T Ổ NG QUAN V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U
Trên Th ế gi ớ i
Cấu trúc rừng phản ánh mối quan hệ tương tác giữa các loài thực vật và môi trường sống của chúng Nghiên cứu cấu trúc này giúp hiểu rõ các mối quan hệ sinh thái trong quần xã rừng, từ đó đề xuất các biện pháp kỹ thuật can thiệp hiệu quả.
Baur G.N (1962) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học, đặc biệt là trong kinh doanh rừng mưa Ông đi sâu vào các nhân tố cấu trúc rừng và các kiểu xử lý lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên Theo tác giả, các phương thức xử lý này đều hướng đến hai mục tiêu rõ rệt.
Mục tiêu đầu tiên là cải thiện rừng nguyên sinh, thường có sự đa dạng loài và không đồng tuổi, bằng cách loại bỏ những cây quá thành thục và không còn giá trị sử dụng, nhằm tạo ra không gian thuận lợi cho sự phát triển của các cây còn lại.
Mục tiêu thứ hai là thúc đẩy quá trình tái sinh rừng thông qua việc thực hiện tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh tự nhiên đang ngủ, nhằm thay thế cho những cây đã bị khai thác trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng rừng.
Ông đã tổng kết nhiều nguyên lý quan trọng trong việc xử lý lâm sinh, nhằm tạo ra rừng đồng tuổi, rừng không đồng tuổi và áp dụng các phương pháp cải thiện cho rừng mưa.
Catinot (1965) đã nghiên cứu cấu trúc hình thái của rừng thông bằng cách biểu diễn các phẫu đồ rừng Ông cũng phân tích các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả và phân loại theo các khái niệm dạng sống và tầng phiến.
Odum E.P (1971) đã phát triển và hoàn thiện học thuyết về hệ sinh thái dựa trên thuật ngữ "hệ sinh thái" do Tansley A.P giới thiệu vào năm 1935 Khái niệm này đã được làm rõ, tạo nền tảng cho việc nghiên cứu các yếu tố cấu trúc từ góc độ sinh thái học.
Eshetu Yirdaw và các cộng sự (2019) đã nghiên cứu về tổ thành rừng tự nhiên nhiệt đới thành thục và phát hiện rằng có từ 70 đến 100 loài cây gỗ trên mỗi hecta Tuy nhiên, rất ít loài cây chiếm tỷ lệ vượt quá 10% trong tổng số loài.
Richards P W (1952) đã nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, nhấn mạnh rằng hầu hết thực vật trong rừng này đều là cây gỗ Rừng mưa thường có ba tầng chính, bên cạnh các tầng cây bụi và cây thân cỏ Ngoài cây gỗ lớn, rừng còn có nhiều loại cây leo và thực vật phụ sinh phong phú Sự đa dạng này tạo nên một quần thể sinh thái phức tạp và phong phú Tuy nhiên, trong nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên nhiệt đới, có nhiều ý kiến trái chiều về số lượng tầng cây, với một số người cho rằng chỉ có một tầng cây gỗ Richards phân loại rừng ở Nigeria thành 6 tầng dựa trên chiều cao, nhưng thực chất đó chỉ là các lớp chiều cao khác nhau.
Odum E.P (1971) nghi ngờ rằng trong các khu rừng rậm ở Puerto Rico có độ cao dưới 600 m, không tồn tại sự phân tầng rõ rệt và không có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào.
Hầu hết các tác giả nghiên cứu về tầng thứ trong rừng nhiệt đới thường đưa ra nhận xét định tính, và việc phân chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ giới chưa phản ánh đầy đủ sự phân chia phức tạp của rừng tự nhiên.
Khi chuyển từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng, nhiều tác giả đã áp dụng các công thức và hàm toán học để mô hình hóa cấu trúc rừng, nhằm xác định mối quan hệ giữa các yếu tố cấu trúc của rừng.
Raunkiaer (1934) đã phát triển công thức xác định phổ dạng sống chuẩn cho hàng nghìn loài cây, dựa trên tỷ lệ phần trăm số lượng cá thể của từng dạng sống so với tổng số cá thể trong một khu vực Để đánh giá tính đa dạng loài, một số tác giả như Simpson (1949) đã xây dựng các chỉ số đa dạng nhằm đo lường mức độ phân tán hay tập trung của các loài, đặc biệt là lớp thảm tươi Drude cũng đã đưa ra khái niệm độ nhiều và cách xác định nó Những nghiên cứu này không chỉ mang tính định lượng mà còn dựa trên các cơ sở sinh thái, do đó có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu biết về đa dạng sinh học.
Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng đã phát triển mạnh mẽ nhờ việc áp dụng các hàm toán học để mô phỏng quy luật kết cấu lâm phần Các mối quan hệ giữa chiều cao và đường kính cây được biểu diễn thông qua các hàm hồi quy, trong khi phân bố đường kính ngang ngực và đường kính tán được mô hình hóa bằng các dạng phân bố xác suất, chẳng hạn như hàm Weibull cho cây thông Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm toán học không thể phản ánh đầy đủ mối quan hệ sinh thái giữa các cây và môi trường xung quanh, do đó các phương pháp này không được áp dụng trong nghiên cứu.
Trên toàn cầu, nghiên cứu về cấu trúc rừng, đặc biệt là rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng, với nhiều công trình nghiên cứu sâu sắc mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng Tuy nhiên, do sự phong phú và đa dạng của rừng tự nhiên, các nghiên cứu này không thể áp dụng cho tất cả các khu rừng.
Ở C ộ ng hòa Dân ch ủ Nhân dân Lào
Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có diện tích rừng khoảng 11.200.000 ha, chiếm 47% diện tích cảnước
Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông - Lâm nghiệp Lào (2002, 2009, 2010,
Năm 2011, các nghiên cứu đã đánh giá tài nguyên rừng quốc gia và phân chia rừng thành ba loại chính: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng Bên cạnh đó, rừng cũng được phân loại thành bảy kiểu chính, bao gồm: (i) Rừng thường xanh; (ii) Rừng thường xanh vùng thấp; (iii) Rừng thường xanh vùng cao; (iv) Rừng thường xanh khô; (v) Rừng thường xanh khô vùng thấp; (vi) Rừng nửa rụng lá; và (vii) Rừng nửa rụng lá vùng thấp.
Từ năm 2001 đến 2010, Dự án Bảo tồn đa dạng sinh học trong cộng đồng các quốc gia, pha II (Dự án WWF, CW) đã tập trung vào việc tuần tra và giám sát tài nguyên rừng để quản lý hiệu quả Các nhà nghiên cứu Johnson và Phirasack đã thực hiện các nghiên cứu sơ bộ về cấu trúc và tái sinh rừng, đặc biệt là trong các vườn quốc gia, với trọng tâm là cấu trúc tầng cây cao Họ đã áp dụng một số hàm toán học để tính toán trữ lượng và tăng trưởng của tầng cây cao, đồng thời lập biểu sản phẩm cho xuất khẩu gỗ Dự án SUFORD (2000 – 2006) đã hợp tác với Nhà nước Lào để xây dựng phương án Chứng chỉ rừng và tiêu chuẩn Phát triển lâm nghiệp bền vững tại các tỉnh Savannakhet, Khammuon, Champasac và Salavan Từ năm 2008 đến 2012, Dự án SUFORD mở rộng triển khai thêm 5 tỉnh khác về Chứng chỉ rừng và Tiêu chuẩn phát triển lâm nghiệp bền vững, bao gồm Xe kong, Attapu, Bolykhamxay, Viengchan và Sayabualy, với kế hoạch tiếp tục triển khai tại các tỉnh còn lại.
Với sự gia tăng dân số nhanh chóng, nguy cơ mất rừng và suy giảm đa dạng sinh học đang gia tăng Để bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học, cần nhận diện rõ ràng những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong công tác bảo tồn hiện tại.
Khamlake SAYDALA (2002) từ Cục Lâm nghiệp Lào đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc sinh thái nhằm phân loại thảm thực vật rừng khộp ở miền Bắc Lào Dựa trên các kết quả nghiên cứu trước đó, ông nhận định rằng việc xác định tầng thứ của rừng lá rộng thường xanh là cần thiết và hợp lý, nhưng chỉ áp dụng trong trường hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt, tức là khi rừng đã phát triển ổn định, mới có thể sử dụng phương pháp định lượng để xác định cấu trúc các tầng cây.
Cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông Lâm nghiệp đã ban hành Thông tư số 17/2005/TT-BNL vào năm 2010, quy định các tiêu chí xác định và phân loại rừng Thông tư này không chỉ đưa ra tiêu chí xác định rừng mà còn phân loại rừng theo nhiều tiêu chí như mục đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, loài cây và trữ lượng rừng Mục tiêu của các quy định này là phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, cũng như quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Sở Nông Lâm nghiệp tỉnh Savannakhet đã tiến hành nghiên cứu nhằm xác định và phân loại các đối tượng khoanh nuôi phục hồi rừng Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến quá trình tái sinh rừng, bao gồm: mật độ cây tái sinh trên mỗi hecta, chiều cao trung bình của các loài cây gỗ tái sinh, số tháng hạn trong năm, lượng mưa trung bình hàng năm, và cấp hạng đất.
