TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Để nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng, nhiều nghiên cứu trên toàn cầu đã được thực hiện, bao gồm khảo nghiệm loài, khảo nghiệm xuất xứ và khảo nghiệm giống Những nghiên cứu này nhằm mục đích lựa chọn các loài, xuất xứ hoặc giống phù hợp với đặc điểm sinh thái và điều kiện lập địa nơi trồng.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sóc và nuôi dưỡng rừng Trong phạm vi tổng quan của đề tài, có thể xem xét các khía cạnh liên quan đến nội dung nghiên cứu này.
1.1.1 Các nghiên cứu khảo nghiệm xuất xứ Thông caribê
Thông caribê (Pinus caribaea Morelet) là loài hạt trần phổ biến nhất ở vùng nhiệt đới, với khoảng 90,000 ha được trồng mỗi năm trên 4 châu lục Sự ưu việt của Thông caribê đến từ 4 yếu tố chính: tăng trưởng nhanh, khả năng chống chịu với côn trùng và bệnh, chất lượng gỗ tốt, và khả năng thích nghi với nhiều môi trường khác nhau Loài cây này chủ yếu được chọn cho các chương trình trồng rừng nhờ vào ứng dụng trong ngành công nghiệp giấy và sản xuất gỗ Tuy nhiên, một thách thức lớn hiện nay là sản lượng hạt giống của Thông caribê bên ngoài vùng xuất xứ còn rất thấp, cùng với chi phí nhập khẩu hạt giống cao, gây khó khăn cho nhiều quốc gia kém phát triển.
Một nghiên cứu quốc tế do Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp thuộc Đại học Oxford thực hiện đã khảo nghiệm các nguồn gốc của loài thông Pinus caribaea Morlet và P oocarpa Schiende tại khu vực Trung Mỹ và vùng Caribê từ những năm 1960 Đến đầu những năm 1970, hạt giống của hai loài này đã được tiến hành khảo nghiệm.
Nghiên cứu về 50 quốc gia đã chỉ ra sự khác biệt giữa các xuất xứ của loài Pinus caribaea Xuất xứ P caribaea var caribaea có hình dáng thân đẹp, cành nhánh nhỏ và mật độ sợi gỗ cao, nhưng tỉ lệ sống thấp ở giai đoạn đầu, đặc biệt tại vùng nhiệt đới Xuất xứ P caribaea var bahamensis tương tự nhưng kém chịu gió hơn Xuất xứ coastal P caribaea var hondurensis có tăng trưởng tốt, hình dáng thân đẹp và khả năng chống gió, nhưng lại có mật độ sợi gỗ thấp và dễ bị sâu đục ngọn Xuất xứ inland của P caribaea var hondurensis cho thấy sự khác biệt lớn về tăng trưởng, với một số có tăng trưởng cao và tỷ trọng gỗ lớn hơn xuất xứ coastal, mặc dù cành nhánh không tốt bằng Cuối cùng, xuất xứ insular (Guanaja) của P caribaea var hondurensis có tăng trưởng và tỷ trọng gỗ cao nhưng kém chống chịu gió và có cành nhánh cong, ít chịu được sâu đục ngọn.
Thông caribê được trồng tại phía Nam Trung Quốc từ năm 1961, với nguồn gốc từ Pinus caribaea var caribaea ở Cuba và Pinus caribaea var hondurensis từ Guatemala Vào năm 1973, Pinus caribaea var bahamensis cũng được giới thiệu Đến năm 1983, khảo nghiệm xuất xứ đã được tiến hành trên một số lập địa, cho thấy sự khác biệt về chất lượng gen trong tăng trưởng giữa các xuất xứ, trong đó P caribaea var bahamensis có sự phát triển tốt nhất (Wang, Malcolm et al 1999).
Năm 1988, một nghiên cứu được thực hiện tại Planaltina, Brazil nhằm xác định xuất xứ tốt nhất cho trồng rừng thương mại, với 5 xuất xứ và 47 gia đình giống Các xuất xứ khảo nghiệm bao gồm Poptun (Guatemala), Gualjoco, Los Limones, El Porvenir và Santa Cruz de Yojoa (Honduras) Sau 12 năm, kết quả cho thấy Poptun và Gualjoco có trữ lượng cao nhất, trong khi Los Limones và El Porvenir ít phân nhánh và có hình dạng ngọn đuôi cáo So sánh với P caribaea var hondurensis tại các vùng khác của Brazil, Colombia và Venezuela cho thấy ảnh hưởng giữa lập địa và nguồn gốc xuất xứ là không đáng kể, tương tự như các loài thông khác.
Nghiên cứu về so sánh tăng trưởng di truyền giữa các dòng cây P elliottii var elliottii, P caribaea var hondurensis và cây lai F1, F2 cho thấy số liệu tăng trưởng ở tuổi 15 tại đông nam Queensland, Úc đạt 17,6, 23,0, 23,7 và 23,5 m³/năm tương ứng cho các dòng P EE, P CH, F1 và F2 Kết quả nghiên cứu khuyến cáo nên ưu tiên sử dụng cây lai F1 cho mục đích trồng rừng lấy gỗ trên toàn bang Queensland (Dieters and Brawner 2007).
Nghiên cứu về loài Pinus caribaea Morelet cho thấy xuất xứ Pinus caribaea var hondurensis vượt trội hơn cả, điều này được xác nhận qua các khảo nghiệm tại Việt Nam Xuất xứ này đã được trồng và chuyển hóa thành rừng giống tại Đại Lải, cho thấy mức sinh trưởng vượt trội so với các xuất xứ khác ở nhiều vùng sinh thái Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khuyến nghị sử dụng nguồn giống này cho việc trồng rừng rộng rãi.
