MỞ ðẦU
ðẶT VẤN ðỀ
Đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được nâng cao, cùng với sự bùng phát dịch bệnh gia súc, gia cầm đã làm tăng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm sạch và chất lượng Do đó, nghề chăn nuôi lợn rừng và lợn bản địa ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đang được các ngành và địa phương tích cực thực hiện Họ đang nỗ lực tìm kiếm những loài cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế cao để đưa vào sản xuất Trong số đó, lợn rừng là một giống vật nuôi được đặc biệt quan tâm Nghề nuôi lợn rừng đã phát triển tại Việt Nam từ năm 2006 và hiện nay mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn Rừng của người dân đang chuyển từ số lượng sang chất lượng, với thịt lợn Rừng thơm ngon, ớt mỡ và da dày trở thành món ăn đặc sản được ưa chuộng Trước đây, nguồn cung thịt lợn Rừng chủ yếu từ việc săn bắn trong rừng, nhưng hiện nay nguồn cung đã cạn kiệt do chính sách cấm săn bắn của Nhà nước nhằm bảo vệ loài lợn Rừng.
Trong những năm gần đây, việc nuôi lợn rừng tại Việt Nam đã trở nên phổ biến, với nguồn gốc chủ yếu từ Hà Lan và Trung Quốc, được nhập khẩu qua các con đường tiểu ngạch và chính ngạch, hoặc thuần dưỡng từ lợn rừng Việt Nam Hầu hết các trang trại nuôi lợn rừng hiện nay dựa vào kinh nghiệm cá nhân hoặc tài liệu sơ sài từ các trang trại ở Hà Lan, cùng với những bài báo mang tính chủ quan Tuy nhiên, thông tin và nghiên cứu về lợn rừng tại Việt Nam còn rất hạn chế, vì vậy cần có thêm nhiều nghiên cứu khoa học để cung cấp số liệu chính xác về sinh lý sinh sản của lợn rừng Điều này không chỉ giúp phát triển ngành nuôi lợn rừng mà còn bảo vệ nguồn gen quý giá, góp phần vào sự đa dạng sinh học của thế giới tự nhiên.
Lợn rừng có khả năng thích nghi tốt với môi trường tự nhiên, nhưng khi được nuôi trong điều kiện hoang dã, chúng phải đối mặt với nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển.
Thứ nhất là: phạm vi hoạt ủộng và tập tớnh bị thu hẹp hơn rất nhiều
Thứ hai là: tỏc ủộng của con người tới chỳng thụng qua việc xõy dựng chuồng trại, vận chuyển, cho ăn,.v.v
Thứ ba là: ủặc ủiểm sinh lý lợn nhà và lợn Rừng giống nhau nờn lợn Rừng có thể mắc các bệnh truyền từ lợn nhà sang
Nghiên cứu về sinh lý sinh sản của lợn rừng và khả năng thích nghi của chúng trong điều kiện nuôi nhốt là rất quan trọng Bài viết này tập trung vào việc xác định một số chỉ tiêu sinh sản và các bệnh liên quan để cung cấp thông tin chính xác và khoa học về vấn đề này.
Mục tiờu nghiờn cứu ủề tài
- Xỏc ủịnh một số tiờu sinh sản của lợn rừng trong ủiều kiện nuụi nhốt tại Ba Vì- Hà Nội
- Xỏc ủịnh ủược cỏc bệnh thường gặp của lợn rừng trong ủiều kiện nuụi nhốt ở cỏc ủộ tuổi khỏc nhau
- Tỡm ủược phỏc ủồ ủiều trị hiệu quả một số bệnh thường gặp của lợn rừng trong ủiều kiện nuụi nhốt
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh sản của lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt tại Ba Vì, Hà Nội, cung cấp tư liệu quý giá cho người chăn nuôi và các nhà chuyên môn Những thông tin này giúp xây dựng phương pháp quản lý và chăm sóc nuôi dưỡng hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng sinh sản của lợn rừng.
Nghiên cứu về các bệnh thường gặp ở lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt tại các độ tuổi khác nhau giúp xác định biện pháp phòng và trị bệnh hiệu quả, từ đó giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra.
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở cho việc xây dựng các chính sách cụ thể nhằm quản lý và phát triển đàn lợn rừng, cả về số lượng lẫn chất lượng Điều này sẽ nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðỐI TƯỢNG
ðề tài ủược thực hiện trờn ủàn lợn Rừng nuụi tại cỏc trang trại của huyện
Ba Vì thành phố Hà Nội.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
ðề tài ủược thực hiện với 2 nội dung chớnh:
3.2.1 Xỏc ủịnh một số chỉ tiờu sinh sản của ủàn lợn Rừng nuụi tại Ba Vỡ bao gồm:
+ Tuổi thành thục về tính
+ Tuổi phối giống lần ủầu
+ Thời gian ủộng dục lại sau cai sữa lợn con
+ Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau cai sữa
+ Tỷ lệ nuôi sống lợn sơ sinh
3.2.2 Theo dõi một số bệnh thường gặp trên lợn Rừng và phương pháp ủiều trị
+ Bệnh ở ủàn lợn con theo mẹ
+ Bệnh ở ủàn lợn nỏi sinh sản
+ Phõn lập vi khuẩn, xỏc ủịnh tớnh mẫn cảm của vi khuẩn với khỏng sinh và kết quả ủiều trị thử nghiệm với bệnh.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh sản
Theo dõi các chỉ tiêu sinh sản bằng phương pháp quan sát trực tiếp và thông qua sổ sách ghi chép của trang trại,
- Chỉ tiờu về khối lượng ủược cõn trực tiếp trờn cõn ủĩa
Tuổi thành thục tính là khoảng thời gian tính từ khi con vật sinh ra cho đến khi nó biểu hiện dấu hiệu động dục lần đầu tiên, được đo bằng ngày.
