1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY

41 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 41
Dung lượng 78,86 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: SẢN XUẤT HÀNG HÓA (6)
    • 1.1. Khái niệm và hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá (6)
      • 1.1.1. Khái niệm sản xuất hàng hoá (6)
      • 1.1.2. Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá (6)
    • 1.2. Những ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa (7)
      • 1.2.1. Ưu thế của sản xuất hàng hóa (7)
      • 1.2.2. Hạn chế của sản xuất hoàng hóa (8)
  • CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH ĐIỆN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 9 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành điện lực Việt Nam (9)
    • 2.2. Thực trạng, hạn chế và nguyên nhân phát triển ngành điện lực Việt Nam (12)
      • 2.2.1. Thực trạng ngành điện lực Việt Nam (12)
      • 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân phát triển ngành điện lực Việt Nam (17)
  • CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC, GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN LỰC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2045 (19)
    • 3.1. Chiến lược của ngành điện lực ở Việt Nam (19)
    • 3.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch điện lực ở Việt Nam (28)
    • 3.3. Kiến nghị phát triển cho ngành điện lực ở Việt Nam (37)
  • KẾT LUẬN (18)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Khái niệm và hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá

1.1.1 Khái niệm sản xuất hàng hoá

Theo C Mác, sản xuất hàng hóa là hình thức tổ chức kinh tế trong đó người sản xuất tạo ra sản phẩm với mục đích trao đổi và thương mại.

Sản phẩm được sản xuất không nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất mà để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khác thông qua hoạt động trao đổi và mua bán.

1.1.2 Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá

Thứ nhất: Phân công lao động xã hội.

Phân công lao động xã hội là quá trình chuyên môn hóa trong sản xuất, nơi mà lao động được chia thành các ngành và lĩnh vực sản xuất khác nhau.

Sự phân công lao động xã hội khiến việc trao đổi sản phẩm trở nên cần thiết, khi mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định Nhu cầu đa dạng trong cuộc sống buộc họ phải tìm đến sản phẩm của nhau, dẫn đến việc trao đổi Phân công lao động không chỉ chuyên môn hóa sản xuất mà còn làm tăng năng suất lao động, tạo ra sản phẩm thặng dư nhiều hơn, từ đó thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm ngày càng mạnh mẽ.

Phân công lao động xã hội đóng vai trò then chốt trong việc hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa Khi phân công lao động xã hội được mở rộng, sản xuất và trao đổi hàng hóa cũng trở nên phong phú và đa dạng hơn.

Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

Sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất dẫn đến việc họ có lợi ích độc lập, buộc người tiêu dùng phải trao đổi hàng hóa để tiếp cận sản phẩm của nhau C.Mác đã chỉ ra rằng “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện như là những hàng hóa” Điều này cho thấy sự tách biệt kinh tế là điều kiện cần thiết cho sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa.

Trong lịch sử, sự phân chia này được xác định bởi chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất Khi tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu cá nhân, sản phẩm tạo ra cũng trở thành tài sản của họ.

Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất, nhưng đồng thời cũng gây ra sự tách biệt kinh tế, dẫn đến sự độc lập giữa họ Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đổi và mua bán sản phẩm Hai điều kiện này là cần thiết và đủ để hình thành sản xuất hàng hóa; nếu thiếu một trong hai, sản xuất hàng hóa sẽ không thể diễn ra.

Những ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa

1.2.1 Ưu thế của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa ra đời từ phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất, giúp khai thác lợi thế tự nhiên, xã hội và kỹ thuật của từng cá nhân, cơ sở sản xuất và vùng miền Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy phân công lao động mà còn làm tăng chuyên môn hóa, mở rộng mối liên hệ giữa các ngành và vùng Điều này phá vỡ tính tự cấp tự túc, làm tăng năng suất lao động xã hội và đáp ứng nhu cầu của xã hội tốt hơn Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia mở rộng, lợi thế giữa các quốc gia cũng được khai thác hiệu quả hơn.

Trong nền sản xuất hàng hóa hiện đại, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực của từng cá nhân hay gia đình, mà được mở rộng dựa trên nhu cầu và nguồn lực của toàn xã hội Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất.

Trong nền sản xuất hàng hóa, các quy luật như giá trị, cung cầu và cạnh tranh tác động mạnh mẽ đến hoạt động của người sản xuất Điều này yêu cầu họ phải luôn năng động và nhạy bén, tính toán kỹ lưỡng, cải tiến kỹ thuật và hợp lý hóa quy trình sản xuất Mục tiêu là nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế, đồng thời cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa để giảm chi phí sản xuất, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Trong nền sản xuất hàng hóa, sự phát triển và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các cá nhân, vùng miền và quốc gia không chỉ nâng cao đời sống vật chất mà còn làm phong phú và đa dạng hóa đời sống văn hóa, tinh thần.

1.2.2 Hạn chế của sản xuất hoàng hóa

Sự mất cân đối trong sản xuất hàng hóa có thể gây ra khủng hoảng kinh tế khi lượng hàng hóa sản xuất ra vượt quá nhu cầu thị trường Khi cung lớn hơn cầu, hàng hóa sẽ bị tồn đọng, dẫn đến việc các nhà sản xuất dần cạn kiệt vốn và rơi vào tình trạng bể nợ.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc chạy theo lợi nhuận có thể dẫn đến những tiêu cực, như vi phạm pháp luật thông qua việc sản xuất hàng giả, hàng nhái và hàng kém chất lượng.

Thứ ba, sự phân hóa kinh tế và thu nhập đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là sự chênh lệch giàu nghèo giữa những người sản xuất hàng hóa Nhiều cá nhân trở nên giàu có nhanh chóng nhờ sản xuất những sản phẩm được thị trường ưa chuộng, trong khi đó, không ít người rơi vào cảnh nghèo đói do sản phẩm của họ không được tiêu thụ.

Thứ tư: Có thể phá huỷ môi trường, làm mất cân bằng về môi trường, sinh thái.

Trong quá trình sản xuất, các nhà máy thải ra hóa chất và khí đốt có nguy cơ gây hại cho môi trường Những chất thải này tích tụ theo thời gian và kết hợp với biến đổi khí hậu có thể dẫn đến hiện tượng nở hoa tảo.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH ĐIỆN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 9 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành điện lực Việt Nam

Thực trạng, hạn chế và nguyên nhân phát triển ngành điện lực Việt Nam

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh cho biết trong buổi giải trình rằng từ năm 2011 đến 2019, tốc độ tăng trưởng phụ tải điện của Việt Nam duy trì ở mức cao, trung bình đạt 10,5% mỗi năm Dù đối mặt với nhiều khó khăn, ngành điện vẫn đảm bảo cung cấp điện an toàn và tin cậy, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo an ninh, quốc phòng của đất nước.

Bảng 2.1: Sản lượng điện thương phẩm tăng theo nguồn lắp đặt

Nguồn: Cơ quan của hiệp hội năng lượng Việt Nam

Đến cuối năm 2019, tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu đạt 239 tỷ kWh, tăng 2,35 lần so với năm 2010 Công suất phụ tải lớn nhất toàn hệ thống (Pmax) năm 2019 đạt 38.249 MW Dự kiến, sản lượng điện sản xuất năm 2020 ước đạt khoảng 93,3% so với quy hoạch điện VII, trong khi sản lượng điện thương phẩm đạt trên 91,6%.

- Trong giai đoạn 2010 - 2015, ngành điện đã đưa vào vận hành khoảng 17.000

Tổng công suất hệ thống điện quốc gia Việt Nam đã đạt 54.880 MW tính đến cuối năm 2019, với hơn 81% khối lượng nguồn điện được giao trong giai đoạn 2011 - 2015 theo Quy hoạch điện VII, bao gồm cả thủy điện nhỏ và năng lượng tái tạo.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tổng công suất đặt của hệ thống điện đạt khoảng 94% so với quy hoạch, tuy nhiên, khối lượng xây dựng nguồn điện truyền thống chỉ đạt khoảng 60% Đối với năng lượng tái tạo, tổng công suất điện gió và điện mặt trời hiện nay đạt khoảng 5.800 MW, chiếm khoảng 10% tổng công suất nguồn của hệ thống.

Bảng 2.2: Tổng hợp khối lượng đường dây 500 kV năm 2020.

Miền Khối lượng đường dây (km)

Số máy Tổng dung lưọiìg (MVA)

Lưới điện đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải điện từ các nhà máy điện đến các trung tâm phụ tải và người tiêu dùng, tạo ra sự kết nối linh hoạt và hiệu quả trong việc trao đổi điện năng giữa các miền và quốc gia trong khu vực Hệ thống lưới điện truyền tải bao gồm các cấp cao thế, trung thế và hạ thế Tính đến năm 2020, Việt Nam đã có 5 đường dây cao thế hoạt động.

Hệ thống lưới điện truyền tải 500 kV bao gồm các đường dây chính như Hoà Bình - Hà Tĩnh, Hà Tĩnh - Đà Nẵng, Đà Nẵng - Pleiku, Pleiku - Phú Lâm, và Yaly - Pleiku, với tổng chiều dài lên tới 7.799 km và dung lượng trạm biến áp đạt 33.300 MVA Mặc dù lưới điện 500 kV trải dài khắp đất nước, việc cung cấp điện đến tất cả các tỉnh, huyện vẫn cần có các đường dây trung và hạ thế bổ sung Tính đến cuối năm 2019, chiều dài đường dây 500 kV đã tăng lên 8.496 km, gấp 2,2 lần so với năm 2010, trong khi chiều dài đường dây 220 - 110 kV cũng tăng từ 23.156 km lên 43.174 km, tương đương 1,9 lần, cùng với dung lượng trạm biến áp truyền tải tăng khoảng 2,8 lần so với năm 2010.

Bảng 2.3: Tổng hợp khối lượng đường dây 220kV - 110kV năm 2020. Điện áp Miền Khối lượng dtròng dây (km)

Số máy Tông dung lưụng (MVA)

- Năm 2020, sản lượng truyền tải giữa các miền qua các đường dây 220kV và 110kV như sau:

Tại cấp điện áp 220kV, việc giao nhận giữa Bắc và Trung được thực hiện qua đường dây 220kV Vũng Áng - Đồng Hới và Formosa HT - Ba Đồn Trong khi đó, giao nhận giữa Trung và Nam diễn ra qua hai đường dây 220kV mạch kép là Đăk Nông - Bình Long 2 và Nha Trang - Tháp Chàm.

+ Ở cấp điện áp 110kV: Giao nhận giữa Trung - Nam là tổng các đường dây 110kV Đa Nhim - Cam Ranh, Ninh Hải - Cam Ranh, Bù Đăng - Đăk Nông.

+ Năm 2019, sản lượng truyền tải Bắc - Trung trên lưới 220 - 110kV là khoảng 1,7 tỷ kWh Sản lượng truyền tải Trung - Nam là khoảng 1,2 tỷ kWh.

Mạng lưới điện 220 - 110kV tại miền Bắc và miền Nam chưa đủ dự phòng, dẫn đến tình trạng quá tải trong các sự cố nguồn, sự cố lưới và khi phụ tải cao Tình hình vận hành lưới điện 220kV ở các miền trong những năm qua cho thấy sự cần thiết phải cải thiện khả năng dự phòng và nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống điện.

+ Tính tới năm 2020 cả nước có tổng chiều dài 18391 km đường dây 220 kv với dung lượng của các trạm biến áp truyền tải là 62483 MVA.

+ Sau gần 5 năm thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VII, lưới điện truyền tải được xây dựng đạt khoảng 70 - 90% của cả giai đoạn 2016 - 2020.

Việc liên kết lưới điện với các nước láng giềng đã đạt được kết quả khả quan, với sản lượng điện nhập khẩu từ Lào và Trung Quốc vào năm 2019 đạt khoảng 3,1 tỷ kWh, tương đương 1,4% tổng sản lượng điện của hệ thống.

Thực trạng vốn đầu tư và tình hình tài chính của ngành điện

Nhu cầu điện năng cho sản xuất và đời sống ngày càng gia tăng, đặt ra thách thức lớn cho ngành điện trong việc phát triển và xây dựng các công trình điện đáp ứng nhu cầu này Để thực hiện được mục tiêu đó, ngành điện cần một nguồn vốn đầu tư lớn cho việc xây dựng các công trình nguồn và lưới điện, do đặc thù của ngành công nghiệp nặng yêu cầu vốn đầu tư cao và thời gian thu hồi chậm.

Thời gian qua, ngành điện đã chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về vốn đầu tư, từ 409,63 tỷ VND năm 1990 lên 12.433,6 tỷ VND vào năm 2001, tức là tăng hơn 3 lần Trong số đó, vốn đầu tư cho các công trình nguồn đạt 3.902,3 tỷ VND, trong khi các công trình lưới là 40.809 VND và các công trình khác là 4.450 tỷ VND Bên cạnh đó, hàng năm, ngành điện còn phải trả nợ vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau.

Để đảm bảo nguồn vốn cho việc xây dựng các công trình, ngành cần huy động tổng cộng 2850 tỷ VND, bao gồm cả vốn tự tích lũy và các khoản vay từ nước ngoài cũng như trong nước.

EVN đã cung cấp điện cho 11 trong 12 huyện đảo, đặc biệt chú trọng đến các đảo chiến lược như Phú Quốc, Cô Tô, Lý Sơn và Kiên Hải, nơi EVN đầu tư lưới điện quốc gia nhằm đảm bảo nguồn điện ổn định Đến nay, 100% số xã và 99,52% hộ dân, trong đó 99,25% hộ dân nông thôn trên toàn quốc đã được sử dụng điện.

- Chỉ số tiếp cận điện năng Việt Nam cũng có bước tiến vượt bậc, chỉ trong vòng

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018, thứ hạng của quốc gia đã cải thiện đáng kể, tăng 129 bậc từ vị trí 156/189 lên vị trí 27/190 Đặc biệt, quốc gia này đã vươn lên đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN.

Ngành điện đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật và quản lý kinh doanh, giúp giảm tổn thất điện năng trong hệ thống từ 10,15% vào năm trước.

CHIẾN LƯỢC, GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN LỰC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2045

Chiến lược của ngành điện lực ở Việt Nam

Tổng hợp dự báo phụ tải 6 vùng, 3 miền và toàn hệ thống cho các mốc thời gian lập quy hoạch

Tổng hợp kết quả dự báo nhu cầu điện theo 6 vùng, 3 miền của kịch bản phụ tải cơ sở được tổng hợp dưới đây:

Bảng 3.1: Kết quả dự báo Kịch bản phụ tải cơ sở theo 3 miền Đtrn vị 2020 2030 2045

Tổng sàn phẩm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 1627495 3162946 752472

Tãng trường GDP 5-năm %/nãm 3.1% 6.7% 0 5.7% Điện thương phẩm GWh 92,000 215,156 401,99

Tãng trưởng điện thương phẩm 5-năm %/năm 2.6% 8.3% 1 2.8%

Hệ so đàn hồi điện đối với GDP 5-nãtn 0.86 1.

Trung Tổng sàn phẩm trong nước giả 2010 Tỷ đồng 388538 735211 1682436

Tăng trưởng GDP 5-năm %/năm 1.8% 6.4% 5.5% Điện thương phẩm GWh 21,964 50,652 92,689

Tăng trưởng điện thương phẩm 5-năm %/năm 12.6% 8.1% 2.7%

Hệ so đàn hồi điện đối với GDP 5-nătn 7.

Nam Tồng sàn phẩm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 1819715 3367423 744460

Tăng trường GDP 5-năm %/nãm 2.4% 6.2% 6 5.2%

Tãng trường điện thương phẩm 5-năm %/năm 2.0% 7.6% 2.2% Điện thương phẩm GWh 102,866 225,458 382,414

Hệ số đàn hồi điện đối với GDP 5-nãtn 0.

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

Bảng 3.2: Kết quả dự báo Kịch bản phụ tải cơ sở theo 6 vùng

Vùng Chỉ tiêu Đon vị 202

204 Bắc Bộ Tổng sàn phẩm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 1460135 28807 5

Tăng trường GDP 5-năm %/năm 3.4 5

5.9 Tăng trường điện thương phẩm 5-nãm %/năm 1.4 %

Hệ số đàn hồi điện đối với GDP 5-nãm 0 9

Tổng sản phẩm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 186925 34616

Tãng trường GDP 5-năm %/năm 2.8 9

5.2 Tăng trường điện thương phấm 5-nãm %/năm 8.6 %

Hệ số đàn hòi điện đối với GDP 5-nãm 3 10

Tông sản phàm trong nước giá 2010 Tý đồng 1794

Tăng trường GDP 5-năm %/nãm -0.2% 6.6 5

Tăng trưởng điện thương phẩm 5-nãm %/năm 5.2 %

Hệ số đàn hơi điện đối với GDP 5-nãm -21.13 1 72

Tông sàn phàm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 166218 30887

Tăng trường GDP 5-năm %/năm -2.8% 6.2 6

5.3 Tăng trường điện thương phẩm 5-nãm %/nãm 5.4 %

Hệ so đàn hồi điện đối với GDP 5-năm - 59

Tồng sàn phẩm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 91426 16924

Tăng trường GDP 5-năm %/năm 2.8 0

Tăng trưởng điện thương phẩm 5-nãm %/năm 8.8 %

Hệ số đàn hồi điện đối với GDP 5-nãm 3.13 1 81

Tổng sản phẩm trong nước giá 2010 Tỳ đồng 1751639 32144

Tãng trường GDP 5-năm %/năm 2.8 7

5.1 Tăng trướng điện thương phẩm 5-nãm %/nãm 2.8 %

Hệ số đàn hồi điện đối với GDP 5-năm 1 %

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

Kết luận về các phương án phụ tải điện

Kết quả dự báo điện thương phẩm của kịch bản cơ sở quy hoạch điện VIII thấp hơn kịch bản cơ sở quy hoạch điện VII ĐC khoảng 18 TWh vào năm 2020, 17 TWh năm 2025, và 15 TWh năm 2030 Công suất cực đại năm 2030 của quy hoạch điện VIII sẽ thấp hơn 4,1 GW so với quy hoạch điện VII ĐC Nguyên nhân chính dẫn đến nhu cầu điện thấp hơn trong quy hoạch điện VIII là do dự báo tăng trưởng GDP thấp hơn, với mức tăng trưởng GDP giai đoạn 2016 - 2035 là 7%/năm trong kịch bản cơ sở Dù vậy, nhu cầu điện theo kịch bản cao của quy hoạch điện VIII vào năm 2030 vẫn cao hơn kịch bản cơ sở của quy hoạch điện VII ĐC khoảng 25 TWh, nhưng lại thấp hơn kịch bản cao của quy hoạch điện VII ĐC là 29 TWh.

Hệ số đàn hồi điện thương phẩm/GDP của Việt Nam dự kiến đạt 1,24 lần trong giai đoạn 2026 - 2030, sau đó giảm xuống còn 0,46 lần trong giai đoạn 2041 - 2045 Điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hiệu quả sử dụng điện sẽ được cải thiện theo thời gian.

Vốn đầu tư các công trình nguồn điện: Cơ sở tính toán tổng đầu tư các công trình nguồn điện

Vốn đầu tư cho các công trình nguồn điện được xác định dựa trên các chỉ tiêu kinh tế đã nêu trong chương 4, đồng thời xem xét tính khả thi của các dự án xây dựng dự kiến.

Theo tiến độ dự kiến, các công trình nguồn điện, bao gồm cả các công trình chuyển tiếp và xây dựng mới, đang được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn điện.

Số năm đầu tư xây dựng và kế hoạch phân bổ vốn đầu tư hàng năm cho từng công trình sẽ được xác định dựa trên quy mô và loại hình nhà máy, theo các quy định hiện hành.

Tổng vốn đầu tư cho các công trình nguồn điện trong giai đoạn 2021 - 2045 được xác định cho ngành điện, bao gồm cả vốn đầu tư từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các chủ đầu tư khác.

Đối với các công trình thủy điện và nhiệt điện đã có dự án đầu tư, vốn đầu tư sẽ được xác định dựa trên các dự án đã được phê duyệt gần đây nhất.

Đối với các dự án chưa trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư, nguồn vốn đầu tư sẽ được xác định dựa trên suất vốn đầu tư cho từng loại, tùy thuộc vào quy mô công suất của từng nhà máy.

Tổng vốn đầu tư cho các công trình nguồn điện được xác định dựa trên chi tiết vốn đầu tư cho từng loại nguồn điện, phụ thuộc vào công suất của tổ máy và nhà máy Vốn đầu tư sẽ được phân bổ theo từng năm, phù hợp với tiến độ xây dựng, thời gian đưa vào vận hành và khối lượng nguồn trong phương án phát triển cơ sở giai đoạn quy hoạch từ 2021 đến 2045.

Tổng vốn đầu tư cho các công trình nguồn điện trong phương án phát triển cơ sở bao gồm cả vốn đầu tư thuần và lãi suất trong thời gian xây dựng.

Tổng vốn đầu tư các công trình nguồn điện

- Tổng vốn đầu tư thuần (không kể lãi trong thời gian xây dựng) giai đoạn 2021

- 2045 là: 5.275.809 tỷ đồng tương ứng với 226,53 tỷ USD, trong đó:

+ Giai đoạn 2021 - 2025 là: 1.120.747 tỷ đồng.

+ Giai đoạn 2026 - 2030 là: 999.264 tỷ đồng.

+ Giai đoạn 2031 - 2035 là: 1.344.448 tỷ đồng.

+ Giai đoạn 2036 - 2040 là: 1.070.857 tỷ đồng.

+ Giai đoạn 2041 - 2045 là: 760.493 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư thuần qua các giai đoạn 2021 - 2030 và 2031 - 2045:

+ Giai đoạn 2021 - 2030 là: 2.120.011 tỷ đồng.

+ Giai đoạn 2031 - 2045 là: 3.155.798 tỷ đồng.

- Như vậy bình quân mỗi năm giai đoạn 2021 - 2045 cần phải đầu tư thuần cho phần nguồn điện là 211,032 nghìn tỷ đồng, tương ứng 9,06 tỷ USD.

