1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

70 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Cấp Đổi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Xã Bình Sơn, Thành Phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Doãn Văn Bắc
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thanh Thủy
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lí Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu thực hiện (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................... Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................... Error! Bookmark not defined. 1.3. Ý nghĩa của đề tài (0)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất (12)
      • 2.1.1. Đăng kí đất đai (12)
      • 2.1.2. Quyền sử dụng đất (13)
      • 2.1.3. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (14)
      • 2.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (14)
      • 2.1.5. Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất (15)
    • 2.2. Căn cứ pháp lý cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (16)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới (20)
      • 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam (21)
    • 2.4. Những quy định chung về giấy chứng nhận (23)
      • 2.4.1. Khái niệm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (23)
      • 2.4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (23)
      • 2.4.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (24)
      • 2.4.4. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (25)
        • 2.4.4.1. Chứng nhận quyền sử dụng đất (25)
      • 2.4.5. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (29)
      • 2.4.6. Trình t ự th ủ t ụ c c ấ p gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (30)
      • 2.4.7. Mẫu GCN (32)
    • 2.5 Một số kết quả nghiên cứu về công tác cấp GCNQSDĐ (34)
  • PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện (39)
      • 3.1.1. Đối tượng (39)
      • 3.1.2. Phạm vi thực hiện (39)
    • 3.2. Thời gian thực hiện (39)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (39)
      • 3.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn (39)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra (0)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê (40)
      • 3.4.3. Phương pháp s o sánh (40)
      • 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá (40)
      • 3.4.5. Phương Pháp thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ (40)
  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn (42)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (42)
      • 4.1.2 Điều kiện tự nhi ên –xã hội (0)
    • 4.2. Tình hình sử dụng đất tại xã Bình Sơn (46)
    • 4.3. Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03 xóm xã Bình Sơn, thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 (48)
      • 4.3.1. Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (0)
      • 4.3.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn 03 xóm tại xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019 (55)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất (64)
      • 4.4.1. Những thuận lợi (65)
      • 4.4.2. Những khó khăn (65)
      • 4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Bình Sơn (65)
    • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (67)
      • 5.1. Kết luận (67)
      • 5.2. Kiến nghị (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (69)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi thực hiện

Thực hiện cấp đổi GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2018

Khóa luận được tiến hành trên địa bàn 3 xóm Xuân Đãng 1, Xuân Đãng

2 và Xuân Đãng 3 xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên từ tháng 01/2019 đến 04/2019.

Thời gian thực hiện

Nội dung thực hiện

3.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Bình Sơn , thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

3.3 2 Tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn

3.3 3 Thực hiện công tác cấp GCNQSD đất của xã Bình Sơn đến tháng 4 năm 2019

3.3 4 Những thuận lợi, khó khăn và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSD đất tại xã Bình Sơn

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập tư liệu, số liệu và thông tin cần thiết là bước quan trọng trong việc thực hiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSĐ) Công tác điều tra được thực hiện thông qua việc thu thập các dữ liệu và thông tin liên quan để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong quá trình cấp GCNQSĐ.

- Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

- Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Bình Sơn

- Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình.

Mục đích của phương pháp này là phân nhóm các đối tượng điều tra có cùng chỉ tiêu, xác định giá trị trung bình và phân tích tương quan giữa chúng Các chỉ tiêu thống kê trong nghiên cứu bao gồm diện tích đất đai, đối tượng và mục đích sử dụng đất, cũng như tổng số giấy chứng nhận đã cấp theo loại sử dụng đất Dữ liệu được xử lý bằng các phần mềm như Excel và Word.

Dựa trên số liệu điều tra và thu thập, chúng tôi đã tiến hành so sánh các dữ liệu theo thời gian và giữa các khu vực khác nhau Qua đó, chúng tôi đưa ra những nhận xét cụ thể và đánh giá mức độ thực hiện so với kế hoạch đã đề ra, xác định tỷ lệ đạt được và những điểm chưa đạt.

