1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định

130 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Trên thế giới (14)
      • 1.1.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng (14)
      • 1.1.2. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật (20)
      • 1.1.3. Tái sinh rừng (21)
    • 1.2. Ở Việt Nam (22)
      • 1.2.1. Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng (22)
      • 1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng (24)
      • 1.2.3. Nghiên cứu về đa dạng sinh học khu hệ thực vật (32)
      • 1.2.4. Tái sinh rừng (33)
  • Chương 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên (36)
      • 2.1.1. Vị trí địa lí (36)
      • 2.1.2. Địa hình (36)
      • 2.1.3. Tà i nguyên đất (37)
      • 2.1.4. Tài nguyên rừng (37)
    • 2.2. Dân số, dân tộc và lao động (40)
    • 2.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội (40)
  • Chương 3 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (42)
    • 3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (43)
      • 3.3.1. Phân chia trạng thái rừng khu vực nghiên cứu (43)
      • 3.3.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao (43)
      • 3.3.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần (43)
      • 3.3.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao (43)
      • 3.3.5. N ghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu (43)
      • 3.3.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu (43)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu (43)
      • 3.4.2. P hương pháp ngoại nghiệp (44)
      • 3.4.3. Phương pháp chuyên gia (47)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu (47)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (56)
    • 4.1. Phân chia trạng thái rừng (56)
      • 4.1.1. Kiểu phụ III A1 (56)
      • 4.1.2. Kiểu phụ III A2 (57)
      • 4.1.3. Kiểu phụ III A3 (57)
    • 4.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao (58)
      • 4.2.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo phần trăm số cây (59)
      • 4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số quan trọng (IV%) (62)
      • 4.2.3. So sánh công thức tổ thành theo phần trăm số cây N% và theo chỉ số quan trọng IV% (66)
      • 4.2.4. Phân loại loài theo trạng thái (67)
    • 4.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần (68)
      • 4.3.1. Ngh iên cứu một số chỉ tiêu thống kê cho phân bố N/D 1.3 và N/Hvn (68)
      • 4.3.2. Nghiên cứu một số quy luật phân bố (72)
    • 4.4. Đa dạng loài cây tầng cây cao theo chỉ số đa dạng và hồ sơ đa dạng (80)
      • 4.4.1. Chỉ số đa dạng (80)
      • 4.4.2. Hồ sơ đa dạng (83)
      • 4.4.3. Hiện trạng các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại khu vực nghiên cứu (85)
    • 4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu (87)
      • 4.5.1. Cấu trúc tổ thành , mật độ cây tái sinh (87)
      • 4.5.2. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh (0)
      • 4.5.3. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao (91)
    • 4.6. Đề xuất một số giải pháp quản lý rừng ở một số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định (93)
      • 4.6.1. Giải pháp về khoa học kỹ thuật (93)
      • 4.6.2. Giải pháp về chi trả dịch vụ môi trường rừng, khoán bảo vệ rừng và quản lý đất đai và tài nguyên rừng (97)
  • Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 5.1. Kết luận (101)
      • 5.1.1. Phân chia trạng thái rừng khu vực nghiên cứu (101)
      • 5.1.2. Nghiên cứu cấu trúc tổ thành tầng cây cao (101)
      • 5.1.3. Nghiên cứu một số quy luật kết cấu lâm phần (101)
      • 5.1.4. Nghiên cứu đa dạng loài tầng cây cao (102)
      • 5.1.5. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu (102)
      • 5.1.6. Đề xuất một số giải pháp phục hồi, bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật rừng tại khu vực nghiên cứu (103)
    • 5.2. Tồn tại (103)
    • 5.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO (103)
  • Biểu 3.1. Biểu điều tra tầng cây cao (45)
  • Biểu 3.2. Biểu điều tra tầng cây tái sinh (46)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Trên thế giới

1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp của các thành phần trong quần xã thực vật rừng, được phân tích theo không gian và thời gian Theo Phùng Ngọc Lan (1986), cấu trúc rừng bao gồm ba yếu tố chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi.