1.1.2 Các nghiên cứu chọn giống và trồng rừng trên các dạng lập địa khác nhau
Các dạng lập địa và loại đất ở độ cao khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất và chất lượng rừng trồng Do đó, các nhà khoa học toàn cầu đã sớm chú trọng đến việc khảo nghiệm và chọn giống phù hợp cho từng dạng lập địa và độ cao khác nhau.
Năm 1987, một nghiên cứu phục hồi rừng tại nam Kalimantan, Indonesia đã khảo nghiệm 83 loài cây trên đồng cỏ, với thiết kế ngẫu nhiên và lặp lại 6-8 lần Sau 2 năm, một số loài ngoại lai như Acacia, Gmelina arborea, Paraserianthes falcataria và Cassia siamea đạt tỷ lệ sống 90-100%, đường kính tán 3-6m và chiều cao trung bình 5-8m Ngược lại, các loài cây bản địa như Anthocephalus chinensis, Peronema canescens và Parkia roxburghii không phát triển như mong đợi Các loài bạch đàn và thông không được khuyến khích trồng ở địa điểm đồng cỏ Đến tuổi 7-8, mặc dù một số loài vẫn chiếm ưu thế về sinh trưởng, tỷ lệ sống của chúng đã giảm, đặc biệt là Acacia crassicarpa và A cincinnata, trong khi Anthocephalus chinensis hầu như bị chết Nghiên cứu khuyến nghị rằng các loài cây có giai đoạn đầu sinh trưởng nhanh là cần thiết cho hoạt động phục hồi rừng.
Một nghiên cứu về sinh trưởng của 6 loài cây bản địa và 2 loài cây nhập nội (Pinus caribaea var hondurensis và Gmelina arborea Roxd) tại vùng khí hậu ẩm đến bán ẩm Nam Costa Rica cho thấy rằng các loài bản địa phản ứng rõ rệt với lập địa, trong khi cây nhập nội lại có sinh trưởng tốt hơn trên các vùng đất có tính axit và mùa khô rõ rệt Sau 7 năm quan sát, mặc dù cây nhập nội phát triển nhanh hơn trong điều kiện này, nhưng khi bổ sung chế độ dinh dưỡng đất và nước, sự chênh lệch về tăng trưởng giữa các loài bản địa và nhập nội dần được thu hẹp.
Thông caribê (Pinus caribaea Morelet) có ba biến chủng: Pinus caribaea var caribaea, Pinus caribaea var hondurensis và Pinus caribaea var bahamensis, phân bố tự nhiên chủ yếu ở Trung Mỹ Biến chủng Caribaea phát triển ở vùng thấp và đồi bát úp của Cuba và đảo Juventus, nằm trong khoảng 16° - 20° vĩ Bắc, thường ở độ cao 330m, nhưng cũng có thể xuất hiện ở độ cao gần 760m Biến chủng Bahamensis phân bố từ 22° - 27° vĩ Bắc, chủ yếu ở đảo Bahamas và Caicos, cũng như bán đảo Yucatan Biến chủng Hondurensis tập trung từ 12° - 16° vĩ Bắc, chủ yếu ở Belize, Guatemala, Poptun, Guanaja và Nicaragua, sinh trưởng chủ yếu trên đồng cỏ và đồng bằng ven biển ở độ cao 460 - 760m, với mức độ tập trung cao nhất ở 460m.
Nghiên cứu cho thấy loài thông caribê đã được dẫn nhập và trồng ở hơn 65 quốc gia, với phạm vi vĩ độ trồng mở rộng từ 55 độ Nam ở Argentina đến 33 độ Bắc ở Ấn Độ Loài này có thể sinh trưởng ở độ cao từ mực nước biển đến 1.200m ở Zaire, 1.220m ở Nigeria, 1.820m ở Uganda và 2.400m ở Kenya Thông caribê đã được trồng tại nhiều vùng tiểu khí hậu ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
1.1.3 Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng
Nghiên cứu về kỹ thuật trồng rừng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng rừng, đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học từ sớm Một ví dụ tiêu biểu là công trình của Appanah và Weiland (1993), nơi họ tổng hợp kinh nghiệm trồng rừng gỗ lớn tại bán đảo Malaysia với hơn 40 loài cây được hướng dẫn kỹ thuật trồng Bên cạnh đó, Mayhew và Newton (1998) đã tổng hợp các tiến bộ kỹ thuật lâm sinh trong việc kinh doanh cây gỗ thương mại, đặc biệt là loài Mahogany (Swietenia macrophylla).
Ở Việt Nam
Việc khảo nghiệm chọn loài, xuất xứ và giống cây trồng rừng đã được các nhà khoa học Việt Nam chú trọng từ sớm, đặc biệt là vào những năm 80 của thế kỷ trước Dự án PAM đã đưa hàng chục tấn hạt keo và bạch đàn vào trồng ở các tỉnh miền núi, với mục tiêu ban đầu là phủ xanh đất trống và cải thiện môi trường sinh thái, sau đó mới chú trọng đến việc khai thác gỗ cho ngành chế biến bột giấy Đến cuối thế kỷ XX, nghiên cứu và phát triển trồng rừng thâm canh để cung cấp nguyên liệu cho bột giấy và ván nhân tạo đã trở thành một lĩnh vực được quan tâm mạnh mẽ.
1.2.1 Các nghiên cứu khảo nghiệm giống
Cây lâm nghiệp có chu kỳ sinh trưởng dài, vì vậy việc lựa chọn giống cây tốt như Thông caribê có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao trong đầu tư trồng rừng Trước đây, các dự án trồng rừng chủ yếu sử dụng thông mã vĩ và thông nhựa, nhưng hiện nay, Thông caribê nổi bật hơn về khả năng sinh trưởng, đặc biệt là trên các lập địa khó khăn Do đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa Thông caribê vào danh sách các loài cây trồng chính tại một số vùng sinh thái của Việt Nam.
