1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

71 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 12 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Hoàng Đức Nhã
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Sơn Tùng
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,52 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (15)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC (0)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (16)
      • 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính (17)
      • 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (18)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (21)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (0)
      • 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (22)
      • 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (0)
    • 2.4. Quy trình thành lập bản đồ địa chính (24)
      • 2.4.1. Sơ đồ quy trình (24)
      • 2.4.2. Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc (0)
    • 2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa (26)
      • 2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (26)
      • 2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (27)
      • 2.5.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (28)
    • 2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (28)
      • 2.6.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (28)
        • 2.6.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết (29)
        • 2.6.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết (0)
      • 2.6.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (0)
        • 2.6.2.1. Đặc điểm và chức năng máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết (29)
        • 2.6.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử (30)
    • 2.7. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (32)
      • 2.7.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (32)
      • 2.7.2. Phần mềm Famis (33)
        • 2.7.2.1. Giới thiệu chung (33)
        • 2.7.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS (33)
        • 2.7.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất (34)
        • 2.7.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis (0)
    • 2.8. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc điện tử (38)
      • 2.9.1. Tình hình chung ở Việt Nam (38)
      • 2.9.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính tại thành phố Hà Nội (0)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (42)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.2. Địa điểm tiến hành (42)
    • 3.3. Nội dung (42)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, quản lý và sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh (42)
        • 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
        • 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (42)
      • 3.3.2. Thành lập lưới kinh vĩ (43)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (0)
      • 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp gtrong quá trình thành lập bản đồ (43)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp (43)
      • 3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết (43)
      • 3.4.3. Phương pháp làm ngoại nghiệp (44)
      • 3.4.4. Phương pháp làm nội nghiệp (44)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quản lý và sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh (45)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý (0)
        • 4.1.1.2. Đặc điểm địa lý tự nhiên (46)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (48)
        • 4.1.2.1. Dân số, lao động (48)
        • 4.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế (48)
        • 4.1.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế (49)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã Cẩm Lĩnh (49)
    • 4.2. Thành lập lưới kinh vĩ (50)
      • 4.2.1. Thiết kế lưới (50)
      • 4.2.2. Công tác đo trực tiếp ngoài thực địa ..................................................... 41 4.3. Ứng dụng phần mềm Famis và MicroStation trong công tác thành lập bản (52)
        • 4.3.3.1. Cấu trúc file dữ liệu điện tử (53)
        • 4.3.3.2. Xử lý số liệu (54)
        • 4.3.3.3. Nhập số liệu đo (55)
        • 4.3.3.4. Hiển thị trị đo (56)
        • 4.3.3.5. Thành lập bản vẽ (57)
        • 4.3.3.6. Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ (60)
        • 4.3.3.7. Sửa lỗi (61)
        • 4.3.3.8. Chia mảnh bản đồ (63)
        • 4.3.3.9. Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau (63)
    • 4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành thành lập bản đồ địa chính (68)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Kiến nghị (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm Microstation,

Famis vào đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Phạm vi thời gian: Từ ngày 01/06/2018 – 15/09/2018

- Phạm vi không gian là một phần khu vực của xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội

Nội dung nghiên cứu tập trung vào quy trình và công nghệ tin học, cũng như việc sử dụng máy toàn đạc điện tử nhằm thành lập tờ bản đồ địa chính với tỷ lệ 1:1000 tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Địa điểm tiến hành

- Địa điểm: Xã Cẩm Lĩnh – Huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội.

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội, quản lý và sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh

- Vị trí địa lý, tọa độ và diện tích khu đo

- Khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

- Tình hình dân số lao động

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế

- Tình hình quản lý đất đai của xã

3.3.2 Thành lập lưới kinh vĩ

- Công tác đo ngoài thực địa

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm FAMIS

- In và lưu trữ bản đồ

3.3.4 Thuận lợi, khó khăn và giải pháp gtrong quá trình thành lập bản đồ

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập số liệu về điều kiện – tự nhiên, kinh tế xã hội

- Bản đồ giải thửa được thành lập theo chỉ thị 299/TT ngày 10/11/1980

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập qua các kỳ kiểm kê đất đai

- Bản trích đo bản đồ địa chính quỹ đất của các tổ chức

Hồ sơ liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các tài liệu về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, giao đất, thu hồi đất, cùng với các sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sổ theo dõi biến động đất đai.