1.1.1.1 Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái phức tạp với nhiều thành phần và qui luật sắp xếp khác nhau Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, có ba dạng cấu trúc chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian Cấu trúc lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, phản ánh cuộc đấu tranh sinh tồn giữa các loài thực vật và với môi trường sống Từ góc độ sinh thái, cấu trúc rừng thể hiện hình thức bên ngoài, đồng thời phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng.

Nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được thực hiện bởi nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Richards P.W (1952), Baur G (1976) và ODum (1971) Những nghiên cứu này thường tập trung vào việc trình bày quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống cũng như các tầng phiến của rừng mưa nhiệt đới.

Baur G.N (1976) đã nghiên cứu sâu về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa, tập trung vào các nhân tố cấu trúc rừng và phương pháp xử lý lâm sinh cho rừng tự nhiên Ông đã đưa ra những tổng kết phong phú về các nguyên lý tác động lâm sinh, nhằm tạo ra rừng đồng tuổi, rừng không đồng tuổi và các phương thức cải thiện rừng mưa.

1.1.1.2 Về mô tả cấu trúc hình thái rừng

Hiện tượng thành tầng là đặc trưng cơ bản của cấu trúc hình thái quần thể thực vật, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cấu trúc tầng thứ Phương pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng, do Davit và P.W Risa phát triển vào những năm 1930, vẫn được sử dụng hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là chỉ thể hiện sự sắp xếp theo chiều dọc của cây gỗ trong một diện tích hạn chế Để khắc phục, Cusen đã đề xuất vẽ nhiều giải kề bên nhau, giúp tạo ra hình ảnh không gian ba chiều rõ nét hơn.

Catinot (1965) và Plaudy J (1987) đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua các phẫu đồ rừng, từ đó phân tích các nhân tố cấu trúc sinh thái bằng cách mô tả và phân loại dựa trên các khái niệm dạng sống và tầng phiến.

Richards P.W (1952) đã phân loại tổ thành thực vật của rừng mưa thành hai loại: rừng mưa hỗn hợp với tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu với tổ thành loài cây đơn giản, trong đó rừng mưa đơn ưu có thể chỉ bao gồm một vài loài cây trong những điều kiện đặc biệt Ông cũng chỉ ra rằng rừng mưa thường có nhiều tầng, thường là ba tầng, không tính tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ Trong rừng mưa nhiệt đới, bên cạnh cây gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ, còn có nhiều loài cây leo đa dạng về hình dáng và kích thước, cùng với nhiều thực vật phụ sinh bám trên thân hoặc cành cây.

Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng dựa vào các đặc trưng như cấu trúc, dạng sống, độ ưu thế và năng suất thảm thực vật Từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã áp dụng dạng sinh trưởng của các loài cây ưu thế cùng với kiểu môi trường sống của chúng để phân loại các nhóm thực vật.

Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach đã được các nhà sinh thái học Đan Mạch như Warming (1904) và Raunkiaer (1934) tiếp tục phát triển Raunkiaer phân chia các loài cây thành các dạng sống và các phổ sinh học, trong đó phổ sinh học là tỷ lệ phần trăm các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho rằng phân loại hình thái và các phổ dạng sống của Raunkiaer ít có ý nghĩa hơn so với các dạng sinh trưởng của Humboldt và Grisebach Trong các phương pháp phân loại rừng dựa trên cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái bên ngoài của thảm thực vật được sử dụng phổ biến nhất.

Kraft (1884) lần đầu tiên đề xuất hệ thống phân cấp cây rừng, chia thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng cây Phân cấp của Kraft phản ánh tình hình phân hoá cây rừng, với tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng, tuy nhiên chỉ phù hợp với rừng trồng.

Phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề phức tạp, và chưa có phương án nào được chấp nhận rộng rãi Hầu hết các nghiên cứu về tầng thứ chỉ đưa ra nhận xét định tính, trong khi việc phân chia tầng thứ theo chiều cao lại mang tính cơ giới, không phản ánh đầy đủ sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.

1.1.1.3 Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng

Nghiên cứu cấu trúc rừng đã chuyển từ mô tả định tính sang định lượng nhờ vào thống kê toán học và tin học, với nhiều tác giả tập trung vào mô hình hoá cấu trúc rừng và xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào cấu trúc không gian và thời gian của rừng, sử dụng phương pháp định lượng và mô hình toán để mô phỏng các qui luật cấu trúc (Trần Văn Con, 2001) Nhiều tác giả đã áp dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường kính loài thông theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973), bên cạnh đó, các dạng hàm như Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson cũng được sử dụng phổ biến trong việc mô hình hoá cấu trúc rừng.

