1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH

107 62 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Hóa Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Xây Dựng Đông Vinh
Tác giả Bùi Thị Hồng Liên
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Mai Linh
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 274,26 KB

Cấu trúc

  • TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG

    • Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên

    • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

      • Sinh viên : Bùi Thị Hồng Liên

    • Tên đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng Đông Vinh

      • NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

      • CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

        • Hiệu trƣởng

      • PHẦN NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

        • 1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp:

        • 2. Đánh giá chất lƣợng của khóa luận (so với nội dung yêu cầu đã đề

        • 3. Cho điểm của cán bộ hƣớng dẫn (ghi bằng cả số và chữ):

        • Cán bộ hƣớng dẫn

          • Ths. Nguyễn Thị Mai Linh

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƢƠNG I

    • 1. Những vấn đề chung về công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

      • 1.1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

      • 1.1.2. Khái niệm ,đặc điểm và vai trò của hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.1.4. Phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.1.5. Phƣơng pháp tính giá hàng hóa

      • -Đối với hàng hóa mua ngoài:

      • -Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:

      • Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa:

      • Giá thực tế của hàng hóa xuất kho:

      • a.Phƣơng pháp tính theo giá đích danh:

      • b.Phƣơng pháp bình quân gia quyền:

      • c.Phƣơng pháp nhập trƣớc-xuât trƣớc (FIFO)

      • d.Phƣơng pháp giá bán lẻ :

    • 1.2. Nội dung tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ.

      • 1.2.1. Kế toán chi tiết hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • Sơ đồ 1.1:Kế toán chi tiết hàng hóa theo phƣơng pháp ghi thẻ song song

      • Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phƣơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

      • 1.2.1.3. Phƣơng pháp sổ số dƣ

      • Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phƣơng pháp ghi sổ số dƣ

      • 1.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

    • Đặc điểm của phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

    • Chứng từ sử dụng :

    • Tài khoản sử dụng

      • TK sử dụng 156-Hàng hóa:

    • -Bên Nợ:

    • -Bên Có:

    • -Số dƣ bên Nợ:

      • Tài khoản 156-Hàng hóa có 3 tài khoản cấp 2:

      • Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán hàng hóa theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

    • Tài khoản sử dụng:

    • -Bên Nợ:

    • -Bên Có:

    • 1.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

    • Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 159- Các khoản dự phòng : Bên Nợ:

    • Bên Có:

    • 1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

      • 1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung:

      • Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán nhật ký chung

      • 1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

      • Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

      • 1.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:

      • Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

      • 1.4.4. Hình thức kế toán trên máy vi tính

      • Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán trên máy vi tính

  • CHƢƠNG II:

    • 2.1. Khái quát chung về công ty CPTM và Xây dựng Đông Vinh

      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh

      • 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:

      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức

      • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thƣơng mại và Xây Dựng Đông Vinh

      • Phó giám đốc:

      • Phòng thiết bị vật tƣ.

      • 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán

      • Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty CPTM và XD Đông Vinh

    • 2.2. Thực trạng kế toán hàng hóa tại Công ty CPTM và Xây Dựng Đông Vinh

      • 2.2.1. Đặc điểm về hàng hóa của Công ty CPTM và Xây Dựng Đông Vinh

      • 2.2.2. Tổ chức kế toán chi tiết hàng hóa tại Công ty CPTM và Xây Dựng Đông Vinh

      • Nhập hàng hóa:

    • Xuất hàng hóa

    • Sơ đồ 2.4.Quy trình hạch toán theo phƣơng pháp thẻ song song tại Công ty

      • Cách xác định đơn giá thép ống mạ kẽm xuất kho nhƣ sau:

      • Cách xác định đơn giá xi măng xuất kho nhƣ sau:

    • Biểu số 2.1. Hóa đơn GTGT

    • Biểu số 2.2. Biên bản giao nhận hàng hóa BIÊN BẢN GIAO NHẬNHÀNG HÓA

      • Bên B(Bên giao hàng)

    • Biểu số 2.4. Hóa đơn GTGT

  • PHIẾU XUẤT KHO

    • Ngày 22 tháng 12 năm 2015 Số 6/12

    • Biểu số 2.6. Hóa đơn GTGT

    • Biểu số 2.7. Phiếu nhập kho

    • Biểu số 2.8. Biên bản giao nhận hàng hóa BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA

  • PHIẾU XUẤT KHO

    • Biểu số 2.10. Hóa đơn GTGT

  • THẺ KHO

    • Ngày lập thẻ: 01/12/2015

  • THẺ KHO

    • SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA

      • Tên hàng hóa: Thép ống mạ kẽm D21x2.1mm

      • KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGƢỜI GHI SỔ

      • Biểu số 2.14. Trích Sổ chi tiết hàng hóa Xi Măng Nghi Sơn

        • SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA

        • KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGƢỜI GHI SỔ

        • BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN KHO HÀNG HÓA

          • Tháng 12 Năm 2015

        • KẾ TOÁN TRƢỞNG NGƢỜI LẬP BIỂU

          • 2.2.2. Kế toán tổng hợp hàng hóa tại Công ty CPTM và XD Đông Vinh.

