1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY

44 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 44
Dung lượng 1,36 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: SẢN XUẤT HÀNG HÓA (7)
    • 1.1. Khái niệm và hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá (7)
      • 1.1.1. Khái niệm sản xuất hàng hoá (7)
      • 1.1.2. Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá (7)
    • 1.2. Những ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa (8)
      • 1.2.1. Ưu thế của sản xuất hàng hóa (8)
      • 1.2.2. Hạn chế của sản xuất hoàng hóa (9)
  • CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH ĐIỆN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 9 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành điện lực Việt Nam (10)
    • 2.2. Thực trạng, hạn chế và nguyên nhân phát triển ngành điện lực Việt Nam (13)
      • 2.2.1. Thực trạng ngành điện lực Việt Nam (13)
      • 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân phát triển ngành điện lực Việt Nam (18)
  • CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC, GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN LỰC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2045 (20)
    • 3.1. Chiến lược của ngành điện lực ở Việt Nam (0)
    • 3.2. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch điện lực ở Việt Nam (30)
    • 3.3. Kiến nghị phát triển cho ngành điện lực ở Việt Nam (40)
  • KẾT LUẬN (19)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (42)

Nội dung

SẢN XUẤT HÀNG HÓA

Khái niệm và hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá

1.1.1 Khái niệm sản xuất hàng hoá

Theo C.Mác, sản xuất hàng hóa là hình thức tổ chức hoạt động kinh tế, trong đó những người sản xuất tạo ra sản phẩm với mục đích trao đổi và mua bán.

Sản phẩm được sản xuất không chỉ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người sản xuất, mà chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng khác thông qua hoạt động trao đổi và mua bán.

1.1.2 Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá

Thứ nhất: Phân công lao động xã hội.

Phân công lao động xã hội là quá trình chuyên môn hóa sản xuất, trong đó lao động được chia thành các ngành và lĩnh vực sản xuất khác nhau Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả lao động và nâng cao năng suất trong các hoạt động kinh tế.

Do sự phân công lao động xã hội, việc trao đổi sản phẩm trở nên cần thiết Mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu cuộc sống lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm khác nhau Điều này dẫn đến việc họ phải trao đổi với nhau để đáp ứng nhu cầu Phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất không chỉ tăng năng suất lao động mà còn tạo ra sản phẩm thặng dư, từ đó thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm ngày càng mạnh mẽ.

Phân công lao động xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa Khi phân công lao động xã hội được mở rộng và phát triển, sản xuất và trao đổi hàng hóa cũng sẽ trở nên phong phú và đa dạng hơn.

Thứ hai: Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

Sự tách biệt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất dẫn đến việc họ có lợi ích độc lập, buộc họ phải trao đổi hàng hóa để tiêu dùng sản phẩm của nhau C.Mác đã chỉ ra rằng “chỉ có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa.” Điều này cho thấy sự tách biệt kinh tế là điều kiện cần thiết cho sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa.

Trong lịch sử, sự tách biệt giữa các cá nhân xuất phát từ chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất Theo chế độ này, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu của từng cá nhân, dẫn đến việc sản phẩm được tạo ra cũng thuộc quyền sở hữu của họ.

Phân công lao động xã hội tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những người sản xuất, nhưng đồng thời cũng gây ra sự tách biệt về mặt kinh tế, dẫn đến mâu thuẫn giữa họ Mâu thuẫn này được giải quyết thông qua việc trao đổi và mua bán sản phẩm Do đó, hai điều kiện này là cần thiết và đủ để hình thành sản xuất hàng hóa; thiếu một trong hai sẽ không thể có sản xuất hàng hóa.

Những ưu thế và hạn chế của sản xuất hàng hóa

1.2.1 Ưu thế của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa ra đời từ phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa, khai thác lợi thế tự nhiên, xã hội và kỹ thuật của từng cá nhân và vùng miền Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy phân công lao động mà còn làm gia tăng chuyên môn hóa, mở rộng mối liên hệ giữa các ngành và địa phương Nhờ đó, sản xuất hàng hóa phá vỡ tính tự cấp tự túc, nâng cao năng suất lao động xã hội và đáp ứng nhu cầu của xã hội tốt hơn Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa diễn ra giữa các quốc gia, lợi thế giữa các quốc gia được khai thác tối đa.

