T Ổ NG QUAN V Ề V ẤN ĐỀ NGHIÊN C Ứ U
Cơ sở lý lu ậ n
1.1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để đạt được những mục tiêu chung, quản lý trở thành yếu tố thiết yếu để phối hợp nỗ lực cá nhân Quá trình lao động yêu cầu sự hợp tác và tổ chức, đồng thời cần có sự phân công rõ ràng trong công việc Do đó, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hiệu quả và thành công của các nhóm.
Quản lý là quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực trong một hệ thống xã hội Mục tiêu của quản lý là đạt được các mục tiêu của hệ thống một cách hiệu quả và bền vững, đặc biệt trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.
1.1.1.2 Khái niệm CTRSH a Khái niệm, nguồn gốc
Theo Nghị định số 38/NĐ-CP ngày 24/4/2015 về Quản lý chất thải và phế liệu, chất thải rắn sinh hoạt, hay còn gọi là rác sinh hoạt, là loại chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động hàng ngày của con người.
CTRSH, hay chất thải rắn sinh hoạt, được định nghĩa là loại chất thải phát sinh từ các khu vực nhà ở như biệt thự, hộ gia đình, chung cư, cũng như từ khu thương mại như cửa hàng, nhà hàng, siêu thị, văn phòng, khách sạn và các cơ quan như trường học, bệnh viện Ngoài ra, CTRSH còn bao gồm chất thải từ dịch vụ công cộng và hoạt động nạo vét cống rãnh Chất thải này không chỉ đơn thuần là rác thải thông thường mà còn có thể chứa các chất thải nguy hại, phản ánh sự phát sinh trong sinh hoạt hàng ngày của con người.
- Có rất nhiều cách phân loại CTRSH như:
+ Phân loại theo nguồn gốc phát sinh;
+ Phân loại theo thuộc tính vật lý;
+ Phân loại chất thải theo tính chất hóa học;
+ Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật
Mỗi phương pháp phân loại chất thải đều có mục đích riêng, phục vụ cho nghiên cứu, sử dụng và quản lý chất thải hiệu quả Trong bài luận văn này, chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) được phân loại theo nguồn gốc phát sinh, như thể hiện trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1 Các loại chất thải đặc trưng từ các nguồn phát sinh CTRSH
TT Ngu ồ n th ả i Thành ph ầ n
1 K hu dân cư và các hộ gia đình
Thực phẩm, giấy, carton, nhựa, vải (quần áo cũ, rách, tã lót, khăn v ệ sinh, cao su, rác vườ n, g ỗ nhôm, kim lo ạ i ch ứ a s ắ t)
2 Cơ sở s ả n xu ấ t, kinh doanh Bóng đèn, bóng đèn tuýp, máy tính hỏng, rác vườ n thu gom riêng, pin, bình ắ c quy, d ầ u, l ố p xe, ch ấ t th ả i nguy h ạ i
3 Cơ quan hành chính, đơn v ị s ự nghi ệp, trườ ng h ọ c Giấy loại, bìa carton, nhựa, bóng đèn, bóng đèn tuýp, máy tính hỏ ng
4 Các trung tâm thươ ng m ạ i, ch ợ l ớ n
Chất thải thực phẩm thừa, giấy báo, carton, giấy loại hỗn hợp, chai lọ nước giải khát, can sữa và nước uống, nhựa hỗn hợp, vải, rẻ rách là những loại chất thải phát sinh từ khu vực nhà hàng, khách sạn và các cửa hàng.
5 Ch ấ t th ải đườ ng ph ố, nơi công cộng Rác, đấ t cát, b ụ i do quét r ửa đườ ng ph ố , xác động vật, cỏ, cành cây, gốc cây…
(Nguồn: Bùi Thị Nhung, Quản lý chất thải rắn tạithành phố Hưng Yên năm 2014) c Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng và môi trường
* Ảnh hưởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng
Quản lý và xử lý CTR không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực đến sức khỏe con người, đặc biệt là những người sống gần các khu vực làng nghề, khu công nghiệp và bãi chôn lấp chất thải.
Người dân sống gần bãi rác không đảm bảo vệ sinh có nguy cơ mắc các bệnh da liễu, viêm phế quản và đau xương khớp cao hơn so với những khu vực khác.
Các bãi chôn lấp rác tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với cộng đồng lao động, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, nhóm dễ bị tổn thương Những vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ và bơm kim tiêm cũ có thể gây ra nguy hiểm cho sức khỏe, làm tăng nguy cơ lây nhiễm các bệnh truyền nhiễm như HIV và AIDS Hiện nay, chưa có số liệu đầy đủ đánh giá tác động của các bãi chôn lấp đến sức khỏe của những người làm nghề ve chai.
* Ảnh hưở ng c ủ a ch ấ t th ả i r ắn đến môi trường đấ t
Nếu CTRSH không được chôn lấp đúng quy trình kỹ thuật, nó có thể gây ô nhiễm môi trường đất, nước mặt và nước ngầm, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm cây trồng và nguồn nước uống của con người.
- Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
Việc thải một lượng lớn chất thải công nghiệp như xỉ than, khai khoáng và hóa chất vào đất gây ra ô nhiễm nghiêm trọng Các chất ô nhiễm không khí lắng đọng trên bề mặt đất không chỉ làm giảm chất lượng đất mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những CTRSH, các chất thải của quá trình xử lý nước Một sốtác động của CTR tới môi trường đất như:
Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó phân hủy làm thay đổi pH của đất;
Chất thải nguy hại từ hoạt động sinh hoạt của con người khi xả thải vào môi trường đất sẽ gây ra sự thay đổi trong cấu trúc đất, làm tăng độ chặt và giảm khả năng thấm nước Hơn nữa, nó còn làm giảm lượng mùn và gây mất cân bằng dinh dưỡng, dẫn đến tình trạng đất bị chai cứng, mất khả năng sản xuất.