          • Sơ đồ 2.5. Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp hàng hóa tại công ty

            • Tiếp ví dụ 4:

    • SỔ NHẬT KÝ CHUNG

      • CHƢƠNG III:

        • 3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán hàng hóa tại Công ty CPTM và XD Đông Vinh

          • 3.1.1. Ƣu điểm

          • 3.1.2 Nhƣợc điểm

          • 1. Về phƣơng pháp ghi chép sổ sách kế toán

          • 2. Về kho tàng bến bãi

          • 3. Công tác xây dựng danh điểm hàng hóa

          • 4. Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

          • 3.2.1. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện tồ chức công tác kế toán hàng hóa tồn kho tại công ty CPTM và XD Đông Vinh

          • 1. Về công tác xây dựng danh điểm hàng hóa.

        • Sổ danh điểm hàng hóa

        • 2. Hiện đại hóa công tác kế toán:

          • Phần mềm kế toán MISA (Phiên bản MISA SME.NET 2012)

          • Phần mềm kế toán Fast 2012

          • Phần mềm kế toán 3TSOFT 2013

          • 3. Về công tác trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

        • Bên Nợ:

        • Bên Có:

        • Số dƣ bên Có:

        • Biểu số 3.1. Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho

          • 4 .Một số giải pháp khác:

  • KẾT LUẬN

  • Danh mục tài liêu tham khảo

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KỂ TOÁN HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Khái niệm ,đặc điểm và vai trò của hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 3

1.1.2.1 Khái niệm hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hàng hóa trong doanh nghiệp bao gồm các vật tư và sản phẩm được mua với mục đích bán Trị giá hàng hóa mua vào bao gồm giá mua, các loại thuế không hoàn lại, và chi phí liên quan như vận chuyển, bốc xếp, và bảo quản Ngoài ra, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá do hàng hóa không đạt yêu cầu sẽ được trừ khỏi chi phí mua hàng.

Trong doanh nghiệp, hàng hóa có sự đa dạng và phong phú về chủng loại Do sự biến động liên tục trong quá trình kinh doanh, việc theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị hàng hóa.

1.1.2.2 Đặc điểm hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hàng hóa hiện nay rất đa dạng và phong phú, nhờ vào sự phát triển không ngừng của sản xuất và nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng Sự biến đổi trong nhu cầu tiêu dùng đã dẫn đến sự gia tăng về số lượng và chủng loại hàng hóa trên thị trường.

Hàng hóa có những đặc tính lý, hóa và sinh học riêng biệt, ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng trong các giai đoạn thu mua, vận chuyển, dự trữ, bảo quản và bán ra Việc hiểu rõ những đặc tính này là rất quan trọng để tối ưu hóa quy trình quản lý hàng hóa.

Hàng hóa liên tục biến đổi về chất lượng, mẫu mã và thông số kỹ thuật, điều này phụ thuộc vào sự phát triển của sản xuất và nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng Khi hàng hóa thay đổi phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, chúng sẽ được tiêu thụ tốt hơn, ngược lại, nếu không đáp ứng được nhu cầu, hàng hóa sẽ khó tiêu thụ.

Trong quá trình lưu thông, hàng hóa chuyển nhượng quyền sở hữu nhưng chưa được sử dụng Chỉ khi kết thúc quá trình lưu thông, hàng hóa mới được đưa vào sử dụng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất.

Hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại, vì quá trình vận động của hàng hoá chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.

Mua hàng là giai đoạn đầu tiên trong chu trình lưu chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp thương mại, đánh dấu sự chuyển đổi của vốn từ tiền tệ sang hàng hóa.

-Bán hàng: Là giai đoạn cuối cùng kết thúc quá trình lưu thông hàng hoá, sự chuyển hoá vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn tiền tệ.

Bảo quản và dự trữ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong chuỗi lưu thông hàng hoá, giúp chuyển giao sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng Để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch dự trữ hàng hoá hợp lý và hiệu quả.

1.1.2.3.Vai trò hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Hàng hóa trong doanh nghiệp là một phần quan trọng của hàng tồn kho và thuộc tài sản lưu động, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh Do đó, việc theo dõi và quản lý hàng hóa một cách thường xuyên là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Kế toán hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hàng hoá về cả mặt hiện vật lẫn giá trị, đáp ứng nhu cầu xã hội Nó giúp ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa mất mát, hao hụt hàng hoá trong các khâu kinh doanh, từ đó góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.

Quản lý chặt chẽ mọi khâu từ thu mua dự trữ đến tiêu thụ, bao gồm cả số lượng và chất lượng, là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí vận chuyển và bảo quản, đồng thời xác định giá vốn hàng bán và giá bán hàng hóa, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

Nhiệm vụ của kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong nền kinh tế thị trường, việc tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp duy trì lượng vật tư hàng hóa dự trữ hợp lý, tránh tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu hụt hàng hóa, đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục Kế toán hàng hóa cần nắm vững số liệu và chi tiết từng loại hàng hóa để cung cấp thông tin chính xác cho ban lãnh đạo, từ đó đánh giá tình hình lưu chuyển hàng hóa và đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời Để phát huy vai trò của mình, kế toán hàng hóa cần thực hiện tốt một số nhiệm vụ quan trọng.

Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất và tồn kho hàng hóa là rất quan trọng Cần tính toán giá thành thực tế của hàng hóa đã mua và nhập kho, đồng thời kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua về số lượng, chủng loại, giá cả và thời hạn Điều này nhằm đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ hàng hóa cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Áp dụng đúng các phương pháp hạch toán vật liệu và hướng dẫn kiểm tra thực hiện chế độ hạch toán ban đầu về hàng hóa là rất quan trọng Điều này bao gồm việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ và mở các sổ sách cần thiết Việc thực hiện đúng quy định không chỉ đảm bảo tính thống nhất trong công tác kế toán mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lãnh đạo và chỉ đạo kế toán trong ngành kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Kiểm kê và đánh giá hàng hóa theo quy định của Nhà nước là cần thiết để lập báo cáo về tình hình nhập-xuất-tồn hàng hóa, phục vụ cho công tác quản lý và lãnh đạo Việc phân tích kinh tế và tình hình cung cấp, tiêu thụ hàng hóa sẽ giúp tăng cường quản lý hàng hóa hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, từ đó đạt được mục tiêu tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.1.4 Phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo tính chất thương phẩm và kỹ thuật, hàng hóa được phân loại theo từng ngành hàng Mỗi ngành hàng gồm nhiều nhóm hàng, và trong mỗi nhóm hàng lại có nhiều mặt hàng với giá cả khác nhau.

Phân loại hàng hóa theo vật tư, thiết bị, công nghệ phẩm tiêu dùng:

-Hàng kim khí điện máy

-Hàng dệt may, bông vải sợi

-Hàng gốm sứ, thuỷ tinh

-Hàng rươụ bia, thuốc lá

Phân loại hàng hóa theo nguồn gốc sản xuất thì hàng hóa được chia thành:

Phân loại hàng hóa theo khâu lưu thông thì hàng hoá được chia thành:

-Hàng hoá ở khâu bán buôn

-Hàng hoá ở khâu bán lẻ

Phân loại hàng hóa theo phương thức vận động của hàng hoá:

-Hàng hoá chuyển qua kho

-Hàng hoá chuyển giao bán thẳng

Việc phân loại và xác định hàng hóa của doanh nghiệp là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến độ chính xác của hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán Điều này cũng tác động đến các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh Do đó, phân loại hàng hóa là một yếu tố thiết yếu cho sự quản lý hiệu quả của doanh nghiệp.

Phân loại hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

• Giá thực tế của hàng hóa nhập kho:

Giá trị hàng hóa được xác định dựa trên giá gốc, và cách tính giá gốc này có thể khác nhau tùy thuộc vào nguồn gốc hình thành của hàng hóa Đối với hàng hóa nhập khẩu trong kỳ, việc xác định giá gốc sẽ được thực hiện theo các quy định cụ thể.

-Đối với hàng hóa mua ngoài:

Các khoản thuế không hoàn lại

+ Chi phí thu mua - Chiết khấu thương mại

Giá mua ghi trên hóa đơn là số tiền doanh nghiệp cần thanh toán cho người bán, được xác định theo hợp đồng hoặc hóa đơn, tùy thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh nghiệp áp dụng.

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ giá mua hàng hóa là giá chưa có thuế GTGT đầu vào.

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng không chịu thuế GTGT thì giá mua là tổng thanh toán.

Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ, lưu kho và lưu bãi Ngoài ra, cần tính đến chi phí bảo hiểm hàng mua, hao hụt trong định mức cho phép, cũng như công tác phí của bộ phận thu mua và dịch vụ phí liên quan.

-Các khoản thuế không được hoàn lại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT (không khấu trừ).

-Chiết khấu thương mại: Là số tiền mà doanh nghiệp được giảm trừ do đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận.

Giảm giá hàng mua là khoản tiền mà người bán trừ đi cho người mua do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách Khoản giảm giá này được ghi nhận trong mục giảm giá mua hàng hóa.

-Đối với hàng hóa do doanh nghiệp tự gia công, chế biến:

Giá thực tế nhập kho = Giá xuất kho để gia công,chế biến

+ Chi phí gia công, chế biến

-Đối với hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến:

Giá xuất kho đem thuê ngoài gia công, chế biến

Chi phí vận chuyển bốc xếp đem đi gia công, chế biến

Chi phí thuê ngoài nhập kho gia công, chế biến

-Hàng hóa được biếu tặng: Giá nhập kho là giá thực tế được xác định theo thời giá trên thị trường.

• Phân bổ chi phí thu mua hàng hóa:

Toàn bộ chi phí thu mua hàng hóa cần được phân bổ cho hàng đã bán và hàng tồn kho vào cuối kỳ Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán sẽ ghi chép chi phí hàng hóa xuất kho hàng ngày theo giá mua Trước khi xác định kết quả kinh doanh, kế toán phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã bán và hàng tồn kho cuối kỳ để tính giá vốn hàng hóa.

Việc lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí thu mua hàng hóa cần dựa trên tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp và phải được thực hiện một cách nhất quán trong suốt niên độ kế toán Dưới đây là một trong những phương pháp tính toán có thể áp dụng.

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuât bán trong kỳ

CP thu mua hàng hóa tồn đầu kỳ + CP mua hàng nhập trong kỳ KL hay giá mua hàng xuất bán trong kỳ

= KL hay giá mua hàng tồn đầu kỳ

KL hay giá mua hàng nhập trong kỳ x +

• Giá thực tế của hàng hóa xuất kho:

Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, giá gốc hàng hóa xuất kho được áp dụng một trong các phương pháp sau:

-Phương pháp tính theo giá đích danh.

-Phương pháp tính bình quân gia quyền (BQGQ).

-Phương pháp tính nhập trước - xuất trước (FIFO).