Thông caribê đã được thử nghiệm trồng tại Việt Nam từ năm 1963 tại Lâm Đồng và tiếp tục được khảo nghiệm qua dự án Sida ở Phú Thọ từ 1978 đến 1984 Từ 1980 đến 1990, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành khảo nghiệm loài cây này trên nhiều vùng khác nhau, cho thấy Thông caribê có khả năng sinh trưởng nhanh và thích ứng tốt với nhiều vùng sinh thái Đặc biệt, loài cây này phát triển mạnh trên các vùng đất trống, đồi trọc nghèo dinh dưỡng, một nguồn đất lớn ở nước ta Thông caribê hứa hẹn cung cấp gỗ với nhiều công dụng như gỗ xây dựng, gỗ trụ mỏ, ván ép, và gỗ nội thất, góp phần vào nền kinh tế quốc dân và nâng cao độ che phủ của rừng, từ đó ổn định môi trường sinh thái Chính vì vậy, Thông caribê đang nhận được sự quan tâm lớn từ các cơ quan và cơ sở sản xuất lâm nghiệp.
Kết quả khảo nghiệm Thông caribê tại Đà Lạt năm 1963 cho thấy cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, với hình dáng thân đẹp, cao và thon đều Cụ thể, ở tuổi 12, chiều cao trung bình của cây đạt 14,3 m và đường kính ngang ngực đạt 16,3 cm, với mức tăng trưởng chiều cao trung bình là 1,19 m và đường kính 1,35 cm.
Cây cao bình quân 19,9 m với đường kính ngang ngực trung bình 27,9 cm, đạt tốc độ tăng trưởng chiều cao 1,24 m/năm và đường kính 1,65 cm/năm Khảo nghiệm tại Mang Linh cho thấy cây PCH trồng trên đất feralit vàng đỏ phát triển nhanh hơn khi được trồng trên đá mẹ Granit, nơi có tầng đất sâu, ẩm và lớp mùn dày.
Ba lá Đà Lạt là loại cây có chiều cao trung bình đạt 17 m và đường kính 16,6 cm sau 16 năm trồng Tốc độ tăng trưởng hàng năm về chiều cao dao động từ 1,21 đến 1,22 m, trong khi đường kính tăng từ 1,76 đến 1,80 cm mỗi năm (Lê Đình Khả, Hồ Viết Sắc, 1980).
Năm 1976, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã tiến hành 4 khảo nghiệm để đánh giá sự khác biệt giữa các loài và biến dị xuất xứ trong loài Thông caribe Kết quả cho thấy Thông caribe có khả năng sinh trưởng tốt ở miền Bắc Việt Nam, đặc biệt là xuất xứ Mountain Pine Ridge, có thể đạt chiều cao gần 20m sau 25 năm Mặc dù sự khác biệt về khả năng sinh trưởng giữa các xuất xứ của PCH là nhỏ, PCC lại phát triển chậm hơn so với PCB và PCH, không phù hợp với điều kiện miền Bắc Ngược lại, PCB cho thấy tốc độ sinh trưởng nhanh nhất ở 8 năm tuổi và đứng thứ hai sau Mountain Pine Ridge ở 25 năm tuổi Trong số các xuất xứ PCH, Poptún và Mountain Pine Ridge thể hiện khả năng sinh trưởng vượt trội so với Guanaja.
Giai đoạn 1978 – 1982 : Một khảo nghiệm xuất xứ khá đầy đủ theo dự án
Sida tại Phú Thọ (thuộc Vĩnh Phú cũ) (P.Stahl, 1984) [29] Vật liệu nghiên cứu gồm
Bài viết đề cập đến bốn loài thông: Thông nhựa (P merkusii) với năm xuất xứ, Thông ba lá (P kesya) với sáu xuất xứ, Thông oocarpa (P oocarpa) với một xuất xứ, và Thông caribê (P caribaea) gồm ba biến chủng: PCC (một xuất xứ), biến chủng Bahamesis (một xuất xứ) và biến chủng Hodurensis (bốn xuất xứ) Khảo nghiệm được thực hiện tại bốn địa điểm: Thái Long, Sơn Nam (Tuyên Quang), Đền Hùng và Yên Kiện (Vĩnh Phú cũ).
Trong bốn loài thông được khảo nghiệm, Thông caribê cho thấy tốc độ sinh trưởng nhanh nhất, với biến chủng PCH đạt mức tăng trưởng cao nhất, tiếp theo là PCB và PCC Tại các địa điểm như Thái Long và Sơn Nam, PCH có sự phát triển tốt, với đường kính tăng trưởng hàng năm lần lượt là 2,76 cm tại Thái Long và 1,88 cm tại Sơn Nam Chiều cao trung bình tại Thái Long cũng đạt 1,23 m/năm, cao hơn so với các địa điểm khác Kết quả khảo nghiệm ở tuổi 8 cho thấy PCH và PCB là hai biến chủng phát triển nhanh nhất, trong khi PCC có tốc độ sinh trưởng kém hơn Các xuất xứ tốt cho PCH và PCB bao gồm Poptun (Guatemala), Guanaja (Honduras), Cardwell (Queensland, Australia), Almicamba (Nicaragua) và Andros (Bahamas) Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng PCB có thân thẳng hơn và vỏ mỏng hơn PCH, giúp PCB có khả năng sản xuất sinh khối lớn hơn khi trồng ở miền Bắc Việt Nam Hơn nữa, PCB còn nổi bật với khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, tạo lợi thế hơn PCH trong một số khảo nghiệm.