Trong nền sản xuất hàng hóa hiện đại, quy mô sản xuất không còn bị giới hạn bởi nhu cầu và nguồn lực của từng cá nhân hay gia đình, mà được mở rộng dựa trên nhu cầu và nguồn lực của toàn xã hội Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất.

Trong nền sản xuất hàng hóa, các quy luật như giá trị, cung cầu và cạnh tranh tác động mạnh mẽ đến người sản xuất Điều này buộc họ phải năng động và nhạy bén, thường xuyên tính toán và cải tiến kỹ thuật Họ cần hợp lý hóa quy trình sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Đồng thời, việc cải tiến hình thức, quy cách và chủng loại hàng hóa cũng rất quan trọng để giảm chi phí sản xuất, đáp ứng tốt hơn nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Trong bối cảnh sản xuất hàng hóa, sự phát triển của sản xuất và giao lưu kinh tế giữa cá nhân, vùng miền và quốc gia không chỉ cải thiện đời sống vật chất mà còn làm phong phú và đa dạng hóa đời sống văn hóa, tinh thần.

1.2.2 Hạn chế của sản xuất hoàng hóa

Sự mất cân đối trong sản xuất có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế khi hàng hóa được sản xuất quá nhiều mà không có người mua, gây ra tình trạng cung vượt cầu Hệ quả là hàng hóa tồn đọng trên thị trường, khiến các nhà sản xuất dần cạn kiệt vốn và rơi vào tình trạng nợ nần.

Trong sản xuất kinh doanh, việc chạy theo lợi nhuận có thể dẫn đến những tiêu cực, như vi phạm pháp luật thông qua việc sản xuất hàng giả, hàng nhái và hàng kém chất lượng Các chủ thể kinh tế cần nhận thức rõ ràng về trách nhiệm của mình để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tuân thủ pháp luật.

Thứ ba, sự phân hóa kinh tế và thu nhập, đặc biệt là sự chênh lệch giàu nghèo trong giới sản xuất hàng hóa, ngày càng rõ rệt Nhiều người nhanh chóng trở nên giàu có nhờ sản xuất những mặt hàng được thị trường ưa chuộng, trong khi đó, không ít người rơi vào cảnh nghèo khó vì sản phẩm của họ không được tiêu thụ.

Thứ tư: Có thể phá huỷ môi trường, làm mất cân bằng về môi trường, sinh thái.

Trong quá trình sản xuất hàng hóa, nhà máy thải ra môi trường nhiều hóa chất và khí đốt có thể gây hại cho hệ sinh thái Những chất thải này, khi tích tụ lâu năm và kết hợp với biến đổi khí hậu, có thể dẫn đến hiện tượng nở hoa tảo.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH ĐIỆN LỰC VIỆT NAM HIỆN NAY 9 2.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngành điện lực Việt Nam

Thực trạng, hạn chế và nguyên nhân phát triển ngành điện lực Việt Nam

Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã báo cáo rằng từ năm 2011 đến 2019, tốc độ tăng trưởng phụ tải điện của cả nước duy trì ở mức cao, trung bình đạt 10,5% mỗi năm Dù đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, ngành điện vẫn đảm bảo cung cấp điện an toàn, tin cậy, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng cho đất nước.

Bảng 2.1: Sản lượng điện thương phẩm tăng theo nguồn lắp đặt

Nguồn: Cơ quan của hiệp hội năng lượng Việt Nam

Tính đến cuối năm 2019, tổng sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu đạt 239 tỷ kWh, tăng 2,35 lần so với năm 2010 Công suất phụ tải lớn nhất toàn hệ thống (Pmax) trong năm 2019 đạt 38.249 MW Dự kiến, sản lượng điện sản xuất năm 2020 sẽ đạt khoảng 93,3% so với quy hoạch điện VII, trong khi sản lượng điện thương phẩm ước đạt trên 91,6%.