Chu kỳ rụng trứng là khoảng thời gian tính từ ngày rụng trứng lần trước đến ngày rụng trứng tiếp theo, được đo bằng số ngày.
- Tuổi phối lần ủầu: là thời gian tớnh từ lỳc con vật sinh ra cho tới khi phối giống lần ủầu tiờn (thời gian tớnh bằng ngày)
- Thời gian mang thai: là thời gian tính từ lúc phối giống thành công tới khi ủẻ ra (thời gian tớnh bằng ngày)
- Số con trung bỡnh trờn lứa: là số con bỡnh quõn ủẻ ra của một lợn nỏi trong một lứa (tính bằng con)
- Tỷ lệ lợn con sơ sinh sống ủến 24 giờ (loại 1): là tỷ lệ lợn con ủẻ ra sống ủến tới 24 giờ (tớnh bằng %)
Thời gian ủ động dục sau khi cai sữa lợn con là khoảng thời gian mà lợn cần để hồi phục sau khi trải qua chu kỳ động dục đầu tiên Thời gian này được tính bằng số ngày kể từ khi cai sữa cho lợn con.
3.3.2 Phương phỏp theo dừi cỏc bệnh thường xảy ra trờn ủàn lợn Rừng và thử nghiệm một số phỏc ủồ ủiều trị
Bài viết nghiên cứu các bệnh thường gặp ở lợn rừng qua việc phỏng vấn hộ chăn nuôi, theo dõi trực tiếp các trường hợp cần thiết và kiểm tra sổ sách của trang trại Phương pháp này giúp xác định rõ các vấn đề sức khỏe ở từng lứa tuổi lợn rừng.
3.3.3 Phõn lập giỏm ủịnh thành phần, tớnh mẫn cảm của cỏc vi khuẩn cú trong dịch ủường sinh dục lợn cỏi bỡnh thường và bệnh lý
- Lấy mẫu dịch tử cung, õm ủạo của lợn rừng cỏi bỡnh thường sau ủẻ 12-
Trong 24 giờ (3-5ml), lợn cỏi bị viêm đường sinh dục Phân lập giống vi khuẩn trên các môi trường thạch chuyên dụng theo phương pháp vi sinh vật thường quy và định danh vi khuẩn trên máy Vitex.
Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định độ nhạy cảm của một số loại vi khuẩn trong dịch viêm tử cung lợn cai sữa đối với thuốc kháng sinh và hóa học trị liệu bằng phương pháp Kirby - Bauer (1996) Giấy tẩm kháng sinh được sử dụng trong nghiên cứu này do hãng Oxoid sản xuất, và kết quả được đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế về thử nghiệm độ nhạy cảm với kháng sinh năm 1996.
3.3.4 Thử nghiệm phỏc ủồ ủiều trị bệnh viờm tử cung
Sử dụng các phác đồ điều trị khác nhau để điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn cái là rất quan trọng Đánh giá hiệu quả điều trị của từng phác đồ thông qua các chỉ tiêu như tỷ lệ khỏi bệnh và thời gian điều trị sẽ giúp xác định phương pháp tối ưu nhất cho bệnh lý này.
3.3.5 Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu cỏc chỉ tiờu theo dừi ủược tập hợp và xử lý bằng phương phỏp thống kê sinh vật học trên máy vi tính phần mền Excel
3.3.6 Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu
- ðịa ủiểm nghiờn cứu: Khu vực huyện Ba Vỡ, Trại lợn Rừng sinh sản tại Trung tõm nghiờn cứu Bũ và ủồng cỏ Ba Vỡ - Hà Nội
- Thời gian nghiờn cứu: từ 10/05/2009 ủến 30/06/2011.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU
4.1.1 Tuổi thành thục về tính
Một con cái được coi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của nó hoàn thiện, dưới tác động của hệ thần kinh và thể dịch, và có phản xạ sinh dục Đối với con cái, buồng trứng cần có noãn bào chín, trứng rụng và khả năng thụ tinh Tử cung cũng phải có sự biến đổi phù hợp để chuẩn bị cho việc mang thai và sinh sản Những dấu hiệu đầu tiên của sự thành thục này xuất hiện ở một độ tuổi nhất định, được gọi là tuổi thành thục tính.
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi 179 con lợn rừng tại các trang trại với mục tiêu đánh giá tuổi thành thục về tính Kết quả được trình bày trong bảng 4.1 và biểu đồ 4.1.
Bảng 4.1 Tuổi thành thục về tính (n9)
Ngày tuổi Số ủộng dục (con) Tỷ lệ (%)
Biểu ủồ 4.1 Tuổi thành thục về tớnh của lợn rừng
Qua kết quả bảng 4.1 và biểu ủồ 4.1 chỳng tụi cú nhận xột sau:
Tuổi thành thục về tính của lợn rừng cỏi trong điều kiện nuôi nhốt tại Ba Vì, Hà Nội, tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 171 đến 200 ngày, chiếm tỷ lệ 81,67% Theo Đỗ Thị Kim Lành và các cộng sự (2011), lợn rừng bắt đầu thành thục sớm nhất từ 150 đến 170 ngày, trong khi sau 200 ngày, tỷ lệ này giảm xuống còn 7,26% và 2,23% Tại miền Bắc, tuổi thành thục dao động từ 166 đến 235 ngày, phổ biến từ 181 đến 191 ngày Vừ Văn Sự và các đồng nghiệp (2008) cho biết tuổi thành thục của lợn rừng Thái Lan nhập nội vào Việt Nam là 187,53 ± 10,86 ngày, tương đồng với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, cho thấy tuổi thành thục của lợn rừng nhập từ Thái Lan khá giống với lợn rừng địa phương.