-Phương pháp giá bán lẻ. a.Phương pháp tính theo giá đích danh:

Phương pháp này yêu cầu kế toán nắm rõ thông tin về hàng hóa trong kho, bao gồm lần nhập và đơn giá nhập Giá trị xuất dùng được tính toán chi tiết dựa trên số lượng và đơn giá Ưu điểm của phương pháp này là tính hợp lý cao, tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, đảm bảo chi phí thực tế tương ứng với doanh thu thực tế Giá trị hàng xuất kho phản ánh chính xác doanh thu mà nó tạo ra, đồng thời thể hiện đúng giá trị thực tế của hàng hóa.

Nhược điểm của phương pháp xác định giá hàng tồn kho là yêu cầu nhiều công sức, vì cần nhận biết giá gốc của từng đơn vị hàng hóa Phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả cho doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hàng hóa có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và dễ nhận diện Ngược lại, các doanh nghiệp có nhiều loại hàng hóa không thể áp dụng phương pháp này Một lựa chọn khác là phương pháp bình quân gia quyền.

Phương pháp bình quân gia quyền là cách tính giá trị hàng hóa dựa trên giá trị trung bình của từng loại hàng hóa tương tự đầu kỳ và giá trị của hàng hóa được mua hoặc sản xuất trong kỳ Giá trị trung bình này có thể được xác định theo từng thời kỳ hoặc mỗi khi nhập hàng hóa, tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

Trị giá thực tế xuất kho = Số lƣợng xuất kho x Đơn giá bình quân

-Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ:

Theo phương pháp này, giá trị vốn hàng xuất kho sẽ được tính vào cuối kỳ Kế toán hàng hóa sẽ dựa vào giá nhập, lượng hàng tồn đầu kỳ và hàng nhập trong kỳ để xác định giá trị đơn vị bình quân, tùy thuộc vào kỳ dự trữ của doanh nghiệp.

Giá trị hàng tồn đầu kỳ + Giá trị hàng thực bình nhập trong kỳ tế quân cả = Sô lƣợng hàng nhập

Sô lƣợng hàng tồn đầu kỳ + kỳ trong kỳ Ƣu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm của phương pháp này là độ chính xác không cao, và việc tập trung tính toán vào cuối kỳ có thể ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kế toán kịp thời ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.

-Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập (bình quân liên hoàn):

Sau mỗi lần nhập hàng hóa, kế toán cần xác định giá trị thực của hàng hóa và tính toán giá đơn vị bình quân Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức đơn giá bình quân sau lần nhập thứ i.

Trị giá hàng tồn kho sau lần nhập thứ i

= Số lƣợng hàng tồn kho sau lần nhập thứ i Ƣu điểm: là khắc phục được những hạn chế của phương pháp trên.

Nhƣợc điểm: Việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức.

Phương pháp nhập trước-xuất trước (FIFO) thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa, lưu lượng nhập xuất thấp và giá hàng hóa ổn định.

Phương pháp này dựa trên giả định rằng hàng hóa được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng hóa còn lại vào cuối kỳ là hàng hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm đó Theo phương pháp này, giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở đầu kỳ, trong khi giá trị hàng tồn kho được xác định theo giá của hàng nhập kho ở cuối kỳ Ƣu điểm của phương pháp này là cho phép tính toán trị giá vốn hàng xuất kho một cách chính xác và kịp thời, từ đó cung cấp số liệu hữu ích cho kế toán và quản lý Điều này giúp trị giá vốn hàng hóa phản ánh sát với giá thị trường, làm cho các chỉ tiêu hàng hóa trong báo cáo kế toán trở nên thực tế hơn.

Nhược điểm của phương pháp này là doanh thu hiện tại không phản ánh đúng chi phí hiện tại, vì nó dựa trên giá trị sản phẩm, vật tư đã có từ lâu Khi doanh nghiệp có nhiều loại mặt hàng và phát sinh nhập xuất liên tục, chi phí hạch toán và khối lượng công việc sẽ tăng lên đáng kể Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít loại mặt hàng và đơn giá hàng hóa lớn, cần theo dõi chính xác đơn giá xuất của từng loại hàng hóa theo từng lần nhập.

Nội dung tổ chức công tác kế toán hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ 12 1 toánKế chi tiết hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.2.1 Kế toán chi tiết hàng hóa trong doanh nghiệp vừa và nhỏ

Kế toán hàng hóa cần thực hiện việc ghi chép chi tiết về giá trị và hiện vật của từng loại hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng Điều này đảm bảo sự khớp chính xác giữa thực tế hàng hóa và các sổ kế toán tổng hợp cũng như chi tiết.

Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 3 phương pháp kế toán chi tiết sau:

-Phương pháp thẻ song song.

-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

-Phương pháp sổ số dư.

1.2.1.1 Phương pháp thẻ song song

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép việc nhập xuất tồn hàng hóa theo số lượng Mỗi thẻ kho được thiết kế cho một loại hàng hóa cụ thể với cùng nhãn hiệu và quy cách trong cùng một kho Phòng kế toán sẽ lập thẻ kho với các thông tin cần thiết như tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, và mã số hàng hóa, sau đó giao cho thủ kho để sao chép hàng ngày.

Mỗi ngày, thủ kho nhận chứng từ kế toán về nhập, xuất hàng hóa, kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của chúng, ghi số lượng thực tế vào chứng từ và sắp xếp theo từng loại Dựa vào các chứng từ này, thủ kho ghi số lượng hàng hóa vào thẻ kho, mỗi chứng từ một dòng, và cập nhật số tồn kho hàng ngày Sau khi hoàn tất, thủ kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận và chuyển cho nhân viên kế toán, với việc ký vào phiếu giao nhận để xác định trách nhiệm Tại phòng kế toán, kế toán viên ghi chép tình hình nhập, xuất kho theo số lượng và giá trị, mở thẻ kế toán chi tiết tương ứng với thẻ kho cho từng loại hàng hóa Định kỳ, nhân viên kế toán kiểm tra chứng từ và ghi nhận vào phiếu giao nhận, sau đó kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, ghi số tiền và phân loại trước khi cập nhật số lượng và giá trị vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.

Cuối tháng, sau khi ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, kế toán sẽ tính tổng số nhập, xuất và xác định số tồn kho cả về số lượng lẫn giá trị Số lượng hàng hóa được ghi chép trên sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết sẽ được đối chiếu với thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế Nếu phát hiện chênh lệch, cần tiến hành kiểm tra, xác minh và điều chỉnh theo quy định Dựa trên số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết, kế toán có thể đưa ra các báo cáo chính xác.

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập-xuất-tồn kế toán sẽ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng hóa Trình tự ghi sổ như sau ( Sơ đồ 1.1)

Sơ đồ 1.1:Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi thẻ song song

Ghi chép hàng ngày và thực hiện ghi cuối tháng hoặc định kỳ giúp kiểm soát và đối chiếu thông tin hiệu quả Phương pháp này mang lại ưu điểm nổi bật như sự đơn giản, dễ thực hiện, đảm bảo tính chính xác của dữ liệu và cung cấp thông tin hữu ích cho quản trị hàng hóa.

Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán thường gặp nhược điểm là trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, và quá trình kiểm tra đối chiếu chủ yếu diễn ra vào cuối tháng, làm hạn chế chức năng của kế toán Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hóa, khối lượng giao dịch nhập, xuất thấp và không thường xuyên, đồng thời trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán chưa cao Đây là phương pháp phổ biến được áp dụng tại nhiều doanh nghiệp.

1.2.1.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở cải tiến phương pháp thẻ song song.

Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép các hoạt động nhập xuất và tồn kho của hàng hóa Mỗi thẻ kho được thiết kế cho một loại hàng hóa cụ thể với nhãn hiệu và qui cách giống nhau trong cùng một kho Phòng kế toán sẽ lập thẻ kho với các thông tin cần thiết như tên, nhãn hiệu, qui cách, đơn vị tính và mã số hàng hóa, sau đó giao cho thủ kho để cập nhật hàng ngày.

Hàng ngày, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của các chứng từ kế toán liên quan đến nhập xuất kho, ghi lại số lượng thực tế của hàng hóa vào chứng từ và sắp xếp chúng theo từng loại Dựa vào các chứng từ, thủ kho ghi số lượng hàng hóa vào thẻ kho, với mỗi chứng từ ghi một dòng và cập nhật số tồn kho hàng ngày Sau khi hoàn tất, thủ kho sắp xếp lại chứng từ và lập phiếu giao nhận để chuyển cho nhân viên kế toán, đồng thời yêu cầu ký vào phiếu để xác định trách nhiệm Tại phòng kế toán, nhân viên sử dụng "sổ đối chiếu luân chuyển" để ghi chép số lượng và giá trị hàng hóa, với sổ được mở cho cả năm và ghi vào cuối tháng, mỗi loại hàng hóa được ghi một dòng.

Hàng ngày, kế toán kiểm tra và hoàn thiện chứng từ nhập xuất kho, sau đó phân loại chúng theo từng loại hàng hóa Chứng từ được chia thành chứng từ nhập và chứng từ xuất riêng biệt, hoặc kế toán có thể lập bảng kê cho cả hai loại.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu từ chứng từ hoặc bảng kê để ghi vào “sổ đối chiếu luân chuyển” và tính toán số tồn cuối tháng Đồng thời, việc đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển, thẻ kho và sổ kế toán tài chính cũng được thực hiện nếu cần thiết Phương pháp đối chiếu luân chuyển mang lại ưu điểm là sự đơn giản và dễ thực hiện.

Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Sổ kế toán tổng hợp

Bảng kê xuất Bảng kê nhập hiện.

Nhược điểm của phương pháp kế toán này là khối lượng ghi chép dồn vào cuối tháng quá lớn, dẫn đến việc cung cấp thông tin kế toán không kịp thời cho các đối tượng liên quan Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có ít loại hàng hóa và không có khả năng ghi chép, theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn hàng ngày, nhưng thường ít được áp dụng trong thực tế.

Trình tự ghi sổ được khái quát (Sơ đồ 1.2)

Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Đối chiếu cuối tháng

1.2.1.3.Phương pháp sổ số dư

Thủ kho hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày phải tập hợp chứng từ nhập xuất kho theo từng nhóm hàng hóa Dựa vào phân loại chứng từ, lập phiếu giao nhận để ghi rõ số lượng và số hiệu của từng loại hàng hóa tồn kho Phiếu giao nhận phải được lập riêng cho phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, sau đó đính kèm với các tập phiếu tương ứng để giao cho kế toán Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã được kiểm tra để ghi số lượng hàng hóa vào sổ số dư, sổ này được mở cho từng kho và giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng Danh điểm trong sổ số dư được in sẵn và sắp xếp theo thứ tự nhóm hàng hóa Sau khi ghi sổ số dư, thủ kho chuyển giao cho phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền Nhân viên kế toán phụ trách kho cần thường xuyên xuống kho để hướng dẫn, kiểm tra việc ghi chép và ký vào chứng từ.

Phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống cho kiểm tra việc ghi chép trên

“thẻ kho” của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho Sau đó kế toán ký nhận vào phiếu nhận chứng từ.

Mở bảng kê lũy kế nhập và xuất để tổng hợp số tiền theo từng nhóm hàng hóa vào cuối tháng Dựa vào các bảng kê này, ghi chép vào bảng lũy kế nhập-xuất-tồn kho và đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.

Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ 1.3 như sau :

Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận chứng từ xuất

Bảng lũy kế nhập-xuất -tồn

Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp ghi sổ số dư

Ghi hàng ngày và ghi cuối tháng hoặc định kỳ là hai phương pháp quan trọng trong quản lý kho và kế toán Việc đối chiếu vào cuối tháng giúp hạn chế sự trùng lặp trong ghi chép giữa kho và phòng kế toán, đồng thời cho phép kiểm tra thường xuyên công tác ghi chép ở kho Điều này không chỉ giúp quản lý hàng hóa hiệu quả mà còn đảm bảo rằng kế toán ghi chép đều đặn trong tháng, cung cấp số liệu chính xác và kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

Nhược điểm của hệ thống quản lý kho là không thể theo dõi chi tiết từng loại hàng hóa, mà chỉ có thể dựa vào thẻ kho để có thông tin về tình hình nhập-xuất-tồn Điều này đặc biệt áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa và có tần suất nhập xuất cao Để khắc phục nhược điểm này, doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống giá hạch toán và danh điểm hàng hóa hợp lý, đồng thời nâng cao trình độ quản lý.

Sổ kế toán tổng hợp chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.

Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho là khoản dự phòng nhằm bù đắp giá trị tổn thất do giảm giá hàng hóa có thể xảy ra trong kế hoạch Việc trích lập và hoàn nhập dự phòng này được thực hiện khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, giúp doanh nghiệp phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho Khoản dự phòng được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo, cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp để bảo toàn vốn và đảm bảo giá trị hàng hóa tồn kho không vượt quá giá thị trường hoặc giá trị thu hồi tại thời điểm lập báo cáo.

* Phương pháp xác định mức dự phòng

-Căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng hàng hóa tồn kho thực tế của hàng hóa để xác định mức dự phòng.

Xác định mức dự phòng theo công thức:

Mức dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho

Lƣợng hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính ×

Giá gốc hàng hóa tồn kho theo sổ kế toán

Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc của hàng hóa tồn kho

-Giá thực tế trên thị trường của hàng hóa bị giảm giá tại thời điểm 31/12 là giá có thể mua bán được trên thị trường.

Việc lập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho cần được thực hiện riêng cho từng loại hàng hóa cụ thể Doanh nghiệp cần tổng hợp một bảng kê chi tiết về khoản dự phòng này để quản lý hiệu quả hơn.

Tài khoản TK 159 được sử dụng để phản ánh tình hình biến động của các khoản dự phòng như dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi, và dự phòng giảm giá hàng tồn kho Các khoản dự phòng này được lập nhằm ghi nhận những tổn thất có thể xảy ra do sự giảm giá của chứng khoán ngắn hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ, giảm giá hàng tồn kho, và các khoản thu khó đòi phát sinh.

• Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 159- Các khoản dự phòng : Bên Nợ:

Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và giảm giá hàng tồn kho có thể được hoàn nhập nếu số phải lập trong năm nay lớn hơn năm trước Điều này cho thấy sự điều chỉnh linh hoạt trong quản lý tài chính, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận và cải thiện tình hình tài chính.

- Giá trị các khoản phải thu không thể đòi được,được bù đắp bằng số dự phòng đã trích lập.

- Giá trị dự phòng các khoản phải thu khó đòi được hoàn nhập trong trường hợp số phải lập năm nay lớn hơn số còn lại của năm trước.

Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

-Số dƣ bên Có:Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.

Tài khoản 159 – Các khoản dự phòng, có 3 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 1591 – Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn Tài khoản 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi

Tài khoản 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Phương pháp hạch toán dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho

Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho lần đầu tiên, ghi:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP

SINH VIÊN: BÙI THỊ HỒNG LIÊN 40

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK 159(3): Dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.

Cuối kỳ kế toán năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho cần lập lớn hơn khoản dự phòng đã ghi nhận ở cuối kỳ kế toán năm trước, kế toán phải phản ánh số chênh lệch này bằng cách bổ sung thêm vào báo cáo tài chính.

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Có TK 159(3): Dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.

Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho tại cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước, kế toán cần phản ánh số chênh lệch (hoàn nhập) một cách chính xác.

Nợ TK 159(3): Dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho.

Có TK 632: Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán vào công tác kế toán hàng hóa

Doanh nghiệp được áp dụng một trong bốn hình thức kế toán sau:

-Hình thức kế toán Nhật ký chung;

-Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái;

-Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;

-Hình thức kế toán trên máy vi tính.

Mỗi hình thức sổ kế toán có quy định riêng về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự và phương pháp ghi chép Doanh nghiệp cần dựa vào quy mô, đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý để chọn hình thức kế toán phù hợp Việc tuân thủ các quy định của hình thức sổ kế toán, bao gồm các loại sổ, kết cấu, mối quan hệ đối chiếu kiểm tra và trình tự ghi chép, là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán.

1.4.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp nhập - xuất-tồn Phiếu nhập,phiếu xuất ….

Sổ chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm, hàng hóa

Sổ nhật ký chung là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế

(định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ

Nhật ký chung để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức Nhật ký chung (Sơ đồ

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán nhật ký chung

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

1.4.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái

Bảng tổng hợp nhập - xuất-tồn

Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết VL,DC,SP hàng hóa

Bảng cân đối số phát sinhBÁO CÁO TÀICHÍNH

Sổ ,thẻ kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm ,hàng hóa

Bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn

Nhật ký-sổ cái là hình thức kế toán cơ bản, trong đó các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên một quyển sổ tổng hợp duy nhất Việc ghi chép vào sổ Nhật ký-Sổ Cái dựa trên các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký-Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

-Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức Nhật ký sổ cái (Sơ đồ

Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán

Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

1.4.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ là tài liệu do kế toán lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ cùng loại có nội dung kinh tế tương đồng Các chứng từ này được đánh số hiệu liên tục theo tháng hoặc năm, theo thứ tự trong Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ Mỗi chứng từ ghi sổ đều phải có chứng từ kế toán kèm theo và cần được sự duyệt của kế toán trưởng trước khi tiến hành ghi sổ Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm nhiều loại sổ kế toán khác nhau.

-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;

-Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán hàng hóa theo hình thức chứng từ ghi sổ( Sơ đồ1.8)

Sổ,thẻ kế toán chi tiết vật liệu,dụng cụ,sản phẩm,hàng hóa

Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn

Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối số phát sinh

Sổ cái tài khoản 156,133 Chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán

Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra

1.4.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán máy: Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán: Hình thức kế toán Nhật ký chung, nhật ký sổ cái, chứng từ ghi sổ hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Bảng tổng hợp chứng từ kê khai cùng loại

Sổ tổng hợp: sổ NKC, sổ cái 156

Sổ chi tiết:sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm ,hàng hóa…

Báo cáo tài chính Báo cáo kế toán quản trị cáo tài chính theo quy định.

Phần mềm kế toán được phát triển dựa trên các hình thức kế toán cụ thể sẽ bao gồm các loại sổ tương ứng với hình thức đó, tuy nhiên, các loại sổ này không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi tay.

Sơ đồ 1.9: Trình tự ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH

Khái quát chung về công ty CPTM và Xây dựng Đông Vinh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Đông Vinh được thành lập vào ngày 19 tháng 9 năm 2011, với giấy phép kinh doanh số 0201200016 theo quyết định số 427/QP ngày 19/03/1985 từ Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hải Phòng.

- Tên đầy đủ: Công ty CPTM và Xây Dựng Đông Vinh.

- Tên tiếng anh:.DONG VINH TRADE AND CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY

- Trụ sở chính :Số 87 khu nhà ở Thanh Toàn ,thôn Vĩnh Khê,xã An Đồng, huyện An Dương, Thành Phố Hải Phòng, Việt Nam.

- Đăng kí nộp thuế tại Kho bạc Nhà nước.

- Tài khoản : 117743009- Ngân hàng Á CHÂU Hải Phòng

- Người đại diện theo pháp luật của công ty : Giám đốc PHẠM VĂN

Công ty CPTM và Xây Dựng Đông Vinh chuyên cung cấp vật liệu, kim loại và thiết bị xây dựng Sau 5 năm hoạt động, công ty đã vượt qua nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cạnh tranh trong ngành giao thông vận tải Sự phát triển bền vững của công ty là kết quả của sự đồng lòng và nỗ lực không ngừng nghỉ trong việc cải tiến chất lượng dịch vụ và sản phẩm.

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CPTM VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG

Nhận xét chung về công tác kế toán hàng hóa tại Công ty CPTM và XD Đông Vinh 68

Công ty CPTM và XD Đông Vinh đã trải qua nhiều giai đoạn khó khăn từ khi thành lập, nhưng luôn duy trì hướng phát triển tích cực, đặc biệt là trong bối cảnh cơ chế thị trường Những bước tiến rõ rệt của công ty trong quá trình phát triển đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.

-Sản xuất kinh doanh có hiệu quả

-Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên

-Làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước

-Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng kinh doanh

Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ phù hợp là rất quan trọng để đáp ứng hiệu quả các yêu cầu trong sản xuất kinh doanh hiện nay.

3.1.1 Tổ chức quản lý kinh doanh.

Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung, nơi tất cả chứng từ và sổ sách đều được quản lý tại phòng kế toán dưới sự giám sát trực tiếp của kế toán trưởng Nhờ đó, số liệu được chuyển đổi qua các chứng từ và sổ sách một cách chính xác, rõ ràng và tuân thủ đúng trình tự.

Bộ máy quản lý của công ty được thiết kế gọn nhẹ, với các phòng ban hoạt động dưới sự giám sát của lãnh đạo Việc phân công công việc theo hướng chuyên môn hoá không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình làm việc mà còn giảm áp lực cho ban lãnh đạo.

Nền kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh chóng và ổn định, mang lại cơ hội lớn cho các công ty trong việc mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SINH VIÊN: BÙI THỊ HỒNG LIÊN 85

Lớp QTL 902K kinh doanh đang chứng kiến sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước Sự hội nhập này giúp các doanh nghiệp Việt Nam tránh bị phân biệt đối xử và nhận được các ưu đãi thương mại, mở ra cơ hội phát triển bền vững cho họ.

3.1.1.1 Tổ chức công tác kế toán

Phòng kế toán sở hữu đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết và ham học hỏi, luôn chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ Tất cả cán bộ kế toán đều có trình độ đại học và không ngừng nỗ lực để đạt hiệu quả cao trong công việc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho công ty.