* Ảnh hưở ng c ủ a ch ấ t th ả i r ắn đến môi trường nướ c
- Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân làm ô nhiễm nước ngầm
- Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt
Nước chứa CTR có thể chứa vi trùng gây bệnh, kim loại nặng, chất hữu cơ và muối vô cơ hòa tan vượt quá tiêu chuẩn môi trường, gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
* Ảnh hưở ng c ủ a ch ấ t th ả i r ắn đến môi trườ ng không khí
Việc đốt rác không kiểm soát tại các bãi chứa rác có thể dẫn đến ô nhiễm không khí nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người và các sinh vật sống xung quanh.
- CTRSH hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH 4 , CO2,
NH3 gây ô nhiễm môi trường không khí
- Khí thoát ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ
- Khí sinh ra từ quá trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng, các chất độc lẫn trong rác
* Ch ấ t th ả i r ắ n làm gi ả m m ỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH), nếu không được thu gom và xử lý đúng cách, sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến mỹ quan đô thị Nguyên nhân chính là do ý thức của người dân còn hạn chế, dẫn đến tình trạng vứt rác bừa bãi trên đường phố và trong các mương rãnh, gây ô nhiễm nguồn nước và tình trạng ngập úng khi có mưa.
1.1.1.3 Khái niệm về quản lý CTRSH
Cơ sở th ự c ti ễ n
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý CTRSH ở một số nước trên thế giới 1.2.1.1 Tình hình quản lý CTRSH trên thế giới
Quản lý CTRSH đang trở thành một thách thức lớn trong lĩnh vực môi trường tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác trên thế giới Mức độ phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng, đòi hỏi các biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị của các nước vào khoảng từ 0,5 kg đến
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị theo đầu người ở Thái Lan là khoảng 1 kg/người/ngày, trong khi Campuchia ghi nhận mức 0,74 kg/người/ngày Sự gia tăng lượng chất thải rắn đô thị thường tỷ lệ thuận với mức tăng GDP tính theo đầu người Một số thành phố lớn tại Trung Quốc có tỷ lệ phát sinh chất thải lên tới 1,2 kg/người/ngày, trong khi Canada, Australia và Thụy Sĩ lần lượt là 1,7 kg, 1,6 kg và 1,3 kg/người/ngày.
Dân cư tại các nước phát triển tạo ra lượng chất thải cao gấp bốn lần so với các nước đang phát triển, với mức trung bình là 2,8 kg/người/ngày ở các nước phát triển và 0,7 kg/người/ngày ở các nước đang phát triển.
Chất hữu cơ chiếm phần lớn trong chất thải rắn đô thị, chủ yếu được xử lý bằng cách chôn lấp do chi phí thấp Các thành phần khác như giấy, thủy tinh, nhựa tổng hợp và kim loại thường được thu gom và tái chế bởi các đối tượng không chính thức Việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải công nghiệp nguy hại cần được xem xét kỹ lưỡng để thực hiện hiệu quả chiến lược quốc gia.
Các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng những mô hình hiệu quả trong việc phân loại, thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Quá trình phân loại rác tại nguồn đã được thực hiện từ 30 - 40 năm trước và hiện nay đã trở thành thói quen phổ biến Ở mức độ cơ bản, CTRSH được phân loại thành hai nhóm: hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy Ở mức độ nâng cao hơn, rác thải được phân loại thành ba nhóm hoặc nhiều hơn ngay từ hộ gia đình hoặc tại các điểm tập kết trong khu dân cư.
Nhờđó công tác tái chế CTRSH đạt hiệu quả cao hơn, tốn ít chi phí hơn
Nhiều nước đang phát triển trên toàn cầu đã bắt đầu thực hiện chương trình 3R (Giảm thiểu, Tái sử dụng và Tái chế) nhằm khuyến khích người dân giảm lượng rác thải Chương trình này tập trung vào việc thay đổi lối sống và thói quen tiêu dùng, đồng thời cải tiến quy trình sản xuất và mua bán sạch để nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
Với sự gia tăng rác thải, việc thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trở thành vấn đề quan trọng mà mọi quốc gia cần chú trọng Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý CTRSH như công nghệ sinh học, công nghệ nhiệt và công nghệ Seraphin Sự đô thị hóa và phát triển kinh tế thị trường dẫn đến mức tiêu thụ tài nguyên tăng cao và tỷ lệ phát sinh CTRSH theo đầu người cũng gia tăng Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng để xử lý an toàn CTRSH thường thiếu thốn, với khoảng 30-60% CTRSH đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.
1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý CTRSH tại một số nước trên thế giới a Tại Singapore
Singapore, với diện tích đất hạn chế, áp dụng phương pháp xử lý rác thải kết hợp giữa đốt và chôn lấp Hiện tại, cả nước có ba nhà máy đốt rác, trong khi các thành phần chất thải rắn không cháy được chôn lấp tại bãi rác Semakau, được xây dựng trên một hòn đảo nhỏ ngoài khơi Sau khi thu gom, chất thải rắn được đưa đến trung tâm phân loại, nơi rác được chia thành hai loại: chất thải cháy được và không cháy được Chất thải cháy được chuyển tới các nhà máy đốt, trong khi chất thải không cháy được được vận chuyển đến cảng trung chuyển và sau đó chở ra khu chôn lấp để xử lý.