Hỡnh 4.1 Lợn rừng cỏi ủó thành thục về tớnh
4.1.2 Tuổi phối giống lần ủầu
Lợn nái nên được phối giống lần đầu khi đạt trọng lượng trên 40 kg và sau khi đã trải qua 1-2 lần động dục Tuổi phối giống lần đầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống lợn, chế độ dinh dưỡng và trình độ quản lý, và điều này có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái sinh sản.
Chỳng tụi tiến hành theo dừi chỉ tiờu tuổi phối giống lần ủầu của 154 nỏi giống Kết quả ủược trỡnh bày tại bảng 4.2 và biểu diễn trờn biểu ủồ 4.2
Bảng 4.2 Tuổi phối giống lần ủầu
Ngày tuổi Số nái phối giống lần ủầu (nỏi)
Biểu ủồ 4.2 Tuổi phối giống lần ủầu
Theo bảng 4.2 và biểu đồ 4.2, tuổi phối giống lần đầu của lợn rừng nuôi tại khu vực Ba Vỡ chủ yếu tập trung từ 221 đến 242 ngày tuổi, chiếm tỷ lệ 71,42%, trong đó độ tuổi 221-231 ngày chiếm 53,90% Thời điểm phối giống sớm nhất ghi nhận là 210 ngày tuổi và muộn nhất là 272 ngày tuổi.
Theo nghiên cứu của Phùng Quang Trường, Tăng Xuân Lưu và cộng sự (2009), tuổi phối lần đầu của lợn Rừng Thỏi Lan nhập nội là 229,5 ± 7,54 ngày Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó của các tác giả khác.
Hỡnh 4.2 Lợn phối giống lần ủầu
Tuổi khai thác lợn nái phụ thuộc vào tuổi phối giống và các yếu tố ngoại cảnh Việc khai thác quá sớm khi cơ thể chưa phát triển hoàn thiện sẽ dẫn đến số lượng con sinh ra ít, khối lượng sơ sinh thấp và tỷ lệ chết cao do dễ bị tác động từ môi trường Ngược lại, nếu khai thác quá muộn, lợn nái sẽ có cơ thể phát triển tốt nhưng thời gian sản xuất sẽ bị rút ngắn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Do đó, việc xác định thời điểm khai thác hợp lý là rất quan trọng để tối ưu hóa năng suất sinh sản.
Chỳng tụi ủó tiến hành theo dừi trờn 132 nỏi giống Kết quả ủược trỡnh bày tại bảng 4.3 và biểu ủồ 4.3
Bảng 4.3 Tuổi ủẻ lứa ủầu
Số nỏi ủẻ lần ủầu (Nỏi) Tỷ lệ (%)
Biểu ủồ 4.3: Tuổi ủẻ lứa ủầu
Qua kết quả tại bảng 4.3 và biểu ủồ cho thấy tuổi ủẻ lần ủầu của nỏi rừng hậu bị tập trung ở giai ủoạn 341-351 ngày chiếm tỷ lệ 62,88% Phựng
Theo nghiên cứu của Thị Võn và cộng sự (2002), tuổi ủẻ lứa đầu của lợn Landrace là 389,42 ngày, trong khi lợn Yorkshire là 400 ngày Duc N.V (1997) cho biết tuổi ủẻ lứa đầu của lợn cỏi hậu bị dao động từ 11 - 12 tháng Nguyễn Khắc Tích và cộng sự (1993) công bố tuổi ủẻ lứa đầu ở lợn cỏi hậu bị Landrace là 373,42 ngày và giống Yorkshire là 369,9 ngày Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có phần thấp hơn so với kết quả của Nguyễn Khắc Tích và Phùng Thị Vân.
Hỡnh 4.3 Lợn cỏi ủẻ lứa ủầu khi ủược 347 ngày tuổi
Thời gian mang thai của lợn bắt đầu từ khi phối giống thành công cho đến khi lợn mẹ sinh con Việc hiểu rõ thời gian mang thai này rất quan trọng để lập kế hoạch chăm sóc và nuôi dưỡng lợn mẹ, nhằm nâng cao năng suất sinh sản và quản lý sản xuất hiệu quả Chúng tôi đã tiến hành theo dõi thời gian mang thai ở 133 giống lợn khác nhau, và kết quả được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Thời gian mang thai
Số ngày mang thai Số nái mang thai
Biểu ủồ 4.4: Thời gian mang thai
Theo nghiên cứu của Tăng Xuân Lưu và cộng sự (2009), thời gian mang thai của lợn Rừng Thái Lan nhập nội vào Việt Nam dao động từ 110 đến 118 ngày, với trung bình là 114 ± 0.55 ngày, ngắn hơn 2 – 3 ngày so với lợn nhà Trong khi đó, Nguyễn Lân Hùng và Nguyễn Khắc Tích (2006) cũng chỉ ra rằng thời gian mang thai của lợn Rừng Thái Lan tương tự như lợn nhà, khoảng 112 – 114 ngày.