Từ năm 1980 đến 1990, Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng đã phối hợp với nhiều cơ quan để khảo nghiệm giống Thông caribê tại nhiều vùng trồng khác nhau trên cả nước, bao gồm Đại Lải, Ba Vì, Yên Lập, Đại Huệ, Đông Hà, Pleyku, Sông Mây và Hàm Thuận Sau 9 năm trồng khảo nghiệm, kết quả cho thấy chiều cao bình quân của Thông caribê tại các khu vực này đạt từ 1,2 m đến 1,6 m/năm, trong khi đường kính tăng từ 1,1 cm đến 1,4 cm/năm Biến chủng P caribaea var hondurensis được đánh giá có sinh trưởng nhanh nhất, với các xuất xứ Poptun, Alamicamba, Guanaja và Cardwell là những nguồn giống hứa hẹn, phù hợp với điều kiện trồng trọt tại Việt Nam.
Nghiên cứu năm 1996 và 1999 cho thấy Pinus caribaea var hondurensis là một trong những biến chủng tiềm năng nhất so với hai biến chủng còn lại Những nguồn gốc triển vọng của biến chủng này bao gồm Poptun, Cardwel, Guanaja, Alamicamba và một số nguồn gốc Abaco của PCB Mặc dù PCC có tốc độ sinh trưởng chậm hơn PCH và PCB trên những vùng đất đai tốt, nhưng lại phát triển tốt hơn trên những vùng đất nghèo và xấu.
Nghiên cứu nhiều năm về Thông caribê tại Việt Nam cho thấy các xuất xứ PCH, bao gồm Poptun, Alamicamba, Guanaja, Cardwell và Abaco của PCB, có triển vọng cao nhất trong số các xuất xứ được khảo nghiệm (Lê Đình Khả, Nguyễn Quang Tặng, 1981).
Phan Thanh Hương (2000) đã tiến hành đánh giá sinh trưởng của các khảo nghiệm từ 10 đến 20 năm tuổi, cho thấy PCH có sinh trưởng nhanh nhất trên hầu hết các khảo nghiệm PCB thể hiện sinh trưởng tốt trên đất nghèo dinh dưỡng và tầng đất mỏng ở Xuân Khanh và Cẩm Quỳ, Hà Tây, trong khi PCC có sinh trưởng kém nhất PCB và PCC có dạng thân đẹp hơn so với PCH Sự khác biệt về sinh trưởng giữa các xuất xứ được ghi nhận ở một số vùng cao như Lang Hanh, Lâm Đồng và Pleiku, Gia Lai, nhưng không thấy ở các địa điểm vùng thấp Các xuất xứ Poptun, Byfield và Cardwell của PCH, mặc dù có sinh trưởng tốt dưới 10 tuổi, vẫn duy trì khả năng sinh trưởng tốt sau 10 tuổi.
Nguồn hạt cải thiện của Thông caribê từ Queensland cho thấy khả năng sinh trưởng tương đương hoặc tốt hơn so với các nguồn hạt tự nhiên của PCH Các lô hạt này được lấy từ vườn giống thế hệ 1, chủ yếu là cây được chọn lọc từ Mountain Pine Ridge (MPR) ở Belize Mặc dù chương trình cải thiện giống ở Queensland chủ yếu tập trung vào hình dáng thân và đạt được mức tăng thu di truyền nhỏ về sinh trưởng, nhưng nguồn vật liệu từ Queensland đã chứng minh khả năng sinh trưởng tốt khi trồng ở đa dạng lập địa tại Việt Nam.
Khả năng sinh trưởng của ba biến chủng trong các khảo nghiệm này hoàn toàn phù hợp với kết quả đã báo cáo từ các khảo nghiệm quốc tế PCH thể hiện khả năng sinh trưởng nhanh hơn nhiều so với PCB và PCC, nhưng lại có độ thẳng thân và khả năng chịu gió kém hơn (Birks và Barnes 1990) Tuy nhiên, lượng biến dị xuất xứ của PCH trong khảo nghiệm này khá nhỏ, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước đây như của Birks và Barnes (1990), Dvorak et al (1993), Dvorak et al (2000), và Hodge và Dvorak.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để nâng cao năng suất và chất lượng gỗ rừng trồng, cần xác định các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh cây Thông Caribê Những biện pháp này sẽ tạo cơ sở cho việc phát triển và mở rộng mô hình trồng rừng, từ đó đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về gỗ nguyên liệu trong xã hội.
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Thông caribê (Pinus caribaea); giống/xuất xứ (Hondurensis)
- Kế thừa mô hình khảo nghiệm loài và các biện pháp kỹ thuật trồng rừng được bố trí thí nghiệm tại tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái
Đề tài cấp Bộ được thực hiện từ năm 2012 đến 2016, sau đó, tác giả tiếp tục theo dõi dữ liệu luận văn từ năm 2016 đến 2018 Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã kế thừa một phần số liệu từ đề tài cấp Bộ và bổ sung thêm một năm theo dõi dữ liệu sinh trưởng.
Nội dung nghiên cứu
Để đáp ứng được mục tiêu đã đặt ra, các nội dung nghiên cứu bao gồm:
2.3.1 Nội dung 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng của Thông caribê trong mô hình khảo nghiệm loài tại hai tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái
2.3.2 Nội dung 2: Đánh giá ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh đến khả năng sinh trưởng của cây Thông caribê
2.3.3 Nội dung 3: Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng rừng thâm canh đến khả năng sinh trưởng của cây Thông caribê
2.3.4 Nội dung 4: Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình trồng rừng Thông caribê cung cấp gỗ lớn
2.3.5 Nội dung 5: Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Thông caribê cung cấp gỗ lớn cho vùng cao tại hai tỉnh Cao Bằng và tỉnh Yên Bái.
Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập thông tin về các mô hình hiện có, chúng tôi áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát kết hợp với phỏng vấn Bên cạnh đó, việc sử dụng điều tra ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời cùng với các phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng là cần thiết để xác định các chỉ tiêu kinh tế quan trọng.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là kế thừa và khảo nghiệm các biện pháp kỹ thuật từ đề tài cấp bộ giai đoạn 2012-2016, do Ths Đặng Quang Hưng và Ths Bùi Trọng Thủy chủ trì Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên lặp lại từ 3-4 lần, tuân thủ tiêu chuẩn công nhận giống 04-TCN-147-2006 của Bộ NN&PTNT Dữ liệu được thu thập theo phương pháp ô tiêu chuẩn, tiến hành đo đếm toàn bộ số cây trong ô, với các chỉ tiêu đo đếm bao gồm D 1,3, H VN, H DC, và D T.
Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê sinh học có sự trợ giúp của các phần mềm máy tính như SPSS, Excel 7.0
2.4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 2.4.2.1 Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 1 Đánh giá sinh trưởng Thông caribê Trên khu vực nghiên cứu khảo nghiệm
Theo tiêu chuẩn ngành 04 TCN 147 – 2006, nghiên cứu khảo nghiệm giống được thực hiện bằng phương pháp thí nghiệm với thiết kế khối ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 4 lần, mỗi ô có 49 cây Các chỉ tiêu quan trọng được đo đếm để đánh giá bao gồm đường kính D00/D1.3, chiều cao vút ngọn và đường kính tán.
2.4.2.2.Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 2
* Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của Thông caribê , gồm 4 công thức phân bón lót:
CT1: 0,1 kg NPK + 2kg phân chuồng;
CT2: 0,2 kg NPK + 2kg phân chuồng;
CT3: 0,3kg NPK + 2kg phân chuồng
CT4: Đối chứng (không bón) (Phân chuồng: Phân trâu, bò ủ hoai; Phân NPK: 5:10:3)
- Sử dụng mô hình phân tích phương sai 1 nhân tố với 3 lần lặp để xác định công thức tốt nhất
* Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng của Thông caribê
Bố trí 2 công thức mật độ 1650 cây/ha (cự ly 3x2m) và mật độ 1110 cây/ha (cự ly 3x3m)
Công thức mật độ được thiết kế theo khối ngẫu nhiên, lặp lại 3 lần, số cây/ô:
49 cây/ô Các chỉ tiêu thu thập: (i)- Đường kính D00/D1.3; (ii)- Chiều cao vút ngọn
2.4.2.3.Phương pháp nghiên cứu cho nội dung 3
* Sử dụng một số hàm kinh tế để dự đoán giá trị kinh tế của mô hình rừng trồng trong tương lai (hàm NPV, IRR)
2.4.2.4 Đề xuất các biện pháp kỹ thuật trồng rừng thâm canh Thông caribê cung cấp gỗ lớn cho vùng cao tại 2 tỉnh Cao Bằng và Yên Bái
* Từ kết quả số liệu thu thập đề xuất các biện pháp mật độ trồng, biện pháp bón phân, kỹ thuật trồng thâm canh rừng
2.4.3 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu
2.4.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu về điều kiện tự nhiên: Kế thừa các tài liệu đã công bố
Các phẫu diện đất được thu thập từ ba vị trí khác nhau: chân, sườn và đỉnh của các OTC điển hình Mẫu đất được lấy ở các độ sâu 0 - 10cm, 10 - 30cm và 30 - 50cm Phương pháp lấy mẫu là hỗn hợp, bao gồm việc đào ba phẫu diện và trộn đều mẫu đất ở các độ sâu tương ứng, sau đó lấy 1kg mẫu để phân tích.
Dung trọng đất được xác định bằng phương pháp dùng ống dung trọng có thể tích 100cm 3 (20cm 2 x 5cm)
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, thu thập số liệu trên các OTC định vị đã được thiết kế sẵn khi xây dựng mô hình thí nghiệm:
Theo dõi sự sinh trưởng và tác động của các công thức mật độ cùng với chế độ bón phân đối với Thông caribê là rất quan trọng Dữ liệu được thu thập định kỳ, cụ thể là một lần vào tháng, nhằm đánh giá hiệu quả của các phương pháp này trong việc cải thiện sự phát triển của cây.
Để đánh giá sự sinh trưởng của cây, cần thu thập các chỉ tiêu như đường kính ngang ngực D 1,3, chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) và đường kính tán (Dt) Việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng được thực hiện thông qua việc phân loại cây thành các nhóm tốt và trung bình.