3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết

Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử hãng Topcon GTS-235N của Nhật Bản

Nhân lực: Nhóm đo gồm 3 người 1 người đứng máy

Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, búa để đánh dấu điểm trạm phụ

3.4.3 Phương pháp làm ngoại nghiệp

Bước 1: Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo

Bước 2: Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng

Bước 3: Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết

3.4.4 Phương pháp làm nội nghiệp

Bước 1: Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính

Bước 2: Xử lý số liệu

Bước 3: Triển điểm chi tiết trong phần mềm Microstation

Bước 4: Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác

Bước 5: Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ

Bước 6: Bản đồ hoàn chỉnh

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, quản lý và sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh

Vị trí địa lý khu vực thi công:

Hình 4.1 Vị trí huyện Ba Vì thành phố Hà Nội

Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì, có giới hạn vị trí địa lý như sau:

- Phía Bắc giáp xã thôn Phú Mỹ B xã Phú Sơn

- Phía Nam giáp thôn 6 xã Ba Trại

- Phía Đông giáp thôn An Thịnh xã Vật Lại

- Phía Tây giáp thôn Tòng Thái xã Tòng Bạt và thôn Bằng Y xã Sơn Đà

- Xã Cẩm Lĩnh có diện tích tự nhiên khoảng 2.662 ha

Trong đó : Nhóm đất nông nghiệp: 1895,28 ha Đất sản xuất nông nghiệp: 1551,98 ha

35 Đất lâm nghiệp: 335,8 ha Đất nuôi trồng thuỷ sản: 7,5 ha

Nhóm đất phi nông nghiệp: 766,92 ha Đất ở: 515,78 ha Đất chuyên dùng: 242,43 ha Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 3,38 ha Đất sông, suối : 5,33 ha

Cẩm Lĩnh là một xã trung du nằm ở phía tây dãy núi Hoàng Liên Sơn, với địa hình chủ yếu là đồi gò thấp, bị chia cắt liên tục Khu vực này được phân thành hai vùng: vùng đồi cao ở phía tây nam, tiếp giáp với xã Ba Trại, có độ cao trung bình từ 30 – 80 m, diện tích 168 ha, chiếm 26,8% tổng diện tích; và vùng gò cùng đồng ruộng thấp ở phía đông bắc, với diện tích 202 ha, chiếm 73,2% tổng diện tích xã, chủ yếu là các cánh đồng bằng phẳng xen lẫn đồi gò.

Xứ Đoài nổi bật với 36 đặc trưng độc đáo, trong đó hệ thống sông hồ, kênh rạch được phân bố đồng đều, bao gồm các sông nhỏ như sông Tích và nhiều hồ như Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, và Đầm Long Địa danh Cẩm Lĩnh không chỉ nổi tiếng với danh lam thắng cảnh mà còn chứa đựng nhiều di tích lịch sử - văn hóa, như hồ Suối Hai, làng Việt cổ Ngọc Nhị, Vô Khuy, và Bằng Tạ, gắn liền với truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh.

Hồ Suối Hai là một hồ nước ngọt nhân tạo tọa lạc dưới chân núi Ba Vì, thuộc các xã Cẩm Lĩnh, Ba Trại, Thụy An và Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Hồ Suối Hai, được hoàn thành vào năm 1958, có diện tích mặt nước khoảng 10 km² và chứa khoảng 50 triệu m³ nước Công trình này được xây dựng với nhiều mục tiêu, bao gồm thủy lợi nhằm giải quyết vấn đề hạn hán tại vùng Ba Vì, kiểm soát dòng sông Tích, cải thiện môi trường và phát triển du lịch.

Khu du lịch Đầm Long - Bằng Tạ, nằm tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, là một điểm đến hấp dẫn với hệ sinh thái phong phú Nơi đây không chỉ bảo tồn và phát triển rừng Bằng Tạ mà còn cải tạo Đầm Long thành khu du lịch sinh thái lý tưởng cho các hoạt động vui chơi giải trí Khu rừng hiện có hơn 400 loại cây, trong đó nhiều cây quý hiếm có tuổi thọ lên tới vài trăm năm, tạo nên không gian thoáng mát và đẹp mắt Ngoài ra, khu vực này còn là nơi sinh sống của nhiều loài động vật như khỉ, hươu, nai, sóc, chồn và cò, mang đến trải nghiệm gần gũi với thiên nhiên cho du khách.