- Như vậy bình quân mỗi năm giai đoạn 2021 - 2045 cần phải đầu tư thuần cho phần nguồn điện là 211,032 nghìn tỷ đồng, tương ứng 9,06 tỷ USD.

Tổng vốn đầu tư cho nguồn điện giai đoạn 2021-2030, bao gồm cả đầu tư thuần và lãi trong thời gian xây dựng (IDC), ước tính đạt 2.221.932 tỷ đồng Điều này đồng nghĩa với việc mỗi năm trong giai đoạn này cần khoảng 222,1 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 9,35 tỷ USD.

Bảng 3.3: Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030. Đơn vị: Tỷ đồng

- Thủy Điện Tích Năng+ Pin tích năng 9.750 12.090 21.84

B.Lãi vay trong thời gian xăv dựng(IDC) 59.2

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

Bảng 3.4: Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030 Đơn vị: Tỷ đồng

- Thủy Điện Tích Năng+ Pin rích năng 41,672 20,612 20,612 82,895

B.Lãi vay trong thời gian xây dựng(IDC) 53.388 37.909 20.088 111.385

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

Tổng vốn đầu tư, bao gồm cả lãi vay, cho giai đoạn xây dựng từ năm 2031 đến 2045 ước tính đạt 3.267.183 tỷ đồng Trung bình mỗi năm trong giai đoạn này, cần khoảng 217,8 nghìn tỷ đồng, tương đương với 9,35 tỷ USD.

- Tổng vốn đầu tư nếu tính cả lãi trong thời gian xây dựng toàn giai đoạn 2021 -

2045 là 5.489.115 tỷ đồng, tương ứng 235,7 tỷ USD.

- Như vậy, bình quân mỗi năm trong toàn giai đoạn 2021 - 2045 cần đầu tư cho phần nguồn điện (cả IDC) là 219,5 nghìn tỷ đồng, tương ứng xấp xỉ 9,4 tỷ USD.

Tổng đầu tư các công trình lưới điện:

- Vốn đầu tư thuần lưới điện giai đoạn 2021 - 2045 là 1.934.346 tỷ đồng, tương ứng 83,05 tỷ USD, trong đó:

- Giai đoạn 2041 - 20455 là: 344.568 tỷ đồng.

- Như vậy bình quân mỗi năm cần phải đầu tư thuần cho phần lưới điện là 77,3 nghìn tỷ đồng, tương ứng 3,3 tỷ USD.

Tổng vốn đầu tư cho lưới điện trong giai đoạn 2021 - 2045 ước tính đạt 1.978.802 tỷ đồng, tương đương 84,9 tỷ USD Trung bình mỗi năm, cần đầu tư khoảng 79,2 nghìn tỷ đồng, tức 3,4 tỷ USD để đảm bảo phát triển hạ tầng điện năng.

- Chi tiết vốn đầu tư phần lưới điện theo mỗi giai đoạn cho trong bảng:

Bảng 3.5: Tổng hợp vốn đầu tư các công trình lưới điện giai đoạn 2021-2045. Đơn vị: Tỷ đồng

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

- Tổng toàn giai đoạn 2021 - 2045 đầu tư thuần lưới điện truyền tải là 642.599 tỷ đồng, lưới điện phân phối là 1.291.748 tỷ đồng.

Tổng hợp vốn đầu tư phát triển điện lực đến năm 2045:

- Tổng vốn đầu tư cả lãi xây dựng toàn ngành điện các giai đoạn như sau:

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 1.614.381 tỷ đồng (ô 69,32 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2026 - 2030: 1.374.050 tỷ đồng (ô 59,00 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2031 - 2035: 1.867.024 tỷ đồng (ô 80,16 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2036 - 2040: 1.499.341 tỷ đồng (ô 64,38 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2041 - 2045: 1.113.120 tỷ đồng (ô 47,79 tỷUSD).

- Tổng vốn đầu tư cả lãi xây dựng toàn ngành điện qua các giai đoạn 2021 -

+ Giai đoạn 2021 - 2030: 2.988.431 tỷ đồng (ô 128,3 tỷ USD).

+ Giai đoạn 2021 - 2045: 7.467.917 tỷ đồng (ô 320,65 tỷ USD).

- Bình quân đầu tư hàng năm của toàn ngành điện các giai đoạn như sau:

+ Giai đoạn 2021 - 2025: 322.876 tỷ đồng(ô 13,9 tỷ USD).

+ Giai đoạn 2026 - 2030: 274.810 tỷ đồng (ô 11,8 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2031 - 2035: 373.405 tỷ đồng (ô16,0 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2036 - 2040: 299.868 tỷ đồng (ô12,9 tỷUSD).