-Tổ chức công tác kế toán được thực hiện tốt theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định của bộ tài chính.

Hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán của công ty được thiết lập phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đáp ứng tốt các đặc điểm riêng của doanh nghiệp Điều này giúp hệ thống quản lý tài chính của công ty hoạt động hiệu quả hơn.

Công ty CPTM và XD Đông Vinh áp dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, ban hành ngày 14/09/2006 Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán, công ty luôn cập nhật các thay đổi trong chế độ kế toán, bao gồm các chuẩn mực mới, thông tư hướng dẫn và quy định của Nhà nước.

Công ty sử dụng chứng từ hạch toán theo mẫu của Bộ Tài chính, bao gồm phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, nhập kho, đảm bảo ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc đối chiếu và kiểm tra số liệu thực tế với sổ sách kế toán Các chứng từ được lưu trữ cẩn thận theo từng loại và hợp đồng, giúp dễ dàng trong việc tìm kiếm và đối chiếu số liệu.

Công ty sử dụng sổ kế toán nhật ký chung, một hình thức đơn giản và rõ ràng, giúp dễ dàng thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin Hình thức này phù hợp với năng lực, trình độ và điều kiện kỹ thuật của công ty, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu quả Nhờ đó, việc kiểm soát thông tin trở nên thuận tiện, dễ tìm và dễ thấy, đảm bảo yêu cầu hạch toán kế toán và quản lý của công ty được thực hiện đầy đủ.

Tổ chức kế toán hàng tồn kho tại công ty CPTM và XD Đông Vinh phù hợp với phương pháp kế toán hiện hành, tuân thủ các quy định của nhà nước về hệ thống tài khoản, sổ sách và chứng từ Điều này đảm bảo sự thống nhất trong quản lý, giúp nhà nước dễ dàng kiểm tra và giám sát hoạt động của doanh nghiệp.

3.1.1.2.Tổ chức kế toán hàng hoá tồn kho.

Trong quá trình theo dõi hàng hóa nhập, xuất và tồn kho trong kỳ kế toán, việc cập nhật và phản ánh đầy đủ tình hình biến động tăng giảm hàng hóa vào hệ thống sổ sách của công ty là rất quan trọng.

Công ty CPTM và XD Đông Vinh đã thiết lập quy trình nhập-xuất kho hoàn chỉnh, bắt đầu từ việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và dự trữ hàng tồn kho Phòng kinh doanh sẽ lập giấy đề nghị mua hàng sau khi được phê duyệt, tiếp theo là lập đơn đặt hàng hoặc thỏa thuận hợp đồng mua hàng trước khi tiến hành nhập kho Đối với xuất kho, công ty cũng đã xây dựng quy trình phù hợp, đảm bảo các căn cứ ghi sổ tuân thủ chuẩn mực kế toán.

Về kế toán chi tiết hàng hoá:

Công ty CPTM và Xây Dựng Đông Vinh áp dụng phương pháp ghi thẻ song song trong hạch toán chi tiết hàng tồn kho, mang lại sự đơn giản và dễ dàng trong kiểm tra, đối chiếu Phương pháp này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, giúp phòng kế toán và thủ kho phối hợp chặt chẽ Thủ kho theo dõi và quản lý chi tiết hàng hóa, trong khi kế toán ghi chép thông qua sổ chi tiết Công ty cũng chú trọng đến việc đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết và thẻ kho, cũng như so sánh số liệu trên Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn với sổ kế toán tổng hợp, nhằm đảm bảo tính hợp lý và chính xác trong hạch toán.

Về kế toán tổng hợp hàng tồn kho:

Ngày đăng: 07/01/2022, 12:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng kê nhập-xuất-tồn - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng k ê nhập-xuất-tồn (Trang 26)
Bảng kê xuấtBảng kê nhập - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng k ê xuấtBảng kê nhập (Trang 28)
Bảng lũy kế nhập-xuất-tồnSổ số dư - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng l ũy kế nhập-xuất-tồnSổ số dư (Trang 30)
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng t ổng hợp nhập-xuất-tồn (Trang 43)
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng t ổng hợp nhập-xuất-tồn (Trang 45)
Bảng tổng hợp chứng từ kê khai cùng loại - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng t ổng hợp chứng từ kê khai cùng loại (Trang 46)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thƣơng mại và Xây Dựng Đông Vinh - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần thƣơng mại và Xây Dựng Đông Vinh (Trang 49)
Công tác kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập chung - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
ng tác kế toán trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập chung (Trang 50)
Bảng cân đối SPS - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng c ân đối SPS (Trang 52)
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng t ổng hợp nhập xuất tồn (Trang 57)
Biểu số 2.15. Trích Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Đơn vị:Công ty CPTM và XD Đông Vinh - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
i ểu số 2.15. Trích Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Đơn vị:Công ty CPTM và XD Đông Vinh (Trang 77)
Bảng cân đối SPS - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
Bảng c ân đối SPS (Trang 78)
-Hệ thống sổ sách kế toán như sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cũng chi tiết theo từng danh điểm hàng hóa - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
th ống sổ sách kế toán như sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn cũng chi tiết theo từng danh điểm hàng hóa (Trang 97)
Biểu số 3.1. Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho - HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐÔNG VINH
i ểu số 3.1. Bảng kê dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Trang 104)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w