3.4.4 Phương pháp phân tích, đánh giá

Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập, bài viết sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá nhằm đưa ra những kết luận về quá trình cấp giấy chứng nhận tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

3.4.5 Phương pháp thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ

Phương pháp này nhằm mô phỏng các bước tiến hành cho việc thực hiện cấpđổi GCNQSĐ, tại xã Bình Sơn theo quy định hiện hành:

1 Thu thập hồ sơ có liên quan ( bản photo GCNQSDĐ đã được cấp theo bản đồ địa chính ,chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng tử đối với hộ gia đình có người đã chết)

2 Tiến hành giao đất cho bà con được thực hiện tại nhà văn hóa các xóm

3 Chồng ghép đối soát hình thửa trên bản đồ hiện trạng và bản đồ địa chính

4 In trích lục thửa đất trình giám đốc trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.

5 Lập hồ sơ trình lên UBND xã Bình Sơn để xét duyệt hồ sơ.

6 Trình Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Sông Công để cấp GCN.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bình Sơn

Bình Sơn nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Sông Công cách trung tâm thành phốkhoảng 8 km có vị trí địa lý như sau:

Và 21 0 28’30’’ đến 21 0 31’50’’ độ vĩ Bắc.

 Phía Bắc giáp với xã Thịnh Đức và Tân Cương -TP Thái Nguyên

 Phía Đông giáp với xã Bá Xuyên- thành phố Sông Công

 Phía Tây giáp với xã Phúc Tân, Phúc Thuận –Thị xã Phổ Yên

 Phía Nam giáp xã Vinh Sơn- thành phố Sông Công

Bình Sơn là một xã có địa hình bán sơn địa, với độ dốc giảm dần từ phía Tây Nam xuống phía Đông Bắc Khu vực Tây và Tây Nam có nhiều đồi núi cao, với đỉnh cao nhất đạt khoảng 290 đến 300 mét Trong khi đó, phía Đông và Đông Bắc là những đồi thấp xen kẽ với đồng bằng, có độ cao trung bình khoảng 24-25 mét so với mặt nước biển.

Xã có dòng sông Công bao quanh từ phía Bắc đến phía Đông, cùng với nhiều con suối lớn nhỏ rải rác Ngoài hệ thống sông suối, xã còn nổi bật với hồ Ghềnh Chè rộng khoảng 90 ha, được bao bọc bởi những đồi bát úp.

Theo dữ liệu từ Trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, xã Bình Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu và Đông Thời tiết tại đây mang đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, phản ánh sự thay đổi khí hậu qua các mùa trong năm.

Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22 0 C

Nhiệt độ cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5 0 C

Nhiệt độ thấp nhất trong năm vào tháng 1 là 15,6 0 C

Số giờ nắng trung bình trong năm đạt 1628 giờ

Tháng có giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 195 giờ.

Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng 2, tháng 3 với 50 giờ.

Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 2097 mm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% tổng lượng mưa Tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, thường dẫn đến lũ lụt, với tháng 7 ghi nhận trung bình 419,5 mm và 17,3 ngày mưa Ngược lại, tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa thấp nhất, chỉ khoảng 24,1 đến 25,3 mm và từ 6,8 đến 10,5 ngày mưa Độ ẩm trung bình trong năm là 82%.

Vào mùa mưa độ ẩm không khí trung bình là 83,28%.

Vào mùa khô độ ẩm không khí trung bình là 80%.

*Đánh giá tiềm năng của xã:

Bình Sơn có địa hình và vị trí địa lý thuận lợi cùng với tài nguyên đất, nước và khí hậu lý tưởng, tạo điều kiện phát triển nông nghiệp mạnh mẽ Nơi đây đặc biệt thích hợp cho việc trồng chè, lúa, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và các loại rau màu đặc sản, đồng thời kết hợp với phát triển du lịch.