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp tại tỉnh Savanakhet cho thấy cây tái sinh đạt bình quân từ 9.000 đến 10.000 cây/ha, bao gồm cả cây mạ và cây có đường kính dưới 10 cm Tuy nhiên, cây tái sinh bị phân hóa mạnh, khiến việc tìm thấy cây con của một số loài ưu thế tầng trên dưới tán rừng già trở nên khó khăn (theo Cục Lâm nghiệp, 2010).
Nghiên cứu của Cục Lâm nghiệp (2011) tại tỉnh Khammuon cho thấy phương thức khai thác chọn có tác dụng tích cực trong việc thúc đẩy tái sinh rừng Cụ thể, việc mở tán rừng sau mỗi lần khai thác đã làm tăng số lượng và đa dạng loài cây tái sinh, vượt trội hơn so với rừng nguyên sinh.
Theo nghiên cứu của phòng Điều tra quy hoạch rừng thuộc Cục Lâm nghiệp (2009), mật độ cây gỗ tái sinh trong rừng giàu biến động từ 600 đến 9000 cây/ha, trong khi rừng trung bình có mật độ cao hơn Rừng phục hồi thường xanh có mật độ cây tái sinh cao hơn so với rừng nửa rụng lá và rụng lá Nghiên cứu của Sovu et al (2009) và Sovu (2011) về tái sinh tự nhiên của rừng lá rộng thường xanh hỗn loài tại Na Po và Nong Boa, huyện Sang Thong, cho thấy chiều cao trung bình là 12,3m, thể tích trung bình đạt 44,80m³/ha, diện tích tiết diện ngang trung bình là 6,78m²/ha và số loài trung bình là 10 loài/ha.
Những nghiên cứu tại Vườ n Qu ố c gia Phou Khao Khouay
Kể từ khi thành lập vào năm 1993, Vườn Quốc gia đã không chỉ chú trọng vào việc bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thực, động vật rừng mà còn tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học Các nghiên cứu tập trung vào những lĩnh vực quan trọng nhằm nâng cao hiểu biết về hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh khammuon và Cục Lâm nghiệp ,
Nghiên cứu năm 2010 đã phân tích đặc điểm sinh trưởng của một số loài cây như Trâm vối, Sâng, Chặc kế, Dui, Phay, Chò chỉ, Gỗ đỏ, Giáng hương, Sau sau, Gụ mật và Bằng lăng Kết quả cho thấy các loài cây này phát triển tốt trong điều kiện lập địa tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu của Metmany Soukhavonget và cộng sự (2013) tại khu vực bản Ban Hat Khai, Vườn Quốc gia, được tài trợ bởi Dự án IRD-FOF, đã chỉ ra rằng khu vực này có sự đa dạng sinh học cao với 145 loài thực vật thuộc 62 họ Đặc biệt, thành phần loài thực vật họ Dầu được ghi nhận là một trong những nhóm chủ yếu trong khu vực nghiên cứu.
Dipterocarpaceae là nhóm cây chủ yếu trong khu vực, nhưng nghiên cứu hiện tại chỉ phản ánh một phần nhỏ của Vườn Quốc gia, do đó không thể đại diện cho các đặc điểm cấu trúc và khả năng tái sinh của rừng.
Nghiên cứu của Khamvongsa Southi (2014) về lâm sản ngoài gỗ tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay đã ghi nhận 165 loài thực vật thuộc 6 họ và 3 ngành, trong đó ngành Hạt kín (Angiospermatophya) chiếm 95,7% tổng số loài Các dạng sống của thực vật được phân loại thành 4 loại cơ bản: thân gỗ, thân thảo, dây leo và thân bụi, với thân gỗ và thân thảo chiếm 76,9% tổng số loài Cộng đồng địa phương đang sử dụng lâm sản ngoài gỗ cho nhiều mục đích như dược liệu, cảnh quan, rau ăn, đồ gia dụng, gia vị, nhựa, sợi và tinh dầu, trong đó 100 loài được sử dụng làm dược liệu, chiếm 60,6% tổng số loài ghi nhận, với các bộ phận sử dụng đa dạng như thân, lá, nhựa, củ và quả.
Phimpasone Vilay (2016) đã nghiên cứu các đặc điểm cấu trúc của một số trạng thái rừng tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay Trong nghiên cứu, tác giả đã phân loại trạng thái rừng theo phương pháp Loeschau, và kết quả cho thấy khu vực nghiên cứu có hai trạng thái rừng chính là trạng thái IIIb và trạng thái IV.
Về đặc điểm cấu trúc và đa dạng tầng cây cao
Th ả o lu ận và xác đị nh v ấn đề nghiên c ứ u
Tổng quan vấn đề nghiên cứu đã giúp cho việc nhận thức đúng đắn và toàn diện về đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên
Tổng quan nghiên cứu đã làm rõ các giải pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng tự nhiên, đồng thời nêu bật một số thành tựu đáng chú ý trong lĩnh vực này.
- Thành tựu trong nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh, tăng trưởng;
- Thành tựu trong nghiên cứu phân chia đối tượng tác động;
- Thành tựu trong nghiên cứu và áp dụng các biện pháp quản lý bảo vệ và giải pháp kỹ thuật lâm sinh
Mặc dù đã có nhiều thành tựu trong nghiên cứu phục hồi rừng tự nhiên trên toàn cầu, nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề cần khắc phục Các nghiên cứu này vẫn chưa hoàn thiện và còn thiếu sót, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình phục hồi rừng.
Chưa có sự xác định rõ ràng về đặc điểm cấu trúc, khả năng tái sinh, cũng như các biện pháp quản lý, bảo vệ và phục hồi cho rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay.
Hiện nay, vẫn còn thiếu nghiên cứu về cấu trúc và phân loại đặc điểm của các đối tượng tác động đến rừng, điều này khiến chúng ta chưa thể đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc quản lý, bảo vệ và phục hồi rừng một cách phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu cấu trúc tổ thành và cấu trúc mật độ theo đường kính thân cây, đồng thời đánh giá quy luật tái sinh theo từng trạng thái Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở để dự báo động thái phát triển của cây rừng theo thời gian, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển tài nguyên rừng một cách ổn định và nâng cao giá trị kinh tế của rừng.
Nghiên cứu cấu trúc của Vườn Quốc gia PKK là một chủ đề quan trọng, mặc dù không mới, nhưng luôn thu hút sự chú ý do sự biến động không gian và sự đa dạng của thảm thực vật trước và sau khi bị tác động Đặc điểm này còn thay đổi theo thời gian trong quá trình phục hồi sau tác động Do đó, việc làm rõ các đặc điểm này là cần thiết để đề xuất các giải pháp quản lý rừng hiệu quả và phù hợp.
M Ụ C TI Ể U, GI Ớ I H Ạ N, N Ộ I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C Ứ U
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Xác định được một số đặc điểm về cấu trúc và tái sinh của một số trạng thái rừng tự nhiên tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay
- Xác định cấu trúc và chỉ số đa dạng sinh học tầng cây cao ở một số trạng thái rừng.
- Xác định cấu trúc cây tái sinh.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý, bảo vệ nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay
Ph ạ m vi và gi ớ i h ạ n c ủa để tài lu ận văn
2.2.1 Đối tượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu của đề tài là điểm cấu trúc và tái sinh của một số trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh Vườn Quốc gia Phao Khao Khouay thuộc huyện Thapabath tỉnh Bolikhamxay, gồm: (i) Trạng thái rừng nghèo kiệt; (ii) Trạng thái rừng nghèo; (iii) Trạng thái rừng trung bình và (iv) Trạng thái rừng giàu
Nghiên cứu cấu trúc rừng tập trung vào các đặc điểm quan trọng như tổ thành, tính đa dạng loài, mật độ, tầng thứ, độ tàn che, mức độ thường gặp, mức độ thân thuộc và các chỉ tiêu đa dạng loài của tầng cây gỗ Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về cấu trúc và sự phát triển của hệ sinh thái rừng.
Nghiên cứu tái sinh rừng tập trung vào một số đặc điểm quan trọng của các loài cây gỗ trong giai đoạn cây mạ và cây con dưới tán rừng thông, bao gồm tổ thành, mật độ, chất lượng, nguồn gốc, tỷ lệ cây có triển vọng và phân bố cây tái sinh theo chiều cao Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái như độ tàn che của tầng cây cao, độ che phủ của cây bụi, thảm tươi và độ dốc mặt đất đối với tái sinh tự nhiên của rừng Thêm vào đó, việc điều tra vật rơi rụng như độ dày và mức độ che phủ cũng được thực hiện để hiểu rõ hơn về điều kiện sinh trưởng của cây tái sinh.
Địa điểm nghiên cứu của đề tài nằm trong khu rừng lá rộng thường xanh thuộc huyện Thapabath, tỉnh Bolikhamxay, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Đề tài luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý và bảo vệ nhằm bảo tồn hệ sinh thái đặc trưng, đa dạng sinh học, cũng như các giá trị văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường sinh thái Mục tiêu chính là bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có.
N ộ i dung nghiên c ứ u
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, đề tài tiến hành nghiên cứu các nội dụng sau:
2.3.1 Nghiên c ứu đặc điể m c ấ u trúc t ầ ng cây cao ở m ộ t s ố tr ạ ng thái
- Các chỉ tiêu bình quân và phẩmchất tầng cây cao
- Thành phần loài và tổ thành tầng cây gỗ, chỉ số đa dạng loài
- Tầng thứ, độ tàn che
2.3 2 Nghiên c ứu đặc điể m l ớ p cây tái sinh t ự nhiên t ạ i các tr ạ ng thái r ừ ng
- Thành phần loài và tổ thành cây tái sinh
- Mật độ, tỷ lệ và phân cấp phẩm chất cây tái sinh
- Sự tương đồng về thành phần loài cây tái sinh với thành phần loài tầng cây cao
2.3.3 Nghiên c ứ u v ề đặc điể m cây b ụ i, th ảm tươi và độ che ph ủ
2.3.4 Đề xu ấ t gi ả i pháp qu ả n lý, b ả o v ệ tài nguyên r ừ ng khu v ự c nghiên c ứ u
Quá trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và tái sinh tại khu vực được thực hiện theo các bước sau:
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu
Thu thập tài liệu thứ cấp làm cơ sở lập các tuyến, OTC điều tra trên bản đồ trạng thái rừng
Sơ thám, lựa chọn và xác lập tuyến, địa điểm lập các OTC nghiên cứu
Tiến hành lập các OTC nghiên cứu
Tiến hành đo đếm các chỉ tiêu nghiên cứu
Xử lý và tính toán các chỉ tiêu nghiên cứu về đặc trưng cấu trúc rừng trong khu vực nghiên cứu là bước quan trọng Dựa trên các kết quả này, đề xuất các giải pháp kỹ thuật quản lý và phát triển rừng phù hợp sẽ giúp nâng cao hiệu quả bảo tồn và phát triển bền vững rừng.
2.4.1 Quan điểm và phương pháp luậ n
Quần xã là tập hợp các quần thể sinh vật sống trong một vùng sinh cảnh nhất định, hình thành qua quá trình lịch sử lâu dài và liên hệ với nhau nhờ những đặc trưng sinh thái chung Quần xã thực vật rừng là một loại quần xã trong đó cây rừng, bao gồm cả cây gỗ và tre nứa, chiếm ưu thế với độ tàn che trên 0,3 theo tiêu chuẩn của FAO.
Cấu trúc QXTV rừng đề cập đến quy luật sắp xếp các thành phần trong quần xã thực vật rừng theo không gian, bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình thái và cấu trúc tuổi (Phùng Ngọc Lan, 1986).
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng, thể hiện qua sự xuất hiện của thế hệ cây con từ các loài cây gỗ ở những khu vực có điều kiện rừng như dưới tán rừng, chỗ trống trong rừng, hoặc đất rừng sau khai thác và nương rẫy Lớp cây con này có vai trò lịch sử quan trọng trong việc thay thế thế hệ cây già cỗi Do đó, tái sinh rừng có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi các thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng là cần thiết để cung cấp cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp lâm sinh phù hợp với mục tiêu bảo vệ rừng Việc phân tích các yếu tố cấu trúc và ảnh hưởng của chúng đến lớp cây tái sinh sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và bảo tồn rừng.
2.4.2 Phương pháp thu thậ p s ố ti ệ u
2.4.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
- Thu thập tài liệu thứ cấp và kế thừa các báo cáo về hệ thực vật, hệ động vật, hệ côn trùng,v.v tại Vườn Quốc gia Phou Khoau Khouay
Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của các địa phương, cùng với các nghiên cứu của tác giả Lào, là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về các vấn đề nghiên cứu hiện tại.
Dựa trên tài liệu thu thập về diện tích đất đai và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, chúng tôi đã tiến hành lập các tuyến và OTC điều tra sơ bộ trên bản đồ hiện trạng Các tuyến và OTC này sẽ bao quát toàn bộ các dạng địa hình cũng như các trạng thái rừng.
Dựa trên kết quả thu thập từ các cuộc điều tra về trạng thái rừng và diện tích của từng loại rừng, đề tài đã tiến hành lập ô tiêu chuẩn và thu thập số liệu nghiên cứu.
Tuyến và OTC điều tra được bố trí trên thực địa như hình 2.2
Số lượng OTC theo các trạng thái rừng được thống kê trong bảng 2.1:
Bảng 2.1 Trạng thái rừng và vị trí tuyến, ô tiêu chuẩn nghiên cứu
TT Trạng thái rừng Số OTC Mã số OTC
1 Rừng giàu (M > 200 m 3 /ha) 4 Từ số 1- 4
2 Rừng trung bình (100 < M ≤ 200 m 3 /ha) 4 Từ số 9- 12
3 Rừng nghèo (50 < M ≤ 100 m 3 /ha) 4 Từ số 4- 8
4 Rừng nghèo kiệt (5 < M ≤ 50 m 3 /ha) 4 Từ số 13 -16
Hình 2.2 Kiểu rừng và OTC điều tra
Ô tiêu chuẩn nghiên cứu (OTC) là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu rừng, với kích thước hình chữ nhật 2000m² (40m x 50m), được thiết lập trên các lô rừng có trữ lượng khác nhau như rừng giàu, nghèo trung bình, nghèo và nghèo kiệt Vị trí của các OTC cần cách xa tuyến đường mòn ít nhất 10m và không được vượt qua dông hay khe Bên trong mỗi OTC, sẽ lập 5 ô điều tra (ODB) với diện tích 25m² (5m x 5m) để khảo sát cây tái sinh, cây bụi và thảm thực vật.
Cách lập OTC được thể hiện theo sơ đồ dưới đây.
Hình 2.3 Sơ đồ bố trí ô dạng bản trong OTC.
Trong đó: 1, 2, 3, 4, 5 là các ô dạng bản, có diện tích 25 m 2 (5 m x 5 m)
Sau khi lập được OTC, tiến hành đóng 4 cọc gỗ tại các vị trí là 4 góc vuông và 1 cọc tại vị trí chính tâm của ô tiêu chuẩn
Thu thập số liệu về đặc điể m c ấ u trúc r ừ ng
Để xác định tên cây cho từng cá thể, cần ghi nhận tên khoa học (latin), tên phổ thông Lào, tên Việt Nam (nếu có) và tên địa phương ở Lào Đối với những loài không thể xác định trực tiếp tại rừng, cần thu thập tiêu bản để tiến hành giám định tên.
- Đường kính ngang ngực (D 1.3 cm) được đo bằng thước kẹp kính tại vị trí 1.3 m tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên,
Chiều cao vút ngọn (Hvn m) và chiều cao dưới cành (Hdc m) được đo bằng thước sào có khắc vạch, áp dụng cho tất cả các cây có đường kính từ 6 cm trở lên.
- Đánh giá chất lượng cây thông qua các chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp:
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao được ghi theo mẫu bảng 2.2
Bảng 2.2 Biểu Tra tầng cây cao
- OTC số Trạng thái rừng
- Độcao Kinh độ Vĩ độ
- Ngày điều tra Độ dốc Hướng phơi
Sinh trưởng về phẩm chất Ghi Việt chú
Nam Lào Khoa học Tốt T.bình Xấu
Cây tái sinh được điều tra trên các ODB, bắt đầu từ giai đoạn cây mạ đã vượt qua lớp cây bụi và thảm tươi dưới OTC, cho đến giai đoạn cây tái sinh chưa tham gia vào tầng tán rừng với đường kính nhỏ hơn 6cm (D 1.3 < 6cm).
Trong quá trình điều tra cây tái sinh, cần xác định tên loài, bao gồm cả tên phổ thông và tên địa phương Đối với những loài chưa biết, cần lấy tiêu bản để giám định Chiều cao của cây (Hvn) được đo bằng sào khắc vạch với độ chính xác 0,1m Phẩm chất của từng cây tái sinh được phân loại theo ba cấp độ: Tốt (A), Trung bình (B) và Xấu (C).
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra cây tái sinh được ghi theo mẫu bảng 2.3
Bảng 2.3 Biểu điều tra cây tái sinh
- OTC số ODB số……… Trạng thái rừng
- Ngày điều tra Người điều tra
Hạt Chồi Tốt T.bình Xấu
… Điều tra cây bụi, thảm tươi trên các ODB
Trong nghiên cứu này, cây bụi và thảm tươi được khảo sát trên ô dạng bản 25m², đồng thời tiến hành điều tra cây tái sinh Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm tên loài chủ yếu, chiều cao bình quân, đường kính tán bình quân, độ che phủ bình quân của loài và tình hình sinh trưởng của cây bụi trên ô điều tra Tất cả các chỉ tiêu này được ghi chép vào mẫu bảng 2.4.
Bảng 2.4 Biểuđiều tra tầng cây bụi trên ODB
-OTC số ODB số…… Trạng thái rừng
- Độ cao trung bình ODB
-Ngày điều tra Người điều tra………
TT ODB Thành phần loài
Xác định độ tàn che
Sử dụng máy KB-2 để điều tra độ tàn che, xác định 100 điểm phân bố đều trên mỗi OTC Khi quan sát qua kính của máy đo cường độ, nếu tán lá cây cao che kín, ghi 1; nếu không có gì che lấp, ghi 0; và nếu điểm còn nghi ngờ, ghi 1/2.
- Tính tiết diện ngang G (m 2 /ha):
M = GHf (m 3 /ha) (2.2) Trong đó: D: Đường kính ngang ngực
G: Tổng tiết diện ngang của lâm phần(m 2 /ha)
H: Chiều cao bình quân Lorey của lâm phần (m) f: Hình số (f = 0,45)
- Tính chỉ số quan trọng (IV%)
Chỉ số quan trọng của loài (IV: Important Value) được tính theo phương pháp của Daniel Marmillod thông qua 2 chỉ tiêu: % mật độ (N%) và
% tiết diện ngang (G%) của loài nào đó theo công thức sau:
Trong đó: N% là tỷ lệ % số cây của loài so với tổng số cây
G% là tỷ lệ % tiết diện ngang của loài so với tổng tiết diện ngang IV% là chỉ số quan trọng của loài
Nếu IV% > 5% thì loài đó có ý nghĩa về mặt sinh thái được tham gia vào công thức tổ thành
Nếu IV% < 5% thì loài đó không được tham gia vào công thức tổ thành
Theo Thái Văn Trừng, những loài có 50% là những loài chiếm ưu thế trong quần xã và thường dùng loài này đặt tên cho quần xã đó
- Tổ thành tính theo số cá thể và số loài tham gia
Xác định công thức tổ thành theo các bước sau:
+ Tính số cây trung bình cho các loài: N tb N
ĐẶC ĐIỂ M KHU V Ự C NGHIÊN C Ứ U
Nh ững nét đặc trưng về điề u ki ệ n t ự nhiên c ủa Vườ n Qu ố c gia Phou Khao Khouay
Để đánh giá tổng quát về khu vực và thực trạng tại Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, cần mô tả các nhân tố chính ảnh hưởng đến quần xã thực vật Những nhân tố này bao gồm vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội và tâm lý của cộng đồng dân cư địa phương.
Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, được thành lập theo Quyết định số 163-1993/CPLao của Thủ tướng Chính phủ Lào, có diện tích 200.000 ha Vườn Quốc gia này nằm trên địa bàn các huyện Tha Pha Bạt, tỉnh Bolikhamxay, huyện Hom, Long Xan và huyện Tu.
Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay, nằm ở huyện Pack Ngum, tỉnh Viêng Chăn, cách trung tâm Thủ đô Viêng Chăn khoảng 65 km về phía Đông Bắc, với tọa độ địa lý chính xác.
Từ 18° 14’ đến 18° 32’ vĩ độ Bắc
TTừ 18° 14’ đến 18° 32’ vĩ độ Bắctọa
+ Phía Đông xuất phát từ Năm Thoai
+ Phía Tây giáp vphát từ Năm Thoaiọa độ địa lý: VQG Phou Kha Khua
3 đi đTây giáp vphát từ Năm
+ Phía Nam giáp vphát từ Năm Thoaiọa độ địa lý: VQG Phou Khao
Khouay cách trung tâm Thủ đô Viên, Quyết định số 163-1993/CPLao Theo QuKhouay, chân núi Na Xay, chân núi Enông đến Nậm Nhoong đến thác Năm Thoai.
+ Phía Bam giáp vphát từ Năm Thoaiọa độ địa lý: VQG Phou Khao Khoua t Phía Bam giáp vphát từ Năm Thoaiọa độ địa lý: VQG Phou Khao
Khouatrong là một vùng phát triển nằm ở Năm Thoai, có đặc điểm địa lý ẩm nhiệt đới mưa mùa Vùng này cách trung tâm Thủ đô Viên một khoảng nhất định và được xác định theo Quyết định số 163-1993/CPLao Khouatrong, nằm dưới chân núi Na Xay và chân núi Enông, nổi bật với tiềm năng du lịch sinh thái Khu vực này không chỉ thu hút khách du lịch trong nước mà còn cả từ khu vực Đông Nam Á và trên toàn cầu.
Hình 3.1 Bản đồđịa giới hành chính Vườn Quốc gia Phou Khao
Vườn Quốc gia Phou Khao Khouay nổi bật với các đỉnh núi như Phu Xang (cao 1666m), Koong Khau (1458m), Phu Pha Đăng (1621m) và Phu Kau Nang (1186m) Khu vực này không chỉ có giá trị về mức độ trong nước mà còn mang đậm lịch sử phát triển, chịu ảnh hưởng của thiên nhiên tạo nên địa hình đa dạng Những yếu tố địa mạo đặc trưng này tạo ra lợi thế cho sự phát triển du lịch sinh thái tại đây, thu hút du khách đến khám phá vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên.
Phou Khao Khouay có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm khí hậu lục địa rõ rệt Khu vực này trải qua hai mùa chính: mùa mưa từ đầu tháng 5 đến hết tháng 11, với lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 8 và tháng 9; và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Khu vực này có hai mùa rõ rệt trong năm: mùa nóng kéo dài 7 tháng từ tháng 4 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 27-29°C, tháng 4 là tháng nóng nhất Mùa lạnh kéo dài 4 tháng, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình từ 22-25°C, tháng 2 là tháng lạnh nhất.
Cháng 2 là tháng lạnh nhất.au), nhiệt độ trung bình trên tháng 22-ng (mùa Hè Việt Nam) kéo dài 7 tháng, từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ tr Đông B2 là tháng lạnh nhất.au), nhiệt độ trung bình trên tháng 22-ng ( đô ẩông B2 làlà 73%
Lư% B2 l hơi: theo số liệu ở trạm Napheng, lượng bốc hơi trung bình tháng dao đơi: theo số liệu ở trạm Napheng, lượng bốc hơi trung bì
Theo số liệu từ trạm Napheng, lượng bốc hơi trung bình trong mùa hè Việt Nam kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, tổng cộng 7 tháng Mùa khô thường diễn ra từ cuối tháng 11 đến tháng 3 năm sau Đặc biệt, gió mùa Đông Bắc có ảnh hưởng rõ rệt đến lượng bốc hơi trong khu vực này.
Gió mùa Đông Bắc là một hiện tượng khí hậu quan trọng, đặc trưng bởi lượng bốc hơi trung bình thấp trong mùa đông Lượng mưa hàng năm thường biến đổi, với tháng có lượng mưa nhỏ nhất rơi vào tháng 12 Gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng đáng kể đến thời tiết và khí hậu trong khu vực, tạo ra những đặc điểm nổi bật trong mùa đông.
Phía Tây của vùng văn hóa mùa Đông Bở Trtiếp.pheng có lượng mưa nhỏ nhất trong năm, đặc biệt là vào tháng 12 Dòng Sông Năm Mang dài 14 km cũng chịu ảnh hưởng từ lượng mưa hạn chế này.
Mông Năm Mang dài 14 km, nằm ở phía Bắc, Đông Nam và các khu vực phía Tây Nam của Vườn quốc gia Hệ thống thoát nước chính tập trung ở vùng trung tâm, trong khi dòng chảy thủy văn tại Phou Khao Khouay chủ yếu hướng về phía Đông Nam, chảy xuống Nam Leuk và tiếp tục dẫn nước về con sông ở Nam Gnong, cuối cùng đổ vào sông Mê Kông.
3.1.5 Đị a ch ấ t, th ổ nhưỡ ng
H.1.5 Địa chất, thổ nhưỡngBở trtiếp.phenga những bờ dốc phía Bắc, Đông Nam và các vùng phía Tây Nam của Vườn quốc gia, nhưng hệ thống thoát nước chính lại nằm ở vùng trung tâm Dòng chảy ghèo mùn và chua Tuy nhiên, một số những loại đất màu mỡ có xuất hiện ở những vùng thung lũng và ven sông Sông chng Địa chất, thổ nhưỡngBở trtiếp.phenga những bờ dốc phía Bắc, Đông Nam và các vùng phía Tây Nam của Vườn quốc gia, nhưng hệ thống thoát nưhững hạn chế do cấu tạo đất và điều kiện đchng Địa chất, t Đánh giá chung Đihổ nhưỡngBở trtiếp.phenga những bờ dốc phía Bắc, Đông Nam và các vùng phía Tây Nam của Vườn quốc gia, nhưng hệ thống thoát nưhững hạn chế do cấu tạo đất và điều kiệnchảy ghèo mùngia và cho cả tỉnh Bolikhamxay Trong tương lai, chiến lược phát triển của Chính phủ Lào đến băn 2025, tỉnh Bolikhamxay là một trung tâm vệ tinh phát triển kinh tế, du lịch mang tầm cỡ quốc gia, khu vực và quốc tế.
Nh ữ n g nét đặc trưng về kinh t ế xã h ộ i c ủa Vườ n Qu ố c gia Phou Khao
Cơ hội việc làm cho người dân địa phương rất hạn chế, khi mà nghề truyền thống đã tồn tại lâu đời chủ yếu xoay quanh việc canh tác nương rẫy, làm vườn, chăn nuôi và thu hái đặc sản rừng Những hoạt động này giúp họ kiếm sống từng ngày, từng tháng và từng năm.
Dân tộc Lao Lum chủ yếu theo Phật giáo, trong khi dân tộc Lao Theung theo đạo Phật Cơ Đốc Dân tộc Lao Sung theo đạo Vật Linh, và hơn 80% dân tộc Hmong cũng theo đạo Vật Linh.
Giao thông vận tải tại Lào rất thuận lợi với các tuyến đường chính như Quốc lộ 13 kết nối thủ đô Viên Chăn với phía nam Lào và Quốc lộ 15 dẫn đến nhà máy thủy điện Năm Ngưm Bên cạnh đó, các tuyến đường khác như đường Thabok đi qua khu bảo tồn đến Muang Hom và Long Xan cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển đến thủ đô Viên Chăn.
Giáo dục: nhìn chung, về giáo dục ở đây kém phát triển, mặc dù có trường học trong 74 làng, nhưng tỷ lệ người mù chữ rất cao.