Nhiều tác giả khác khi nghiên cứu về lợn Rừng cũng thấy rằng thời gian mang thai của lợn Rừng là 114 ngày giống như lợn nhà
Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai trung bình của lợn nái rừng hậu bị là 114,21 ngày, phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy thời gian mang thai của lợn rừng tương tự như lợn nhà, đều khoảng 114 ngày.
4.1.5 Thời gian ủộng dục lại sau khi cai sữa
Sau khi tách con lợn, thời gian trở lại ủng dục phụ thuộc vào giống, kỹ thuật chăn nuôi và điều kiện môi trường Rút ngắn thời gian ủng dục giúp giảm khoảng cách giữa các lứa đẻ, tăng số lứa đẻ mỗi năm và tiết kiệm thức ăn, giảm số ngày nuôi Một biện pháp phổ biến hiện nay là tạo stress cho lợn bằng cách tăng khẩu phần ăn lên mức không hạn chế sau khi tách con Nghiên cứu đã được thực hiện để theo dõi thời gian ủng dục lại sau khi đẻ của 129 lợn Rừng cỏi, với kết quả được trình bày trong bảng 4.5 và biểu đồ 4.5.
Bảng 4.5 Thời gian ủộng dục lại sau khi cai sữa
Số ngày chờ phối Số nái lên giống sau khi cai sữa
Biểu ủồ 4.5: Thời gian ủộng dục lại sau cai sữa
Kết quả theo dõi thời gian ủng dục lại sau khi cai sữa của lợn con cho thấy, ở giống lợn Rừng, thời gian ủng dục lại chủ yếu tập trung trong khoảng 4 - 6 ngày, chiếm tỷ lệ 62,79%.
Thời gian ủộng dục lại sau khi ủẻ phụ thuộc vào thời gian nuôi con và chế độ dinh dưỡng Đối với lợn mẹ không tách khỏi lợn con, thời gian này thường kéo dài từ 4 – 5 tháng, khi lợn con đã có khả năng tự kiếm ăn mà không cần sữa mẹ Chỉ có khoảng 20 – 22% lợn Rừng mẹ nuôi con ở tháng thứ 2 có biểu hiện ủộng dục trở lại, với điều kiện dinh dưỡng đầy đủ Do đó, khi mẹ và con ở cùng nhau, khả năng sinh sản chỉ đạt 1,2 – 1,5 lứa/năm Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích và cộng sự năm 2006.
Trong trường hợp ta cai sữa lợn con ở ngày thứ 60 thì lợn mẹ sẽ thường ủộng dục sau ủú từ 4 – 7 ngày ở lợn Rừng Thỏi Lan và 4 – 15 ngày ở lợn
Lợn Rừng Việt Nam có khả năng sinh sản từ 2,0 đến 2,1 lứa mỗi năm Nếu toàn bộ con non chết ngay sau khi sinh hoặc bị mẹ ăn thịt, lợn mẹ có thể động dục trở lại sau 20-25 ngày Thời gian giữa các lứa đẻ phụ thuộc vào thời gian cai sữa Lợn Rừng Việt Nam có thời gian động dục lại dài hơn so với lợn Rừng Thái Lan do khả năng thu nhận thức ăn kém hơn, dẫn đến việc phục hồi sức khỏe sau cai sữa chậm hơn Theo Duc N.V (2001), lợn nhà có thời gian cai sữa dưới 23 ngày cần khoảng 7,8 ngày để động dục trở lại, cao hơn so với lợn rừng.
4.1.6 Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau cai sữa
KẾT QUẢ THEO DÕI MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN ðÀN LỢN NGHIÊN CỨU
Lợn Rừng là loài động vật hoang dã có sức đề kháng cao, khác biệt với lợn nhà Tuy nhiên, khi được thuần dưỡng và nuôi trong điều kiện tự nhiên, phạm vi hoạt động và chế độ ăn uống của chúng bị thu hẹp Sự tác động của con người làm tăng stress và tạo điều kiện cho các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm Sinh lý của lợn Rừng tương tự như lợn nhà, khiến chúng dễ mắc các bệnh lây từ lợn nhà Mặc dù bệnh thường xảy ra ở trạng thái nhẹ và có thể hồi phục nhanh nếu được điều trị, nhưng do khó phát hiện sớm, khi có biểu hiện rõ ràng, lợn Rừng thường gặp nguy hiểm và có thể chết.
4.2.1 Tỡnh hỡnh mắc bệnh trờn ủàn lợn con (từ sơ sinh ủến cai sữa)
Qua quá trình theo dõi bệnh tại trang trại và phân tích số liệu trong nhiều năm, chúng tôi đã ghi nhận một số bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến cai sữa, được trình bày trong bảng 4.8 và biểu đồ 4.7.
Bảng 4.8: Tỡnh hỡnh mắc bệnh trờn ủàn lợn con (từ sơ sinh ủến cai sữa)
Tên bệnh Số con theo dõi
Số con mắc (con) Tỷ lệ (%)
Biểu ủồ 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh trờn ủàn lợn con (từ sơ sinh ủến cai sữa)
Kết quả từ bảng 4.8 và biểu ủồ 4.7 cho thấy, lợn sơ sinh đến tuổi cai sữa thường mắc phải nhiều bệnh như viêm phổi, tiêu chảy, bệnh giun đũa và các bệnh ngoại khoa, trong đó bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,06%, tiếp theo là bệnh tiêu chảy 25,27% Mặc dù các bệnh ký sinh trùng và bệnh nội khoa cũng xảy ra ở lợn con, nhưng tỷ lệ nhiễm thấp hơn Theo nghiên cứu của Đỗ Thị Kim Lành, Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Đức Trường (2011), bệnh tiêu chảy là bệnh phổ biến nhất ở lợn con, đặc biệt là hội chứng lợn con ỉa phân trắng với tỷ lệ 10,56%, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
Theo chúng tôi sở dĩ tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng và tiêu chảy là khỏ cao ủú là do cỏc nguyờn nhõn chủ yếu sau:
- Lợn Rừng mẹ thời kì mang thai thiếu dinh dưỡng nhất là các khoáng chất như Fe, Ca, Co, Se, vitamin B12,… làm lợn Rừng con kém phát triển
Lợn con sau khi sinh chủ yếu chỉ bú sữa mẹ, nhưng sữa mẹ không cung cấp đủ lượng sắt cần thiết cho sự phát triển của chúng Trung bình, sữa mẹ chỉ cung cấp khoảng 1mg Fe 2+ mỗi ngày, trong khi nhu cầu của lợn con là 7mg Fe 2+ mỗi ngày.
- Do thay ủổi thời tiết làm lợn bị strees làm giảm sức ủề khỏng, nhiệt ủộ quá lạnh cũng làm lợn con bị tiêu chảy
- Do thức ăn : thức ăn ụi mốc nhiễm bẩn, thay ủổi thức ăn ủột ngột lam lợn thớch nghi khụng kịp dẫn ủến lợn bị tiờu chảy
- Do vi khuẩn bội nhiễm từ ngoài vào hoặc vi khuẩn có sẵn trong cơ thể bùng phát nên gây ra hiện tượng tiêu chảy
Ngoài các nguyên nhân đã nêu, tiêu chảy ở lợn con còn có thể do không được bú sữa mẹ đầy đủ, chế độ ăn uống không hợp lý với quá nhiều thức ăn ẩm, hoặc có thể là triệu chứng phát sinh từ các bệnh lý khác.
Điều kiện vệ sinh dinh dưỡng của lợn mẹ rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn mang thai Nếu lợn mẹ không được chăm sóc và nuôi dưỡng đầy đủ, thiếu hụt các chất dinh dưỡng như sắt, cobalt, canxi và vitamin B12, sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bào thai và khiến lợn con dễ mắc bệnh phân trắng Rối loạn trao đổi chất do lợn con không nhận đủ sữa chất lượng từ mẹ cũng dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là sắt Ngoài ra, lợn con còn cần nước sạch để phát triển, nếu không sẽ phải uống nước bẩn, gây nguy cơ bệnh tật.
Do ủặc ủiểm sinh lý lợn con là một vấn đề phổ biến khi lợn con mới sinh có hệ tiêu hóa và miễn dịch chưa hoàn chỉnh Thiếu axit HCL trong dạ dày khiến Pepsinogen không chuyển hóa thành Pepsin, dẫn đến sữa mẹ không được tiêu hóa và kết tủa dưới dạng cazein, gây rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy phân màu trắng Hệ thống điều tiết thân nhiệt của lợn con cũng chưa hoàn thiện, làm cho chúng khó thích nghi với sự thay đổi của thời tiết, đặc biệt khi lượng mỡ dưới da chỉ khoảng 1% Khi thời tiết thay đổi, lợn con dễ bị mất cân bằng giữa sản nhiệt và thải nhiệt, dẫn đến tình trạng bệnh lý xảy ra hàng loạt Vi khuẩn đường ruột như E.coli và Salmonella phát triển nhanh chóng khi sức đề kháng giảm, gây bội nhiễm và tăng cường khả năng gây bệnh Để phát hiện bệnh, người chăn nuôi cần quan sát màu sắc và trạng thái phân cũng như hậu môn của lợn.
Màu sắc phân có màu trắng, trắng xám tùy vào trạng thái bệnh và mức ủộ nặng nhẹ của bệnh
Trạng thỏi phõn: lỏng cú thể lẫn cả mảnh thức ăn chưa tiờu nhất là ủối với lợn ủó cai sữa
Lợn bị tiêu chảy sẽ gầy ủi nhanh chóng và có thể chết nếu không được điều trị kịp thời Tỷ lệ sống sót thấp và những con sống sót sẽ phát triển chậm và gầy còm Khi phát hiện ổ dịch tiêu chảy, cần lựa chọn lợn để kiểm tra hậu môn từng con một.
4.2.2 Tỡnh hỡnh mắc bệnh trờn ủàn lợn choai (từ cai sữa ủến xuất bỏn giống)
Chỳng tụi ủó tiến hành theo dừi cỏc bệnh thường xảy ra trờn ủàn lợn choai Kết quả ủược thể hiện qua bảng 4.9 và biểu ủồ 4.8
Bảng 4.9: Một số bệnh xảy ra trờn ủàn lợn choai
Tên bệnh Số con theo dõi
Số con mắc bệnh (con) Tỷ lệ (%)
Bệnh ký sinh trựng ủường mỏu 167 4 2.39
Biểu ủồ 4.8 Tỷ lệ nhiễm bệnh trờn ủàn lợn choai
Kết quả từ bảng 4.9 và biểu 4.8 cho thấy, lợn choai (sau cai sữa đến khi xuất bán giống) thường mắc nhiều bệnh như tiêu chảy, giun đũa, viêm phổi và một số bệnh khác Trong đó, bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất, lên tới 31,14%, tiếp theo là bệnh giun đũa với 12,58% Các bệnh ký sinh trùng, truyền nhiễm và nội khoa cũng xảy ra nhưng với tỷ lệ thấp Nguyên nhân chính khiến lợn mắc bệnh tiêu chảy cao là do sự chuyển đổi từ sữa mẹ sang chế độ ăn mới, gây stress và giảm sức đề kháng, cùng với việc thức ăn có thể bị mốc hoặc ô nhiễm Để phát hiện bệnh kịp thời, người chăn nuôi cần thường xuyên quan sát lợn và chú ý đến các dấu hiệu bất thường để có biện pháp can thiệp nhanh chóng.