Một khía cạnh quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc rừng là phân loại rừng dựa trên cấu trúc và ngoại mạo sinh thái, như đã được đề cập bởi Ngô Quang Đê và các cộng sự Việc phân loại này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm sinh thái của rừng mà còn hỗ trợ trong việc quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng hiệu quả hơn.

Phân loại rừng theo xu hướng đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và các đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tiêu biểu là Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949) và UNESCO (1973) Các hệ thống phân loại này thường xem xét ngoại mạo của quần xã thực vật trong mối liên hệ với hoàn cảnh sống, từ đó hình thành hướng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.

Khác với xu hướng phân loại rừng dựa trên cấu trúc và ngoại mạo, chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh, Melekhov đã nghiên cứu rừng ở trạng thái động và nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian Đặc biệt, ông đã chỉ ra sự thay đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình hình thành và phát triển của rừng.

Ở Việt Nam

1.2.1 Nghiên cứu về phân loại trạng thái rừng

Phân loại rừng có mục đích chính là xác định các đối tượng rừng dựa trên những đặc trưng cấu trúc cụ thể Qua đó, chúng ta có thể lựa chọn và đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp nhằm điều khiển và dẫn dắt rừng đạt được trạng thái chuẩn.

Loestchau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong công trình:

Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã cải tiến hệ thống phân loại của Loeschau để phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam, đặc biệt trong việc phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nhiệt đới Hệ thống phân loại này, được gọi là QPN 6 – 84, vẫn đang được áp dụng cho đến nay.

Thái Văn Trừng (1978) đã phân chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật dựa trên quan điểm sinh thái, tạo ra một công trình tổng quát đáp ứng yêu cầu về quy luật sinh thái Ông nhấn mạnh rằng sự đa dạng và phong phú của rừng nhiệt đới không cho phép sử dụng quần hợp thực vật như một đơn vị phân loại cơ bản, như các tác giả ở vùng ôn đới đã làm Thay vào đó, ông đề xuất sử dụng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản, dựa trên hình thái và cấu trúc quần thể.

Bảo Huy (1993) đã nghiên cứu trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau Tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với những đặc điểm ưu việt khác nhau thông qua trị số IV%.

Lê Sáu (1996) [27], Trần Cẩm Tú (1999) [32], Nguyễn Thành Mến (2005) [20] khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Hương Sơn –

Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã đƣợc Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 – 84)

Gần đây, một số tác giả đã áp dụng mô hình toán học để phân loại trạng thái rừng, như Ngô Út (2003) đã định lượng hóa việc phân loại các trạng thái rừng kín thường xanh và nửa rụng lá tại vùng Đông Nam Bộ Nguyễn Văn Thêm (2003) đã sử dụng hàm lập nhóm trong phân loại trạng thái rừng và kết luận rằng các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau có thể được nhận biết chính xác thông qua các hàm phân loại tuyến tính, như Fisher, dựa trên nhiều biến số định lượng.

Năm 2003, một số tác giả đã đưa ra ý kiến về việc cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thường xanh tại Việt Nam Họ đã nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm bổ sung cho hệ thống phân loại trạng thái rừng hiện có, đồng thời khuyến nghị ứng dụng các hàm toán học trong việc phân chia trạng thái rừng.

Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng, nhằm hỗ trợ công tác điều tra, kiểm kê và thống kê rừng, cũng như quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Văn bản này không chỉ đưa ra các tiêu chí xác định rừng mà còn tập trung vào việc phân loại rừng dựa trên nhiều căn cứ khác nhau Cụ thể, rừng được phân loại theo mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, loài cây, và trữ lượng.