- xấu), tỉ lệ cây sống, chết
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (H dc )bằng thước Laser kết hợp với sào đo cao
+ Xác định đường kính D1,3 thông qua việc đo chu vi bằng thước dây, độ chính xác đến 0,1cm
+ Đo đường kính tán (Dtán) bằng thước dây, độ chính xác đến 0,1dm
+ Đánh giá chất lượng cây rừng: Kết hợp với điều tra sinh trưởng để phân loại phẩm chất cây rừng theo 3 cấp bằng kinh nghiệm:
+ Cây tốt (T): có thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cây cân đối, không cong queo, không sâu bệnh, sinh trưởng tốt
+ Cây trung bình (TB): thân cân đối, tán đều, không cụt ngọn, không cong queo, sinh trưởng bình thường
+ Cây xấu (X): là những cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn, tán lệch, sinh trưởng kém
2.4.3.2 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu Ứng dụng các phương pháp phân tích thống kê toán học trong Nông lâm nghiệp với sự trợ giúp của phần mềm Excel, SPSS để xử lý và tính toán số liệu (Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi, 1996 ; Nguyễn Hải Tuất, Nguyễn Trọng Bình,
2005 ; Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi, 2006 ) [15][16]
- Phân tích mẫu đất trong phòng thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp phân tích đất của Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam với một số chỉ tiêu xác định với các phương pháp cụ thể sau:
Xác định thành phần cơ giới bằng phương pháp hút 3 cấp của Mỹ
Xác định độ pH bằng pH Metrers
Xác định tỷ lệ mùn bằng phương pháp Tjurin
Xác định đạm tổng số bằng phương pháp Kjiendhal
Xác định P20 5 bằng phương pháp Oniani
Xác định K 2 0 5 bằng phương pháp Matlova
Xác định Ca, Mg trao đổi bằng phương pháp NaCl với phức chất TrilonB
Xác định chua trao đổi bằng phương pháp Xôcôlốp
- Phân tích các đặc trưng thống kê + Các giá trị trung bình được tính theo công thức: n
Trong đó: X là giá trị trung bình n là số cây được điều tra + Thể tích cây đứng được tính theo công thức
Trong đó: G là tiết diện ngang tại vị trí 1.3m và được tính bằng công thức:
Hvn là chiều cao vút ngọn của cây f là hình số giả định = 0,5 (Đối với Thông caribê ); π = 3,1416
+ Xác định các đặc trưng mẫu ( X , S 2 , S, S% ) cho cả 4 nhân tố điều tra:
D 1.3 , D T , H VN , H DC bằng trình lệnh T-D-D (Tools - Data Analysis - Descriptive statistic)
- Tính hệ số biến động theo công thức
- Tính lượng tăng trưởng bình quân theo công thức: a
(2.5) với X = D 1 3 ; H VN ; D T ; H DC và a là tuổi của rừng Thông caribê
- Tính giá trị kinh tế của mô hình dựa vào công thức tính giá trị hiện tại thuần NPV:
Trong đó: Bt là dòng tiền thu vào tại năm thứ t
Ct là dòng tiền chi ra tại năm thứ t, trong khi r là tỷ suất chiết khấu áp dụng trong suốt thời gian sống của khoản đầu tư Tỷ suất chiết khấu này có thể được xác định dựa trên tỷ suất sinh lời kỳ vọng của nhà đầu tư hoặc chi phí sử dụng vốn, thường được tính từ lãi suất vay ngân hàng.
To test the hypothesis regarding the equality of variances between two populations, utilize Fisher's F-test This can be accomplished through the process: Tool/Data Analysis/F-Test Two-Sample for Variances.
S 1 2 và S 2 2 là phương sai của hai mẫu quan sát 1 và 2
- Dùng phương pháp phân tích phương sai một nhân tố để kiểm tra sự thuần nhất giữa các công thức thí nghiệm đối với từng chỉ tiêu sinh trưởng
Dùng phương pháp phân tích phương sai hai nhân tố để kiểm tra sự thuần nhất giữa các công thức thí nghiệm đối với từng chỉ tiêu sinh trưởng
- Kiểm tra sai dị giữa các trung bình mẫu thực hiện theo tiêu chuẩn t với k n – a bậc tự do: j i N j i n
Trong đó: x i , x j là các trị số trung bình của các công thức i, j
S N là phương sai thừa n i , n j là các giá trị quan sát tương ứng của các công thức i,j
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.25 3.1 Đặc điểm khí hậu, địa hình, đất đai khu vực nghiên cứu
Huyện Trà Lĩnh - Tỉnh Cao Bằng
Huyện Trà Lĩnh là một huyện miền núi với địa hình phức tạp, bao gồm các khu vực núi hiểm trở và đồi núi xen kẽ thung lũng nhỏ Phía Tây Bắc có nhiều dãy núi cao chủ yếu là đá vôi phong hóa mạnh, tạo ra nhiều hang động Trong khi đó, phía Đông và Đông Nam là các dãy đồi thoải, khu vực trung tâm huyện là thung lũng tương đối bằng phẳng Trà Lĩnh nằm ở vị trí thấp trũng so với các huyện lân cận và đặc biệt thấp hơn so với Trung Quốc, dẫn đến hiện tượng trữ nước và khí hậu á nhiệt đới rõ rệt.
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Trà Lĩnh Địa mạo của huyện có thể chia thành hai miền khác nhau như sau:
Vùng bao gồm các xã như Cô Mười, Quang Vinh, Lưu Ngọc, Tri Phương, Quang Trung và một phần Cao Chương, Quốc Toản, có độ cao trung bình từ 700-800m so với mặt nước biển Quá trình phát triển castơ đã tạo ra địa hình hiểm trở với nhiều suối ngầm, dẫn đến tình trạng mất nước thường xuyên, ngay cả sau mưa, khi nước thấm qua khe castơ về hồ Thăng Hen và chảy về sông Bằng Giang Vào mùa khô, khu vực này thường thiếu nước nghiêm trọng, gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp, do đó chủ yếu tập trung vào lâm nghiệp với mục đích khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh rừng phòng hộ đầu nguồn.
Miền đồi cao núi thấp kéo dài từ cửa khẩu Trà Lĩnh qua huyện lỵ, bao gồm thị trấn Hùng Quốc và các xã Quang Hán, Xuân Nội, một phần Cao Chương, Quang Trung, Quốc Toản, với độ cao trung bình từ 600-800m so với mực nước biển và độ dốc trung bình 25-40 độ Hình thể địa hình gồm các dãy núi thấp đan xen với dải đồi cao, tạo nên các thung lũng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Khu vực này có tiềm năng khai thác cho sản xuất nông lâm kết hợp.
Huyện Trà Lĩnh có hơn 60% diện tích là núi đá vôi, điều này tạo ra nhiều thách thức cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các xã vùng cao như Lưu Ngọc và Quang Vinh Địa hình đồi dốc và tình trạng rừng bị chặt phá trước năm 1990 đã dẫn đến tình trạng sụt lở và xói mòn đất nghiêm trọng trong khu vực.
Trà Lĩnh là huyện với nguồn tài nguyên rừng phong phú, diện tích đất lâm nghiệp đạt 18.789,9 ha và độ che phủ rừng 52,5% Rừng nơi đây chứa nhiều nguồn gen động, thực vật quý hiếm, tuy nhiên thảm thực vật tự nhiên còn thưa thớt và có trữ lượng không cao Sự phân bố của rừng không đồng đều, chủ yếu tập trung ở những khu vực hiểm trở và ven biên giới với Trung Quốc, với các quần thể thực vật phân bố theo độ cao khác nhau.