Xã này có tiềm năng phát triển chè mạnh mẽ nhờ vào truyền thống lao động cần cù của người dân và lịch sử sản xuất chè lâu dài Với khả năng sản xuất nguyên liệu chè chất lượng cao, xã đã nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong lĩnh vực này Trong những năm qua, địa phương đã triển khai trồng thay thế các giống chè trung du già cỗi bằng giống chè mới có năng suất và chất lượng cao, hiện diện tích chè giống mới chiếm khoảng 85% tổng diện tích chè toàn xã, dẫn đến năng suất bình quân tăng cao.

4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội :

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của các cấp, ngành và nhân dân, các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 đã được thực hiện hiệu quả Kết quả cho thấy chỉ tiêu kinh tế hoàn thành theo kế hoạch, hạ tầng được đầu tư chú trọng, văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, quốc phòng và an ninh được giữ vững, đồng thời trật tự an toàn xã hội được tăng cường.

- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 113/113 em = 100%; Xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; Phổ cập trung học cơ sở 98,84%

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS lên học THPT, bổ túc, học nghề: 86,57%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 30,47%.

- Y tế: Có 01 bác sĩ, 03 y sĩ, 25 y tế thôn bản, 4 y tế học đường.

- Giáo dục: 04 trường học, trong đó đạt chuẩn 3/4 trường với tổng số giáo viên 121, tỷ lệ phổ cập giáo dục đạt chuẩn

* Về trồng trọt chăn nuôi :

- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt đạt 4.733 tấn tăng 0,1% so với năm 2017

- Tổng thu ngân sách đạt 14.124.826.572 đồng trong đó thu cân đối ngân sách 759.028.837 đồng bằng 102,02% kế hoạch

Trại Ngựa Bá Vân, với diện tích 62Ha, không chỉ cung cấp giống ngựa cho thị trường hàng năm mà còn đóng vai trò là khu bảo tồn đa dạng sinh học Sự phát triển rõ rệt của đàn gia súc và gia cầm tại xã không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn ở chất lượng.

- Tổng đàn trâu 815 con, giảm so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn bò 105 con, giảm so với cùng kỳ năm trước

- Tổng đàn lợn thịt đạt 35 tấn, tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tổng đàn gia cầm hiện nay ước tính đạt 43.200 con, cho thấy sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước Công tác tiêm phòng dịch cúm A cho gia súc như gà, vịt, trâu, bò và lợn được thực hiện đúng theo kế hoạch đã được tập huấn Ngoài ra, nhiều lớp học chuyển giao công nghệ mới đã được tổ chức, bao gồm các chủ đề về trồng trọt, chăm sóc cây trồng, phòng trừ sâu hại, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thiết kế trồng rừng, chăn nuôi và thú y.

Xã có sự hiện diện của 2 cơ quan Trung ương, 4 trường học bao gồm 1 trường Mầm non, 2 trường Tiểu học và 1 trường THCS Ngoài ra, xã còn có 1 trạm y tế và 1 chợ đạt chuẩn.

Trong năm qua, địa phương đã hoàn thành 14 công trình đường giao thông với tổng chiều dài 2,9 km và tổng giá trị lên đến 3,2 tỷ đồng Bên cạnh đó, người dân cũng đã tích cực tham gia đóng góp xây dựng 16 km đường điện chiếu sáng công cộng tại 06 xóm.

- Dân số tính đến tháng 2 năm 2019 toàn xã Bình Sơn có 8025 người, 1964 hộ được phân bố thành 26 xóm

Tính đến tháng 02 năm 2019, toàn xã có 4.943 người trong độ tuổi lao động, chiếm hơn 61,6% tổng số hộ khẩu Trong đó, số lao động chính là 3.926 người, tương đương 48,9% so với tổng số hộ khẩu toàn xã Đặc biệt, lao động trong ngành nông nghiệp chiếm tới 97% tổng số lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của xã trong những năm qua.

Xã ngành nghề chưa phát triển, chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi với năng suất lao động thấp Mặc dù tiềm năng lao động lớn, chất lượng lao động hiện tại còn hạn chế và việc khai thác nguồn lực này chưa hiệu quả, đặc biệt sau mùa vụ Do đó, việc giải quyết vấn đề lao động trong thời gian nông nhàn là rất cần thiết.