Thông tư 34/2009/TT-BNN thể hiện nỗ lực trong việc lượng hóa các tiêu chí và chỉ số cho từng loại rừng, hỗ trợ hiệu quả cho việc theo dõi tài nguyên rừng và đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong sản xuất lâm nghiệp Hệ thống phân loại rừng này kế thừa có chọn lọc từ các hệ thống trước, đồng thời bổ sung tiêu chuẩn mới, giúp phân loại rừng một cách hợp nhất và tổng hợp, thuận tiện cho quản lý và sản xuất Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng, Thông tư này cũng bộc lộ một số hạn chế, như việc chi tiết hóa quá mức dẫn đến không thể khái quát hết các trường hợp, chẳng hạn như phân loại cây lá kim với những quần thể thuần loài tự nhiên hoặc nhân tạo.

Phân loại rừng dựa trên trữ lượng đã tạo ra kẽ hở pháp lý trong việc xác định rừng nghèo và rừng chưa có trữ lượng, gây khó khăn trong việc cải tạo thành các loại rừng khác.

Các tác giả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân loại trạng thái rừng ở Việt Nam trong nghiên cứu và sản xuất kinh doanh Tùy thuộc vào mục tiêu cụ thể, có thể áp dụng các phương pháp phân loại khác nhau, nhưng mục đích chung là làm rõ các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.

1.2.2 Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Trong vài thập kỷ qua, nghiên cứu cấu trúc rừng đã trở thành một lĩnh vực quan trọng để đề xuất các giải pháp kỹ thuật hiệu quả Các nhà nghiên cứu như Thái Văn Trừng (1963) và Trần Ngũ Phương (1970) đã tiến hành nghiên cứu về cấu trúc sinh thái, từ đó làm cơ sở cho việc phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam.

Thái Văn Trừng đã nghiên cứu cấu trúc rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở Việt Nam và đưa ra mô hình gồm các tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C) Ông đã cải tiến phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit - Risa để áp dụng cho rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn Các ký hiệu thành phần loài cây cũng được ghi chú để thể hiện đặc trưng sinh thái, vật hậu, cùng với biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý và địa hình.

Việt Nam có 4 tiêu chuẩn chính để phân chia kiểu thảm thực vật rừng, bao gồm dạng sống ưu thế của thực vật trong tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái và trạng mùa của tán lá Dựa trên các tiêu chí này, Thái Văn Trừng đã phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 14 kiểu khác nhau Điều này cho thấy các nhân tố cấu trúc rừng được áp dụng một cách triệt để trong việc phân loại rừng theo quan điểm sinh thái phát sinh quần thể.

Trần Ngũ Phương (1970) đã nghiên cứu cấu trúc của thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam dựa trên điều tra từ 1961 đến 1965 Ông xác định tổ thành là nhân tố cấu trúc đầu tiên, từ đó phát hiện một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng và áp dụng chúng vào thực tiễn sản xuất.

Nguyễn Văn Trương (1983) đã nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài, tập trung vào phân tầng theo hướng định lượng và chiều cao Vũ Đình Phương (1987) khẳng định rằng việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là cần thiết, nhưng chỉ khi rừng đã phát triển ổn định Đào Công Khanh (1996) đã nghiên cứu cấu trúc rừng lá rộng thường xanh ở Hương Sơn, Hà Tĩnh, nhằm đề xuất biện pháp lâm sinh cho khai thác và nuôi dưỡng rừng Đinh Văn Đề (2010) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại Lâm trường Con Cuông, Nghệ An.

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Đặc điểm tự nhiên

An Lão là huyện vùng cao thuộc tỉnh Bình Định, nằm cách Quốc lộ 1A 32 km về phía Tây Bắc và cách thành phố Quy Nhơn 115 km về phía Bắc.

- Phía Bắc giáp huyện Ba Tơ (tỉnh Quảng Ngãi);

- Phía Nam giáp huyện Hoài Ân và Vĩnh Thạnh(tỉnh Bình Định);

- Phía Đông giáp huyện Hoài Nhơn(tỉnh Bình Định);

- Phía Tây giáp huyện Vĩnh Thạnh (Bình Định) và huyện Kờ Bang (tỉnh Gia Lai)

Huyện An Lão, với vị trí địa lý phía Tây Bắc tỉnh và xa các trung tâm kinh tế, đang gặp nhiều khó khăn trong giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội Điều này tạo ra thách thức lớn cho sự phát triển của huyện Để vượt qua những khó khăn này, việc đầu tư hợp lý vào kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông, là rất cần thiết Chỉ khi được quan tâm đúng mức, huyện An Lão mới có thể phát huy thế mạnh và đạt được sự hội nhập, phát triển bền vững.

