông nghiệp.

Bảng 4.1: Diện tích đất sản xuất

N Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Diện tích đất sản xuất

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Mặc dù giáo dục đã có những tiến bộ, nhưng trình độ học vấn trung bình của người lao động chỉ đạt 8,13 năm, tương đương với bậc trung học cơ sở Một số hộ gia đình có thành viên lao động có số năm đi học cao nhất lên tới 16,5 năm, trong khi vẫn tồn tại những hộ có thành viên lao động nhưng không được đi học.

Bảng 4.2: Số năm đi học của thành viên trong độ tuổi lao động

N Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

4.1.2 Các yếu tố thuộc về đặc điểm của chủ hộ

Kết quả xử lý số liệu cho thấy, tuổi trung bình của chủ hộ là 47,2 tuổi với độ lệch chuẩn 11,3 tuổi Độ tuổi của chủ hộ dao động từ 21 đến 89 tuổi Tuổi tác cao hơn thường đi kèm với kinh nghiệm sản xuất dày dạn, điều này có thể ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của nông hộ.

Bảng 4.3: Tuổi của chủ hộ

N Trung bình Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Theo thống kê, 54,53% chủ hộ thuộc dân tộc Kinh, trong khi 45,47% còn lại thuộc các dân tộc khác Điều này cho thấy dân tộc Kinh chiếm ưu thế hơn hẳn, đồng thời họ cũng có nhiều điều kiện thuận lợi để tiếp cận các tiến bộ xã hội hơn so với các dân tộc thiểu số, thường phân bố rải rác ở những vùng sâu vùng xa.

Dân tộc Kinh Các dân tộc khác

Biểu đồ 4.2: Dân tộc của chủ hộ

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Dữ liệu cho thấy 87,06% chủ hộ là nam giới, trong khi chỉ có 12,94% là nữ giới Điều này phản ánh thực tế rằng trong sản xuất nông nghiệp, nam giới thường có lợi thế hơn do yêu cầu về sức lao động.

Biểu đồ 4.3: Giới tính của chủ hộ

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

4.1.3 Các yếu tố thuộc về đặc điểm sản xuất của hộ

Chi phí sản xuất của nông hộ bao gồm toàn bộ khoản chi trong lĩnh vực nông nghiệp trong một năm, như chi phí giống, phân bón, tưới tiêu, thuốc, lao động, năng lượng và các khoản chi khác Trung bình, chi phí đầu vào cho sản xuất của mỗi hộ là 109,1 triệu đồng, với độ lệch chuẩn 130 triệu đồng Một số hộ chi tiêu cao nhất lên đến 1,384 tỷ đồng, trong khi cũng có hộ không chi tiêu cho sản xuất.

Bảng 4.4: Chi phí sản xuất của hộ

N Trung bình Độ lệch chuẩn

Giá trị lớn nhất Chi phí sản xuất 541 109,1 130 0 1384

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Việc áp dụng công cụ sản xuất hiện đại như máy thu hoạch, máy nghiền, thiết bị thuốc và máy cày giúp gia tăng hiệu quả và năng suất lao động trong nông nghiệp Điều này hỗ trợ nông hộ tối đa hóa nguồn lực của mình, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện thu nhập Trong tổng số 541 hộ, sự chuyển mình này đang tạo ra những thay đổi tích cực trong phương thức sản xuất.

345 hộ áp dụng thiết bị các loại vào sản xuất, chiếm 63,77% Còn lại các hộ không không sử dụng thiết bị hỗ trợ sản xuất có 196 hộ, chiểm 36,23%.

Có sử dụng công cụ hỗ trợ sản xuất Không sử dụng công cụ hỗ trợ sản xuất

Biểu đồ 4.4: Công cụ sản xuất

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Tham gia hội nông dân giúp các nông hộ tiếp cận nguồn vốn và nhận hỗ trợ tập huấn kỹ năng sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả lao động Trong tổng số 541 hộ, có 325 hộ (60,07%) tham gia hội nông dân, trong khi 216 hộ (39,93%) không tham gia.