Bảng 3.1 Tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên ở địa điểm xây dựng mô hình
Tọa độ địa lý 22°49'59.2" N106°17'57.5"E Độ cao so mực nước biển (m) 718
Số giờ nắng trung bình (giờ/năm) 1.330,2
Nhiệt độ trung bình (nhiệt độ/năm) 20,20 Độ ẩm không khí (%/năm) 81,80
Lượng mưa TB (mm) 1.769,52 Độ dốc (độ) 5-25
Loại đất/đá Faralit vàng nhạt Độ dầy tầng đất (cm) >50 Đá lẫn, đá lộ đầu Trung bình
Thực bì Rừng tự nhiên nghèo kiệt
(Trích Niên giám thống kê tỉnh, Cao Bằng từ năm 2011 đến năm 2015)
Hệ động vật rừng của huyện còn khá phong phú, với các loài động vật như:
Tình trạng khai thác rừng làm nương rẫy và săn bắn thú rừng bừa bãi đang đe dọa đến tính đa dạng sinh học của hệ động thực vật tại huyện Trà Lĩnh, tỉnh Cao Bằng Mô hình nghiên cứu được thực hiện tại xã Quang Hán, với độ cao 718m, cho thấy sự giảm sút về số lượng loài trong khu vực này.
Huyện Trạm Tấu - Tỉnh Yên Bái
Huyện Trạm Tấu là huyện miền núi phía Tây của tỉnh Yên Bái, có toạ độ địa lý:
Từ 20 0 21’ đến 21 0 40’ vĩ độ Bắc, Từ 104 0 17’ đến 104 0 40’ kinh độ Đông
Phía Tây Bắc giáp huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
Phía Đông, Đông Bắc, Đông Nam giáp với huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái
Phía Tây, Tây Nam giáp huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
Dự án 661 được triển khai tại huyện Trạm Tấu, bao gồm 01 thị trấn và 11 xã, cụ thể là thị trấn Trạm Tấu và các xã Hát Lừu, Bản Mù, Bản Công, Xà Hồ, Pá Hu, Pá Lau, Phình Hồ, Làng Nhì, Tà Xi Láng.
T tuyên quang T tuyên quang T tuyên quang T tuyên quang T tuyên quang T tuyên quang T tuyên quang
T hà giang T hà giang T hà giang T hà giang T hà giang T hà giang T hà giang
T Phú thọ T Phú thọ T Phú thọ T Phú thọ T Phú thọ T Phú thọ T Phú thọ
T Sơn la T Sơn la T Sơn la T Sơn la T Sơn la T Sơn la T Sơn la sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí sơ đồ vị trí huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái huyện Trạm Tấu trong tỉnh Yên bái
T Sơn La T Sơn La T Sơn La T Sơn La T Sơn La T Sơn La T Sơn La
T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u T La i C h© u
T Lao Cai T Lao Cai T Lao Cai T Lao Cai T Lao Cai T Lao Cai T Lao Cai
H Mù Cang Chải H Mù Cang Chải H Mù Cang Chải H Mù Cang Chải H Mù Cang Chải H Mù Cang Chải H Mù Cang Chải
H Lục Yên H Lục Yên H Lục Yên H Lục Yên H Lục Yên H Lục Yên H Lục Yên
H Văn Yên H Văn Yên H Văn Yên H Văn Yên H Văn Yên H Văn Yên H Văn Yên
H Trạm Tấu H Trạm Tấu H Trạm Tấu H Trạm Tấu H Trạm Tấu H Trạm Tấu H Trạm Tấu
H V¨n ChÊn H V¨n ChÊn H V¨n ChÊn H V¨n ChÊn H V¨n ChÊn H V¨n ChÊn H V¨n ChÊn
Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên Trấn Yên
H Yên Bình H Yên Bình H Yên Bình H Yên Bình H Yên Bình H Yên Bình H Yên Bình Địa điểm nghiên cứu Hình 3.2 Bản đồ hành chính huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Túc Đán có ranh giới hành chính như sau:
Phía Bắc giáp xã Xà Hồ, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
Phía Tây, Nam giáp tỉnh Sơn La
Phía Đông giáp thị trấn Trạm Tấu, huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
Huyện Trạm Tấu nằm trong hệ thống dãy núi Hoàng Liên Sơn, với địa hình núi trung bình đến cao, độ dốc lớn từ 27° đến 35° Độ cao trung bình so với mực nước biển dao động từ 600 - 800 m, trong đó có nhiều đỉnh núi nổi bật như Trung Xang Xi (2.978,9 m), Fu Sa Fin (2.875 m) và Phu Lông Mê (2.399 m) Điểm thấp nhất trong huyện là 390 m tại xã Pá Hu Địa hình huyện có đặc điểm cao dần từ đông sang tây, với nhiều dãy núi cao, vách đứng và hệ số xâm thực lớn, bao gồm các dạng địa hình chính như núi cao, núi trung bình và núi thấp.
400 - 800 m, địa hình thung lũng và trũng giữa núi gồm các thung lũng thấp nằm giữa các dãy núi lớn
Huyện có địa hình và địa thế phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn bền vững Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những khó khăn và thách thức trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ một cách hiệu quả.
Khu vực nghiên cứu rộng 20 ha, nằm trên kiểu địa hình sườn dốc, có độ cao từ 800 m - 1.000 m thuộc địa hình núi trung bình, độ dốc từ 15 - 30 o
* Đất đai, khí hậu, thủy văn + Thổ nhưỡng
Theo tài liệu của Hội khoa học đất Việt Nam, thổ nhưỡng huyện Trạm Tấu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới gió mùa trên núi Đất tại đây trải qua quá trình phong hóa mạnh mẽ, với tầng đất có độ dày biến đổi từ mỏng đến dày, chủ yếu là đất thịt nhẹ hoặc đất thịt trung bình.