Rừng Cò Ngọc Nhị là điểm đến độc đáo trong du lịch Ba Vì và Cẩm Lĩnh, nổi bật với những cánh đồng thẳng tắp và đồi núi xanh mướt Những chú cò trắng bay lượn trên nền trời xanh ngắt tạo nên khung cảnh tuyệt đẹp, hòa quyện với màu xanh của đồng ruộng và đồi núi Đây thực sự là một bức tranh thiên nhiên bình yên, nơi mà các hiền triết xưa có thể tìm thấy sự tĩnh lặng.

Xã Cẩm Lĩnh nằm trong khu vực có thủy văn phong phú, với sự hiện diện của Sông Đà và Sông Hồng, tạo nên một hệ thống thủy văn đa dạng từ phía Tây Nam đến phía Đông.

Bắc, nên mực nước sông ở đây thường dâng lên vào mùa hè do lượng nước mưa dồn vào sông nhiều và mực nước thấp vào mùa đông

Xã Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, với mùa đông phi nhiệt đới khô lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt trên 23 °C, với tháng 7 là tháng có nhiệt độ cao nhất, dao động từ 27 - 29 °C, và tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình từ 15,5 - 16,5 °C.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Để đạt hiệu quả cao trong phát triển kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, việc đảm bảo nguồn lực lao động không bị dư thừa là yếu tố thiết yếu Xã Cẩm Lĩnh hiện đang tận dụng lợi thế này trong quá trình phát triển kinh tế.

Xã Cẩm Lĩnh gồm 11 thôn với tổng số 2.778 hộ dân và hơn 11.000 nhân khẩu Số lượng lao động tại xã hàng năm vẫn tiếp tục gia tăng, dẫn đến áp lực ngày càng lớn trong việc tạo ra việc làm cho người dân.

4.1.2.2 Thực trạng phát triển kinh tế

Xã Cẩm Lĩnh thuộc huyện Ba Vì, nơi mà người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm Tuy nhiên, kinh tế địa phương gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của lũ lụt và dịch bệnh thường xuyên phá hoại mùa màng.

Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc giảm tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, lâm nghiệp.

Hoạt động dịch vụ phát triển và đa dạng đáp ứng được nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cho nhân dân trong xã và nhân dân trong vùng

Xã Cẩm Lĩnh đang trong quá trình phát triển hạ tầng, đồng thời thúc đẩy kinh tế xã hội để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân địa phương.

4.1.2.3 Văn hóa, giáo dục, y tế

Tất cả các thôn trên địa bàn xã đều có khu vực sinh hoạt văn hóa song cơ sở vật chất còn thiếu thốn, kém phát triển

Xã đang nỗ lực nâng cao chất lượng trường học đạt chuẩn, tuy nhiên vẫn gặp nhiều khó khăn Mặc dù cơ sở vật chất của các trường đã phần nào đáp ứng nhu cầu giáo dục của khu vực, nhưng vẫn cần cải thiện và phát triển thêm để đáp ứng tốt hơn.

Xã có một trạm y tế hoạt động 24/24h, với đội ngũ cán bộ y tế và cộng tác viên được tăng cường Trạm y tế đã được xây dựng kiên cố và khang trang, phục vụ tốt nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

4.1.3 Tình hình quản lý đất đai của xã Cẩm Lĩnh

Thành lập lưới kinh vĩ

4.2.1 Thiết kế lưới a Quy định chung:

Việc thiết kế thi công, đặt tên, chọn điểm, chôn mốc tuân thủ theo dự án chi tiết đã được duyệt

Công tác đo đạc, tính toán binh sai; độ chính xác toạ độ lưới sau bình sai tuân thủ theo quy phạm 08/ 2008 và dự án chi tiết

Theo quy định của dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được thiết lập dựa trên các điểm lưới địa chính đã được thiết kế và xây dựng trong khu vực hoặc các điểm lân cận Tất cả các điểm này đều đã được đo đạc và tính toán bình sai một cách chính xác.

40 nghệ GPS dựa trên các điểm cơ sở hiện có trên địa bàn tỉnh b Lưới đường chuyền kinh vĩ cấp 1:

Dựa trên các cặp điểm địa chính đã nêu, đơn vị thi công thiết kế lưới dưới dạng mạng đường chuyền với nhiều điểm nút phù hợp Tổng số điểm kinh vĩ cấp 1 được thiết kế là 89 điểm.