Có tham gia hội nông dân

Không tham gia hội nông dân

Biểu đồ 4.4: Tham gia hội nông dân

Nguồn: Kết quả từ bộ dữ liệu VARHS 2014

Kết quả hồi quy

Hệ số tương quan là chỉ số thống kê quan trọng để đánh giá mối liên hệ giữa hai biến số Khi các biến độc lập có sự tương quan mạnh, điều này có thể làm cho ước lượng hệ số hồi quy trở nên không ổn định và gây ra sai số chuẩn lớn.

Trong Stata, để phân tích hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình, chúng ta sử dụng lệnh “corr” Kết quả cho thấy các biến độc lập trong mô hình hồi quy đều có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,6 Đặc biệt, hệ số tương quan cao nhất giữa chi phí sản xuất đầu vào và diện tích đất là 0,5799.

Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

Biến Laodo ng Dienti chdat Sndih oc Danto c Gioitin h Tuoi Input Tools Hoin d Laodong 1.00

Nguồn: Phân tích số liệu từ Stata của nhóm nghiên cứu

4.2.2 Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nông hộ

Mô hình phân tích tác động đến thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của nông hộ bao gồm 9 biến độc lập, trong đó có 5 biến định lượng và 4 biến định tính, cùng với 1 biến phụ thuộc Công thức mô hình được biểu diễn như sau: lnThunhap = β0 + β1Laodong + β2Dientichdat + β3Sndihoc + β4Dantoc + β5Gioitinh + β6Tuoi + β7Input + β8Tools + β9Hoind + εi.

Kết quả hồi quy lần 1, mô hình 1 (bảng 4.6) cho thấy F(Prob> F) = 0.0000, chứng tỏ mô hình là phù hợp với mức ý nghĩa dưới 1% Các biến độc lập như số lao động của hộ, diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, dân tộc, giới tính, tuổi chủ hộ, chi phí đầu vào sản xuất, máy móc công cụ và sự tham gia của chủ hộ vào hội nông dân đều có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Tuy nhiên, biến "tham gia hội nông dân" chỉ có ý nghĩa thống kê trên 15% và hệ số hồi quy của biến này không phù hợp với kỳ vọng (+).

Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy

Biến độc lập Tên biến Hệ số Sai số chuẩn Giá trị P

Số lao động của hộ Laodong 0.1345061 0.0291823 0.000

Diện tích đất sản xuất của hộ Dientichdat 0.1090274 0.0295369 0.000 Trình độ học vấn chủ hộ Sndihoc 0.0411833 0.0156094 0.009

Dân tộc chủ hộ Dantoc 0.3457872 0.0991571 0.001

Giới tính chủ hộ Gioitinh 0.3192115 0.1271613 0.012

Chi phí đầu vào sản xuất Input 0.0036518 0.0003945 0.000

Hộ có sử dụng máy móc, công cụ sản xuất Tools 0.3239304 0.0854008 0.000

Hộ có tham gia hội nông dân Hoind -0.1196675 0.0834741 0.152

Hằng số Độ phù hợp mô hình

Nguồn: Phân tích số liệu từ Stata của nhóm nghiên cứu

Kết quả hồi quy OLS cho thấy mô hình hồi quy phù hợp với thống kê F (Prob > F) = 0,0000 < 1% Hệ số R² hiệu chỉnh đạt 43,52%, cho thấy các biến độc lập như số lao động, diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, dân tộc, giới tính, tuổi chủ hộ, chi phí đầu vào, máy móc công cụ sản xuất và hội nông dân có khả năng giải thích 43,52% thu nhập sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình ở nông thôn.

4.2.3 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

Nguồn: Phân tích số liệu từ Stata của nhóm nghiên cứu

4.2.4 Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi Đặt giả thuyết:

H0: Phương sai không thay đổi

Trong Stata, sử dụng lệnh “imtest, white”, đề kiểm đinh giả thuyết, kết quả từ phần mềm cho thấy: chi2(41) = 117,34; Prob > chi2 = 0,0000

Ta thấy p_value = 0,0000 < 0,05 Cho thấy, bác bỏ giả thuyết H0 tức là mô hình xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi.