4.2.3 Tỡnh hỡnh mắc bệnh trờn ủàn lợn trưởng thành
Lợn trưởng thành được nuôi tập trung tại các trang trại nhằm mục đích sinh sản và cung cấp lợn giống cho các hộ nuôi khác, cũng như để làm thịt lợn thương phẩm Để đánh giá mức độ nhiễm bệnh trên đàn lợn trưởng thành, chúng tôi đã tiến hành theo dõi 174 con lợn, với kết quả được thể hiện trong bảng 4.10 và biểu đồ 4.9.
Bảng 4.10: Tỡnh hỡnh mắc bệnh trờn ủàn lợn trưởng thành
Tên bệnh Số theo dõi
Bệnh ký sinh trựng ủường mỏu 174 35 20.11 2 5.7
Biểu ủồ 4.9: Tỷ lệ mắc bệnh trờn ủàn lợn trưởng thành
Theo kết quả từ bảng 4.10 và biểu đồ 4.9, lợn trưởng thành thường gặp phải nhiều bệnh lý như viêm phổi, tiêu chảy, tụ huyết trùng, bệnh ngoại khoa, bệnh giun đũa và các bệnh ký sinh trùng Trong số đó, bệnh ký sinh trùng đường máu có tỷ lệ mắc cao nhất ở lợn trưởng thành, đạt 20,11%, tiếp theo là bệnh tiêu chảy.
Trong quá trình theo dõi, chúng tôi nhận thấy rằng tỷ lệ mắc bệnh ở lợn trưởng thành là 18,39%, trong đó bệnh giun ủũa chiếm 17,82%, và bệnh tụ huyết trùng xảy ra với tỷ lệ cao nhất là 2,87% Một số nguyên nhân chính gây bệnh cho lợn trưởng thành được xác định trong nghiên cứu này.
- ðộ ẩm trong chuồng nuụi cao tạo ủiều kiện cho mầm bệnh lưu trỳ và gây bệnh cho lợn
Việc vệ sinh kém các dụng cụ chăn nuôi và chuồng trại tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào thức ăn, dẫn đến tình trạng tiêu chảy do viêm ruột.
- đàn lợn giống vận chuyển từ nơi này ựến nơi khác rất dễ nhiễm ký sinh trựng ủường mỏu
Theo kết quả theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn lợn rừng ở các lứa tuổi khác nhau, tỷ lệ mắc bệnh có sự khác biệt rõ rệt Đặc biệt, khi lợn rừng được nuôi tập trung với số lượng lớn, nguy cơ lây lan bệnh cho các con khác tăng cao Do đó, việc quản lý, vệ sinh và theo dõi tình hình sức khỏe của đàn lợn rừng là rất quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả chăn nuôi.
4.2.4 Kết quả theo dừi một số bệnh sinh sản thường gặp trờn ủàn nỏi sinh sản ðể ủỏnh giỏ khả năng sinh sản của ủàn lợn rừng, song song với nghiờn cứu các chỉ tiêu sinh sản, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các bệnh sản khoa thường gặp trờn ủàn nỏi sinh sản và ủưa ra phỏc ủồ ủiều trị hiệu quả nhất nhằm ủiều trị kịp thời ủem lại hiệu quả trong chăn nuụi, nõng cao năng suất sinh sản của ủàn lợn nỏi
KẾT QUẢ XÁC ðỊNH THÀNH PHẦN, TÍNH MẪN CẢM VỚI MỘT SỐ THUỐC KHÁNG SINH VÀ HOÁ TRỊ LIỆU CỦA CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP ðƯỢC TỪ DỊCH VIÊM TỬ CUNG CỦA LỢN RỪNG
4.3.1 Kết quả phõn lập và giỏm ủịnh thành phần vi khuẩn trong dịch ủường sinh dục lợn rừng nái bình thường và bệnh lý
Kết quả khảo sát về các bệnh sản khoa thường gặp ở lợn rừng nái sinh sản cho thấy bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 23,52%, và là một trong những nguyên nhân chính làm giảm khả năng sinh sản của lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt, gây thiệt hại cho người chăn nuôi Để giảm thiểu tác hại do bệnh viêm tử cung gây ra, việc tìm kiếm phương pháp điều trị hiệu quả cho lợn rừng nái sinh sản là rất cần thiết Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu sâu về bệnh này.
Để hiểu rõ tình trạng nhiễm khuẩn trong bệnh viêm tử cung, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu dịch tử cung của lợn, bao gồm 3 - 5 ml/mẫu từ lợn khỏe mạnh sau 12 - 24 giờ và từ lợn bị viêm tử cung Mục tiêu là phân tích các vi khuẩn thường gặp trong tử cung lợn và tình trạng bội nhiễm khi tử cung bị viêm.