Tại xã Cẩm Lĩnh, nhiều cặp điểm thông nhau bằng đinh sắt đã được bố trí tại các khu vực đất nông nghiệp và dân cư Những điểm này đảm bảo tính bền vững, phục vụ cho việc giao đất và xác định mốc giới, hỗ trợ giải quyết tranh chấp đất đai trong tương lai cho địa phương.

Bảng 4.2 Tọa độ sau khi bình sai

Hệ tọa độ trắc địa WGS84 Ellipsoid qui chiếu: WGS-84

(Nguồn: Công ty cổ phần phát triển Sông Đà)[4]

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC LƯỚI

1 Sai số trung phương trọng số đơn vị mo = ± 1.000

2 Sai số vị trí điểm:

3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh :

Lớn nhất : (KV53 -KV54) mS/S = 1/ 1601 Nhỏ nhất : (BV65 -KV64) mS/S = 1/ 47808

4 Sai số trung phương phương vị cạnh :

5 Sai số trung phương chênh cao :

Lớn nhất : (KV95 -KV98) mh= 0.839(m)

Nhỏ nhất : (BV66 -KV66) mh= 0.548(m)

Lớn nhất : (BV67 -KV57) Smax = 2166.53m Nhỏ nhất : (KV71 -KV72) Smin = 100.06m Trung bình : Stb = 729.75m

Ngày 20 tháng 3 năm 2018 (Nguồn: Công Ty cổ phần phát triển sông Đà)[4]

4.2.2 Công tác đo trực tiếp ngoài thực địa

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

Xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

Từ cột mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo đạc chi tiết, cần kết hợp ghi chép kết quả đo, sử dụng sổ đo vẽ chi tiết, và thực hiện vẽ sơ đồ cùng với ghi chú tại hiện trường Điều này giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính và các thửa đất, chúng tôi sử dụng máy Topcon GTS-235 để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới của các thửa đất cũng như các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Ghi chú dòng chảy của hệ thống + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện, cột điện, hướng đường dây

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

+ Kết hợp quá trình đo vẽ, ta lấy thông tin thửa đất, tên địa danh, tên riêng địa vật,… và được ghi trực tiếp lên bàn sơ họa

4.3 Ứng dụng phần mềm Famis và MicroStation trong công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 12

Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm MicroStation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau:

4.3.3.1 Cấu trúc file dữ liệu điện tử

Trong quá trình lập bản đồ, chúng tôi đã sử dụng máy toàn đạc điện tử Topcon GTS 235 để đo vẽ chi tiết Dưới đây là cấu trúc của file dữ liệu được thu thập.

Trong file số liệu này, các dữ liệu đo bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Khi thực hiện đo, mã của các điểm đo cần được ghi lại vào sổ đo Cấu trúc của file được thiết lập theo dạng nhất định.

Hình 4.2 Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 4.3.3.2 Xử lý số liệu

Sau khi trút số liệu từ sổ đo điện tử sang máy tính, file số liệu sẽ có định dạng như hình 4.4 Để xuất bản vẽ, cần chuyển đổi định dạng file từ “.gsi” sang “.dat” và sau đó chuyển file txt thành file asc thông qua phần mềm hỗ trợ Sau khi xử lý, file số liệu sẽ có cấu trúc nhất định.

Hình 4.3 File số liệu sau khi được xử lý 4.3.3.3 Nhập số liệu đo

Để triển khai điểm từ file số liệu chi tiết có đuôi asc lên bản vẽ, trước tiên, bạn cần khởi động MicroStation và tạo một file bản vẽ mới Sau đó, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng famis để thực hiện quy trình.

Làm việc với (CSDL trị đo)  Nhập số liệu  Import tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ

Hình 4.4 Nhập số liệu đo vào phần mềm

Để xác định vị trí các điểm cần khảo sát ngoài thực địa, hãy truy cập vào đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi asc File này bao gồm bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để đảm bảo thứ tự các điểm nối với nhau thành các hình thửa đất đúng như thực tế, thực hiện các bước tiếp theo.

Hình 4.5 Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.3.4 Hiển thị trị đo

Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Tạo mô tả trị đo  Chọn các thông số hiển thị

DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0)

DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0)

Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp rõ nét và dễ nhìn các số thứ tự.

Chọn màu cho chữ số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền đen của Microstation bằng cách sử dụng màu trắng cho chữ số Sau khi chọn màu xong, hãy nhấn chấp nhận để tạo ra file thứ tự điểm chi tiết, bao gồm tâm điểm và số thứ tự điểm.

Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình MicroStation, chúng ta có thể chọn lớp cho đối tượng và nối các điểm đo chi tiết dựa trên các điểm và bản vẽ sơ họa ngoài thực địa.

Theo bản vẽ sơ họa của tờ bản đồ khu vực xã Cẩm Lĩnh, chúng tôi đã thực hiện các công việc nối điểm và thu được bản vẽ khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất, cùng với một số địa vật đặc trưng trong khu vực đo.

Hình 4.6 Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa

Hình 4.7 Các thửa đất sau khi được nối

Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành thành lập bản đồ địa chính

Trong quá trình thực tập đo vẽ và xây dựng bản đồ địa chính tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, tôi đã trải qua nhiều khó khăn và thuận lợi.

- Nhận được sự giúp đỡ từ người dân giúp cho việc đo đạc chi tiết thuận lợi hơn, nhanh hơn, chính xác hơn

- Được sự tạo điều kiện, giúp đỡ nhiệt tình của các đơn vị, ban ngành, cơ quan nhà nước trong công tác thành lập bản đồ địa chính

Địa hình chủ yếu là đồi núi, gây khó khăn cho việc di chuyển và công tác đo đạc ngoài thực địa Nhiều con đường trong thôn vẫn chưa được xây dựng, chủ yếu là đường đất, dẫn đến tình trạng trơn trượt và cản trở việc tiếp cận trung tâm xã.

- Khi đo đạc có nhiều điểm trạm phụ bị khuất do địa hình nhiều đồi núi, khe dọc

Thời tiết có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình lập bản đồ, đặc biệt là trong mùa mưa Khi trời mưa, công tác đo đạc chi tiết ngoài thực địa không thể thực hiện được, và một số khu vực có thể bị ngập nước Do đó, cần phải chờ một thời gian cho nước rút trước khi tiến hành đo đạc.

- Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc

- Cần bảo quản và sử dụng máy móc và các trang thiết bị hợp lý

- Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc

Ngày đăng: 08/01/2022, 16:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis (2006) Khác
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính (2008) Khác
3. Bộ Tài nguyên & Môi trường, Quy trình Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính (2005) Khác
4. Công ty Cổ phần phát triển Song Đà, Kết quả đo đạc, tính toán bình sai Khác
5. Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, Giáo trình Bản đồ địa chính, NXB Nông Nghiệp – Hà Nội (2006) Khác
6. Luật Đất đai 2013, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
7. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính Khác
8. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – Hà Nội (2008) Khác
9. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử (2013) Khác
10. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Khác
11. Viện nghiên cứu địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội (2002) Khác
12. UBND Xã Cẩm Lĩnh, Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Phép chiếu UTM - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 2.2 Phép chiếu UTM (Trang 19)
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 2.1 Lưới chiếu Gauss-Kruger (Trang 19)
Sơ đồ  2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính (Trang 23)
2.4.1. Sơ đồ quy trình - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.4.1. Sơ đồ quy trình (Trang 24)
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ (Trang 27)
Hình 2.3: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 2.3 Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử (Trang 29)
Hình 2.4: Trình tự đo - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 2.4 Trình tự đo (Trang 31)
Sơ đồ  2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
2.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis (Trang 36)
Hình 4.1 Vị trí huyện Ba Vì thành phố Hà Nội - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 4.1 Vị trí huyện Ba Vì thành phố Hà Nội (Trang 45)
Bảng 4.1: Kết quả tổng hợp các loại đất - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Bảng 4.1 Kết quả tổng hợp các loại đất (Trang 50)
Bảng 4.2. Tọa độ sau khi bình sai - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Bảng 4.2. Tọa độ sau khi bình sai (Trang 51)
Hình  4.2.  Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử  4.3.3.2. Xử lý số liệu - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
nh 4.2. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 4.3.3.2. Xử lý số liệu (Trang 54)
Hình 4.4  Nhập số liệu đo vào phần mềm - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 4.4 Nhập số liệu đo vào phần mềm (Trang 55)
Hình 4.3 File số liệu sau khi được xử lý  4.3.3.3. Nhập số liệu đo - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 4.3 File số liệu sau khi được xử lý 4.3.3.3. Nhập số liệu đo (Trang 55)
Hình 4.5  Triển điểm chi tiết lên bản vẽ  4.3.3.4. Hiển thị trị đo - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 12 tỷ lệ 1 1000 xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
Hình 4.5 Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.3.4. Hiển thị trị đo (Trang 56)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN