1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn (SCB) CN bình tây

72 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở Rộng Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn (SCB) – Chi Nhánh Bình Tây
Tác giả Bùi Thị Kim Anh
Người hướng dẫn TS. Bùi Diệu Anh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng TP Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,46 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (14)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (14)
  • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (14)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (14)
  • 6. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (15)
  • 7. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC (15)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (16)
    • 1.1. Khái quát chung về thẻ ngân hàng và hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM 4 1. Khái niệm thẻ và các loại thẻ ngân hàng (16)
      • 1.1.1.1. Khái niệm thẻ ngân hàng (16)
      • 1.1.1.2. Các loại thẻ ngân hàng hiện nay (16)
      • 1.1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM (19)
    • 1.2. Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1. Quan niệm về mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại 8 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại (22)
        • 1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng (22)
        • 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan (24)
    • 1.3. Kinh nghiệm mở rộng thẻ tại các chi nhánh Ngân hàng trong và ngoài nước 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 (25)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY (27)
    • 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – CN Bình Tây (27)
      • 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (27)
        • 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (27)
        • 2.1.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của SCB (27)
      • 2.1.2. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – CN Bình Tây (28)
        • 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – CN Bình Tây (28)
      • 2.2.1. Số lượng thẻ phát hành (33)
      • 2.2.2. Thực trạng sử dụng thẻ (36)
      • 2.2.3. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh thẻ (38)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây (43)
      • 2.3.1. Thành công trong mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ (43)
      • 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây giai đoạn 2018-2020 (47)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan (47)
        • 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan (49)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH (51)
    • 3.1. Định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây giai đoạn 2021-2025 (51)
      • 3.1.1. Triển vọng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam trong những năm tới 39 3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ SCB CN Bình Tây (51)
    • 3.2. Giải pháp đề xuất mở rộng kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây (52)
      • 3.2.1. Chú trọng đầu tư cho hoạt động kinh doanh thẻ (Money) .................... 41 3.2.2. Mở rộng nguồn nhân lực kinh doanh thẻ cả về số lượng và chất lượng (53)
      • 3.2.5. Mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ (56)
      • 3.2.6. Kết hợp việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng khác để mở rộng kinh (58)
      • 3.2.7. Tăng giá trị cộng thêm cho các giao dịch thẻ (58)
    • 3.3. Kiến nghị với Hội sở SCB (59)
  • KẾT LUẬN (26)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ đã thúc đẩy hệ thống ngân hàng ra mắt nhiều phương tiện thanh toán mới, trong đó thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được xem là một bước đột phá quan trọng Những loại thẻ này không chỉ cho phép người dùng rút tiền và nộp tiền, mà còn hỗ trợ chuyển khoản và thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ một cách tiện lợi và nhanh chóng.

Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng đã tạo ra một diện mạo mới và khẳng định sự tiên tiến về công nghệ Dịch vụ thẻ không chỉ xây dựng hình ảnh thân thiện với khách hàng mà còn cung cấp các sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, mang lại tính cạnh tranh cao trong quá trình hội nhập Do đó, các ngân hàng thương mại xem dịch vụ thẻ là một lợi thế cạnh tranh quan trọng trong cuộc đua vào thị trường ngân hàng bán lẻ.

Nhận thức được vai trò và lợi ích mà hoạt động kinh doanh thẻ đem lại cho SCB

Chi nhánh Bình Tây của SCB đã có những bước đi tích cực trong việc thâm nhập vào thị trường thẻ còn mới mẻ, triển khai các sản phẩm dịch vụ thẻ dựa trên định hướng của Hội sở SCB Mặc dù đã đạt được một số thành công ban đầu, hoạt động kinh doanh thẻ tại đây vẫn gặp nhiều vấn đề cần khắc phục Việc giải quyết những bất cập này là rất cần thiết để hoạt động kinh doanh thẻ trở thành lợi thế cạnh tranh cho SCB Chi nhánh Bình Tây.

KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY” để nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát

Khoá luận này phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây Dựa trên những kết quả thu được, bài viết đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây trong giai đoạn 2018-2020, nhấn mạnh những yếu tố thành công chủ chốt như chiến lược marketing hiệu quả và dịch vụ khách hàng tốt Đồng thời, bài viết cũng chỉ ra các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong hoạt động kinh doanh thẻ, bao gồm sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác và thiếu hụt nguồn nhân lực chuyên môn.

- Đề xuất các giải pháp khả thi để tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây thời gian tới.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây đã đạt được nhiều kết quả thành công, nhưng cũng gặp phải một số hạn chế Những thành công này bao gồm việc tăng trưởng số lượng thẻ phát hành và sự hài lòng của khách hàng Tuy nhiên, hạn chế chủ yếu đến từ việc cạnh tranh gay gắt trên thị trường và các vấn đề về công nghệ Nguyên nhân của những hạn chế này cần được phân tích kỹ lưỡng để tìm ra giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh thẻ trong tương lai.

- Những giải pháp nào phù hợp để tăng cường mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây trong thời gian tới?

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Những phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm:

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập và xử lý dữ liệu nghiên cứu từ báo cáo hoạt động thẻ và báo cáo kết quả kinh doanh tại SCB CN Bình Tây trong giai đoạn 2018 – 2020.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh số liệu: phân tích chuyên sâu các số liệu thống kê được, so sánh đối chiếu giữa các năm (giai đoạn 2018-2020).

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thẻ, hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

- Đánh giá thực tiễn hoạt động kinh doanh thẻ của SCB CN Bình Tây

- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu đã được thực hiện về hoạt động thẻ tại các ngân hàng, bao gồm đề tài của Nguyễn Mộng Thùy (2008) về tình hình và giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng BIDV Chi nhánh Cần Thơ, Trần Thu Hà (2011) nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hải Dương, Lê Thanh Sang (2012) với đề tài nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Nam Việt Chi nhánh Bình Dương, và Phạm Thị Bích Liên (2014) về phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.

Bài viết này tập trung vào hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây, một lĩnh vực chưa được nghiên cứu sâu trước đây Trong khi nhiều nghiên cứu trước chỉ phân tích thực trạng kinh doanh thẻ tại các chi nhánh ngân hàng khác, khoá luận này mang lại cái nhìn mới mẻ về không gian và thời gian Các giải pháp được đề xuất trong khoá luận không chỉ có giá trị lý thuyết mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao, phù hợp với điều kiện cụ thể của SCB CN Bình Tây.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái quát chung về thẻ ngân hàng và hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM 4 1 Khái niệm thẻ và các loại thẻ ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm thẻ ngân hàng:

Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành, cho phép khách hàng thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt trong giới hạn số dư hoặc hạn mức tín dụng Với sự phát triển của ngành ngân hàng và công nghệ thông tin, thẻ ngân hàng đã trở thành phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất trong xã hội ngày nay.

Theo Phan Thị Thu Hà (2009) thì thẻ ngân hàng được hiểu như sau:

Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, được phát hành bởi tổ chức tài chính cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm, thanh toán dịch vụ và rút tiền mặt tại máy ATM hoặc ngân hàng, trong giới hạn số dư tài khoản hoặc hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.

Thẻ ngân hàng ra đời nhằm mục đích chính là hỗ trợ giao dịch và thanh toán không dùng tiền mặt, giúp giảm rủi ro khi sử dụng tiền mặt Đây là phương thức mua bán hàng hóa bán lẻ gắn liền với ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Mặc dù có nhiều loại thẻ khác nhau, tất cả đều phục vụ cho việc thanh toán hàng hóa và dịch vụ Các tổ chức phát hành thẻ liên tục bổ sung tiện ích mới để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

1.1.1.2 Các loại thẻ ngân hàng hiện nay

 Phân loại theo nguồn gốc:

- Thẻ tín dụng (Credit card):

Thẻ tín dụng là một sản phẩm ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng tiền trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp, dựa trên khả năng tài chính và tài sản thế chấp Đây là hình thức tín dụng tuần hoàn, giúp khách hàng thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt từ các điểm chấp nhận thẻ và máy rút tiền tự động Thực chất, ngân hàng cho phép chủ thẻ vay tiền để mua sắm trước và thanh toán sau mà không tính lãi trong thời gian tín dụng quy định.

Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ thanh toán hàng hóa và dịch vụ dựa trên số dư tiền gửi tại ngân hàng phát hành Khác với thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng, mà chỉ cho phép chi tiêu trong phạm vi số dư hiện có Mỗi giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức từ tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử tại cơ sở chấp nhận thẻ.

Trong thẻ ghi nợ còn gồm hai loại cơ bản là thẻ Online và thẻ Offline:

Thẻ Online là loại thẻ cho phép kết nối trực tiếp thông tin giao dịch từ thiết bị điện tử tại các cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới ngân hàng phát hành thẻ Giá trị giao dịch sẽ được hạch toán và tự động khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ.

Thẻ Offline là loại thẻ mà thông tin giao dịch được lưu trữ trên máy tính điện tử của CSCNT và sẽ được gửi đến ngân hàng phát hành sau đó Do đó, việc hạch toán và khấu trừ không được thực hiện ngay lập tức mà sẽ diễn ra sau vài ngày.

Thẻ rút tiền mặt là loại thẻ cho phép người dùng rút tiền tại các máy ATM hoặc ngân hàng, yêu cầu phải có tiền ký quỹ gửi vào ngân hàng hoặc được cấp tín dụng thấu chi Số tiền rút sẽ được trừ dần từ số tiền ký quỹ của chủ thẻ.

+ Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành

Thẻ loại 2 cho phép người dùng rút tiền không chỉ tại ngân hàng phát hành mà còn tại các ngân hàng khác trong cùng hệ thống thanh toán.

 Phân loại theo phạm vi sử dụng:

Thẻ nội địa là loại thẻ có phạm vi sử dụng giới hạn trong lãnh thổ một quốc gia, với đồng tiền giao dịch là nội tệ của nước đó Hoạt động của thẻ này được quản lý bởi một ngân hàng hoặc tổ chức, từ việc phát hành đến xử lý và thanh toán Tuy nhiên, hạn chế lớn của thẻ nội địa là khả năng sử dụng hẹp, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nhất là trong bối cảnh kinh tế hội nhập mạnh mẽ hiện nay.

Ngược lại với thẻ nội địa, thẻ quốc tế cho phép người dùng tiêu dùng tại bất kỳ cơ sở nào chấp nhận thẻ có biểu trưng của nhà phát hành Giao dịch được thực hiện bằng các ngoại tệ mạnh, được công nhận toàn cầu Thẻ quốc tế được quản lý bởi các tổ chức tài chính lớn như Mastercard và Visa, mang lại tính an toàn và tiện lợi cho người sử dụng.

Tóm lại, mặc dù có nhiều loại thẻ khác nhau, nhưng chúng đều có chung mục đích là thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ, được gọi là thẻ thanh toán Mỗi loại thẻ mang lại những tiện ích riêng và các tổ chức phát hành thẻ liên tục bổ sung nhiều tính năng mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Theo ước tính, trung bình một người lao động tại Mỹ sử dụng khoảng 8 loại thẻ khác nhau.

 Phân loại theo tính chất kỹ thuật:

Thẻ băng từ là loại thẻ được sản xuất với thông tin và dữ liệu của chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau Tuy nhiên, thẻ này có nhược điểm dễ bị đánh cắp tiền do thông tin ghi trên thẻ hạn chế và cố định, dẫn đến việc không thể áp dụng các kỹ thuật mã hóa an toàn, đồng thời dễ dàng bị đọc bởi thiết bị kết nối với máy tính.

Thẻ điện tử là loại thẻ tiên tiến nhất, được trang bị một chip điện tử hoạt động như một máy tính, mang lại tính an toàn và bảo mật cao Tuy nhiên, giá thành của thẻ và hệ thống máy móc chấp nhận thẻ khá cao, nên việc sử dụng vẫn chưa phổ biến như thẻ từ Hiện nay, việc phát hành và chấp nhận thanh toán bằng thẻ điện tử chủ yếu diễn ra ở các nước phát triển, nhằm giảm thiểu rủi ro từ việc giả mạo thẻ.

Thẻ khắc chữ nổi là loại thẻ có thông tin nổi bật trên bề mặt Tuy nhiên, hiện nay, thẻ này ít được sử dụng do công nghệ sản xuất còn thô sơ và dễ bị làm giả.

1.1.2 Nội dung hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM

1.1.2.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ

Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan niệm về mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ không chỉ là việc gia tăng quy mô mà còn nhằm mục tiêu tăng doanh số và thu nhập từ các dịch vụ liên quan Để đạt được điều này, các ngân hàng cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, kiểm soát rủi ro và đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng, phù hợp với chiến lược kinh doanh qua từng giai đoạn.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

 Số lượng thẻ phát hành: là toàn bộ số lượng thẻ mà ngân hàng phát hành tính cho toàn bộ các chủng loại thẻ của ngân hàng đó

Tốc độ tăng trưởng số lượng thẻ phát hành

=Số lượng thẻ kì này − số lượng thẻ kì trước số lượng thẻ kì trước × 100 (%)

(Công thức trên dựa vào công thức tính tốc độ tăng trưởng của kì này so với kì trước)

So sánh số lượng thẻ phát hành qua các năm giúp đánh giá sự mở rộng của hoạt động kinh doanh thẻ Sự gia tăng số lượng thẻ cho thấy hiệu quả trong hoạt động phát hành của ngân hàng.

 Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ

ATM là thiết bị rút tiền tự động, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch rút tiền mặt nhanh chóng và tiện lợi mà không cần phải đến ngân hàng.

Sự mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại (NHTM) được thể hiện rõ nét qua việc gia tăng số lượng máy ATM và điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) Bên cạnh đó, số lượng giao dịch và tổng doanh số giao dịch thực hiện qua máy ATM cũng có sự tăng trưởng đáng kể.

(Công thức trên dựa vào công thức tính tốc độ tăng trưởng của kì này so với kì trước)

 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ thẻ

Ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ bằng cách cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ thẻ tiện ích, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Việc này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn tăng cường khả năng giới thiệu dịch vụ thẻ tới khách hàng tiềm năng, từ đó tạo ra nhiều nguồn khách mới.

 Doanh thu từ hoạt động thẻ

Dịch vụ thanh toán thẻ quốc tế đóng vai trò quan trọng trong doanh thu của các ngân hàng, do đó, việc gia tăng doanh số thanh toán thẻ sẽ không chỉ nâng cao thu nhập cho ngân hàng mà còn thúc đẩy sự mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ.

 Thị phần thẻ: là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm thẻ mà ngân hàng đó chiếm lĩnh được trên thị trường thẻ

Thị phần thẻ của ngân hàng i

Doanh thu thẻ của ngân hàng i được tính bằng tổng doanh thu thẻ của thị trường nhân với 100% Thị phần của các ngân hàng trong lĩnh vực thẻ ngày càng tăng, cho thấy số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng nhiều, đồng thời doanh số thanh toán cũng vượt trội hơn so với các ngân hàng khác Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đang diễn ra hiệu quả.

Cơ cấu thẻ thanh toán là chỉ số phản ánh tỷ trọng các loại thẻ thanh toán trong tổng số thẻ của ngân hàng phát hành Chỉ tiêu này cho thấy từng loại thẻ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số thẻ thanh toán của ngân hàng, từ đó giúp đánh giá sự phân bổ và sự đa dạng của các sản phẩm thẻ thanh toán.