Kết quả xét nghiệm 11 mẫu dịch tử cung của lợn nỏi bình thường sau ủ 12–24 giờ và 11 mẫu tử cung của lợn nỏi bị viêm được trình bày trong bảng 4.12 và biểu đồ 4.11.
Bảng 4.12: Thành phần vi khuẩn cú trong dịch õm ủạo, tử cung lợn nái bình thường và bệnh lý
Dịch õm ủạo, tử cung sau ủẻ Dịch õm ủạo, tử cung viờm Loại dịch
Biểu ủồ 4.11: Tỷ lệ thành phần vi khuẩn cú trong dịch õm ủạo, tử cung lợn nái bình thường và bệnh lý
Theo kết quả từ bảng 4.12 và biểu ủồ 4.11, các loại vi khuẩn thường gặp trong dịch tử cung của heo rừng khỏe mạnh bao gồm E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus và Salmonella Cụ thể, 66,63% mẫu bệnh phẩm phát hiện có E.coli và Salmonella, 81,82% có Staphylococcus aureus, và 72,73% có Streptococcus.
Khi tử cung và ống dẫn trứng bị viêm, tất cả các mẫu bệnh phẩm đều có sự hiện diện của các vi khuẩn liên quan Đặc biệt, trong dịch viêm còn xuất hiện thêm một loại vi khuẩn khác.
Trong chuồng nuôi, vi khuẩn luôn hiện diện trên da, niêm mạc, cũng như trong phân và nước tiểu của động vật Theo nghiên cứu của Urban và cộng sự (1983), nước tiểu của lợn nái sắp sinh thường chứa các loại vi khuẩn như E.coli, Staphylococcus, Streptococcus spp và Salmonella.
Trong điều kiện sinh lý bình thường, cổ tử cung luôn khép chặt, ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập Tuy nhiên, trong quá trình sinh, cổ tử cung mở rộng, dẫn đến nguy cơ nhiễm khuẩn Do đó, việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh cá nhân cho lợn nái là rất quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng tử cung sau sinh Lựa chọn thuốc sát trùng hiệu quả và phương pháp thực hiện sát trùng đúng cách là yếu tố then chốt trong việc tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh, vì nhiều hóa chất sát trùng không có tác dụng hoặc chỉ có tác dụng hạn chế trong môi trường bẩn Do đó, việc làm sạch phân và tẩy uế chất bẩn cần được thực hiện kỹ lưỡng trước khi phun thuốc sát trùng Hiệu quả sát trùng đạt mức trên 95% sẽ giúp hạn chế nhiễm trùng vào tử cung lợn nái sau sinh.
Khi tử cung bị viêm, dịch viêm chứa các sản phẩm ủộc có thể kích thích cổ tử cung mở, tạo điều kiện cho vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập Môi trường trong tử cung sau ủẻ rất thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi, đặc biệt khi tử cung bị tổn thương do quá trình sinh ủẻ hoặc can thiệp bằng tay, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm Đặc biệt, sự xâm nhập của Pseudomonas có thể làm tăng nhanh quá trình hình thành mủ trong dịch viêm tử cung.
4.3.2 Kết quả xỏc ủịnh tớnh mẫn cảm của cỏc vi khuẩn phõn lập ủược từ dịch viờm ủường sinh dục lợn rừng nỏi với một số thuốc khỏng sinh và hoỏ trị liệu ðể giỳp cơ sở chăn nuụi lợn rừng nỏi lựa chọn thuốc ủiều trị bệnh viờm tử cung Chỳng tụi tiến hành làm khỏng sinh ủồ của những vi khuẩn chủ yếu phõn lập ủược từ dịch viờm tử cung, õm ủạo của lợn nỏi với một số thuốc khỏng sinh và hoỏ học trị liệu thụng thường Kết quả ủược trỡnh bày tại bảng 4.13
Từ kết quả bảng 4.13 chúng tôi có nhận xét sau:
Các vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung của lợn rừng cho thấy tỷ lệ mẫn cảm cao với thuốc, đạt từ 63,64% đến 100%, bao gồm cả những kháng sinh thông dụng như Streptomycin và Penicillin Nghiên cứu về kháng sinh đối với các vi khuẩn này đã được thực hiện bởi Đoàn Đức Thành (2009) và Nguyễn Thi Thuận tại các tỉnh miền Bắc.
Nghiên cứu tại Thái Bình (2010) của Nguyễn Thị Mỹ Dung và Trần Trọng Bằng cho thấy mức độ nhạy cảm của vi khuẩn phân lập từ dịch viêm đường sinh dục của lợn nỏi đối với kháng sinh và hóa học trị liệu là rất thấp, đặc biệt với các loại kháng sinh thường dùng như Streptomycin và Penicillin Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể do đối tượng nghiên cứu của các tác giả trên là lợn nỏi ngoại nuôi tại các tỉnh đồng bằng, nơi kháng sinh được sử dụng nhiều và lâu dài Trong khi đó, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là lợn Rừng, có sức đề kháng tốt, ít bệnh tật và việc sử dụng kháng sinh cũng hạn chế, dẫn đến mức độ quen và nhờn thuốc của vi khuẩn vẫn ở mức thấp.
Amoxycillin, Neomycin và Kanamycin là những thuốc có khả năng gây dị ứng cao nhất, điều này đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn kháng sinh để điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn rừng cỏi.
Bảng 4.13 trình bày kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập được từ dịch viêm đường sinh dục lợn rừng nái đối với một số loại thuốc kháng sinh và hóa trị liệu.
Tỷ lệ (%) Mẫn cảm Tỷ lệ
4.4.3 Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn cĩ trong dịch viêm ủường sinh dục lợn rừng nỏi với một số thuốc khỏng sinh và hoỏ học trị liệu
Nguyên tắc sử dụng kháng sinh yêu cầu phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời Trong thực tiễn sản xuất, chúng ta không có thời gian để phân lập, giảm thiểu vi khuẩn trước khi áp dụng kháng sinh.
Kết quả thử nghiệm một số phỏc ủồ ủiều trị bệnh viờm tử cung ở lợn rừng
Bệnh viêm tử cung là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh sản của lợn rừng nỏi Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ viêm tử cung ở lợn rừng nỏi trong điều kiện nuôi nhốt tại Ba Vì - Hà Nội là khá cao Chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm điều trị cho những con lợn nỏi bị viêm tử cung.
3 phỏc ủồ cụ thể như sau
Phác đồ 1: Thực hiện thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tớm 0,1% một lần mỗi ngày Sau khi thụt rửa, kích thích để dung dịch chảy ra ngoài, sau đó bơm Neomycin 5mg/kg thể trọng pha với 100ml nước cất vào tử cung Đồng thời, kết hợp điều trị toàn thân bằng ADE và B.complex Liệu trình điều trị kéo dài từ 3-5 ngày.
Phác đồ điều trị bao gồm việc tiêm 4 ml Oxytocin dưới da và thụt vào tử cung 500 ml dung dịch Lugol 0,1% Đồng thời, cần pha Neomycin 5 mg/kg thể trọng với 100 ml nước cất để bơm vào tử cung mỗi ngày một lần Bên cạnh đó, kết hợp điều trị toàn thân bằng ADE và B.complex Thời gian liệu trình điều trị kéo dài từ 3-5 ngày.
Phác đồ điều trị bao gồm việc tiêm Lutalyze, một dẫn xuất của PGF2α, với liều 2ml (25mg) tiêm dưới da một lần Đồng thời, thụt vào tử cung 500ml dung dịch Lugol 0,1% và sử dụng Neomycin với liều 5mg/kg thể trọng pha với 100ml nước cất để bơm vào tử cung hàng ngày Kết hợp với điều trị toàn thân bằng ADE và B.complex, liệu trình điều trị kéo dài từ 3-5 ngày.
Các chỉ tiêu để đánh giá so sánh hiệu quả điều trị bằng các phương pháp trên bao gồm: tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị, tỷ lệ tái phát, và tỷ lệ thụ thai ở lần phối hợp đầu tiên sau khi khỏi bệnh Kết quả được trình bày ở bảng 4.15 và biểu đồ 4.10.
Bảng 4.15: Kết quả ủiều trị viờm tử cung và khả năng sinh sản của lợn rừng nái sau khi lành bệnh
Số có thai sau lần phối giống
Phỏc ủầu ủồ ủiều trị
Số ngày ủiều trị trung bình n
Biểu ủồ 4.12: Kết quả so sỏnh phỏc ủồ ủiều trị viờm tử cung và khả năng sinh sản của lợn rừng nái sau khi lành bệnh
Theo bảng 4.15 và biểu ủồ 4.12, cả ba phác đồ thử nghiệm điều trị đều đạt tỷ lệ khỏi bệnh 100% Tuy nhiên, phác đồ III cho hiệu quả điều trị cao nhất với 100% lợn khỏi bệnh trong thời gian ngắn nhất là 3,0 ngày, so với 4,5 ngày ở phác đồ I và 4,0 ngày ở phác đồ II.
Kết quả theo dõi khả năng sinh sản của lợn rừng nái sau khi điều trị cho thấy, tỷ lệ lợn nổi động dục đạt 100% và tỷ lệ phối giống có chửa là 87,50% ở phác đồ III, cao hơn so với phác đồ II với tỷ lệ lợn nổi động dục 87,50% và tỷ lệ phối có chửa 71,42% Trong khi đó, phác đồ I ghi nhận tỷ lệ lợn nổi động dục chỉ đạt 75,00% và tỷ lệ thụ thai lần đầu là 50%.
Điều trị bằng thuốc ủy III mang lại hiệu quả cao nhờ vào Lutalyze, một sản phẩm tương tự PGF 2α, có tác dụng kích thích tử cung co bóp để tống hết dịch viêm ra ngoài và giúp cơ tử cung hồi phục nhanh chóng PGF 2α cũng có khả năng phá vỡ thể vàng, kích thích nang trứng phát triển, từ đó làm gia tăng chu kỳ rụng trứng Bên cạnh đó, Lugol chứa iod có tác dụng sát trùng, khi hấp thu qua niêm mạc tử cung, giúp kích thích cơ tử cung hồi phục nhanh và hỗ trợ buồng trứng hoạt động, làm cho tế bào phát triển và chu kỳ rụng trứng xuất hiện trở lại.
Theo nhận xét của các tác giả như Backsrom G et al (1974), Gustafsson B et al (1986), Coulson A (1978), và Randall S., Gustafsson K (1986), PGF2α được sử dụng để điều trị bệnh viêm tử cung Tác dụng của PGF2α giúp tử cung co bóp để tống chất bẩn ra ngoài, đồng thời tăng cường sự hồi phục của cơ tử cung và thúc đẩy sự phát triển của các nang, giúp gia tăng nhanh chóng khả năng sinh sản trở lại.