Năm 2018, sản lượng lương thực quy thóc bình quân đầu người đạt 416,4 kg/người/năm, trong khi thu nhập bình quân đầu người chỉ đạt 12.000.000 triệu đồng/năm, cho thấy mức thu nhập này tương đối thấp so với mức thu nhập bình quân chung của vùng.

Tình hình sử dụng đất tại xã Bình Sơn

Bảng 4 1 Hiện trạng sử dụng đất n ô ng nghiệp của xã năm 2018

( Đơn vị tính: Diện tích ha, cơ cấu % ) Đơn vị tính: ha

Số TT Loại Đất Mã Loại Đất

Diện tích (ha) Cơ cấu (%)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIEN 2800.00 100

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC

1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 180.81 3.25

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 570.14 20.07

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 0.0 7.06

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 2.15

1.6 Đất rừng sản xuất RSX 1038.99 27.47

1.7 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 11.87 0.63

1.8 Đất nông nghiệp khác LMU 0.79

2 Đất phi nông nghiệp PNN 410.96 20.42

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 0.54 0.02

2.4 Đất cụm công nghiệp SKK

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 1.26

2.6 Đất sản xuất vật liệu XD gốm sứ SKX 0.07

2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS

2.8 Đất di tích danh thắng DDT

2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA 0.02

2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 0.75 0.03

2.11 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 7.88 0.60

2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN 66.00 2.36

2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 132.03 3.12

- Đất cơ sở văn hóa DVH 0.64 0.06

- Đất cơ sở y tế DYT 0.10 0.01

- Đất cơ sở giáo dục, đào tạo DGD 1.67 0.14

- Đất cơ sở thể dục, thể thao DTT 0.46 0.07

2.15 Đất ở tại nông thôn ONT 176.98 7.31

3 Đất chưa sử dụng DCS 33.27 1.03

5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT

6 Đất khu du lịch DDL

(Nguồn: UBND xã Bình Sơn)

Hình 4.1 biểu đồcơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Bình Sơn năm 2018

Qua bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy:

Xã Bình Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 2800.00 ha;

Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính :

- Diện tích đất nông nghiệp: 2355,77 ha.

- Diện tích đất phi nông nghiệp: 410,96 ha.

- Diện tích đất chưa sử dụng: 33,27 ha.

Nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất có diện tích là 2355.77 ha, chiếm 78.55% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết vềnhóm đất như sau:

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 551.81 ha chiếm 19.29% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất trồng cây hằng năm là 180.81 ha chiếm 3.25% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất trồng cây lâu năm là 570.14 ha, chiếm 20,07% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất lâm nghiệp là 1038.99 ha, chiếm 27.47% diện tích đất tự nhiên,

- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 11.78 ha, chiếm 0.63% diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất phi nông nghiệp có diện tích là 410.96 ha, chiếm 20.42% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau:

- Diện tích đất ở nông thôn là 176.98 ha chiếm 7.31% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất chuyên dùng là 66.00 ha chiếm 2.36% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0.54 ha, chiếm 0,02% diện tích đất tự nhiên

+ Diện tích đất có mục đích công cộng là 132.03 ha, chiếm 3.12% diện tích đất tự nhiên

- Diện tích đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT là 7.88 ha, chiếm 0.60% diện tích đất tự nhiên,

- Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 92.66 ha, chiếm 3.22% diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 0,78 ha, chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên của xã.

Thực hiện công tác kê khai lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại 03 xóm xã Bình Sơn, thành Phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

03 xóm xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên năm 2019

Căn cứ Quyết định số:253/QĐ-STNMT ,ngày 10 tháng 5 năm2018 của

Sở Tài Nguyên và Môi Trường đã giao nhiệm vụ cho Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường thực hiện đo vẽ chỉnh lý và bổ sung bản đồ địa chính, cũng như lập hồ sơ địa chính và hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho xã Bình Sơn, thành phố Sông Công.