4.2.5 Kết quả mô hình sau khi điều chỉnh Để giải quyết hiện tượng phương sai sai số thay đổi, sử dụng lệnh “robust” trong Stata Sau khi điều chỉnh ta có kết quả mô hình trong bảng 4.13 như sau:

Bảng 4.8: Kết quả mô hình sau khi điều chỉnh

Biến phụ thuộc lnThunhap Mô hình hồi quy

Biến độc lập Tên biến Hệ số Sai số chuẩn

Số lao động của hộ Laodong 0.1345061 0.0314162 0.000

Diện tích đất sản xuất của hộ Dientichdat 0.1090274 0.0251761 0.000 Trình độ học vấn chủ hộ Sndihoc 0.0411833 0.0171637 0.017

Dân tộc chủ hộ Dantoc 0.3457872 0.1063531 0.001

Giới tính chủ hộ Gioitinh 0.3192115 0.1419795 0.025

Chi phí đầu vào sản xuất Input 0.0036518 0.0006899 0.000

Hộ có sử dụng máy móc, công cụ sản xuất

Hộ có tham gia hội nông dân Hoind -0.1196675 0.2282177 0.140

Hằng số Độ phù hợp mô hình

Nguồn: Phân tích số liệu từ Stata của nhóm nghiên cứu

Mô hình hồi quy được viết lại như sau: lnThunhap = 2,127 + 0,135*Laodong + 0,109*Dientichdat + 0,041*Sndihoc +

0,346*Dantoc + 0,319*Gioitinh – 0,009*Tuoi + 0,004*Input + 0,324*Tools –

Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy trong mô hình:

Số thành viên tham gia sản xuất trong hộ gia đình nông dân có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập, với hệ số hồi quy là 0,135 và mức ý nghĩa 0,000 Điều này cho thấy, khi tăng thêm 1 người tham gia sản xuất, tổng thu nhập của hộ gia đình có thể tăng từ 7.3% (khoảng 5 triệu đồng) đến 19.6% (khoảng 13.66 triệu đồng), phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Diện tích đất sản xuất (Dientichdat), hệ số hồi quy (+) 0,109 với mức ý nghĩa

Diện tích đất sản xuất có tác động tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân, với mỗi 1 km² tăng thêm, thu nhập tăng từ 5,96% (4,15 triệu đồng) đến 15,85% (11,05 triệu đồng) Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình nghiên cứu.

Trình độ học vấn có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân tham gia nông nghiệp, với hệ số hồi quy (+) 0,041 và mức ý nghĩa 0,017 Cụ thể, khi trình độ học vấn trung bình tăng thêm 1 năm, tổng thu nhập của hộ gia đình có thể tăng từ 0,75% (khoảng 0,52 triệu đồng) đến 7,49% (khoảng 5,22 triệu đồng), điều này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Nghiên cứu cho thấy dân tộc của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân Cụ thể, hộ có chủ hộ là người dân tộc Kinh có tổng thu nhập cao hơn từ 13,4% (9,54 triệu đồng) đến 55,47% (38,66 triệu đồng) so với hộ có chủ hộ thuộc các dân tộc khác Hệ số hồi quy (+) 0,35 với mức ý nghĩa 0,001 khẳng định rằng sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê, phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình nghiên cứu.

Giới tính của chủ hộ có ảnh hưởng đáng kể đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân, với hệ số hồi quy dương 0.32 và mức ý nghĩa 0,025 Cụ thể, hộ có chủ hộ nam có tổng thu nhập cao hơn từ 4,03% (khoảng 2,81 triệu đồng) đến 59,81% (khoảng 41,69 triệu đồng) so với hộ có chủ hộ nữ, trong khi các yếu tố khác được giữ không đổi Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình nghiên cứu.

Tuổi tác của chủ hộ có ảnh hưởng tiêu cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân tham gia nông nghiệp, với hệ số hồi quy là -0,0088 và mức ý nghĩa 0,033 Cụ thể, khi các yếu tố khác không thay đổi, mỗi năm tuổi tăng thêm sẽ dẫn đến giảm tổng thu nhập của hộ gia đình khoảng 0,074%.

51585 đồng) đến 1,64% (tương đương 1,178 triệu đồng) Kết quả này giống với kỳ vọng ban đầu của mô hình.

Chi phí đầu vào cho sản xuất có hệ số hồi quy dương 0,0036 với mức ý nghĩa 0,000, cho thấy rằng chi phí này ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân Cụ thể, khi chi phí đầu vào tăng thêm 1 triệu đồng, tổng thu nhập của hộ gia đình sẽ tăng từ 0,23% (khoảng 0,16 triệu đồng) đến 0,5% (khoảng 0,35 triệu đồng) Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình nghiên cứu.

Công cụ sản xuất trong nông nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến tổng thu nhập của hộ gia đình nông dân, với hệ số hồi quy 0,32 và mức ý nghĩa 0,000 Cụ thể, hộ sử dụng máy móc thiết bị trong nông nghiệp có tổng thu nhập cao hơn từ 14,71% (10,25 triệu đồng) đến 50,07% (34,9 triệu đồng) so với hộ không sử dụng Kết quả này phù hợp với kỳ vọng ban đầu của mô hình nghiên cứu.

Chương 4 đã trình bày thống kê mô tả của mẫu nghiên cứu, kết quả và phân tích kết quả hồi quy bội bằng phương pháp OLS các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trong lĩnh vực nông nghiệp trong năm cho thấy 8 biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc gồm: Số thành viên tham gia sản xuất nông nghiệp, diện tích đất sản xuất, trình độ học vấn, dân tộc của chủ hộ, giới tính chủ hộ, tuổi của chủ hộ, chi phí đầu vào sản xuất và công cụ sản xuất Dựa trên cơ sở của kết quả mô hình hồi quy,nhóm nghiên cứu sẽ kiến nghị các giải pháp ở chương tiếp theo.

Ngày đăng: 08/01/2022, 18:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Harsh Aditya, “Mechanization of Agriculture: Meaning, Benefits and Progress”available at: &lt;https://www.economicsdiscussion.net/india/farming/mechanization-of-agriculture-meaning-benefits-and-progress/21655&gt; [Acessed on June 7, 2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mechanization of Agriculture: Meaning, Benefits and Progress
5. OECD (Organisation for Economic Co-operation and Development) “Glossary of Statistical terms” available at: &lt;https://stats.oecd.org/glossary/detail.asp?ID=73&gt;[Acessed on June 7, 2020] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Glossary ofStatistical terms
1. Aikacli, 2010. Determinants of rural income in Tanzania: An empirical approach.Rescearch on Poverty Alleviation (REPOA) [pdf] Available at:.&lt;http://repository.udsm.ac.tz:8080/xmlui/handle/20.500.11810/1996&gt; [Acessed on June 7, 2020] Khác
2. Frank Ellis (1988). Peasant Economics: Farm Households in Agrarian Development. Cambridge University Khác
4. Kondo et al, 2007. Impact of Microfinance on Rural Households in the Philippines.Philippine Insitute for Development Studies Khác
6. Okurut and Adebua, 2002. Determinants of regional Poverty in Uganda. Vol.122.African Economic Rescearch Consortium Khác
7. Piit et al, 1998. Impact of Group-base Credit Program on Poor Households in Bangladesh: Does the Gender Participants Metter?. The Population Studies and Training Center (PSTC) at Brown University Khác
8. Shrestha and Eiumnoh, 2000. Determinants of Household Earning in Rural Economic of Thai Lan. Asian Pacific Journal of Rural Khác
9. Wordometers ‘Viet Nam population data” available at:&lt;https://www.worldometers.info/world-population/vietnam-population/&gt; [Accessd on June 21, 2020].Tài liệu tham khảo trong nước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Tổng hợp mẫu khảo sát - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 3.1 Tổng hợp mẫu khảo sát (Trang 21)
Bảng 3.2: Các biến trong mô hình nghiên cứu - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 3.2 Các biến trong mô hình nghiên cứu (Trang 24)
Bảng 4.2: Số năm đi học của thành viên trong độ tuổi lao động - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 4.2 Số năm đi học của thành viên trong độ tuổi lao động (Trang 28)
Bảng 4.3: Tuổi của chủ hộ - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 4.3 Tuổi của chủ hộ (Trang 28)
Bảng 4.1: Diện tích đất sản xuất - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 4.1 Diện tích đất sản xuất (Trang 28)
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 4.5 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập (Trang 32)
Bảng 4.6: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 4.6 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy (Trang 33)
Bảng 4.7: Hệ số VIF - PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP THUỘC BA TỈNH ĐẮK LẮK, ĐẮK NÔNG VÀ LÂM ĐỒNG
Bảng 4.7 Hệ số VIF (Trang 34)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w