Kết quả nghiên cứu đất đai trong vùng được chia làm 4 nhóm:
Nhóm đất phù sa (P), cụ thể là Fluvisol (FL), có diện tích 9 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên của huyện Đất này phân bố tại khu vực Ngòi Thia, giáp huyện Văn Chấn, và có đặc điểm lý, hóa học khác nhau tùy thuộc vào thành phần mẫu chất của suối chảy qua khu vực.
Nhóm đất xám (X) hay Acrisols (AC) chiếm 65,07% diện tích tự nhiên toàn vùng với tổng diện tích 48.372,01 ha, chủ yếu phân bố ở các khu vực đồi núi dưới 1.800 m Nhóm đất này có mặt ở tất cả các xã trong huyện, nhưng tập trung nhiều nhất tại các xã Túc Đán, Làng Nhì, Tà Xi Láng Đất hình thành tại chỗ trong địa hình đồi núi, có độ dốc lớn và đặc trưng bởi tầng B tích sét (tầng Argic), với khả năng trao đổi ion dưới 24me/100g đất và độ no bazơ nhỏ hơn 50% Tầng đất từ 0 - 125cm không có tầng E nằm đột ngột trên một tầng có tính thấm chậm, với màu đỏ vàng trên đá mắc ma axit, phiến sét, biến chất, phù sa cổ, đá và cát, đồng thời phản ứng chua, độ no bazơ thấp và hoạt tính thấp.
Nhóm đất đỏ (F) hay Ferrasol (FR) chiếm 11,12% diện tích tự nhiên toàn huyện với tổng diện tích 8.262,26 ha, phân bố chủ yếu tại các xã Trạm Tấu và Bản Công Nhóm đất này thường nằm trên địa hình có độ dốc trên 15 độ, có tầng dày trên 30 cm và khả năng trao đổi cation nhỏ hơn hoặc bằng 16me/100g sét Đặc điểm của đất bao gồm dưới 10% khoáng có thể phong hoá trong cấp hạt 50 - 200 mm, dưới 5% đá chưa phong hoá và dưới 10% sét phân tán trong nước Đây là loại đất có phản ứng chua, khả năng hấp thu thấp, chủ yếu chứa khoáng sét Kaolinit và có quá trình tích lũy Fe và Al với hạt kết tương đối bền.
Nhóm đất mùn Alis trên núi cao (Alisol - AL) có tổng diện tích 14.915,6 ha, chiếm 20,26% diện tích tự nhiên và phân bố rải rác tại các xã vùng cao Đất Alisol được hình thành tại chỗ trên các địa hình núi cao với độ cao trên 1.800 m so với mực nước biển, nơi có nhiệt độ thấp và quá trình tích lũy mùn chiếm ưu thế Đặc điểm của đất này là quá trình khoáng hóa yếu, phản ứng chua (KHklc từ 4 - 5), độ no bazơ thấp dưới 45%, với hàm lượng mùn ở tầng mặt giàu trên 5%, trong khi các tầng dưới giảm đột ngột và thường có độ dày dưới 100 cm.
Nhóm đất khác tại huyện có tổng diện tích 2.643,33 ha, chiếm 3,54% tổng diện tích tự nhiên Khu vực nghiên cứu chủ yếu là đất xám, được hình thành trên đá biến chất Gnai.
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới gió mùa trên núi trung bình, với mùa đông lạnh khô và mùa hè oi nóng Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Vào mùa đông, khối không khí lạnh từ phía Bắc tràn xuống gây ra gió mùa Đông Bắc Khi đến dãy Hoàng Liên Sơn, không khí lạnh bị chặn lại và di chuyển theo các máng trũng của sông Hồng đến Trạm Tấu theo hướng Đông Do phải vượt qua nhiều dãy núi cao, không khí lạnh thường giảm bớt và thỉnh thoảng xuất hiện mưa phùn.
Vào mùa hè, gió từ lục địa qua Lào thổi vào, khiến thời tiết chuyển từ nóng ẩm sang nóng khô, đặc biệt từ tháng 4 đến tháng 6 Gió Đông Nam từ vịnh Bắc Bộ mang theo độ ẩm cao, dễ gây ra mưa rào, dông và lốc xoáy.
Ngoài ra, khu vực còn có những loại gió địa phương như gió Than Uyên và gió Bình Lư, được hình thành do sự chênh lệch áp suất giữa các khu vực Những loại gió này thường xuất hiện vào mùa hè và mang đặc tính khô nóng.
Khu vực Hoàng Liên Sơn, nơi thường xuyên chịu ảnh hưởng của các cơn bão, giúp huyện Trạm Tấu ít bị gió mạnh, từ đó không làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân trong vùng.
Tính chất đất tại các địa điểm xây dựng mô hình
Bảng 3.2: Kết quả phân tích đất tại địa điểm nghiên cứu
STT Tên mẫu pH OM Nts Tổng số (%) Độ chua trao đổi
Chua thủy phân Thành phần cơ giới me/100g 2 - 0.02 0.02 -
Kết quả phân tích hóa học của đất cho thấy độ chua trao đổi tại hai mô hình dao động từ 0,09 đến 0,141 me/100g Phản ứng của đất được xác định qua chỉ số PH KCL nằm trong khoảng từ 4,86 đến 6,69, trong khi đó độ chua thủy phân ghi nhận từ 3,582 đến 8,779 e/100g.
Hàm lượng lân tổng số là từ 0,08 – 0,187% Kali tổng số từ 0,368 – 0,486%