Căn cứ Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 7/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên, phương thức và đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công đã được phê duyệt để thực hiện thi công giám sát và kiểm tra chất lượng, khối lượng công trình sản phẩm Công việc này liên quan đến thiết kế kỹ thuật và dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính cùng cơ sở dữ liệu địa chính cho thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.

4.3.1 Quy trình cấp GCNQSDĐ trên địa bànthành phố Sông Công,tỉnh

Nộp hồ sơ UBDN xã, thị trấn

_ Kiểm tra hồ sơ _ xác nhận hiện trạng so với nội dung đăng ký

_ Xác định nguồn gốc tình, tình trạng tranh chấp, xác định sự phù hợp với quy hoạch, thời điếmử dụng đất, quy hoạch.

_ Công khai kết quả giải quyết kiến nghị

VP ĐK QSDĐ thành phố

_Kiểm tra hồ sơ _ Thẩm tra xác minh thực địa _ Xác nhận đủ điều kiện hay không ddue điều kiện được công nhận QSDĐ.

_ Lập hồ sơ _Trích sao địa chính _ Số liệu chuyển cơ quan thuế.

VP ĐK QSDĐ thành phố

- Kiểm tra hồ sơ _ Thẩm tra xác minh thực địa _ Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được công nhận QSDĐ.

_ Lập hồ sơ _Trích sao địa chính _ Số liệu chuyển cơ quan thuế

- Xác định và thông báo mức nghĩa vụ tài chính

- Chuyển hồ sơ cho phòng TN-MT

- Gửi thông báo nghĩa vụ tài chính cho ủy ban nhân dân xã,thị trấn

- lập tờ trình dự thảo quyết định,trình UBND thành phố

- Gủi thông báo nghĩa vụ tài chính cho chủ thể đăng ký.

-Trao quyết định và GCN

- Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính

- Thu hồ sơ bản gốc

B ước 1 Chuẩn bị hồ sơ họp xét

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã cần xây dựng lịch họp dựa trên tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố Đồng thời, chỉ đạo cán bộ địa chính xã phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố để chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho việc họp và xét cấp giấy chứng nhận.

Kiểm tra tính đầy đủ của tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất là rất quan trọng Nếu hồ sơ còn thiếu tài liệu hoặc nội dung cần thiết cho việc họp xét, Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ vào quy định pháp luật về cấp giấy chứng nhận, các hộ dân cần khai báo theo mẫu tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai Kết quả kiểm tra theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ được xem xét cụ thể cho từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu Qua đó, xác định các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cùng với nghĩa vụ tài chính (nếu có) Đồng thời, lập biểu số liệu và biên bản phục vụ cho cuộc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản.

+ Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét;

+ Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;

+ Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận;

Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhận của ban chỉ đạo cấp xã yêu cầu cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ phụ trách địa bàn kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét Cán bộ này cần ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét cấp giấy chứng nhận theo mẫu được ban hành kèm theo văn bản.

Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã

- Thành phần tham gia họp , xét:

Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã sẽ chủ trì cuộc họp, trong khi thư ký cuộc họp là một trong các thành viên của Ban chỉ đạo được Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung Thư ký có trách nhiệm lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản được quy định trong Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013.

Sở Tài nguyên và Môi trường

+ Các thành viên Ban chỉ đạocấp giấy chứng nhận cấp xã;

+ Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;

Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy tại huyện và thành phố, cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ, sẽ được phân công phụ trách từng địa bàn cụ thể.

Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân từ thôn, bản, tổ dân phố, những người có hiểu biết về đất đai và các quy định pháp luật liên quan, để tham gia vào cuộc họp xét theo từng điều kiện cụ thể.

Cán bộ địa chính xã đã trình bày Dự thảo kết quả xét duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho từng thửa đất, dựa trên đề nghị của các hộ gia đình và cá nhân Đồng thời, danh sách các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cũng được thông qua.

Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ tại huyện, thành phố sẽ xem xét phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ phụ trách địa bàn được phân công.

Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã sẽ chủ trì thảo luận để làm rõ các trường hợp liên quan đến thửa đất, bao gồm những vấn đề như tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch Đối với những thửa đất có nguồn gốc phức tạp mà chưa đạt được sự thống nhất trong cuộc họp, thư ký sẽ lập danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT Kết quả từ phiếu lấy ý kiến khu dân cư sẽ là căn cứ để xét và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã đã tiến hành biểu quyết thông qua danh sách các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức giơ tay Kết luận đã chỉ rõ những nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với các hồ sơ còn tồn đọng.

- Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét:

Dựa trên kết quả xét duyệt của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp sẽ hoàn thiện Biên bản họp xét và lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận cũng như danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện Các danh sách này sẽ được kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai Cán bộ địa chính xã có trách nhiệm công khai danh sách các trường hợp đủ và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013.

Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ phối hợp với tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố để hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình và cá nhân, dựa trên kết luận được ghi trong Biên bản cuộc họp.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong công tác cấp GCNQSD đất

- Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình và cung cấp đầy đủ hồ sơ cho tổ công tác cấp GCNQSD đất

Bài viết đề cập đến việc có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299, cho phép tiến hành ốp bản đồ và so sánh giữa hai loại bản đồ này Bên cạnh đó, còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất để hỗ trợ trong quá trình phân tích và quản lý đất đai hiệu quả.

- Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất…

- Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương.

- Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất.

Một số hộ dân trong xã vẫn chưa hợp tác tích cực với tổ công tác, gây khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ, dẫn đến việc một số thửa đất không được cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đợt này.

Tình trạng lấn chiếm đất công và tự ý chuyển mục đích sử dụng đất đang diễn ra phổ biến, dẫn đến việc chia tách và chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp Những hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý và sử dụng đất đai, gây ra nhiều hệ lụy cho xã hội và môi trường.

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai.

- Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm

Sau khi thực hiện thành công chương trình "dồn điền đổi thửa", nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nông nghiệp cho người dân sẽ tăng đáng kể.

- Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện

4.4.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Bình Sơn

Dựa trên nhu cầu và quyền lợi của người dân, UBND xã cần điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi nhằm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân.

Cần thiết xây dựng chính sách mới cho phép cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) dựa trên hiện trạng sử dụng đất cho các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định pháp luật.

- Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu

- Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót.

*Đối với hộ gia đình đang có tranh chấp, gia đình chưa thống nhất:

Cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật đến người dân để họ nhận thức được quyền lợi trong việc cấp giấy chứng nhận Đối với các hộ có tranh chấp, UBND thành phố và UBND xã Bình Sơn sẽ thành lập tổ công tác hòa giải, vận động các hộ và xác định nguồn gốc thửa đất dựa trên tài liệu của xã cùng giấy tờ của chủ sử dụng đất tranh chấp, kết hợp thông tin khác để đối chiếu và giải quyết hợp lý Sau đó, bộ phận Địa chính sẽ tiến hành xét cấp giấy chứng nhận cho các hộ.

Đối với các hộ gia đình lấn chiếm đất công, những hộ đã tăng diện tích và sử dụng ổn định trước ngày 1/7/2004, nếu phù hợp với quy hoạch khu dân cư, sẽ được phép nộp tiền sử dụng đất để hợp thức hóa Tuy nhiên, đối với các hộ có phần diện tích tăng nằm trong quy hoạch, cần vận động họ giải phóng mặt bằng phần đất lấn chiếm, và chỉ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho những hộ này theo phần diện tích hợp pháp của mình.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Xã Bình Sơn có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ và tiến bộ xã hội Kinh tế - xã hội của xã đang phát triển ổn định, dần đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.

Trong quá trình cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), sự quan tâm và hỗ trợ từ Đảng ủy, HĐND, UBND xã Bình Sơn cùng Trung tâm Kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên đã đóng vai trò quan trọng Họ đã tạo điều kiện về đi lại và ăn uống cho cán bộ làm việc tại hiện trường Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ địa chính và các cơ sở xóm cũng góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác cấp đổi GCNQSDĐ.