Hệ thống quản lý rác của Singapore hoạt động nhịp nhàng từ khâu thu gom, phân loại, vận chuyển đến xử lý bằng đốt hoặc chôn lấp, với quy trình xử lý khí thải nghiêm ngặt nhằm ngăn ngừa ô nhiễm Việc xây dựng bãi chôn lấp rác trên biển giúp tiết kiệm đất đai và mở rộng không gian, mặc dù đòi hỏi đầu tư lớn và phải tuân thủ quy trình an toàn Tại Thái Lan, phân loại rác diễn ra ngay từ nguồn với ba loại chính: chất tái sinh, thực phẩm và chất độc hại, được thu gom bằng xe ép rác khác màu Rác tái sinh được chuyển đến nhà máy phân loại, trong khi chất thải thực phẩm được xử lý thành phân vi sinh, và chất độc hại được thiêu đốt.
Việc thu gom rác ở Thái Lan được tổ chức một cách chặt chẽ với sự kết hợp giữa các phương tiện cơ giới lớn như xe ép rác trên các đường phố chính và các loại xe thô sơ để vận chuyển rác đến điểm tập kết Rác trên sông, rạch được thu gom bằng thuyền nhỏ của cơ quan quản lý môi trường Đặc biệt, các địa điểm xử lý rác đều được đặt cách xa trung tâm thành phố ít nhất 30 km, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Municipal solid waste management in Thailand and disposal emission inventory Environmental Monitoring Assessment)
1 2.2 Tình hình quản lý, xử lý CTRSH tại Việt Nam
1.2.2.1 Tình hình quản lý, xử lý CTRSH
Hiện nay, các công ty môi trường đô thị đã được thành lập ở mọi thành phố và thị xã để thu gom và quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Tuy nhiên, hiệu quả thu gom chỉ đạt từ 40 - 80% do khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày vẫn rất lớn Ngoài lượng CTRSH được quản lý, một phần lớn rác thải vẫn bị người dân đổ bừa bãi xuống sông, hồ, ao, và các khu đất trống, gây ô nhiễm môi trường nước và không khí.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Tuy nhiên, sự đô thị hóa quá mức cũng gây ra áp lực lớn, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp ngày càng gia tăng với thành phần phức tạp, đặc biệt là lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ngày càng nhiều.
Hệ thống chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường hiện vẫn thiếu đồng bộ và chưa kịp thời thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường Mặc dù Chính phủ đã ban hành quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải và chất thải rắn, nhưng số kinh phí thu được chỉ bằng 1/10 so với tổng chi phí mà Nhà nước phải bỏ ra cho dịch vụ thu gom và xử lý chất thải Các chế tài xử phạt vi phạm hành chính còn quá thấp, không đủ sức răn đe và phòng ngừa Hơn nữa, các cơ quan chức năng gặp khó khăn trong việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, dẫn đến công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt còn nhiều lỏng lẻo.
1.2.2.2 Một số mô hình, kinh nghiệm thu gom CTRSH tại các tỉnh ở Việt Nam a Mô hình thu gom CTRSH ở huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang
Huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang đã triển khai phương án thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) nông thôn, tạo ra nhiều mô hình thu gom hiệu quả và lan tỏa trong cộng đồng Một trong những mô hình tiêu biểu là "Một hố rác một cây xanh", giúp phân loại và xử lý rác thải, đặc biệt là lượng rác hữu cơ từ cây dứa, khi mà xã không có điểm thu gom CTRSH tập trung Những nỗ lực này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn làm cho không gian sống trở nên xanh, sạch và đẹp hơn.
Việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) từ phụ phẩm cây dứa đã tạo điều kiện cho ruồi, muỗi phát triển, tiềm ẩn nguy cơ gây ra nhiều dịch bệnh nguy hiểm cho sức khỏe con người Trong ba năm thực hiện mô hình "Một hố rác một cây xanh," huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng đã đạt được hiệu quả tích cực CTRSH được phân loại và xử lý đúng quy định, đồng thời tạo ra nguồn phân hữu cơ cho cây trồng Thành công lớn nhất của mô hình này là nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của việc phân loại rác để xử lý hiệu quả.
M ỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢ NG, PH Ạ M VI, N Ộ I DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
M ụ c tiêu nghiên c ứ u
Dựa trên nghiên cứu thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại thành phố Hòa Bình, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác quản lý CTRSH trong những năm tới, với mục tiêu đạt được kết quả tốt hơn cho địa bàn thành phố Hòa Bình.
- Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm quản lý hiệu quả CTRSH của Việt Nam;
- Cung cấp cơ sở khoa học đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH
- Đánh giá đặc điểm CTRSH tại thành phố Hòa Bình;
- Phân tích thực trạng quản lý CTRSH tại thành phố Hòa Bình;
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại thành phố Hòa Bình.
Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên c ứ u
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình
Đối tượng khảo sát bao gồm các hộ gia đình, công nhân vệ sinh môi trường, cán bộ của Công ty cổ phần dịch vụ môi trường đô thị Hòa Bình, cùng với các cán bộ từ các cơ quan quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại thành phố Hòa Bình.
- Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý CTRSH tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, tập trung vào các vấn đề quan trọng liên quan đến quản lý và phát triển bền vững trong khu vực này.
+ Tìm hiểu thực trạng CTRSH và các hoạt động quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình;
Quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đang đối mặt với nhiều yếu tố ảnh hưởng như sự gia tăng dân số, ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về CTRSH trong những năm tới, cần triển khai các giải pháp đồng bộ như nâng cao nhận thức của người dân, cải thiện hệ thống thu gom và xử lý chất thải, cũng như tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng Việc áp dụng công nghệ mới và khuyến khích tái chế cũng là những yếu tố quan trọng giúp cải thiện hiệu quả quản lý CTRSH.
Nghiên cứu này được thực hiện tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, với trọng tâm là 05 phường, xã đại diện bao gồm phường Phương Lâm, phường Hữu Nghị, phường Tân Hòa, xã Hòa Bình và xã Sủ Ngòi.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập các số liệu có liên quan đến khu vực nghiên cứu tập trung chủ yếu từ năm 2016 - 2019 Giải pháp đến năm 2030.
N ộ i dung nghiên c ứ u
2 3.1 Đặc điểm CTRSH tại thành phố Hòa Bình
- Nguồn phát sinh CTRSH thành phố Hòa Bình
- Thành phần và khối lượng của CTRSH thành phố Hòa Bình
2 3.2 Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH tại thành phố Hòa Bình
- Bộ máy quản lý nhà nước về CTRSH thành phố Hòa Bình
- Quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình
Công tác tổ chức thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại thành phố Hòa Bình đang được thực hiện bởi Công ty cổ phần dịch vụ Môi trường đô thị Hòa Bình Hiện nay, tình hình quản lý và xử lý CTRSH gặp nhiều thách thức, đòi hỏi sự cải thiện và nâng cao hiệu quả trong quy trình thu gom, phân loại và xử lý chất thải Công ty đang nỗ lực áp dụng các giải pháp bền vững nhằm đảm bảo môi trường sống trong sạch cho người dân và phát triển bền vững cho thành phố.
- Xây dựng quy chế ban hành trong quản lý CTRSH.
- Đánh giá kết quả thực hiện quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình (thuận lợi, khó khăn)
2.3.3 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Giải pháp về tổ chức bộ máy quản lý CTRSH
- Giải pháp nâng cao trình độchuyên môn, năng lực của cán bộ quản lý
- Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về quản lý CTRSH
- Giải pháp tăng cường hỗ trợ về công nghệ, kỹ thuật trong quản lý CTRSH.
Phương pháp nghiên cứ u
2 4.1 Xác định đặc điểm của CTRSH thành phố Hòa Bình 2.4.1.1 Các tiêu chí cần điều tra
- Nguồn phát sinh CTRSH từ hoạt động nào: Từ sinh hoạt trong nhân dân, các hộ kinh doanh, các cơ quan trụ sở làm việc
- Thành phần CTRSH và khối lượng CTRSH
* Phương pháp kế thừa tài liệu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Hòa Bình, được lấy từ UBND các phường, xã, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Hòa Bình, cùng với Công ty Cổ phần môi trường đô thị Hòa Bình Các số liệu này được thu thập trong vòng 5 năm gần đây hoặc từ các nguồn cũ hơn, do thực tế cho thấy nhiều số liệu không được cập nhật hàng năm mà thường được thống kê theo giai đoạn Tuy nhiên, tác giả nỗ lực thu thập và sử dụng những nguồn số liệu mới nhất để đưa ra nhận xét chính xác về hiện trạng và dự báo xu hướng biến đổi của các chỉ tiêu.
Tác giả đã tham khảo và kế thừa dữ liệu từ nhiều nguồn tài liệu, bao gồm các nghiên cứu trước, thông tin từ internet, bài giảng và công trình khoa học của các tác giả liên quan đến đề tài tương tự, nhằm làm phong phú thêm nội dung luận văn và nâng cao hàm lượng khoa học.
* Phương pháp thu thập, điều tra ngoại nghiệp
Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích dữ liệu từ phiếu điều tra nhằm đánh giá mức độ hiểu biết, nhận thức và sự tham gia của người dân thành phố Hòa Bình trong quy trình phát sinh, thu gom và xử lý chất thải rắn.
Tác giả đã tham khảo ý kiến từ các nhà quản lý và cơ quan chức năng về việc xử lý và quản lý chất thải rắn, đồng thời đề xuất định hướng và quy hoạch cho tương lai liên quan đến vấn đề này.
Hình thức điều tra được thực hiện bằng cách phát phiếu điều tra trực tiếp cho 400 hộ gia đình và cá nhân trong khu vực nghiên cứu Số phiếu thu thập được sẽ được tổng hợp và thống kê theo các mục đã đề ra Kết quả xử lý số liệu này sẽ được trình bày trong phần kết quả nghiên cứu ở mục IV, với mẫu phiếu điều tra được đính kèm trong phần Phụ lục Việc phát phiếu ngẫu nhiên nhằm cập nhật số liệu chính xác về tình hình phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH).
Năm phường, xã được khảo sát bao gồm phường Phương Lâm, phường Hữu Nghị, phường Tân Hòa, xã Hòa Bình và xã Sủ Ngòi, với mỗi địa phương phát 80 phiếu để thu thập thông tin về tình hình phát sinh, thành phần và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) Những phường, xã này có mật độ dân số và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, do đó có thể đại diện cho đặc trưng của khối lượng CTRSH toàn thành phố Hòa Bình Thời gian phát phiếu điều tra diễn ra từ ngày 01/01/2020 đến 31/01/2020, và việc thu phiếu sẽ được thực hiện sau một tuần kể từ khi phát phiếu.
Phiếu điều tra gồm những nội dung sau:
+ Lượng CTRSH phát sinh từ hộgia đình và vấn đề phân loại CTRSH;
+ Cách thức xử lý các loại CTRSH (chất thải trồng trọt, chăn nuôi, phế thải xây dựng…);
+ Việc nộp lệ phí thu gom CTRSH và mức độ hài lòng của người dân về phí vệsinh môi trường phải trả cho dịch vụ thu gom;
+ Ý kiến của người dân về việc thu gom và xử lý CTRSH trên địa bàn
Học viên đã thực hiện phỏng vấn với công nhân thu gom chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại một số xã, phường trong thành phố để tìm hiểu về những bất cập trong quá trình thu gom.
* Phương pháp đồng nhất mẫu
Học viên đã tiến hành lấy mẫu xác định thành phần rác tại 5 vị trí tập kết rác ở các xã, phường khác nhau, dựa trên số lượng vị trí hiện có Mỗi vị trí được lấy mẫu 3 lần vào các tháng 1, 2 và 3 năm 2020 Việc lựa chọn các vị trí này dựa trên mật độ dân số và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, nhằm đảm bảo mẫu rác đại diện cho đặc trưng của thành phần khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trên toàn thành phố Hòa Bình.
Mỗi vị trí tập kết sẽ lấy 30 kg rác để tiến hành phân loại theo các tiêu chí phân loại lý học, bao gồm các chất hữu cơ và vô cơ Quá trình phân loại này sẽ được thực hiện mỗi tháng một lần và kéo dài trong vòng ba tháng.
- Cách thức lấy mẫu để phân loại lý học CTRSH (đồng nhất mẫu chất):
+ Đổ chất thải đã thu gom xuống sàn; + Trộn kỹcác chất thải rắn;
+ Đánh đống chất thải rắn sinh hoạt theo hình nón;
+ Chia hình nón thành bốn phần đều nhau và lấy hai phần chéo nhau (A+C) hoặc (B+D), sau đó nhập vào với nhau và trộn đều;
+ Chia mỗi phần chéo đã phối thành2 phần bằng nhau;
+ Phối cỏc phần chộo thành hai đống, sau đú lại lấyở mỗi đống ẵ đống(khoảng 15 kg) để phân loại lý học.
Hình 2.1 Cách thức đồng nhất mẫu
* Phương pháp dự báo khối lượng CTRSH phát sinh trong tương lai
Dự báo khối lượng rác thải rắn sinh hoạt (CTRSH) trong tương lai là rất quan trọng để lập kế hoạch đầu tư cho việc thu gom và vận chuyển rác một cách hiệu quả Khối lượng CTRSH dự báo cho một khu vực dựa vào hai yếu tố chính: số dân và tỷ lệ tăng trưởng dân số, cùng với khối lượng CTRSH phát sinh bình quân đầu người theo mức thu nhập.
Dựa trên dân số khu vực nghiên cứu và mô hình toán học, chúng ta có thể dự đoán dân số trong tương lai Điều này cho phép tính toán tổng lượng CTRSH hiện tại và tương lai của khu vực Ngoài dân số đăng ký chính thức, cần lưu ý đến dân số không đăng ký và lượng khách vãng lai, ước tính khoảng 10% tổng dân số.
Sử dụng công thức tính theo mô hình Euler dự báo dân số của thành phố Hòa Bình đến năm 2030
Ni + 1 = Ni + r.Ni.∆t Trong đó:
Ni: Sốdân ban đầu (người);
Ni+1: Dân sốsau 1 năm (người); r: Tốc độtăng trưởng (%);
Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh trên địa bàn xã thông qua: hệ số phát sinh CTRSH đến năm 2030: q = m : n
Trong đó: q: Hệ số phát sinh CTRSH (kg/người/ngày); m: Lượng CTR sinh hoạt trung bình (kg/ngày); n: Số nhân khẩu được điều tra (người)
(Nguồn: Trần Thị Lành, 2017) 2 4.2 Đánh giá thực trạng quản lý CTRSH thành phố Hòa Bình
2.4.2.1 Các tiêu chí cần điều tra chủ yếu
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh bộ máy quản lý:
+ Sốlượng cán bộ công chức đảm nhận công việc;
+ Tỷ lệ công chức có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;
+ Sốlượng cán bộ, công chức có trình độ cao học, đại học, sau đại học
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kinh phí đầu tư cho quản lý CTRSH:
+ Số kinh phí cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho quản lý CTRSH;
+ Số kinh phí cho thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH;
+ Sốkinh phí người dân đóng góp
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh việc thực hiện quy trình quản lý:
Chỉ tiêu phân loại CTRSH rắn sinh hoạt được xác định dựa trên số hộ gia đình thực hiện phân loại trước khi thu gom Tỷ lệ hộ gia đình cho rằng việc phân loại CTRSH tại nguồn là cần thiết hoặc không cần thiết cũng được xem xét.
+ Chỉ tiêu về thu gom: Số lượng công nhân thực hiện thu gom, thời gian thu gom, sốlượng phương tiện, công cụ thu gom;
+ Chỉ tiêu về hoạt động vận chuyển: Sốlượng phương tiện vận chuyển, khối lượng vận chuyển;
+ Chỉ tiêu về xử lý: Sốlượng bãi rác bị ô nhiễm, quá tải…; + Tỷ lệ số hộ phân loại CTRSH tại nguồn
- Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý:
+ Tỷ lệ CTRSH được thu gom so với lượng phát sinh;
+ Chỉ tiêu về mức độ hài lòng của người dân như số lượng và tỷ lệ ý kiến đáng giá hài lòng của người dân;
+ Lượng CTRSH được thu gom, vận chuyển, xử lý
* Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp
Để đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại thành phố Hòa Bình, cần thu thập các số liệu từ các phòng ban của UBND thành phố, bao gồm Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cũng như UBND các xã, thị trấn và Công ty Cổ phần môi trường đô thị Hòa Bình Việc này nhằm phân tích thực trạng thu gom và vận chuyển CTRSH trên địa bàn nghiên cứu.
- Thu thập thông tin, số liệu từ sách báo, internet, tạp chí khoa học, các đề tài nghiên cứu có liên quan
* Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp (Dữ liệu sơ cấp là những thông tin, số liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu)
- Để thu thập thông tin sơ cấp, tiến hành phương pháp điều tra mẫu
Thông qua việc tiến hành điều tra trực tiếp với người dân, tổ thu gom và cán bộ quản lý, chúng tôi đã sử dụng nhiều hình thức khác nhau như phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp để thu thập thông tin.
Để thu thập thông tin về thực trạng và các khía cạnh liên quan đến vấn đề nghiên cứu, phiếu điều tra đã được phát cho ba nhóm đối tượng khác nhau: người dân, chính quyền và công nhân vệ sinh môi trường Qua đó, chúng tôi mong muốn nắm bắt được những thuận lợi và khó khăn mà từng nhóm gặp phải trong quá trình thực hiện.
ĐIỀ U KI Ệ N T Ự NHIÊN, KINH T Ế XÃ H Ộ I KHU V Ự C NGHIÊN CỨU
Khái quát điề u ki ệ n t ự nhiên t ạ i thành ph ố Hòa Bình
Thành phố Hòa Bình, nằm ở phía Bắc tỉnh Hòa Bình, trải dài dọc theo hai bên bờ sông Đà, bao gồm 15 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc Trong đó có 8 phường: Chăm Mát, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thái Bình, và Thịnh Lang, cùng với 7 xã: Dân Chủ, Hòa Bình, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Thống Nhất, Trung Minh, và Yên Mông.
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2019, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 830/NQ-UBTVQH14, quy định việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã tại tỉnh Hòa Bình Theo nghị quyết này, thành phố Hòa Bình được hình thành từ việc sát nhập thành phố Hòa Bình cũ và huyện Kỳ Sơn Hiện nay, thành phố Hòa Bình có 19 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 10 phường: Dân Chủ, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Kỳ Sơn, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, Thái Bình, Thịnh Lang, Thống Nhất và 9 xã: Độc Lập, Hòa Bình.
Hợp Thành, Mông Hóa, Quang Tiến, Sủ Ngòi, Thịnh Minh, Trung Minh, Yên Mông
Trong chương II của bài luận văn này, tác giả sẽ nghiên cứu các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực thành phố Hòa Bình cũ, do thành phố Hòa Bình mới sau khi sát nhập chưa có số liệu cụ thể.
Hình 3.1 Bản đồhiện trạngthành phốHòa Bình năm 2019
(Nguồn: UBND thành phố Hòa Bình, 2019)
- Thành phố Hòa Bình có vị trí địa lý từ 20 o 30’- 20 o 50’ vĩ Bắc và từ
Thành phố Hòa Bình, tọa lạc tại tọa độ 105°15’ - 105°25’ kinh Đông, có tổng diện tích tự nhiên là 348,65 km² Tính đến năm 2018, dân số thành phố đạt 135.718 người, với mật độ dân số khoảng 389 người/km².
+ Phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ và thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
+ Phía Đông giáp huyện Lương Sơn.
+ Phía Tây giáp huyện Đà Bắc
+ Phía Nam giáp huyện Cao Phong
Dòng Sông Đà chảy qua thành phố Hòa Bình, chia thành phố thành hai phần và tạo nên cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt Bên cạnh đó, Nhà máy thủy điện Hòa Bình, tọa lạc tại đây, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp điện cho lưới điện quốc gia hàng năm.
3.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Thành phố Hòa Bình có địa hình chủ yếu là núi, chiếm 75% diện tích tự nhiên, bao quanh khu vực trung tâm Khu vực chuyển tiếp là những đồi có độ cao trung bình từ 100 đến 150 mét Trung tâm thành phố có địa hình tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và phát triển đô thị.
Thành phố Hòa Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa đông bắt đầu từtháng 11 năm trước đến tháng 2 năm sau, mùa hè từ tháng 3 đến tháng 10
Chế độ nhiệt tại TP Hòa Bình có sự ổn định tương đối và đặc trưng nhiệt độ thấp hơn so với các tỉnh lân cận, với mức nhiệt độ ghi nhận thấp nhất là 6,9°C và cao nhất đạt 39,2°C.
- Nhiệt độ tháng thấp nhất trung bình: 17,1 0 C
- Nhiệt độ tháng cao nhất trung bình: 28,2 0 C
(Nguồn: UBND thành phố Hòa Bình, 2018)
* Lượng mưa: Lượng mưa và bốc hơi: Mùa mưa bắt đầu tư tháng 5 đến tháng 10 Lượng mưa nhiều nhất vào các tháng là 7, 8, 9 trong năm.
- Số ngày mưa trong năm: 132 ngày.
- Lượng mưa trung bình năm: 1.859 mm
- Lượng mưa cao nhất năm: 2.452 mm.
- Lượng mưa cao nhất ngày: 188 mm.
(Nguồn: UBND thành phố Hòa Bình, 2018)
Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của vi sinh vật từ mặt đất, dẫn đến sự lan truyền và chuyển hóa các chất ô nhiễm trong không khí Điều này không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến vi khí hậu và sức khỏe con người.
- Độẩm không khí tương đối trung bình: 83%
- Độẩm tương đối thấp nhất: 81%
- Độẩm tương đối cao nhất: 86%
(Nguồn: UBND thành phố Hòa Bình, 2018)
Gió là yếu tố khí tượng quan trọng, ảnh hưởng lớn đến việc lan truyền các chất ô nhiễm trong không khí và làm xáo trộn các chất ô nhiễm trong nước.
Tốc độ gió ảnh hưởng trực tiếp đến sự lan tỏa của chất ô nhiễm trong không khí; gió mạnh giúp pha loãng nồng độ ô nhiễm, trong khi gió yếu hoặc không có gió khiến chất ô nhiễm tích tụ gần nguồn thải Sự thay đổi hướng gió cũng làm biến đổi mức độ và khu vực ô nhiễm Tại tỉnh Hòa Bình, ngoài tác động của chế độ gió chung vùng đồng bằng Bắc Bộ, còn có ảnh hưởng rõ nét từ chế độ gió Lào.
- Mùa Hè: Hướng Đông Nam;
- Mùa Đông: Hướng Đông Bắc
Hàng năm số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến Hòa Bình rất ít và hầu như chỉ bịảnh hưởng gián tiếp
(Nguồn: UBND thành phố Hòa Bình, 2018) 3.1.4 Đặc điểm thủy văn
Sông Đà, chảy qua thành phố Hòa Bình, dài khoảng 23 km, là phụ lưu lớn nhất của hệ thống sông Hồng, bắt nguồn từ vùng núi Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc với độ cao 2.440 m Diện tích lưu vực sông Đà đạt 52.600 km², chiếm 31% diện tích tập trung nước của sông Hồng và lượng dòng chảy của nó chiếm tới 48% tổng lượng dòng chảy của sông Hồng Tổng chiều dài sông Đà khoảng 980 km, trong đó 540 km nằm trên lãnh thổ Việt Nam, với 130 km chảy qua tỉnh Hòa Bình, có chiều rộng trung bình 76 km và chiều rộng lớn nhất ở phần trung lưu đạt 165 km.
Sông Đà hàng năm cung cấp khoảng 55,83 tỷ m³ nước cho sông Hồng, trong đó lượng nước mùa lũ chiếm tới 80% tổng dòng chảy Trữ năng lưu vực sông Đà đạt 70,982 tỷ kWh, tương đương gần 24% tổng trữ năng thủy điện của cả nước Mật độ năng lượng của khu vực này là 2.842 nghìn kWh/km².
- Mùa lũ trên dòng chính sông Đà bắt đầu vào tháng 5 kết thúc vào tháng 10, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới 75% lượng dòng chảy năm
Cường suất mực nước lũ và biên độ khi có lũ rất lớn, trung bình từ 5 - 7 m/ngày
- Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 6 năm sau, lượng dòng chảy mùa này chỉ chiếm từ 20 - 30% lượng dòng chảy năm.
- Mực nước cao nhất: + 20,5 m Mực nước thấp nhất: + 18,5 m
Sông Đà đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu, đồng thời là nơi tiếp nhận nước thải của khu vực Ngoài ra, sông còn là một nguồn tài nguyên quý giá cho việc khai thác thủy năng, phục vụ cho ngành công nghiệp điện.
Việt Nam (một số nhà máy thủy điện trên dòng chính sông Đà như thủy điện Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu ).
Đặc điể m kinh t ế , xã h ộ i t ạ i thành ph ố Hòa Bình
Kinh tế thành phố năm 2018 ghi nhận sự phát triển quan trọng, đặc biệt là sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành dịch vụ Các hoạt động thương mại và dịch vụ diễn ra sôi nổi, đáp ứng nhu cầu của người dân và làm thay đổi diện mạo kinh tế thành phố Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch với tỷ trọng ngành dịch vụ đạt 55,9%, trong khi tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản giảm dần.
Trong năm 2018, ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 39,2%, trong khi nông lâm thủy sản đạt 4,9% Thành phố hiện có 407 doanh nghiệp, tăng 12 doanh nghiệp so với năm 2017, tạo ra 5.128 lao động, tăng 103 lao động, cùng với 6.635 hộ kinh doanh cá thể trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, thu hút 10.146 lao động Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 25% so với năm 2017, trong khi giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 15,7% Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 6.980 tấn, vượt 12% so với kế hoạch Đặc biệt, thành phố đã thu hút 03 nhà đầu tư cho cụm công nghiệp Yên Mông với quy mô 20 ha; Công ty Vincom Retail đã đầu tư vào Trung tâm thương mại Vincom Plaza và Nhà phố Shophouse với 30 căn hộ cao cấp Tập đoàn FLC cũng đã lập quy hoạch và đề xuất đầu tư Dự án Khu trung tâm đa chức năng Quỳnh Lâm với quy mô khoảng 79,15 ha tại thành phố Hòa Bình.
Trong năm 2018, tổng thu ngân sách Nhà nước tại thành phố Hòa Bình đạt 410,48 tỷ đồng, vượt 133,29% dự toán Đặc biệt, thành phố đã được UBND tỉnh công nhận 7/7 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) và đang tiến hành hoàn thiện hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt công nhận thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, các trường học đã thực hiện tốt chủ đề năm học, nâng cao chất lượng học tập Kế hoạch xây dựng trường chuẩn Quốc gia giai đoạn 2017 - 2020 đã được triển khai, với 36/48 trường đạt chuẩn Quốc gia, tương đương 75% Kết quả phổ cập giáo dục được duy trì vững chắc Đồng thời, phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa cũng đạt kết quả tích cực, năm 2018 có 93% hộ gia đình, 82% xóm, tổ dân phố và 85% cơ quan, đơn vị doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn danh hiệu văn hóa.
Văn hóa, thông tin và thể thao đóng vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước Các Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố cần được hướng dẫn để tổ chức tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm Đồng thời, cần tăng cường công tác tuyên truyền về việc giải tỏa và xử lý các hành vi vi phạm, lấn chiếm vỉa hè và lòng đường nhằm duy trì trật tự đô thị.
Công tác y tế tại các cơ sở y tế được thực hiện hiệu quả, với sự chú trọng đến tinh thần, thái độ và trách nhiệm phục vụ nhân dân Đặc biệt, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ ăn uống và thức ăn đường phố được duy trì thường xuyên, nhất là trong các dịp lễ, Tết và sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn.
Hoàn thành kế hoạch với 100% phường, xã trên địa bàn đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế
Ủy ban nhân dân thành phố đã tích cực phối hợp với MTTQ và các đoàn thể chính trị, xã hội để tuyên truyền, vận động bà con giáo dân tuân thủ đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước Các chính sách về dân tộc và tôn giáo được thực hiện hiệu quả, góp phần tạo sự gần gũi, thân thiện và đoàn kết giữa các dân tộc trong khu vực.
* Về dân sốvà lao động
Dân số ở thành phố Hòa Bình liên tục được tăng qua các năm qua Năm
Từ năm 2017 đến 2019, dân số huyện đã tăng từ 95.182 người lên 97.462 người, với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1% mỗi năm Sự gia tăng này cũng đồng nghĩa với việc tỷ lệ lao động trong huyện tăng lên.
Công tác lao động việc làm và giảm nghèo luôn được chú trọng, với việc thành phố đã tạo việc làm cho 2.720 lao động, đạt 108,8% kế hoạch năm 2018 Đồng thời, các hộ nghèo và cận nghèo được hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính sách để phát triển sản xuất Nhờ những nỗ lực này, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 1,05%, giảm 60 hộ (0,26%) so với năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57%.
* Đánh giá chung về kinh tế thành phố Hòa Bình
Tình hình kinh tế xã hội của thành phố Hòa Bình đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm Trong năm 2019, thành phố đặt mục tiêu thu ngân sách Nhà nước đạt 423 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 4.800 tỷ đồng, và thu nhập bình quân đầu người đạt 63 triệu đồng/năm Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 0,98%, đồng thời tạo việc làm cho hơn 2.600 lao động Hòa Bình cũng phấn đấu xây dựng 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo tiêu chí của tỉnh giai đoạn 2018 - 2020, duy trì 100% xã, phường đạt tiêu chí Quốc gia về y tế đến năm 2020, và đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
* Tình hình triển khai quy hoạch quản lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình
Theo Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2019 của UBND tỉnh Hòa Bình, quy hoạch chất thải rắn tỉnh Hòa Bình được điều chỉnh đến năm 2035 với tầm nhìn đến năm 2050 Trong kế hoạch này, thành phố sẽ có hai khu xử lý rác thải, bao gồm Khu xử lý rác tại xã Yên Mông và Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã.
Thành phố Thống Nhất đang gặp khó khăn trong việc đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) do thiếu sự đồng thuận của người dân Mặc dù UBND thành phố đã lập quy hoạch chi tiết cho khu xử lý CTRSH tại xã Yên Mông và kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa, dự án vẫn chưa được triển khai Để giải quyết tình hình, đồ án quản lý chất thải rắn đã điều chỉnh bổ sung khu xử lý dự phòng tại xã Thống Nhất Hiện tại, một số nhà đầu tư như Công ty TNHH xây dựng và thương mại Vi Anh, Công ty CP năng lượng Thiên Phúc, Công ty CP Kiều Thi và Công ty CP môi trường đô thị Hòa Bình đã đề xuất xây dựng khu xử lý CTR tại thành phố Hòa Bình UBND tỉnh Hòa Bình đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì xem xét và chấp thuận chủ trương đầu tư cho khu xử lý CTRSH này.
Sau khi huyện Kỳ Sơn được sáp nhập vào thành phố Hòa Bình, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của thành phố mới sẽ tăng đáng kể Do đó, việc quy hoạch lại khu xử lý CTR là cần thiết để đảm bảo quản lý hiệu quả và bảo vệ môi trường.
* Hiện trạng phát sinh CTRSH của thành phố Hòa Bình
Báo cáo của Công ty Cổ phần môi trường đô thị Hòa Bình về công trình xử lý nước thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường cho thấy, chất thải rắn sinh hoạt tại thành phố Hòa Bình chủ yếu phát sinh từ các nguồn chính.
+ Từ sinh hoạt hàng ngày của khu vực dân cư, các hộgia đình;
Khu vực chợ lớn như chợ Phương Lâm, chợ Nghĩa Phương và chợ Vồ, cùng với các siêu thị như siêu thị Hoàng Sơn và Trung tâm thương mại Vincom tại phường Đồng Tiến, là những cơ sở sản xuất và kinh doanh quan trọng Ngoài ra, một số công ty có số lượng công nhân đông đảo làm việc và ở nội trú cũng góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa bàn.
+ Từ các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trường học; khu vực công cộng như quảng trường, nhà văn hóa thành phố, bệnh viện đa khoa tỉnh
Hình 3.2 CTRSH từ cơ quan hành chính, chợ trung tâm và từ các hộ gia đình (từ trái sang phải)
Kết quả khảo sát CTRSH sinh hoạt phát sinh:
Bảng 3.1 Nguồn phát sinh CTRSH trên địa bàn thành phố Hòa Bình năm 2019
Ngu ồ n phát sinh S ố lượ ng
Lượ ng th ả i bình quân (t ấn/ngày/đơn vị )
Kh ối lượ ng CTRSH (t ấ n/ngày)
Khu vực dân cư, các hộ gia đình 49.062 1,31 x 10 -3 64,32 76,39
Khu ch ợ l ớ n, trung tâm thương mạ i 32 0,186 5,95 7,07
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trường học, khu vực công cộng
(Nguồn: Báo cáo tình hình phát sinh CTR trên địa bàn thành phố năm
2019 - UBND thành phố Hòa Bình)
Từ kết quả trên ta có biểu đồ về tỷ lệ thành phần CTRSH theo khối lượng như sau:
Tỷ lệ khối lượng CTRSH theo nguồn phát sinh
Khu vực dân cư, các hộ gia đình
Khu chợ lớn, trung tâm thương mại
Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trường học, khu vực công cộng
Hình 3.3 Tỷ lệ khối lượng CTRSH theo nguồn phát sinh