Huyện An Lão có tổng diện tích đất tự nhiên 69.688 ha, trong đó:

- Diện tích đấtsản xuấtnông nghiệp: 6.175 ha

- Diện tích đất lâm nghiệp: 60.975 ha

- Diện tích đất chuyên dùng: 829 ha

Toàn huyện có 10 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 09 xã

Danh sách cụ thể: thị trấn An Lão, các xã: An Tân, An Hòa, An Trung, An Vinh, An Dũng, An Hƣng, An Nghĩa, An Quang, An Toàn.

(Theo niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2016) 2.1.2 Địa hình

Huyện An Lão có địa hình phức tạp với sự chia cắt mạnh mẽ và độ chênh lệch cao, giảm dần từ Tây sang Đông và từ Bắc vào Nam Toàn huyện có thể được phân chia thành ba dạng địa hình chính.

- Vùng thấp tương đối bằng phẳng bao gồm các xã: An Hoà, An Tân, thị trấn

An Lão, cùng với một phần An Trung và An Hưng, sở hữu địa hình dốc nhỏ, thường dưới 5 độ, với các đồi núi thấp và đồng bằng ven sông An Lão Khu vực này có độ phù sa màu mỡ, rất thuận lợi cho việc phát triển cây lương thực, đặc biệt là cây lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày.

Vùng cao An Toàn có độ cao trên 1.000 mét, chủ yếu là địa hình đồng bằng bóc mòn lượn sóng Nơi đây còn có các đồi sót thoải, với độ cao tương đối trên 300 mét và độ dốc nhỏ, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên độc đáo.

Vùng Tây Nguyên nổi bật với đất tốt, bao gồm cả đất đỏ bazan, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của lâm nghiệp và cây công nghiệp dài ngày Thảm thực vật ở đây vẫn còn phong phú, góp phần vào tiềm năng phát triển nông nghiệp bền vững.

Vùng tương đối cao có độ chênh từ 500-700 mét, với độ dốc lớn và địa hình chia cắt mạnh, bao gồm các xã còn lại Nơi đây có những dãy núi cao với đỉnh nhọn chạy theo hướng Bắc - Nam, sau đó thấp dần xuống thung lũng sông An Lão và sông Xang Đặc điểm địa hình cùng với thảm thực vật ít ỏi khiến quá trình rửa trôi diễn ra mạnh mẽ trên bề mặt.

2.1.3 Tài nguyên đất Đất chủ yếu hình thành trên 2 loại đá mẹ là granít và gnai đƣợc phân ra thành các nhóm: Đất phù sa diện tích 1.660 ha, chiếm trên 2,5% diện tích tự nhiên, nhóm đất này chủ yếu trồng cây lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày; đất đỏ vàng diện tích 52.000 ha chiếm 76% diện tích tự nhiên; đất mùn vàng trên đá granít 11.000 ha, chiếm 15,5% diện tích tự nhiên, thành phần phổ biến là đất thịt nhẹ, đất có phản ứng chua, tầng trên sâu, tầng dưới đỏ vàng; đất thung lũng diện tích 2.800 ha chiếm gần 4% diện tích tự nhiên

Diện tích rừng tại huyện An Lão đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, cụ thể là từ 47.927 ha vào năm 2010 lên 56.012 ha vào năm 2017 Các số liệu cho thấy diện tích rừng lần lượt đạt 50.030 ha vào năm 2013, 50.054 ha vào năm 2014, 51.584 ha vào năm 2015 và 54.380 ha vào năm 2016.

DIỆN TÍCH RỪNG HUYỆN AN LÃO TỪ NĂM 2013 ĐẾN NĂM 2017

Hình 2.1 Diện tích rừng huyện An Lão qua các năm

Trong năm năm qua, huyện An Lão đã trồng rừng mới với diện tích trung bình từ 200 đến hơn 600 ha mỗi năm Năm 2014 ghi nhận diện tích trồng rừng cao nhất với 681 ha, trong khi năm 2015 là năm có diện tích trồng rừng thấp nhất với chỉ 217 ha Năm 2016, huyện trồng được 291 ha rừng.

Huyện An Lão có tổng diện tích đất tự nhiên là 69.688 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 87,5% với 60.975 ha Diện tích rừng đạt 56.012 ha, bao gồm 48.236,9 ha rừng tự nhiên và 5.815,3 ha rừng trồng, cùng với 1.959,8 ha rừng ngoài quy hoạch Độ che phủ rừng của huyện là 53,8% Phân theo chức năng, đất rừng đặc dụng chiếm 37,8% với 22.450 ha, đất rừng phòng hộ chiếm 44,3% với 26.308,43 ha, và đất rừng sản xuất chiếm 17,9% với 10.596,18 ha.

Huyện An Lão sở hữu hệ sinh thái rừng tự nhiên độc đáo, đặc trưng cho vùng rừng núi Đông Trường Sơn Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn, với diện tích 22.545 ha, là nơi sinh sống của nhiều loài đặc hữu như Mang lớn, Vượn má hung và Chà vá chân xám Tài nguyên dưới tán rừng phong phú với các loại như Song, Mây, Sa nhân, mật ong và nhiều cây thuốc, hương liệu khác Huyện còn có trên 500 loài thú, 70 loài chim và nhiều loài bò sát, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và phong phú.

2.1.5 Đặc điểm khí hậu thủy văn

An Lão là khu vực có lượng nắng thấp nhất trong tỉnh, nhưng vẫn đạt được từ 2.200 đến 2.300 giờ nắng mỗi năm Tổng bức xạ hàng năm ở đây khá cao, dao động từ 130 đến 140 Kcal/cm², với sự chênh lệch giữa các tháng không đáng kể Cán cân bức xạ dương lớn, khoảng 80-90 Kcal/cm²/năm, tạo điều kiện cho nhiệt độ cao và ít biến đổi trong suốt cả năm.

Nhiệt độ trong huyện thay đổi rõ rệt theo độ cao và địa hình, với phần phía Tây có địa hình cao hơn nên nhiệt độ luôn thấp hơn so với phần Đông và thung lũng sông An Lão Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22°C đến 25°C, tổng nhiệt đạt từ 7.300°C đến 8.000°C.

Nhiệt độ trung bình hàng tháng trong năm có sự biến đổi rõ rệt, với hai mùa chính là mùa lạnh và mùa nóng Mùa lạnh kéo dài khoảng 121 ngày, trong khi mùa nóng chiếm ưu thế với 253 ngày.

Dân số, dân tộc và lao động

Tính đến cuối năm 2016, tổng dân số là 24.800 người, với mật độ 35,6 người/km² Dân số thành thị đạt 3.500 người, chiếm 14,1%, trong khi dân số nông thôn là 21.300 người, chiếm 85,9% Khu vực này có sự hiện diện của ba dân tộc anh em: Bana, Hre và Kinh, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 34,5% tổng dân số, còn lại là dân tộc Kinh.

Tổng số người trong độ tuổi lao động là 15.126 người, trong đó lao động nữ là 8.168 người, chiếm tỷ lệ 54%.

(Theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2016)

Đặc điểm kinh tế - xã hội

+ Tốc độ tăng trưởng bình quân: 8%.

+ Thu nhập bình quân đầu người: 2,7 triệu đồng/năm.

+ Thu ngân sách huyện năm 2008 đạt 2.239 tỷ đồng

+ Tỷ trọng NN - CN - thương mại, dịch vụ là: 81,6% - 15,2% - 3,2% (Số liệu năm 2008).

Tính đến cuối năm 2008, toàn huyện có 3.295 hộ nghèo với 13.412 nhân khẩu, chiếm 56,19% tổng số hộ dân, trong đó hộ dân tộc thiểu số nghèo chiếm 54,87% với 1.808 hộ và 7.594 nhân khẩu Đến cuối năm 2009, số hộ nghèo giảm còn 2.438 trên tổng số 6.921 hộ dân, tương đương 35,23%.

Công nghiệp huyện đang trong giai đoạn phát triển, với sự hình thành các lò gạch ngói từ nhiều năm trước Hiện nay, ngành sản xuất đũa tre cũng đang phát triển mạnh mẽ, tạo việc làm cho hàng trăm lao động mỗi năm Ngoài ra, huyện còn có các cơ sở xay xát, rèn, mộc và dịch vụ sửa chữa thiết bị máy móc, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Quỹ đất nông nghiệp ổn định đạt 3.700 ha, bao gồm 1.800 - 2.000 ha đất trồng cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày, cùng với 1.700 - 1.800 ha đất trồng cây lâu năm Sản xuất cây lương thực chủ yếu tập trung vào ngô và lúa nước, với tổng sản lượng lương thực quy thóc hàng năm dao động từ 9.000 - 10.000 tấn Đáng chú ý, sản lượng lương thực đã có xu hướng tăng dần qua các năm.

Bình quân lương thực đầu người đạt 410 kg mỗi năm, trong khi diện tích cây công nghiệp chủ yếu tập trung tại các xã An Hòa, An Tân, An Trung và An Hưng, chiếm hơn 70% tổng diện tích.

Chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là việc tăng đàn heo ở các xã miền núi như An Hòa và An Tân, cũng như đàn trâu, bò ở các xã vùng cao Đến năm 2003, tổng đàn gia súc đạt 22.137 con, bao gồm 2.189 con trâu, 6.348 con bò và 13.600 con lợn.

Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tại huyện khoảng 48 ha, chủ yếu tận dụng từ các hồ chứa nước như hồ Hưng Long (An Hòa) và hồ Đèo (An Trung) Nhiều hộ gia đình đã đào ao nuôi cá với quy mô nhỏ và mức đầu tư thấp, giúp sản lượng cá đủ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người dân trong huyện.

Thương mại và dịch vụ chủ yếu phát triển ở các xã vùng thấp với hàng hóa đa dạng và phong phú Ở các xã vùng cao, hàng hóa phục vụ người dân chủ yếu thông qua các chuyến hàng bán lưu động và dịch vụ tại trung tâm cụm xã do cửa hàng thương mại huyện tổ chức Bên cạnh đó, buôn bán nhỏ của một số hộ tiểu thương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người dân Hiện nay, một số hợp tác xã nông nghiệp đã thành công trong việc phân phối lúa giống cho diện tích gieo sạ toàn huyện, mang lại hiệu quả cao.

Giá trị sản xuất lâm nghiệp huyện An Lão đã tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại trong những năm gần đây Cụ thể, giá trị sản xuất năm 2010 đạt 27,16 tỷ đồng, năm 2013 đạt 39,09 tỷ đồng, năm 2014 đạt 69,16 tỷ đồng, năm 2015 đạt 65 tỷ đồng và năm 2016 đạt 68,89 tỷ đồng, theo Niên giám thống kê tỉnh Bình Định 2016.

MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 08/01/2022, 12:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tuấn Bình (2014), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 22, Tr 99 -105 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Đặc điểm lâm học của rừng kín thường xanh nhiệt đới ở khu vực Mã Đà, tỉnh Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Tuấn Bình
Năm: 2014
4. Bộ Khoa học công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam: Phần II. thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội - 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam: Phần II. thực vật
Nhà XB: Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ
17. Nguyễn Văn Hồng (2010), Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc BQL Rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm cấu trúcrừng và xác định mối quan hệ giữa tổ thành loài cây gỗ, loài cây tái sinh với loài cây gỗ, loài cây tái sinh cho lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên thuộc BQL Rừng đặc dụng Hương Sơn, Hà Tĩnh
Tác giả: Nguyễn Văn Hồng
Năm: 2010
18. Vũ Đình Huề (1969), “Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, Tập san lâm nghiệp, số 7, tr. 28 - 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên”, "Tập san lâm nghiệp
Tác giả: Vũ Đình Huề
Năm: 1969
24. Phan Thanh Lâm (2016), Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cấu trúc rừng tại rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh, Luận án Tiến sĩ lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật và cấu trúc rừng tại rừng Quốc gia Yên Tử, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Phan Thanh Lâm
Năm: 2016
23. Trần Ngũ Phương (1970), Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam , Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Trần Ngũ Phương
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1970
24. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam
Tác giả: Trần Ngũ Phương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
42. Nguyễn Mạnh Tuyên (2009), Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đều xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển rừng tại khu rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng và đều xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển rừng tại khu rừng đặc dụng Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Mạnh Tuyên
Năm: 2009
43. Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (Đại học Quốc gia Hà Nội); Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam ): Danh lục các loài thực vật Việt Nam Tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội - 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ): Danh lục các loài thực vật Việt Nam Tập III
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
47. Viện Điều tra Quy hoạch rừng (1971-1978), Cây gỗ rừng Việt Nam, Nxb Nông nghi ệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây gỗ rừng Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
48. Plaudy. J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm, Văn Tùng dịch, Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rừng nhiệt đới ẩm
Tác giả: Plaudy. J
Năm: 1987
49. Baur G.N. (1976), Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng mưa
Tác giả: Baur G.N
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
Năm: 1976
50. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới, Vương Tấn Nhị dịch, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rừng mưa nhiệt đới
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
51. Catinot R. (1965), Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lâm sinh học trong rừng rậm Châu Phi
Tác giả: Catinot R
Năm: 1965
5. Báo cáo tổng hợp của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định tháng 10/2016 về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Bình Định giai đoạn 2015 - 2025 và định hướng đến năm 203 0 Khác
28. Quyết định số 17/2015/QĐ - TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ: Ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ Khác
29. Quyết định số 2242/QĐ-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án Tăng cường công tác quản lý khai thác gỗ rừng tự nhiên giai đoạn 2014 - 2020 Khác
30. Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN 6 - 84) ban hành kèm theo Quyết định số 682/QDDKT ngày 01/8/1984 của Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và PTNT) Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 . Diện tích rừng huyện An Lão qua các năm - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Hình 2.1 Diện tích rừng huyện An Lão qua các năm (Trang 38)
Hình 3.1.  Sơ đồ lập ô tiêu chuẩn và ô dạng bản điều tra tầng cây cao và tầng - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Hình 3.1. Sơ đồ lập ô tiêu chuẩn và ô dạng bản điều tra tầng cây cao và tầng (Trang 44)
Bảng 4.1 .  Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm phần Trạng - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4.1 Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm phần Trạng (Trang 56)
Bảng 4.2 .  Công thức tổ thành tâng cây cao theo phần trăm số cây  Ni% - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4.2 Công thức tổ thành tâng cây cao theo phần trăm số cây Ni% (Trang 59)
Bảng 4.3 .  Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV% - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4.3 Tổ thành quần xã thực vật rừng ở trạng thái rừng theo chỉ số IV% (Trang 63)
Bảng 4. 7 . Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D 1.3 trạng thái rừng III A3 - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4. 7 . Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/D 1.3 trạng thái rừng III A3 (Trang 69)
Bảng 4. 9 . Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/ Hvn  trạng thái rừng III A2 - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4. 9 . Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/ Hvn trạng thái rừng III A2 (Trang 71)
Bảng 4. 10 . Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/ Hvn  trạng thái rừng III A3 - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4. 10 . Một số đặc trƣng mẫu của phân bố N/ Hvn trạng thái rừng III A3 (Trang 72)
Bảng 4.11 .  Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D 1.3  theo các hàm - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4.11 Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D 1.3 theo các hàm (Trang 73)
Hình 4.1.  Phân bố số cây theo cỡ đường kính của ba trạng thái rừng theo hàm Weibull. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Hình 4.1. Phân bố số cây theo cỡ đường kính của ba trạng thái rừng theo hàm Weibull. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết (Trang 75)
Bảng 4. 12 . Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H cho 3 trạng thái rừng - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4. 12 . Kết quả mô phỏng phân bố thực nghiệm N/H cho 3 trạng thái rừng (Trang 77)
Hình 4.2.  Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của ba trạng thái rừng theo hàm Weibull. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Hình 4.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao của ba trạng thái rừng theo hàm Weibull. ft, fl lần lƣợt là số cây theo phân bố thực nghiệm và phân bố lý thuyết (Trang 78)
Bảng 4.14 .  Kết quả lập phương trình tương quan H vn  - D 1.3   cho 3 trạng thái - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4.14 Kết quả lập phương trình tương quan H vn - D 1.3 cho 3 trạng thái (Trang 80)
Bảng 4.15 .  Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng - Luận văn Thạc sĩ Một số đặc điểm cấu trúc và đa dạng loài tầng cây cao của trạng thái rừng tự nhiên IIIA tại huyện An Lão, tỉnh Bình Định
Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số đa dạng của 3 trạng thái rừng (Trang 81)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w