+ Giai đoạn 2041 - 2045: 222.624 tỷ đồng (ô 9,6 tỷ USD).

- Tổng đầu tư bỡnh quõn toàn giai đoạn 2021 - 2045: 298.717 tỷ đồng (ô 12,82 tỷ USD).

Trong giai đoạn 2021 - 2045, nhu cầu đầu tư cho các công trình điện rất lớn, với mức đầu tư bình quân hàng năm cho phần nguồn đạt 9,4 tỷ đô la và toàn ngành khoảng 12,82 tỷ đô la So với Quy hoạch điện VII, vốn đầu tư đã tăng, đặc biệt trong giai đoạn 2021 - 2030, chủ yếu do chi phí đầu tư cho điện khí cao và sự gia tăng đáng kể trong phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện mặt trời, góp phần làm tổng vốn đầu tư tăng cao trong giai đoạn này.

Bảng 3.6: Tổng hợp vốn đầu tư phát triển điện lực quốc gia giai đoạn năm

B.Lãi vay trong thời gian xây dựng(IDC)

Tổng đầu tu' nguồn và lưói điện 1,614,381 1,374,050 1,867,024 1,499,341 1,113,120 7,467,917

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

Cơ cấu vốn đầu tư cho điện lực quốc gia

Cơ cấu vốn đầu tư nguồn và lưới điện

Bảng 3.7: Chi tiết cơ cấu vốn đầu tư ngành điện giai đoạn 2021 - 2045

- Thuỳ điện tích năng+Pin tích năng 0.6% 0.9% 2.2% 1.4% 1.4% 1.4%

Nguồn: Trích dân từ bộ dự thảo lần 3: Quy hoạch Phát triển Điện lực Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của bộ công thương viện năng lượng

Vấn đề huy động vốn đầu tư

Theo quy định của Chính phủ, vốn đầu tư tại EVN bao gồm vốn Nhà nước, vốn do EVN tự huy động và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.

Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch điện lực ở Việt Nam

Giải pháp đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu

- Đa dạng hóa nguồn nhập khẩu nhiên liệu (than, LNG) để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

- Tích cực tìm kiếm nguồn bổ sung cho các nguồn khí sẽ suy giảm và cạn kiệt trong thời gian tới.

Cần nhanh chóng triển khai quy hoạch xây dựng kho cảng đầu mối nhập khẩu LNG và hệ thống đường ống cho giai đoạn tới, nhằm phù hợp với cơ cấu nguồn điện đã được lựa chọn, đặc biệt là tại khu vực Miền Bắc.

Để tối ưu hóa chi phí nhập khẩu than, cần xúc tiến xây dựng cảng trung chuyển than nhập khẩu tại các miền Đồng thời, chủ đầu tư các dự án nhiệt điện than cần chuẩn bị phương án cảng than tạm thời cho nhà máy điện khi cảng trung chuyển chưa hoàn thành.

Chính sách ưu đãi tài chính và mở rộng hợp tác quốc tế là cần thiết để tăng cường công tác tìm kiếm và thăm dò, từ đó nâng cao trữ lượng và khả năng khai thác than, khí đốt Điều này sẽ đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu cho sản xuất điện.

Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện.

Để tăng cường khả năng huy động tài chính nội bộ trong các doanh nghiệp ngành điện, cần thực hiện các giải pháp như nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đảm bảo có tích lũy và duy trì tỷ lệ vốn tự có phù hợp cho đầu tư phát triển theo yêu cầu của các tổ chức tài chính trong và ngoài nước Mục tiêu là phát triển nguồn huy động vốn chính cho các công trình điện từ nguồn vốn tự tích lũy của chính các doanh nghiệp.

Phát triển các Tập đoàn và Tổng công ty trong ngành điện với tín nhiệm tài chính cao sẽ giúp giảm chi phí huy động vốn cho các dự án điện Điều này cho phép các doanh nghiệp tự huy động vốn mà không cần sự hỗ trợ bảo lãnh từ Chính phủ.

Để đầu tư vào các công trình điện, cần tăng cường huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu cả trong và ngoài nước, đồng thời chuyển đổi tiết kiệm trong nước thành vốn đầu tư cho hạ tầng Trong giai đoạn đầu, Nhà nước sẽ bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các dự án điện quan trọng và cấp bách.

Để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, việc thực hiện liên doanh trong nước và quốc tế là rất quan trọng Mục tiêu là phát triển cảng trung chuyển nhập than và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các dự án phát triển LNG.

Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào phát triển dự án điện, cần ưu tiên các dự án có khả năng thanh toán bằng tiền nội địa hoặc thanh toán bằng đổi hàng, đồng thời không yêu cầu bảo lãnh từ Chính phủ.

Để tăng cường thu hút nguồn vốn từ nước ngoài, cần chú trọng vào các hình thức như vốn viện trợ phát triển chính thức ưu đãi, viện trợ phát triển chính thức không ưu đãi, và vay thương mại từ nước ngoài.

Khuyến khích đa dạng hóa hình thức đầu tư là cần thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực năng lượng Cần xem xét các bảo lãnh Chính phủ hợp lý cho các dự án điện đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, nhằm chuyển đổi bảo lãnh về đảm bảo điện năng phát điện sang các hình thức khác Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà máy BOT tham gia vào thị trường điện.

Để phát triển hạ tầng điện lực, cần tăng cường sử dụng các công cụ tài chính quốc tế đa dạng và huy động tối đa nguồn vốn nội địa.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực phát điện, bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường.

Giải pháp về pháp luật, chính sách

Sửa đổi Luật Điện lực là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành điện trong thời gian tới, nhằm thu hút vốn đầu tư từ xã hội và đảm bảo vận hành hiệu quả hệ thống điện tích hợp cao các nguồn năng lượng tái tạo.

Nghiên cứu và xây dựng luật về năng lượng tái tạo là cần thiết để tạo ra hành lang pháp lý vững chắc, hỗ trợ đầu tư và vận hành hiệu quả Điều này cũng góp phần phát triển chuỗi cung ứng năng lượng tái tạo Sau năm 2030, khi điện gió và điện mặt trời đạt quy mô lớn trong hệ thống, việc này sẽ càng trở nên quan trọng để đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo.

Khả năng cung cấp độ linh hoạt từ nguồn thủy điện và nhiệt điện trong hệ thống đã đạt giới hạn, do đó cần tính toán yêu cầu các nhà máy điện mặt trời và gió mới xây dựng phải lắp đặt hệ thống pin tích năng với dung lượng khoảng 2 - 3% sản lượng năng lượng hàng ngày Để thực hiện điều này, cần có sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước và Luật Điện lực.

- Xây dựng và hoàn thiện các quy định và hướng dẫn về lựa chọn nhà đầu tư cho các công trình, dự án điện độc lập.

- Xây dựng cơ chế xử lý vấn đề bổ sung quy hoạch sau khi QHĐ8 được phê duyệt.

-Giải pháp về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai

- Các nguồn điện sử dụng than nhập khẩu, khí nhập khẩu phải lựa chọn nguồn nhiên liệu có nhiệt trị cao, giảm tác động đến môi trường.

- Thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường của dự án và đánh giá môi trường chiến lược của các quy hoạch.

Tăng cường và củng cố tổ chức quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực điện lực Việc này không chỉ giúp bảo vệ môi trường mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị liên quan.

Ngày đăng: 07/01/2022, 18:22

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Sản lượng điện thương phẩm tăng theo nguồn lắp đặt - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 2.1 Sản lượng điện thương phẩm tăng theo nguồn lắp đặt (Trang 12)
Bảng 2.2: Tổng hợp khối lượng đường dây 500 kV năm 2020. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 2.2 Tổng hợp khối lượng đường dây 500 kV năm 2020 (Trang 13)
Bảng 2.3: Tổng hợp khối lượng đường dây 220kV - 110kV năm 2020. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 2.3 Tổng hợp khối lượng đường dây 220kV - 110kV năm 2020 (Trang 14)
Bảng 3.1: Kết quả dự báo Kịch bản phụ tải cơ sở theo 3 miền - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.1 Kết quả dự báo Kịch bản phụ tải cơ sở theo 3 miền (Trang 20)
Bảng 3.4: Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.4 Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030 (Trang 23)
Bảng 3.3: Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.3 Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 - 2030 (Trang 23)
Bảng 3.5: Tổng hợp vốn đầu tư các công trình lưới điện giai đoạn 2021-2045. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.5 Tổng hợp vốn đầu tư các công trình lưới điện giai đoạn 2021-2045 (Trang 25)
Bảng 3.6: Tổng hợp vốn đầu tư phát triển điện lực quốc gia giai đoạn năm - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.6 Tổng hợp vốn đầu tư phát triển điện lực quốc gia giai đoạn năm (Trang 26)
Bảng 3.7: Chi tiết cơ cấu vốn đầu tư ngành điện giai đoạn 2021 - 2045 - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.7 Chi tiết cơ cấu vốn đầu tư ngành điện giai đoạn 2021 - 2045 (Trang 27)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w