Trong quá trình lập hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại xã Bình Sơn, vẫn còn một số khó khăn đáng kể như biến động đất đai nhiều nhưng chưa được chỉnh lý kịp thời Ngoài ra, hiểu biết của người dân về quy trình cấp đổi GCNQSD đất còn hạn chế, dẫn đến việc sử dụng sai mục đích, tự ý chuyển đổi, khai phá thêm, cũng như chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất mà chưa thực hiện đầy đủ các hồ sơ và thủ tục theo quy định pháp luật.

5.2 Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần:

Để nâng cao nhận thức về pháp luật đất đai, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến thông tin Điều này đặc biệt quan trọng đối với hộ gia đình và cá nhân, nhằm khuyến khích họ thực hiện thủ tục kê khai và đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) Việc sử dụng đất đúng mục đích theo quy định của nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Cần tiến hành kiểm tra và rà soát các hộ chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) để lập kế hoạch triển khai hợp lý Việc giải quyết các thủ tục liên quan đến đất đai cần được thực hiện nhanh chóng và đúng hẹn, nhằm giảm thiểu sự đi lại nhiều lần và tránh gây phiền hà cho người dân.

Công khai đầy đủ các quy định, thủ tục hành chính, thuế và lệ phí theo quy định của nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết các yêu cầu của người dân.

UBND xã Bình Sơn cần tiến hành thông báo và tuyên truyền chính sách pháp luật đất đai đến từng người dân, nhằm giúp họ hiểu rõ tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ).

Ngày đăng: 08/01/2022, 16:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( http://www.dangcongsan.vn/khoa- Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) "Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai (
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT -BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tài liệu ấn h ành Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT -BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. Tài liệu ấn hành Khác
3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai Khác
4. Sở TNMT tỉnh Thái Nguyên Hướng dẫn số 1122/2016 về hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ với công tác kê khai cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn thành phố và các huyện trực thuộc tỉnh Thái Nguyên Khác
5. C ăn cứ Quy ết đị nh s ố:253/QĐ -STNMT , ngày 10 tháng 5 năm2018 củ a Sở Tài Nguyên và Môi Trường về việc đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đo vẽ ch ỉnh lý,đo vẽ b ổ sung b ản đồ đị a chính, l ậ p h ồ sơ đị a chính, l ậ p h ồ sơ cấ p đổ i gi ấ y ch ứ ng nh ậ n quy ề n s ử d ụng đất xã Bình Sơn,thành phố Sông Công cho Trung tâm K ỹ thu ật Tài nguyên và Môi trườ ng Khác
6. Căn cứ Quyết định số :1129/QĐ-UBND ngùy 7/5/2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên Về việc phê duyệt phương thức và đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thực hiện thi công giám sát và kiểm tra chất lượng,khối lượng công trình sản phẩm đối với Thiết kế kỹ thuật - Dự toán Xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thành phô Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Khác
7. Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018 kèm theo số liệu kiểm kê đất đai xã Bình Sơn năm 2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Trang 34)
Bảng  4 .1. Hiện trạng sử dụng đất n ô ng nghiệp của xã  năm 2018 - Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
ng 4 .1. Hiện trạng sử dụng đất n ô ng nghiệp của xã năm 2018 (Trang 46)
Hình 4.1. bi ểu đồ cơ cấ u hi ệ n tr ạ ng s ử   d ụng đất xã Bình Sơn năm 2018 - Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Hình 4.1. bi ểu đồ cơ cấ u hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đất xã Bình Sơn năm 2018 (Trang 47)
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê  khai cấp đổi GCNQSDĐ tại  03 xóm, xã  Bình Sơn năm 2019 - Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu các hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại 03 xóm, xã Bình Sơn năm 2019 (Trang 58)
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi - Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân không đủ điều kiện cấp đổi (Trang 62)
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi - Khóa luận Đánh giá công tác kê khai cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bình Sơn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN