ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : hộ gia đình, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Simacai
- Phạm vi nghiên cứu :Công tác cấp GCNQSDD trên địa bàn huyện
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Simacai – tỉnh Lào Cai
- Thời gian thực tập: Từ 6/2018 đến 9/2018
Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu : hộ gia đình, cá nhân, tổ chức liên quan đến hoạt động cấp GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Simacai
- Phạm vi nghiên cứu :Công tác cấp GCNQSDD trên địa bàn huyện
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ huyện Simacai – tỉnh Lào Cai
- Thời gian thực tập: Từ 6/2018 đến 9/2018
3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Simacai
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp GCNQSDĐ
3.3.3 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu thứ cấp
Trong quá trình điều tra, chúng tôi thu thập tài liệu từ các cơ quan chức năng và phòng ban chuyên môn để đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như quy trình đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nghiên cứu các văn bản pháp luật liên quan đến công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bao gồm Luật, Thông tư, Nghị định và Nghị quyết, từ trung ương đến địa phương Tìm hiểu các quy định pháp lý về quản lý đất đai tại huyện Simacai, tỉnh Lào Cai để nắm rõ các quy trình và chính sách hiện hành.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Simacai
Simacai là một huyện miền núi nằm ở phần Đông Bắc của tỉnh Lào
Huyện Cai, nằm cách trung tâm thành phố Lào Cai 95 km về phía Đông Nam, có ranh giới tiếp giáp với các đơn vị hành chính ở nhiều hướng khác nhau.
- Phía Bắc giáp huyện Mường Khương (Lào Cai) và huyện Mã Quan (Châu tự trị dân tộc Choang, Miêu Văn Sơn, Vân Nam, Trung Quốc);
- Phía Đông giáp huyện Xín Mần tỉnh (Hà Giang);
- Phía Nam giáp huyện Bắc Hà;
- Phía Tây giáp huyện Mường Khương;
Huyện có tổng diện tích tự nhiên 78.795,2 ha, chiếm 13,63% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, theo số liệu thống kê đất đai năm 2018 Huyện Simacai sở hữu tuyến giao thông chính kết nối với tỉnh Trung Quốc và Hà Giang, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới.
4.1.1.2 Đặc điểm địa hình địa mạo
Huyện Si Ma Cai, nằm ở vùng cao biên giới, có địa hình phức tạp với nhiều núi đá và đồi trọc, dẫn đến diện tích đất nông nghiệp hạn chế Chỉ khoảng 1/5 diện tích được sử dụng cho ruộng bậc thang trồng lúa, với một vụ lúa mỗi năm và một vụ ngô trên các nương dốc Ngô vẫn là lương thực chính của người dân địa phương.
4.1.1.3 Khí hậu, thủy văn ٭Khí hậu:
Khí hậu huyện Simacai mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu tác động từ khí hậu Bắc Á Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa hè ấm áp và mưa nhiều từ tháng 4 đến tháng 9, và mùa đông lạnh, khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 24 độ C, với nhiệt độ mùa đông khoảng 16 độ C và mùa hè đạt 28 độ C Tổng tích ôn trong năm ước tính từ 8.200 đến 8.400 độ C.
- Mưa: Lượng mua trung bình năm từ 1.500 – 1.800 mm, số ngày mưa trung bình 150 ngày/năm Mùa mưa trùng với thời gian mùa hè Trong tháng
7, tháng 8 có lượng mưa lớn nhất đạt trên 320 mm/tháng Tháng 01 và tháng
12 có lượng mưa trung bình thấp nhất, khoảng 16 – 25 mm/tháng
- Nắng: Tổng số ngày nắng trung bình khoảng 1.500 giờ/năm Trong năm, từ tháng 5 đến tháng 9 là thời gian nhiều nắng, trung bình khoảng 170 –
190 giờ/tháng; từ tháng 1 đến tháng 3 ít nắng, trung bình khoảng 50 – 70 giờ/tháng.
Gió là yếu tố ảnh hưởng bởi địa hình từng vùng, với hướng gió trong các thung lũng thường trùng với hướng của thung lũng đó Ở những khu vực thoáng đãng, hướng gió chủ yếu theo mùa, mùa đông gió thường từ Đông Bắc hoặc Bắc, trong khi mùa hè gió thịnh hành từ Đông Nam hoặc Nam Tốc độ gió trung bình trong khu vực này chỉ đạt khoảng 1m/s.
- Độ ẩm không khí: không có sự khác biệt rõ rệt theo mùa Trong năm độ ẩm dao động khoảng 85 – 75% ٭ Thủy Văn:
Simacai có hệ thông sông suối dày đặc, phân bố tương đối đồng đều giữa các tiểu vùng
Huyện Simacai còn có nhiều con suối nhỏ khác liên kết với nhau tạo thành mạng lưới theo lưu vực các sông chính
Hệ thống sông ngòi huyện Simacai đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, đồng thời có tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ Tuy nhiên, với độ dốc lớn và lòng sông hẹp, hệ thống này cũng tiềm ẩn nguy cơ gây lũ lụt tại nhiều khu vực núi thấp trong mùa mưa.
Huyện Simacai, với điều kiện khí hậu thủy văn thuận lợi, có tiềm năng phát triển hệ thực vật tự nhiên phong phú và đa dạng các loại cây trồng.
4.1.1.4.Các nguồn tài nguyên khác
Theo bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lào Cai tỷ lệ 1/100.000, huyện Simacai có 6 nhóm đất với 13 loại đất khác nhau Nhóm đất phù sa chiếm 4,76% diện tích tự nhiên với 3 loại: đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không được bồi hàng năm và đất phù sa ngòi suối Nhóm đất dốc tụ (D) chiếm 3,98% diện tích, chủ yếu phân bố ở các thung lũng giữa đồi núi, nơi có diện tích đất trồng lúa lớn Nhóm đất bạc màu, chiếm 2,84%, bị ảnh hưởng bởi độ dốc lớn và canh tác không hợp lý, dẫn đến tình trạng sói mòn Nhóm đất đỏ vàng chiếm 56,05% diện tích tự nhiên với 3 loại, bao gồm đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa Nhóm đất vàng đỏ chiếm 23,15%, gồm đất vàng đỏ trên đá và đất nâu vàng trên phù sa cổ Cuối cùng, nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi cao với diện tích 2.244 ha, chiếm 2,85%, chỉ có đất mùn vàng đỏ trên đá Granit, phân bố ở độ cao trên 1.000 m tại dãy núi Tam Đảo.
Nguồn nước mặt tại huyện chủ yếu bao gồm nước mưa, với lượng mưa hàng năm lớn, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống dân sinh Ngoài ra, nước từ các sông, suối, ao hồ và đập cũng là những nguồn nước thiết yếu, phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Nguồn nước ngầm tại huyện Simacai có trữ lượng dồi dào và chất lượng tốt, không bị ô nhiễm Nguồn nước này thuộc nhóm nước mềm, rất phù hợp cho sinh hoạt và phát triển kinh tế trong khu vực.
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Huyện có dân số hơn 181.052 người, trong đó hơn 121.000 người trong độ tuổi lao động, chiếm 61,6% tổng dân số Đáng chú ý, trên 50,4% lao động đã qua đào tạo nghề, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào và chất lượng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất trong các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và nông lâm nghiệp sạch tại địa phương.
4.1.2.3.Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Huyện có hệ thống giao thông phát triển với quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và đường liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết và giao thương hàng hóa.
4.1.2.4 Tình hình tăng trưởng kinh tế
Simacai, huyện thuộc tỉnh Lào Cai, nằm ở phía Đông Bắc và giáp ranh với Trung Quốc, Hà Giang Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, Simacai có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực nông - lâm nghiệp, công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản, cũng như du lịch dịch vụ.
Người dân huyện Simacai chủ yếu tham gia vào lĩnh vực kinh doanh và sản xuất nông nghiệp Sau khi chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp, một số đã chuyển sang dịch vụ buôn bán nhỏ và nhà hàng, với mức thu nhập bình quân đạt 3.000.000 đ/người/tháng Ngoài ra, một số người dân là cán bộ, công chức và bộ đội Kinh tế huyện chủ yếu dựa vào kinh doanh và buôn bán nhỏ, cùng với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Nhà nước Tình hình chính trị tại đây ổn định, các tổ chức đoàn thể hoạt động tích cực.
4.1.2.5 Đánh giá chung về điều kiệntự nhiên - kinh tế - xã hội
Biến động đất đai và vài nét về công tác quản lý Nhà nước về đất đai
4.2.1 Sơ lược về công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Simacai
4.2.1.1 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Đo đạc và lập bản đồ địa chính là quá trình quan trọng trong quản lý đất đai, đặc biệt là đối với đất lâm nghiệp với tỷ lệ 1:1000, được thực hiện theo dự án 672 và dự án đa dạng hóa thu nhập nông thôn Hiện nay, huyện đang tiến hành đo đạc và lập bản đồ hồ sơ địa chính cho đất sản xuất nông nghiệp và đất ở với tỷ lệ 1:2000, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất và quản lý tài nguyên.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được hoàn thiện qua các đợt kiểm kê đất đai, với hệ thống bản đồ cấp xã và huyện được thiết lập từ năm 2005 bằng công nghệ số.
* Bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Đến nay đã xây dựng bản đồ QHSDĐ đến năm 2020 của huyện và các xã thị trấn
4.2.1.2 Quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện: huyện Simacai xây dựng và thực hiện dự án lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012–
2016, trình HĐND huyện thông qua và được UBND tỉnh phê duyệt
Từ năm 2016, huyện đã triển khai lập quy hoạch sử dụng đất cho các xã và thị trấn, và quy hoạch này đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định.
4.2.1.3 Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Từ năm 2012 đến 2016, huyện Simacai đã tiến hành thu hồi, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất cho 113 công trình, dự án phi nông nghiệp, do 69 tổ chức làm chủ đầu tư, với tổng diện tích đất giao cho thuê lên tới 1.756,07 ha Tất cả các hoạt động này đều được thực hiện theo đúng trình tự và thủ tục quy định của pháp luật, nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội.
4.2.1.4 Quản lý tài chính về đất đai
Huyện Simacai thực hiện thu các khoản liên quan đến đất đai dựa trên các văn bản pháp luật của Nhà nước và tỉnh, bao gồm việc áp dụng khung giá đất hàng năm và tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất Công tác quản lý tài chính đất đai được tiến hành đúng theo quy định pháp luật hiện hành.
4.2.1.5 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản
Hiện nay, huyện chưa thành lập "Trung tâm phát triển quỹ đất" và các tổ chức tư vấn về giá đất, dẫn đến thị trường bất động sản và chuyển quyền sử dụng đất hoạt động tự phát Cơ chế quản lý nhà nước về giá đất và thị trường bất động sản gặp khó khăn, phụ thuộc vào cung cầu trên thị trường chuyển nhượng quyền sử dụng đất UBND huyện đang nỗ lực khắc phục tình trạng này bằng cách quản lý chặt chẽ việc chuyển nhượng và cho thuê quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường.
4.2.1.6 Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
UBND huyện đã chú trọng đến công tác quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Điều này được thể hiện qua việc theo dõi các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế và thu tiền sử dụng đất, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng đất và tăng cường nguồn thu ngân sách.
4.2.1.7 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai
Trong những năm qua, công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai đã được thực hiện thường xuyên thông qua các hình thức như thanh tra theo kế hoạch và đột xuất Đồng thời, việc tiếp dân định kỳ tại phòng tiếp dân huyện và các thị trấn giúp kịp thời xử lý vi phạm trong quản lý và sử dụng đất, từ đó hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người và vượt cấp, góp phần giảm thiểu điểm nóng.
4.2.1.8 Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quảnlý và sử dụng đất đai
Trong những năm gần đây, huyện đã triển khai nhiều công trình phát triển kinh tế và an sinh xã hội, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng giá trị đất đai Điều này đã làm gia tăng các tranh chấp, khiếu nại và tố cáo liên quan đến vi phạm đất đai, chủ yếu là tranh chấp trong nội bộ nhân dân và khiếu nại về thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm của các cấp ngành, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thường xuyên và theo đúng quy định pháp luật, giúp xử lý kịp thời và dứt điểm, hạn chế tình trạng tồn đọng đơn thư và kéo dài sự việc.
4.2.1.9 Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
Hiện nay, huyện vẫn chưa có đơn vị dịch vụ công về đất đai, dẫn đến các hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng đất chưa được thực hiện hiệu quả Việc đăng ký sử dụng đất, đăng ký biến động đất và các thủ tục hành chính liên quan chưa theo kịp với thực tế sử dụng đất.
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của huyện Simacai
STT Loại đất Mã đất Diện tích
Tổng diện tích tự nhiên 78.795,2 100%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 25.996,9 32,99 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 16.664,5 21,15
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm HNK 9.038,5 11,47
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 9.332,4 11,84
1.3 Đất Nuôi trồng thủy sản NTS 1.005,8 1,28
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 117,6 0,14
2 Đất Phi nông nghiệp PNN 7.117,3 9,03
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan,công trình CTS 203,3 2,85
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQP 137,8 0,0
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 563,4 0,7
2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2.3 Đất sông suối và mặt nước SON 1.651,9 2,13 2.4 Đất nghĩa trang,nghĩa địa NTD 211,0 0,3
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.365,3 1,73
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 189,1 0,24
3.2 Đồi núi chưa sử dụng ĐCS 139,3 0,18
3.3 Núi đá không có rùng cây NCS 1.036,9 1,31
( Nguồn:Chi nhánh Văn Phòng ĐKDĐ huyện Simacai)
Qua bảng 4.1 cho ta thấy hiện trạng sử dụng các loại đất như sau: a Đất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp tại huyện là 70.312,7 ha, chiếm 89,23% tổng diện tích đất tự nhiên Khu vực này bao gồm bốn loại đất chính: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác.
Đất sản xuất nông nghiệp tại huyện Simacai có tổng diện tích 25.996,9 ha, chiếm 32,99% tổng diện tích đất tự nhiên Diện tích này chủ yếu là đất trồng cây hàng năm, bao gồm lúa, rau và ngô, với sự tập trung chủ yếu ở các xã trong huyện.
Đất sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam có diện tích lên đến 43.192,4 ha, chiếm 54,82% tổng diện tích đất tự nhiên Loại đất này chiếm ưu thế hơn so với đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và các loại đất nông nghiệp khác Chủ yếu, đất sản xuất lâm nghiệp được sử dụng để trồng rừng sản xuất, bao gồm các loại cây như keo và bạch đàn.
Đất nuôi trồng thủy sản tại huyện có diện tích 1.005,8 ha, chiếm 1,28% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này chủ yếu là đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, bao gồm các ao, hồ và đầm chuyên canh cá.
- Đất nông nghiệp khác: Diện tích là 117,6 ha chiếm 0,14% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện b Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích là 7117,3 ha chiếm 9,03 % tổng diện tích đất tự nhiên bao gồm các loại đất:
Tổng diện tích đất ở tại huyện Simacai là 1.428,9 ha, chiếm 1,80% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, đất ở nông thôn chiếm phần lớn với 1.365,0 ha, tương đương 1,70%, trong khi đất ở đô thị chỉ có 63,9 ha, chiếm 0,10%.
- Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng là 3.811,0 ha chiếm
4,80% diện tích tự nhiên. c Đất chưa sử dụng
Diện tích là 1.365,3 ha chiếm 1,73% tổng diện tích đất tự nhiên,trong đó:
-Đất bằng chưa sử dụng diện tích là 189,1 ha chiếm 0,24%
-Đất đồi núi chưa sử dụng diện tích là 139,3 ha chiếm 0,18%
-Đất núi đá không có rừng cây diện tích là 1.036,9 ha chiếm 1,31%
4.3 Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn
4.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai từ năm 2016 đến 6/2018
Bảng 4.2: Tổng hợp kếtquả sốgiấy chứng được cấp giai đoạn 2016 đến 6/2018
TT Xã, thị trấn Tổng số giấy
Số GCN cấp cho các loại đất Đất ở Đất sx Nông nghiệp Đất Nông lâm trường
( Nguồn: Chi nhánh Văn phòng ĐKDĐ huyện Simacai)
Kết quả bảng 4.2 cho thấy giai đoạn giai đoạn 2016 – 6/2018 huyện đã cấp được:
Tổng số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp được là 4.869giấy trong 3 năm 2016 – 6/2018, trong đó đất ở 1.583 giấy, đất sản xuất nông nghiệp 1.522giấy, đất lâm nghiệp 1.764giấy.
Những thuận lợi và khó khăn trong công tác câp GCNQSDĐ của huyện
Theo các nghị định, chỉ thị và nghị quyết của Chính phủ cùng với văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai và huyện Simacai, công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Simacai đã được thực hiện rộng rãi và đúng quy định Kết quả đạt được khá khả quan, với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hầu hết các xã và thị trấn trong huyện.
Triển khai hướng dẫn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất từ cấp huyện đến các xã, thị trấn cần được thực hiện hiệu quả và phù hợp.
- Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đúng quy định.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong việc xác lập quyền sở hữu và sử dụng tài sản.
- Các cán bộ địa chính huyện, xã được tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên ٭ Khó khăn
Huyện Simacai, mặc dù có nhiều thuận lợi, vẫn gặp khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Nguyên nhân dẫn đến kết quả công tác kê khai và đăng ký ban đầu chưa cao là rất đa dạng.
+ Hồsơ cấp GCNQSD đất nằm trong phạm vi các dự án quy hoạch
+ Chỉ giới đất đai giữa các hộ gia đình và các thửa đất giáp ranh chưa xác định được rõ ràng
+ Một số hộgia đình chưa đăng ký kê khai cấp GCNQSD đất
+ Thiếu kinh phí thực hiện kê khai đăng ký, thiết lập hồsơ địa chính và cấp GCNQSD đất
Thiếu tài liệu là nguyên nhân chính gây khó khăn trong việc triển khai công việc, ảnh hưởng đến việc xác định vị trí, kích thước, hình thể, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng Điều này rất quan trọng để đảm bảo lập hồ sơ địa chính một cách chặt chẽ, chính xác và bền vững.
+ Nhận thức của các chủ sử dụng đất về kê khai đăng ký quyền sử dụng đất còn chưa cao.
+ Nhiệm vụ cấp GCNQSD đất diễn ra rất phức tạp mang tính xã hội, mất nhiều thời gian, công sức
Nhiều hộ gia đình và cá nhân vẫn chưa nhận được Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) do một số nguyên nhân như tranh chấp đất đai, lấn chiếm hoặc sử dụng đất không đúng mục đích Trong số các nguyên nhân này, tranh chấp và việc sử dụng sai mục đích là hai yếu tố chính dẫn đến việc chưa cấp giấy cho các đơn còn lại.
Những giải pháp khắc phục những tồn đọng trong công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Simacai giai đoạn 2016 – 6/2018
Để đạt được mục tiêu đề ra, huyện Simacai cần nỗ lực hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận theo lộ trình và kế hoạch đã xác định Điều này thể hiện vai trò quản lý đất đai quan trọng sau thời gian dài buông lỏng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế của địa phương, cần đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCN như sau:
+ Đối với hồ sơ tồn đọng chưa xét duyệt tại huyện và hồ sơ đủ điều kiện cấp GCN
Huyện cần tổ chức thống kê và phân loại hồ sơ, đồng thời lên lịch họp hội đồng xét duyệt cấp giấy chứng nhận Kết quả của cuộc họp xét duyệt hồ sơ phải được niêm yết công khai tại trụ sở và nhà văn hóa, cũng như thông báo rộng rãi qua loa phát thanh của huyện và thị trấn Cần làm rõ hồ sơ nào đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và yêu cầu bổ sung thông tin, đồng thời thông báo rõ lý do đối với hồ sơ không đủ điều kiện.
+ Đối với các hộ gia đình, cá nhân chưa chủ động xin cấp giấy chứng nhận
Nhận hồ sơ hành chính theo quy định tránh tình trạng gián đoạn kéo dài quá lâu, xét duyệt chồng chéo, thất lạc hồ sơ của người dân.
Huyện đã tăng cường công tác tuyên truyền để người dân nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận cho thửa đất đang sử dụng Để đạt được điều này, huyện tổ chức treo băng rôn, khẩu hiệu và phát thanh thông điệp tuyên truyền nhiều lần qua hệ thống đài phát thanh huyện.
+ Đối với các hộ chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
Huyện cần xin ý kiến chỉ đạo bằng văn bản từ UBND cấp tỉnh và các ngành liên quan nhằm tháo gỡ những trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận Đồng thời, cần bố trí ngân sách để thực hiện dự án cắm mốc giới đất lâm nghiệp ngoài thực địa, tách các thửa đất ở đang trùng lấn với đất rừng, giúp người dân được cấp giấy chứng nhận.