Cơ cấu loại thẻ thanh toán i

= Số lượng thẻ phát hành loại i Tổng số thẻ phát hành của ngân hàng × 100 (%)

Cơ cấu thanh toán thẻ của ngân hàng đã có những thay đổi đáng kể theo từng năm, giúp ngân hàng nhận diện xu hướng mở rộng thị trường thẻ Từ đó, ngân hàng có thể phát triển các giải pháp kinh doanh thẻ phù hợp với từng giai đoạn mở rộng, nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại

1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng

Kinh doanh thẻ yêu cầu một khoản đầu tư lớn vào thiết bị như ATM, EDC, POS, CAT và máy in Chi phí này bao gồm đầu tư ban đầu, chuyển giao công nghệ và thuê chuyên gia trong giai đoạn khởi đầu Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải chi một số tiền lớn cho dịch vụ đường truyền thanh toán Do đó, năng lực tài chính của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đầu tư và mở rộng kinh doanh thẻ.

 Yếu tố nguồn nhân lực

Kinh doanh thẻ yêu cầu quy trình vận hành tiêu chuẩn hóa và đội ngũ nhân lực có trình độ cao, kinh nghiệm phong phú Đội ngũ này không chỉ đảm bảo hoạt động thẻ diễn ra hiệu quả mà còn giúp khách hàng tận dụng tối đa lợi ích của thẻ Nhân viên có kỹ năng tốt sẽ xử lý vấn đề nhanh chóng và sáng tạo trong việc cải tiến sản phẩm hoặc phát triển sản phẩm mới Do đó, nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ thúc đẩy sự phát triển và mở rộng kinh doanh thẻ một cách hiệu quả.

 Chiến lược của Ban lãnh đạo về kinh doanh thẻ

Mỗi ngân hàng đều xây dựng chiến lược và mục tiêu riêng để tham gia vào thị trường thẻ, với kế hoạch phát triển và chiến lược mở rộng kinh doanh khác nhau, phụ thuộc vào tầm nhìn của đội ngũ lãnh đạo Trong từng giai đoạn mở rộng và khu vực thị trường khác nhau, các quyết định của lãnh đạo sẽ ảnh hưởng đến quy mô và mức độ kinh doanh thẻ.

Thẻ ngân hàng là sản phẩm công nghệ cao, đòi hỏi nền tảng hệ thống công nghệ tiên tiến và tiêu chuẩn quốc tế để đảm bảo hoạt động ổn định trong kinh doanh thẻ Các ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực này thường đầu tư đồng bộ vào công nghệ thẻ, giúp triển khai và mở rộng dịch vụ thông qua việc quản lý thông tin khách hàng và hoạt động thanh toán thẻ Hệ thống trang thiết bị như máy in thẻ, máy thanh toán tự động và ATM cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế.

Vì vậy, nền tảng công nghệ có thể coi là điều kiện cần để mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ

Để mở rộng kinh doanh thẻ, các ngân hàng cần chú trọng đến công tác khách hàng bằng cách tích cực giới thiệu các dịch vụ thẻ đến người tiêu dùng Marketing thẻ không chỉ đơn thuần là nhận diện và đáp ứng nhu cầu thị trường mà còn phải nâng cao hơn nữa, với nhiệm vụ tạo ra nhu cầu và tăng sức hấp dẫn của sản phẩm đối với khách hàng.

Quảng cáo sản phẩm cần phân loại các loại thẻ để xác định đúng đối tượng khách hàng và mục tiêu cụ thể Dựa trên những yếu tố này, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược marketing phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả quảng bá.

 Cách thức kinh doanh thẻ của ngân hàng

Kinh nghiệm mở rộng thẻ tại các chi nhánh Ngân hàng trong và ngoài nước 13 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Sau khi Sacombank đầu tư 4 triệu USD vào hệ thống "Core banking", Habubank đã bước vào giai đoạn thứ 2 nhằm mở rộng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới Đồng thời, NHTMCP Quân Đội (MB) cũng đã triển khai dịch vụ Mobilebanking dựa trên nền tảng ngân hàng lõi Gần đây, NHTMCP Quốc tế (VIB bank) đã thành công với hệ thống ngân hàng đa năng SYMBOL, do System Access (Singapore) cung cấp, giúp xây dựng mạng thanh toán trực tuyến nhanh chóng và chính xác.

Phần mềm mới mang lại ưu việt với khả năng tùy chỉnh tham số lớn, giúp ngân hàng dễ dàng mở rộng dịch vụ và sản phẩm mà không cần thay đổi mã nguồn Nó hỗ trợ thực hiện lên đến 1000 giao dịch mỗi giây, quản lý 50 triệu tài khoản khách hàng và hoạt động 24/7 Nhờ vào những chỉnh sửa nhỏ trong hệ thống core banking, ngân hàng có thể nhanh chóng cung cấp thêm dịch vụ mới như thanh toán hóa đơn và các sản phẩm cho vay, bên cạnh các dịch vụ cơ bản như gửi và rút tiền.

Chi phí đầu tư vào hệ thống mới là khá lớn, đòi hỏi Ngân hàng và SCB CN Bình Tây phải đáp ứng các yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việc thay đổi toàn bộ hoạt động tổ chức và đào tạo cán bộ là một thách thức không nhỏ, cần thời gian để học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng đã áp dụng trước đó.

Hoạt động kinh doanh thẻ ngày càng trở nên quan trọng trong chiến lược mở rộng ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại Chương 1 đã giới thiệu về khái niệm thẻ ngân hàng, các loại thẻ hiện có, và những yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng kinh doanh thẻ Dựa trên những lý thuyết đó, Chương 2 sẽ phân tích thực trạng kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Chi nhánh Bình Tây, tập trung vào các yếu tố tác động đến sự phát triển của hoạt động này.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH BÌNH TÂY

Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – CN Bình Tây

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Vào ngày 26/12/2011, Thống đốc NHNN đã cấp Giấy phép số 283/GP-NHNN cho việc thành lập Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) thông qua sự hợp nhất tự nguyện của ba ngân hàng: Ngân hàng TMCP Sài Gòn, Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank) và Ngân hàng TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) Ngân hàng hợp nhất này chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012.

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn

- Tên viết tắt tiếng Việt: Ngân hàng Sài Gòn

- Tên viết tiếng nước ngoài: Sai Gon Joint Stock Commercial Bank

- Tên viết tắt tiếng Anh: Sai Gon Commercial Bank

- Hội sở chính: 19-21-23-25 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1, Tp HCM

- Vốn điều lệ: Kể từ ngày 27/11/2018, vốn điều lệ của Ngân hàng Thương Mại

Cổ Phần Sài Gòn là 15 231 688 100 000 đồng (Mười lăm nghìn hai trăm ba mươi mốt tỷ sáu trăm tám mươi tám triệu một trăm nghìn đồng)

2.1.1.2 Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của SCB

Tạo ra các giá trị bền vững cho Khách hàng và tổ chức, góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển xã hội

- Trở thành đối tác đáng tin cậy thông qua việc luôn cung cấp giải pháp tài chính và chất lượng dịch vụ tối ưu cho Khách hàng

- Tạo dựng môi trường làm việc năng động, tận tâm và chú trọng phát triển nguồn nhân lực

- Mang lại lợi ích và giá trị bền vững cho cổ đông

- Khách hàng là trọng tâm: SCB luôn lấy lợi ích và sự hài lòng của Khách hàng làm trọng tâm trong mọi hoạt động

SCB cam kết đổi mới và sáng tạo bằng cách không ngừng cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Ngân hàng ứng dụng công nghệ hiện đại để cung cấp những giải pháp tối ưu nhất cho khách hàng.

SCB coi việc mở rộng nguồn nhân lực và đầu tư vào con người là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững của tổ chức.

SCB cam kết mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên, đồng thời góp phần vào sự phát triển của cộng đồng.

- Hợp tác cùng phát triển: SCB hành động trên tinh thần hợp tác để cùng nhau phát triển

2.1.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – CN Bình Tây

2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – CN Bình Tây

Theo căn cứ Quyết định số 02/QĐ – SCB – HĐQT.19 ngày 10/01/2019 về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở Chi nhánh Bình Tây

Theo công văn số 46/Cục II.4 ngày 08/01/2019 của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng Tp Hồ Chí Minh, Chi nhánh Bình Tây của SCB sẽ tiến hành đổi địa điểm hoạt động.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Bình Tây (SCB CN Bình Tây) được thành lập vào ngày 23/03/1996, tọa lạc tại số 492 và 494 đường Hồng Bàng cùng nhà số 3/9 đường Lò Siêu, Phường 16, Quận 11, Tp Hồ Chí Minh Với cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, SCB CN Bình Tây cam kết cung cấp dịch vụ tài chính tốt nhất, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Sự ra đời của SCB CN Bình Tây đã đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn, đồng thời giúp giữ gìn khoản tiết kiệm an toàn và tối đa hóa lợi nhuận Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

+ Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích

Đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp nhằm triển khai các dự án Trong đó, việc chủ trì và điều phối các dự án là nhiệm vụ nổi bật, giúp tối ưu hóa nguồn lực và đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

Bảo hiểm phi nhân thọ của SCB được thiết kế phù hợp và đồng bộ với các sản phẩm trọn gói, mang lại giải pháp tối ưu cho khách hàng.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn ban đầu, nhưng nhờ uy tín thương hiệu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn và nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên, SCB CN Bình Tây đã xây dựng được niềm tin vững chắc từ khách hàng Điều này đã giúp chi nhánh nâng cao vị thế, cải thiện năng lực cạnh tranh và đạt được những kết quả kinh doanh đáng khích lệ, với lợi nhuận tăng nhanh qua các năm cùng sự phát triển đồng đều về số lượng và chất lượng nhân viên.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của SCB CN Bình Tây

Hình 0.1: Cơ cấu tổ chức của SCB – Chi Nhánh Bình Tây

Nguồn: SCB – Chi Nhánh Bình Tây

Phòng Khách hàng Cá nhân

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

Phòng Hỗ trợ kinh doanh

Phòng Kế toán - Ngân Quỹ

2.1.2.3 Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của SCB CN Bình Tây

SCB CN Bình Tây là một trong những chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất của SCB, nhờ vào nỗ lực phục vụ khách hàng tận tâm, đã xây dựng được uy tín vững chắc Phân tích số liệu kinh doanh từ năm 2018 đến 2020 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu thu nhập, với sự gia tăng của các khoản thu từ dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thẻ, mặc dù thu nhập từ lãi và KDNH cũng tăng nhưng tỉ trọng đã giảm Điều này chỉ ra rằng việc mở rộng kinh doanh thẻ trong tương lai sẽ là chiến lược hợp lý để nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho SCB CN Bình Tây.

II Thu nhập ngoài lãi 30 984 30 776 45 208 -0 208 -0, 67 14

1 Thu từ hoạt động dịch vụ 4 896 6 696 13 928 1 800 36, 76 7 232 108,

II Chi phí ngoài lãi 43 624 60 216 84 424 16 592 38, 03 24

1 Chi hoạt động dịch vụ 3 984 4 680 3 072 696 17, 47 -1 608 -34, 36

3 Chi phí hoạt động khác 15 624 36 152 55 656 20 528 131,

D Thuế thu nhập doanh nghiệp 3 120 5 440 9 287 2 320 74, 36 3 847 70, 72

Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại SCB – Chi Nhánh Bình Tây (2018 –

Hình 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB – Chi Nhánh Bình Tây (2018

Tổng thu nhập của SCB CN Bình Tây đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong 3 năm qua, với mức tăng 35,78% từ năm 2018 đến 2019 và 16,86% từ năm 2019 đến 2020 Cụ thể, thu nhập từ lãi tăng 41,8% trong năm 2019 so với năm 2018 và 13,39% trong năm 2020 so với năm 2019 Ngược lại, thu nhập ngoài lãi giảm 0,67% trong năm 2019 so với năm 2018, nhưng đã tăng mạnh 46,89% trong năm 2020 so với năm 2019.

Mặc dù thu nhập từ lãi chiếm hơn 80% tổng thu nhập, nhưng mức tăng trưởng thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ lại rất ấn tượng, với tỷ lệ tăng 36,76% trong năm 2019 so với năm 2018.

Trong năm 2020, SCB CN Bình Tây ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với tổng thu nhập ngoài lãi đạt 12.432 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 46,89% so với năm 2019 Sự chuyển dịch cơ cấu thu nhập này được thúc đẩy bởi việc mở rộng các dịch vụ như phát hành thẻ, chuyển tiền điện tử và thanh toán quốc tế, góp phần làm tăng tổng thu nhập của ngân hàng.

Việc mở rộng kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây là cần thiết nhằm chuyển dịch cơ cấu thu nhập và lợi nhuận sang các dịch vụ ngoài lãi, phù hợp với xu hướng phát triển của ngành ngân hàng hiện nay.

Thu nhập Chi phí Lợi nhuận sau thuế

Tổng chi phí năm 2019 so với năm 2018 tăng 32, 6%; năm 2020 so với năm

Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây

2.3.1 Thành công trong mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ

Tại SCB CN Bình Tây, kinh doanh thẻ được xem là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động ngân hàng Kết quả của hoạt động này chủ yếu được đánh giá qua doanh số thanh toán, số lượng thẻ phát hành và lợi nhuận sau khi trừ các khoản phí.

Sau nhiều năm triển khai, hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây đã khẳng định vị thế trên thị trường với những kết quả ấn tượng đạt được.

Thứ nhất: Số lượng thẻ phát hành có sự tăng trưởng đều, mỗi dòng thẻ trung bình có tỷ lệ tăng trưởng trung bình hơn 50% trong 3 năm 2018 - 2020

Thứ hai: Lượng giao dịch qua hệ thống ATM tăng nhanh qua các năm, cụ thể:

Bảng 2.6: Hoạt động của hệ thống ATM

Nội dung Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Số lượng máy ATM đã triển khai 4 5 5

Tổng số giao dịch vấn tin 403.716 935.646 1.220.940 Tổng số giao dịch TM, CK, TT 294.984 805.800 1.681.470 Tổng giá trị giao dịch (tỷ VND) 310,79 643,01 1257,86

Doanh số rút tiền mặt (tỷ VND) 296,51 582,22 1057,74 Doanh số chuyển khoản (tỷ VND) 14,08 59,98 200,12

Doanh số thanh toán (tỷ VND) 0,20 0,82 1,94

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên Báo cáo hoạt động thẻ tại SCB – Chi nhánh Bình Tây)

Hình 2.6: Tình hình giao dịch thẻ tại máy ATM của SCB Chi nhánh Bình Tây Đơn vị tính: giao dịch

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên Báo cáo hoạt động thẻ tại SCB – Chi nhánh Bình Tây)

Cơ cấu giao dịch qua hệ thống ATM đang có sự chuyển biến tích cực, với giao dịch rút tiền mặt vẫn chiếm ưu thế Tuy nhiên, sự gia tăng mạnh mẽ trong doanh số thanh toán hàng hóa và dịch vụ cho thấy triển vọng của ATM như một kênh thanh toán hiệu quả, kết nối người tiêu dùng và nhà cung cấp dịch vụ.

Việc mở rộng thẻ tại SCB CN Bình Tây đã đạt được tiến bộ nhanh chóng thông qua các giao dịch "bán sỉ", như hợp đồng trả lương qua thẻ Năm 2019, ngân hàng đã gia tăng số đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước lên 62, nâng tổng số lên 207 đơn vị Đây là một bước đi đúng đắn nhằm thực hiện chiến lược "SCB Vision 2022" Mạng lưới điểm chấp nhận thẻ (ĐVCNT) đóng vai trò quan trọng trong dịch vụ thanh toán thẻ, với 42 cơ sở vào cuối năm 2020 Tuy nhiên, mạng lưới ĐVCNT của SCB CN Bình Tây vẫn còn tương đối mỏng so với toàn hệ thống SCB và các ngân hàng thương mại khác trong khu vực.

Số lượng giao dịch thẻ tại SCB CN Bình Tây vẫn còn hạn chế do việc lắp đặt máy EDC chưa đồng bộ và chỉ tập trung vào các đơn vị có doanh số lớn như trung tâm thương mại, siêu thị tiện lợi, siêu thị điện máy, nhà hàng và một số khách sạn Điều này tạo cơ hội cho các ngân hàng khác như Sacombank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank thâm nhập vào thị trường chấp nhận thẻ tại chi nhánh này.

Hình 2.7: Doanh số giao dịch tại máy ATM của SCB Chi nhánh Bình Tây Đơn vị tính: đồng

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp dựa trên Báo cáo hoạt động thẻ tại SCB – Chi nhánh Bình Tây)

Từ năm 2018 đến 2020, doanh số thanh toán thẻ tại Việt Nam đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, đặc biệt trong năm 2020, khi doanh số thẻ tín dụng tăng hơn 76% và thẻ ghi nợ quốc tế đạt hơn 63% so với năm trước Điều này cho thấy xu hướng sử dụng thẻ tín dụng ngày càng phổ biến trong cộng đồng người tiêu dùng Việt Nam.

Thẻ ngân hàng ngày càng được cải tiến với nhiều tiện ích, khuyến khích khách hàng sử dụng cho nhiều nhu cầu đa dạng SCB CN Bình Tây cam kết dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ, chú trọng vào việc phục vụ khách hàng tốt nhất.

Chi nhánh Bình Tây đã triển khai các công nghệ hiện đại trong thanh toán, nâng cao tiện ích cho khách hàng Nhờ vào việc phối hợp với Trung Tâm thẻ, ngân hàng đã nâng cấp các dòng thẻ hiện đại với nhiều ưu đãi hấp dẫn Khách hàng không chỉ rút tiền mặt tại ATM hay POS mà còn có thể sử dụng thẻ như sổ tiết kiệm, chuyển tiền vào hoặc rút tiền ra với lãi suất cao hơn tài khoản thanh toán thông thường Đặc biệt, khách hàng nhận lương qua tài khoản có thể ứng trước và rút lương mà không cần rút tiền mặt Những tiện ích này giúp SCB CN Bình Tây thu hút nhiều khách hàng tham gia sử dụng thẻ.

2.3.2 Hạn chế trong mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ

Sau nhiều năm hoạt động, SCB CN Bình Tây đã xây dựng chiến lược dịch vụ hiệu quả, giúp mở rộng số lượng sản phẩm, tăng thu nhập và mở rộng thị phần Nhận thức được lợi thế trong kinh doanh dịch vụ, ngân hàng đang hoàn thiện chiến lược sản phẩm dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với kinh tế thị trường Việt Nam và thực tiễn của từng ngân hàng Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động phát hành và thanh toán thẻ vẫn gặp nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh thẻ.

Số lượng thẻ không hoạt động tại SCB CN Bình Tây chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thẻ phát hành và đang có xu hướng gia tăng Nguyên nhân chủ yếu là do việc phát hành thẻ chưa đúng đối tượng khách hàng có nhu cầu, cùng với việc phát thẻ miễn phí một cách không chọn lọc và chạy theo chỉ tiêu từ SCB.

Doanh số thanh toán thẻ tại các ĐVCNT hiện còn thấp, ảnh hưởng đến tiện ích của thẻ tín dụng SCB CN Bình Tây đã nỗ lực phát triển mạng lưới ĐVCNT với 42 đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ tại thành phố Tuy nhiên, con số này vẫn hạn chế, chủ yếu tập trung ở các đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ có giao dịch với người nước ngoài như siêu thị, khách sạn và nhà hàng lớn Bên cạnh đó, tâm lý thu tiền ngay khiến nhiều ĐVCNT chỉ chấp nhận thanh toán thẻ, nhưng một số còn yêu cầu khách hàng trả thêm 2% hoặc 3% trên tổng giá trị hàng hóa, điều này không khuyến khích việc sử dụng thẻ thanh toán.

2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến các hạn chế trong mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại SCB CN Bình Tây giai đoạn 2018-2020

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực thẻ tại Việt Nam hiện đang thiếu về số lượng và chưa đạt yêu cầu về chất lượng SCB CN Bình Tây phải tự chịu trách nhiệm đào tạo nhân viên thông qua các khóa học quốc tế, với chi phí cao, dẫn đến việc cập nhật kiến thức không thường xuyên Phòng Tiền tệ Ngân quỹ tại chi nhánh chỉ có 9 người, bao gồm 2 lãnh đạo và 7 cán bộ, thường xuyên làm việc ngoài giờ để đảm bảo hoạt động của máy ATM, đặc biệt vào cuối tuần và ngày trả lương Việc chỉ có một cán bộ chuyên trách chăm sóc ĐVCNT khiến cho việc hướng dẫn và hỗ trợ nhân viên tại các ĐVCNT không được thực hiện thường xuyên, dẫn đến việc xử lý giao dịch gặp lỗi phải liên hệ với ngân hàng, gây mất thời gian trong thanh toán.

 Cách thức kinh doanh, tiếp thị còn nhiều hạn chế

Thiếu quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng là một trong những nguyên nhân khiến nhu cầu phát hành thẻ chưa được mở rộng Hệ thống marketing đồng bộ chưa được triển khai hiệu quả, cùng với việc chăm sóc khách hàng còn hạn chế Đội ngũ nhân viên marketing chưa được đào tạo chuyên nghiệp, dẫn đến hình thức marketing trên website, bản tin ngân hàng và tờ rơi giới thiệu sản phẩm thẻ mới chưa thu hút được sự quan tâm của khách hàng.

 Các sai sót từ công nghệ

Hệ thống cấp thẻ của SCB thường gặp trục trặc, khiến chủ thẻ không thể sử dụng hết hạn mức tín dụng được cấp và gặp lỗi kết nối khi thanh toán tại ĐVCNT Những thiếu sót về mặt kỹ thuật và công nghệ này đã khiến SCB phải thận trọng hơn trong việc phát hành thẻ.

 Chính sách quản lý giao dịch thẻ

Các giao dịch thanh toán thẻ quốc tế phải thông qua tổ chức thẻ quốc tế, buộc các ngân hàng phải xây dựng hệ thống máy móc và kênh truyền dữ liệu riêng Mọi giao dịch, kể cả phát hành thẻ trong nước, cũng phải qua tổ chức thẻ quốc tế trước khi được gửi lại cho ngân hàng phát hành để thu tiền Điều này dẫn đến thời gian đọng vốn kéo dài và phát sinh chi phí cao như thuê kênh truyền dữ liệu và mua hệ thống xử lý Những chi phí này có thể tiết kiệm nếu có giải pháp hiệu quả Hơn nữa, khi khách hàng sử dụng thẻ tại các ĐVCNT, thường xảy ra tình trạng lỗi đường truyền, không kết nối được với ngân hàng, gây hạn chế cho giao dịch thanh toán.

 Cơ chế đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro tài chính

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH

Ngày đăng: 07/01/2022, 22:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bùi Quang Tiên (2013), Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường thẻ năm 2013 – 2014. Tài liệu Hội thảo “Các giải pháp phát triển hiệu quả thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam” Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp phát triển hiệu quả thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam
Tác giả: Bùi Quang Tiên
Năm: 2013
9. Lê Thị Kim Anh (2005), “Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ ngân hàng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Kim Anh
Năm: 2005
10. Lê Thị Kim Thu (2013). Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ Ngân hàng. Web Hiệp hội ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận dạng và phòng chống rủi ro về sử dụng thẻ Ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Kim Thu
Năm: 2013
20. Nguyễn Minh Trí (2007). “Cạnh tranh phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng”, Thị trường Tài chính tiền tệ, (Số 17 – 01/09/2007), Tr. 24-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cạnh tranh phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Trí
Năm: 2007
25. Phan Thị Thu Hà (2009), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
Năm: 2009
30. Trần Hoàng Ngân (2008), “Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngân hàng”, trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiện ích và an ninh trong thanh toán thẻ ngân hàng
Tác giả: Trần Hoàng Ngân
Năm: 2008
1. Báo cáo hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Tây (2018-2020) Khác
2. Báo cáo tổng hợp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Bình Tây (2018-2020) Khác
3. Bùi Diệu Anh, 2010, Hoạt động kinh doanh ngân hàng, NXB Phương Đông 4. Bùi Gia Tiên, 2013, Giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam giai đoạn 2013- 2014, Nghiên cứu trao đổi, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khác
6. Đinh Xuân Hà, Nguyễn Thị Mai Phương (2017), Hướng tới mô hình quản lý tập trung mạng lưới ATM tại Việt Nam, Tạp chí ngân hàng (số 9, trang 28-32) Khác
7. H.G (2017), Hướng dẫn sử dụng an toàn, Thị trường tài chính tiền tệ (số 9,trang 40-41) Khác
8. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Khác
11. Lê Văn Hùng (2004), Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường thẻ Việt Nam, Công nghệ ngân hàng số 01 năm 2004, trang 35-36-37-38 Khác
12. Minh Tâm (2009), Thông tin thẻ tín dụng – đích ngắm của bọn đạo tặc trên internet, Tạp chí Tin học ngân hàng số 101 tháng 01 – 2009, trang 30 Khác
13. N.L (2018), Sửa đổi, bổ sung một số điều quy đinh về hoạt động thẻ ngân hàng, Thị trường tài chính tiền tệ ( số 3+4, trang 79) Khác
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2012), Thông tư số 36/2012/TT-NHNN ngày 28/12/2012 quy định về trang bị, quản lý, vận hành và đảm bảo an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động Khác
15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016), Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30/06/2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng Khác
17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2017), Thông tư 19/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng Khác
18. Nguyễn Đình Thọ, 2011, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Hà Nội: nhà xuất bản Lao động xã hội Khác
19. Nguyễn Minh Kiều, 2009, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Hà Nội, Nhà xuất bản thống kê Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Số lượng thẻ phát hành tại SCB CN Bình Tây - Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn (SCB)   CN bình tây
Bảng 2.2 Số lượng thẻ phát hành tại SCB CN Bình Tây (Trang 34)
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán thẻ trong giai đoạn 2018 – 2020 - Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn (SCB)   CN bình tây
Bảng 2.4 Doanh số thanh toán thẻ trong giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 38)
Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ trong giai đoạn 2018 – 2020 - Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn (SCB)   CN bình tây
Bảng 2.5 Thu nhập từ hoạt động kinh doanh thẻ trong giai đoạn 2018 – 2020 (Trang 40)
Bảng 2.6: Hoạt động của hệ thống ATM - Mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn (SCB)   CN bình tây
Bảng 2.6 Hoạt động của hệ thống ATM (Trang 43)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w