− Trong giai đoạn 2010 – 2015, ngành điện đã đưa vào vận hành khoảng 17.000

Trong giai đoạn 2011 – 2015, nguồn điện MW, bao gồm thủy điện nhỏ và năng lượng tái tạo, đã đạt hơn 81% khối lượng được giao theo Quy hoạch điện VII Đến cuối năm 2019, tổng công suất đặt của hệ thống điện quốc gia đạt 54.880 MW.

Giai đoạn 2016 – 2020, tổng công suất đặt của hệ thống điện đạt khoảng 94% so với quy hoạch, trong khi khối lượng xây dựng nguồn điện truyền thống chỉ đạt khoảng 60% kế hoạch đã đề ra.

Về năng lượng tái tạo: Hiện nay, tổng công suất điện gió và điện mặt trời là khoảng 5.800 MW, chiếm khoảng 10% tổng công suất nguồn của hệ thống.

Bảng 2.2: Tổng hợp khối lượng đường dây 500 kV năm 2020.

Lưới điện đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải điện từ các nhà máy tới các trung tâm tiêu thụ, tạo ra sự kết nối linh hoạt và hiệu quả giữa các miền trong nước và các quốc gia trong khu vực Hệ thống lưới điện truyền tải bao gồm các cấp độ cao thế, trung thế và hạ thế Tính đến năm 2020, Việt Nam đã có 5 đường dây cao thế.

Hệ thống điện 500 kV tại Việt Nam bao gồm nhiều đoạn đường dây quan trọng như Hoà Bình – Hà Tĩnh, Hà Tĩnh – Đà Nẵng, Đà Nẵng – Pleiku, Pleiku – Phú Lâm và Yaly – Pleiku, với tổng chiều dài lên tới 7.799 km và dung lượng các trạm biến áp đạt 33.300 MVA Mặc dù mạng lưới 500 kV đã trải dài khắp đất nước, việc cung cấp điện đến tất cả các tỉnh, huyện vẫn cần các đường dây trung và hạ thế bổ sung Đến cuối năm 2019, tổng chiều dài đường dây 500 kV đã tăng lên 8.496 km, gấp 2,2 lần so với năm 2010, trong khi chiều dài đường dây 220 – 110 kV cũng tăng từ 23.156 km lên 43.174 km, tương đương với mức tăng 1,9 lần, và dung lượng các trạm biến áp truyền tải đã tăng khoảng 2,8 lần so với năm 2010.

Bảng 2.3: Tổng hợp khối lượng đường dây 220kV – 110kV năm 2020.

− Năm 2020, sản lượng truyền tải giữa các miền qua các đường dây 220kV và 110kV như sau:

Tại cấp điện áp 220kV, giao nhận giữa Bắc và Trung được thực hiện qua đường dây 220kV Vũng Áng – Đồng Hới và Formosa HT – Ba Đồn Trong khi đó, giao nhận giữa Trung và Nam diễn ra qua hai đường dây 220kV mạch kép Đăk Nông – Bình Long 2 và Nha Trang – Tháp Chàm.

+ Ở cấp điện áp 110kV: Giao nhận giữa Trung – Nam là tổng các đường dây 110kV Đa Nhim – Cam Ranh, Ninh Hải – Cam Ranh, Bù Đăng – Đăk Nông.

+ Năm 2019, sản lượng truyền tải Bắc – Trung trên lưới 220 – 110kV là khoảng

1,7 tỷ kWh Sản lượng truyền tải Trung – Nam là khoảng 1,2 tỷ kWh.

Mạng lưới điện 220kV tại khu vực miền Bắc và miền Nam hiện chưa đáp ứng đủ yêu cầu dự phòng, dẫn đến nguy cơ quá tải trong trường hợp xảy ra sự cố nguồn, sự cố lưới hoặc khi phụ tải tăng cao Tình hình vận hành của lưới điện 220kV trong những năm qua đã cho thấy rõ những thách thức này.

+ Tính tới năm 2020 cả nước có tổng chiều dài 18391 km đường dây 220 kv với dung lượng của các trạm biến áp truyền tải là 62483 MVA.

+ Sau gần 5 năm thực hiện Điều chỉnh Quy hoạch điện VII, lưới điện truyền tải được xây dựng đạt khoảng 70 – 90% của cả giai đoạn 2016 – 2020.

Việc kết nối lưới điện với các quốc gia láng giềng đã đạt được những kết quả tích cực, với sản lượng điện nhập khẩu từ Lào và Trung Quốc vào năm 2019 đạt khoảng 3,1 tỷ kWh, tương đương 1,4% tổng sản lượng điện của hệ thống.

Thực trạng vốn đầu tư và tình hình tài chính của ngành điện

Nhu cầu về điện cho sản xuất và đời sống ngày càng tăng cao, đặt ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành điện Để đáp ứng nhu cầu này, ngành điện cần phát triển và xây dựng các công trình điện Tuy nhiên, việc này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư lớn cho các công trình nguồn và lưới điện, vì đây là ngành công nghiệp nặng với thời gian thu hồi vốn chậm.

Thời gian qua, ngành điện đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ về vốn đầu tư, từ 409,63 tỷ VND vào năm 1990 lên 12.433,6 tỷ VND vào năm 2001, tức là tăng hơn 3 lần Trong đó, vốn đầu tư cho các công trình nguồn đạt 3.902,3 tỷ VND, công trình lưới là 40.809 VND, và các công trình khác là 4.450 tỷ VND Bên cạnh đó, hàng năm, ngành điện còn phải trả nợ vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau.

Để đảm bảo cân đối cho đầu tư xây dựng các công trình, ngành cần huy động tổng vốn lên đến 2850 tỷ VND Điều này không chỉ dựa vào nguồn vốn tự tích lũy mà còn phải thực hiện vay mượn, bao gồm cả vay nước ngoài và vay trong nước.

EVN đã cung cấp điện cho 11/12 huyện đảo, đặc biệt là các đảo chiến lược như Phú Quốc, Cô Tô, Lý Sơn, Kiên Hải, với đầu tư vào lưới điện quốc gia để đảm bảo nguồn điện ổn định Đến nay, 100% xã và 99,52% hộ dân, trong đó 99,25% hộ dân nông thôn trên toàn quốc đã được cấp điện.

− Chỉ số tiếp cận điện năng Việt Nam cũng có bước tiến vượt bậc, chỉ trong vòng

Từ năm 2013 đến 2018, Việt Nam đã cải thiện đáng kể thứ hạng, tăng 129 bậc từ vị trí 156/189 quốc gia, vùng lãnh thổ lên vị trí 27/190 Điều này giúp Việt Nam đứng thứ 4 trong khu vực ASEAN.

Ngành điện đã triển khai đồng bộ nhiều biện pháp kỹ thuật và quản lý kinh doanh, giúp giảm tổn thất điện năng của hệ thống từ 10,15% vào năm trước.

CHIẾN LƯỢC, GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN LỰC Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2045

Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch điện lực ở Việt Nam

Giải pháp đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu

− Đa dạng hóa nguồn nhập khẩu nhiên liệu (than, LNG) để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

− Tích cực tìm kiếm nguồn bổ sung cho các nguồn khí sẽ suy giảm và cạn kiệt trong thời gian tới.

Cần sớm triển khai quy hoạch xây dựng kho cảng đầu mối nhập khẩu LNG và hệ thống đường ống cho giai đoạn tiếp theo, nhằm phù hợp với cơ cấu nguồn điện đã được lựa chọn, đặc biệt là tại khu vực Miền Bắc.

Để tối ưu hóa chi phí nhập khẩu than, cần xúc tiến xây dựng các cảng trung chuyển than nhập khẩu tại các miền Đồng thời, các chủ đầu tư dự án nhiệt điện than cần có kế hoạch thiết lập cảng than tạm thời cho nhà máy điện khi cảng trung chuyển chưa hoàn thành.

Chính sách ưu đãi tài chính và mở rộng hợp tác quốc tế cần được thực hiện để tăng cường công tác tìm kiếm, thăm dò, nhằm nâng cao trữ lượng và khả năng khai thác than, khí đốt Điều này sẽ đảm bảo an ninh cung cấp nhiên liệu cho sản xuất điện.

Giải pháp tạo nguồn vốn và huy động vốn đầu tư phát triển ngành điện.

Để tăng cường khả năng huy động tài chính nội bộ trong ngành điện, các doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp như nâng cao hiệu quả và hiệu suất hoạt động, đảm bảo có tích lũy và duy trì tỷ lệ vốn tự có cho đầu tư phát triển theo yêu cầu của các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế Mục tiêu cuối cùng là biến vốn tự tích lũy của doanh nghiệp thành nguồn huy động chính cho các công trình điện.

Phát triển các tập đoàn và tổng công ty trong ngành điện với tín nhiệm tài chính cao sẽ giúp giảm chi phí huy động vốn cho các dự án điện, đồng thời cho phép tự huy động vốn mà không cần sự hỗ trợ bảo lãnh từ Chính phủ.

Để tăng cường huy động vốn cho các công trình điện, cần phát hành trái phiếu trong và ngoài nước, đồng thời chuyển tiết kiệm trong nước thành vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng Trong giai đoạn đầu, Nhà nước sẽ bảo lãnh phát hành trái phiếu cho các dự án điện trọng điểm và cấp bách.

Thực hiện liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài là giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn đầu tư cho việc xây dựng và phát triển cảng trung chuyển nhập than, cùng với việc cải thiện cơ sở hạ tầng cho các dự án phát triển LNG.

Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hiệu quả vào lĩnh vực phát triển dự án điện, cần ưu tiên các dự án có khả năng thanh toán bằng tiền trong nước hoặc thanh toán bằng hàng hóa, đồng thời không yêu cầu bảo lãnh từ Chính phủ.

Tăng cường thu hút nguồn vốn từ nước ngoài là một ưu tiên quan trọng, bao gồm việc khai thác vốn viện trợ phát triển chính thức ưu đãi, viện trợ phát triển chính thức không ưu đãi và các khoản vay thương mại từ nước ngoài.

Khuyến khích đa dạng hóa hình thức đầu tư và xem xét các bảo lãnh Chính phủ hợp lý cho các dự án nguồn điện đầu tư theo hợp đồng BOT Điều này bao gồm việc chuyển bảo lãnh về đảm bảo điện năng phát điện sang hình thức khác, nhằm khuyến khích các nhà máy BOT tham gia vào thị trường điện.

Để phát triển hạ tầng điện lực, cần tăng cường sử dụng các công cụ tài chính quốc tế đa dạng và huy động tối đa nguồn vốn nội địa.

− Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực phát điện, bán buôn, bán lẻ điện theo cơ chế thị trường.

Giải pháp về pháp luật, chính sách

Sửa đổi Luật Điện lực là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành điện trong giai đoạn tới, nhằm thu hút vốn đầu tư từ xã hội và đảm bảo vận hành hiệu quả hệ thống điện tích hợp với nguồn năng lượng tái tạo.

Nghiên cứu và ban hành luật về năng lượng tái tạo là cần thiết để tạo hành lang pháp lý vững chắc cho đầu tư và phát triển chuỗi cung ứng Sau năm 2030, khi năng lượng gió và mặt trời trở nên phổ biến, khả năng cung cấp linh hoạt từ thủy điện và nhiệt điện sẽ đạt giới hạn Do đó, cần yêu cầu các nhà máy điện mặt trời và gió mới phải lắp đặt pin tích năng với dung lượng khoảng 2-3% sản lượng năng lượng hàng ngày Sự can thiệp của cơ quan quản lý nhà nước và Luật Điện lực là yếu tố quan trọng để thực hiện điều này.

− Xây dựng và hoàn thiện các quy định và hướng dẫn về lựa chọn nhà đầu tư cho các công trình, dự án điện độc lập.

− Xây dựng cơ chế xử lý vấn đề bổ sung quy hoạch sau khi QHĐ8 được phê duyệt.

Giải pháp về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai

− Các nguồn điện sử dụng than nhập khẩu, khí nhập khẩu phải lựa chọn nguồn nhiên liệu có nhiệt trị cao, giảm tác động đến môi trường.

Thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật liên quan đến đánh giá tác động môi trường cho các dự án và đánh giá môi trường chiến lược đối với các quy hoạch là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo sự tuân thủ pháp lý mà còn góp phần bảo vệ môi trường bền vững.

Tăng cường và củng cố tổ chức quản lý môi trường là nhiệm vụ quan trọng đối với các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp trong lĩnh vực điện lực Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành điện, góp phần bảo vệ môi trường.

Ngày đăng: 06/01/2022, 21:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo. (2019). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin. HàNội: Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
Tác giả: Bộ Giáo dục & Đào tạo
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2019
2. C. Mác & Ph. Ăngghen. (1993). C. Mác & Ph. Ăngghen: Toàn tập – Tập 23.Hà Nội: Nxb. Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: C. Mác & Ph. Ăngghen: Toàn tập – Tập 23
Tác giả: C. Mác & Ph. Ăngghen
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1993
3. Bộ Công Thương. (27/02/2021). Quy hoạch điện VIII: Định hướng phát triển ngành điện Việt Nam trong tương lai. Truy cập từhttps://sct.quangbinh.gov.vn/3cms/quy–hoach–dien–viii–dinh–huong–phat–trien–nganh–dien–viet–nam–trong–tuong–lai–95924183.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch điện VIII: Định hướng phát triển ngành điện Việt Nam trong tương lai. Truy cập từ
4. Đài truyền hình Việt Nam. (2/5/2018). Nhức nhối ô nhiễm môi trường từ sản xuất công nghiệp – Tin Tức VTV24. Truy cập từ Nhức nhối ô nhiễm môi trường từ sản xuất công nghiệp – Tin Tức VTV24 – YouTube Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhức nhối ô nhiễm môi trường từsản xuất công nghiệp – Tin Tức VTV24
5. Diệu Nhi. (24/10/2019). Sản xuất hàng hóa là gì? Đặc trưng và ưu thế. Truy cập từ Sản xuất hàng hóa là gì? Đặc trưng và ưu thế (vietnambiz.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất hàng hóa là gì? Đặc trưng và ưu thế
6. EVNEIC. (01/01/2021). Ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020. Truy cập từ https://www.evn.com.vn/d6/news/Nganh–Dien–Viet–Nam–giai–doan–2016–2020–2–34–27300.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020
7. EVNEIC. (24/12/2014). Ngành Điện Việt Nam giai đoạn 1954 – 1974. Truy cập từ https://www.evn.com.vn/d6/gioi–thieu–d/Nganh–Dien–Viet–Nam–giai–doan–1954–1974–2–34–1140.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành Điện Việt Nam giai đoạn 1954 – 1974
8. EVNEIC. (24/12/2014). Ngành Điện Việt Nam giai đoạn 1975 – 1994. Truy cập từ https://www.evn.com.vn/d6/gioi–thieu–d/Nganh–Dien–Viet–Nam–giai–doan–1975–1994–2–34–10506.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngành Điện Việt Nam giai đoạn 1975 – 1994
9. Kim Thái. (07/09/2020). Thực trạng, giải pháp phát triển điện lực đến năm 2030 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Truy cập từ http://m.icon.com.vn/vi–VN/c631/168049/Thuc–trang–giai–phap–phat–trien–dien–luc–den–nam–2030–nham–dap–ung–yeu–cau–phat–trien–kinh–te––– Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng, giải pháp phát triển điện lực đến năm2030 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội
10. Minh Hoàng. (7/6/2016). Phần 1: Sản xuất hàng hóa (Mac Lenin) – MinhHoàng. Truy cập từ Phần 1: Sản xuất hàng hóa, hàng hóa (Mac Lenin) – Minh Hoàng – YouTube Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phần 1: Sản xuất hàng hóa (Mac Lenin) – Minh"Hoàng
11. Nguyễn Minh Tuấn. BÀI GIẢNG MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC–LÊNIN HỌC PHẦN 2– NÂNG CAO. Truy cập từ chuyen_de_1_0794.pdf (zing.vn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: BÀI GIẢNG MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠBẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC–LÊNIN HỌC PHẦN 2– NÂNG CAO
12. Tô Bá Thành. (31/01/2021). Định hướng phát triển ngành Điện lực Việt Namtrong giai đoạn 2020–2050. Truy cập từhttp://home.asonla.evn.vn/d4/news/Dinh–huong–phat–trien–nganh–Dien–luc–Viet–Nam–trong–giai–doan–2020–2050–1– Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng phát triển ngành Điện lực Việt Nam"trong giai đoạn 2020–2050
13. Tổng công ty truyền tải điện Quốc Gia. (17/12/2019). Tóm tắt lịch sử 65 năm xây dựng và phát triển của Ngành Điện lực Việt Nam. Truy cập từ https://www.npt.com.vn/d6/vi–VN/news/Tom–tat–lich–su–65–nam–xay–dung–va–phat–trien–cua–Nganh–Dien–luc–Viet–Nam–6–191– 4715?fbclid=IwAR1_MTV_PUPPJrEsbo2zNqD9Jx7j7FnHBv53r6beVZsJM yesZBrjDeuWQLY Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tóm tắt lịch sử 65 năm xây dựng và phát triển của Ngành Điện lực Việt Nam
14. Trần Hoàng Hải. (25/8/2020). KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN | Chương 2 Phần 1. Sản xuất hàng hóa và ưu thế sxhh. Truy cập từ KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN | Chương 2 Phần 1. Sản xuất hàng hóa và ưu thế sxhh | TS.Trần Hoàng Hải – YouTube Sách, tạp chí
Tiêu đề: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN |Chương 2 Phần 1. Sản xuất hàng hóa và ưu thế sxhh

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Sản lượng điện thương phẩm tăng theo nguồn lắp đặt - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 2.1 Sản lượng điện thương phẩm tăng theo nguồn lắp đặt (Trang 13)
Bảng 2.2: Tổng hợp khối lượng đường dây 500 kV năm 2020. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 2.2 Tổng hợp khối lượng đường dây 500 kV năm 2020 (Trang 14)
Bảng 2.3: Tổng hợp khối lượng đường dây 220kV – 110kV năm 2020. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 2.3 Tổng hợp khối lượng đường dây 220kV – 110kV năm 2020 (Trang 15)
Bảng 3.1: Kết quả dự báo Kịch bản phụ tải cơ sở theo 3 miền - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.1 Kết quả dự báo Kịch bản phụ tải cơ sở theo 3 miền (Trang 21)
Bảng 3.4: Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 – 2030. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.4 Tổng hợp vốn đầu tư nguồn điện giai đoạn 2021 – 2030 (Trang 25)
Bảng 3.5: Tổng hợp vốn đầu tư các công trình lưới điện giai đoạn 2021–2045. - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.5 Tổng hợp vốn đầu tư các công trình lưới điện giai đoạn 2021–2045 (Trang 27)
Bảng 3.6: Tổng hợp vốn đầu tư phát triển điện lực quốc gia giai đoạn năm - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.6 Tổng hợp vốn đầu tư phát triển điện lực quốc gia giai đoạn năm (Trang 28)
Bảng 3.7: Chi tiết cơ cấu vốn đầu tư ngành điện giai đoạn 2021 – 2045 - BÀI tập lớn môn học KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài sự PHÁT TRIỂN của NGÀNH điện lực ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảng 3.7 Chi tiết cơ cấu vốn đầu tư ngành điện giai đoạn 2021 – 2045 (Trang 29)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w