Bố trí kinh phí cho việc đo đạc bản đồ địa chính tại các khu vực dân cư ổn định là cần thiết Đồng thời, cần đôn đốc Phòng Tài nguyên và Môi trường nghiệm thu bản đồ để đảm bảo cơ sở quản lý và thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận cho người dân Việc đẩy nhanh tiến độ cấp đất ở giãn dân nông thôn theo quy định pháp luật sẽ giúp người dân ổn định cuộc sống và giảm thiểu tình trạng lấn chiếm, tự chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.
+ Các biện pháp khác để thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Simacai
Cần bố trí kinh phí cho việc số hóa bản đồ địa chính và trang bị phần mềm địa chính nhằm hỗ trợ cấp giấy chứng nhận Đồng thời, cần xây dựng lộ trình hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác quản lý đất đai trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Cần bố trí kinh phí để nâng cấp trang thiết bị như máy tính, máy photocopy và máy in, đặc biệt là với những thiết bị đã hỏng hoặc có hiệu suất kém Đồng thời, việc thiết lập kho lưu trữ hồ sơ riêng sẽ giúp thuận tiện hơn trong công tác cấp giấy tờ Hơn nữa, ứng dụng công nghệ cao trong quản lý hồ sơ và dữ liệu bản đồ địa chính số, cùng với thông tin thuộc tính cơ bản của các thửa đất, đã được xây dựng và tích hợp thành cơ sở dữ liệu địa chính Hệ thống này kết nối giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
PHẦN 5KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Dưới sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên Môi trường và Chi nhánh VPDDKDDD huyện Simacai, cùng với sự hỗ trợ của lãnh đạo UBND Thị trấn Simacai, đến năm 2018, huyện Simacai đã hoàn thành việc đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 13 xã và 1 thị trấn Trong giai đoạn 2016 – 2018, công tác này đã góp phần quan trọng vào việc quản lý tài nguyên đất đai tại địa phương.
6/2018 công tác cấp GCNQSDD đã làm được:
* Đối với đất nông nghiệp : Tổng diện đất cần cấp trong giai đoạn 2016-6/2018 là 8.025,5 ha huyện cấp được 7.033,39 ha đạt 87,64% so với diện tích cần cấp
Trong giai đoạn 2016 đến tháng 6 năm 2018, tổng diện tích đất nông lâm trường cần cấp là 1.123,47 ha, trong khi huyện đã cấp được 1.098,04 ha, đạt tỷ lệ 97,41% so với diện tích yêu cầu.
* Đối với đất ở: Đất ở có tổng diện tích cần cấp trong giai đoạn 2016- 6/2018 là 128,96 ha huyện đã cấp được 122,13 hađạt 94,70% so với diện tích cần cấp
Tổng số hộ cần cấp cho hộ gia đình, các nhân từ năm 2016-6/2018 là
12.490 giấy trong đó tổng số hộ cấp được là 12.080 giấy đạt 96,72% còn một số hộ chưa cấp được là 410 giấy chiếm 3,28%
Từ năm 2016 đến tháng 6 năm 2017, kế hoạch yêu cầu cấp phép cho 455 tổ chức, trong đó đã có 273 tổ chức được cấp, đạt 60% Số tổ chức chưa được cấp là 182, chiếm 40%, do chưa hoàn thiện hồ sơ.
Với địa hình thuận lợi và nhận thức cao của người dân về luật đất đai, cùng sự quan tâm từ chính quyền các cấp, công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại huyện đã đạt được nhiều kết quả tích cực Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều khó khăn như tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích và các thủ tục còn thiếu sót Nguyên nhân chính khiến một số hộ dân chưa được cấp giấy là do vấn đề thủ tục và việc sử dụng đất sai mục đích.
Đề nghị
Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý đất đai, cần thiết phải có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các ngành và các cấp Việc chỉ đạo đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải được thực hiện đúng yêu cầu và quy định hiện hành.
Hệ thống tài liệu, số liệu và bản đồ cần được hoàn thiện để cải thiện quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền về các chính sách và pháp luật để nâng cao nhận thức của người dân.
Để ngăn chặn vi phạm mới và giải quyết triệt để các tranh chấp, lấn chiếm đất cũng như việc sử dụng sai mục đích, cần thực hiện hiệu quả công tác thanh tra và kiểm tra.
Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất