Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và sản xuất và giá thành sản phẩm 10
Trong một doanh nghiệp, ba yếu tố cơ bản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Quá trình sản xuất kinh doanh tiêu hao các yếu tố này để tạo ra sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu hao của các yếu tố trong quá trình này dẫn đến việc phát sinh các chi phí tương ứng.
CPSX thể hiện tổng chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của CPSX là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất gắn liền với mục đích kinh doanh
Chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của từng đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- CPSX được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian xác định
Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị tiền tệ của toàn bộ chi phí lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí khác, được tính trên một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
Bản chất của giá thành sản phẩm chính là giá trị của các yếu tố chi phí được chuyển giao vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
CPSX và giá thành sản phẩm là hai khía cạnh quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện bằng tiền những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt phạm vi và về mặt lượng
CPSX (Chi phí sản xuất) đề cập đến các hao phí trong một thời kỳ nhất định mà không phân biệt loại sản phẩm, trong khi giá thành sản phẩm xác định một lượng CPSX cụ thể cho một đại lượng kết quả hoàn thành Ví dụ, khoản chi phí trả trước là chi phí đã chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng trong nhiều kỳ, giúp ổn định và hợp lý hóa giá thành sản phẩm; chỉ một phần chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ, phần còn lại sẽ được phân bổ cho kỳ sau Ngoài ra, khoản chi phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ này cũng được trích trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
- Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm CPSX của kỳ trước chuyển sang và một phần của CPSX phát sinh trong kỳ:
Giá thành sản xuất được tính theo công thức: CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan và việc xác định các chi phí tính vào giá thành phụ thuộc vào quan điểm tính toán chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ quản lý kinh tế - tài chính và chế độ kế toán hiện hành Những quan điểm và quy định này có thể không hoàn toàn phù hợp với bản chất của chi phí và tính giá thành sản phẩm, do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức rõ ràng và đầy đủ để sử dụng thông tin một cách thích hợp.
Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong quản lý, kế toán được xem là công cụ hiệu quả nhất, cung cấp dữ liệu chi phí cho từng bộ phận và toàn doanh nghiệp Thông qua đó, nhà quản trị có thể đánh giá và phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí Để quản lý tốt, người quản lý cần hiểu rõ cấu thành chi phí và giá thành, từ đó hạn chế ảnh hưởng của yếu tố tiêu cực và phát huy yếu tố tích cực Việc khai thác hiệu quả lao động, vật tư và vốn, cũng như nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng.
Trong nền kinh tế mở với sự đa dạng phong phú về hàng hóa, giá thành sản phẩm trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp.
Để đạt được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm, kế toán cần tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, đồng thời thực hiện tốt các yêu cầu liên quan.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở các bộ phận phân xưởng trong doanh nghiệp
- Xác định đúng đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm
- Tập hợp và phân bố từng loại CPSX theo đúng đối tượng bằng phương pháp thích hợp
Kiểm tra định mức tiêu hao vật tư và kỹ thuật dự đoán chi phí là những bước quan trọng nhằm thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguồn lao động, vật tư và tiền vốn, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm.
- Tính toán chính xác đầy đủ giá thành và chi phí
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm
* Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh Việc tính đúng, tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh và xác định kết quả hoạt động của doanh nghiệp Để tổ chức tốt công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện đầy đủ, trung thực và kịp thời các nhiệm vụ liên quan đến quản lý CPSX và giá thành sản phẩm.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX thực tế phát sinh
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật liệu, nhân công và các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng Việc phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức và dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn ngân sách và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.
-13- thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong quá trình sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm, kết quả từng phần cũng như toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp là cần thiết để đánh giá hiệu quả theo từng sản phẩm và hợp đồng Việc này giúp xác định khả năng cũng như các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.
Xác định chính xác và thực hiện thanh toán kịp thời cho các hợp đồng đến hạn là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo các nguyên tắc quy định để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.
Đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng hợp đồng và bộ phận là rất quan trọng Cần lập báo cáo kịp thời về chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành, cung cấp thông tin hữu ích để phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp Việc này giúp đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc theo dõi hiệu quả sản xuất.
Phân loại CPSX và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm nhiều loại với nội dung và mục đích khác nhau Việc quản lý CPSX đòi hỏi phải xem xét từng loại chi phí cụ thể, không chỉ dựa vào số liệu tổng hợp Điều này giúp đảm bảo tính chính xác trong việc kiểm tra và phân tích toàn bộ CPSX hoặc từng yếu tố chi phí liên quan đến sản phẩm, cũng như xác định nơi phát sinh và nơi chịu chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất (CPSX) là yêu cầu thiết yếu để hạch toán chính xác và tính giá thành sản phẩm Việc phân loại CPSX một cách khoa học và thống nhất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán mà còn là tiền đề cho việc hoạch định, kiểm tra và phân tích CPSX trong toàn bộ doanh nghiệp Điều này góp phần thúc đẩy việc sử dụng tiết kiệm và hợp lý CPSX, hạ giá thành, đồng thời phát huy vai trò của kế toán trong sự phát triển của doanh nghiệp.
Tùy theo từng yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin…mà CPSX được phân loại theo các cách sau:
* Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (hay theo yếu tố)
Theo phân loại này, chi phí sản xuất (CPSX) được sắp xếp dựa vào nội dung kinh tế, nhóm các chi phí có cùng nội dung thành một loại, gọi là yếu tố chi phí CPSX bao gồm các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí về nguyên nhiên vật liệu :
Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại đối tượng lao động là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu
Tổng hợp tất cả các khoản lương chính, lương phụ, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương được xem là chi phí mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động trong kỳ.
- Chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
Các khoản trích từ lương của cán bộ công nhân viên bao gồm: 24% cho bảo hiểm xã hội, 4,5% cho bảo hiểm y tế, 2% cho kinh phí công đoàn và 2% cho bảo hiểm thất nghiệp, tất cả đều được tính vào chi phí theo quy định hiện hành.
- Chi phí khấu hao TSCĐ :
Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định (TSCĐ) sẽ bị hao mòn, và giá trị hao mòn này sẽ dần được chuyển vào giá trị sản phẩm, quá trình này được gọi là khấu hao TSCĐ Chi phí khấu hao TSCĐ cần được trích cho tất cả các tài sản cố định được sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm tổng số tiền cần thanh toán cho các dịch vụ đã sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh do các đơn vị khác cung cấp, chẳng hạn như chi phí điện, nước, và điện thoại.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác :
Cách phân loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm các chi phí bằng tiền như thuế môn bài và thuế đất, dựa trên hình thái nguyên thủy của toàn bộ chi phí Phân loại này không phân biệt chi phí dùng ở đâu hay cho sản phẩm nào Nếu doanh nghiệp tự sản xuất một phần nguyên vật liệu, chi phí tạo ra nguyên vật liệu đó cần được hạch toán vào các yếu tố liên quan Phân loại chi phí giúp xác định mức chi phí về lao động sống và lao động vật hóa trong toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời cung cấp thông tin về cấu trúc và tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong giá thành sản phẩm Điều này là cơ sở để xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư và huy động, sử dụng lao động cho công tác thống kê theo yếu tố.
* Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế (hay phân loại chi phí theo khoản mục giá thành)
Mỗi yếu tố chi phí phát sinh đều có mục đích và công dụng nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh Dựa vào mục đích và công dụng kinh tế của chi phí, chúng được sắp xếp thành các khoản mục chi phí khác nhau Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt nội dung kinh tế Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ được chia thành các khoản mục chi phí cụ thể.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính và phụ trực tiếp dùng trong quá trình chế tạo sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp Tuy nhiên, nó không tính đến chi phí nguyên liệu phục vụ cho mục đích sản xuất chung hoặc các hoạt động ngoài sản xuất.
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm Trong doanh nghiệp, chi phí nguyên vật liệu được hạch toán theo từng đối tượng sử dụng và từng loại sản phẩm, đồng thời áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để tổng hợp chi phí nguyên vật liệu một cách hiệu quả.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Là những khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp
Chi phí duy trì bộ máy quản lý tại các phân xưởng, tổ, đội sản xuất và chi phí chung cho hoạt động sản xuất tại các đơn vị này rất quan trọng Những chi phí này bao gồm các khoản chi phí liên quan đến quản lý và hoạt động sản xuất, đảm bảo hiệu quả và năng suất trong quá trình sản xuất.
+ Chi phí nhân công của nhân viên quản lý ở phân xưởng, tổ đội sản xuất
+ Chi phí vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất
+Chi phí khấu hao TSCĐ dùng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
+ Chi phí về công cụ, dụng cụ dùng phục vụ sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất
Chi phí dịch vụ mua ngoài trong sản xuất bao gồm các khoản như tiền điện, nước, điện thoại và chi phí thuê sửa chữa tài sản cố định.
+ Các khoản trích trước đã có sự thoả thuận của cơ quan tài chính như : trích sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí bằng tiền khác bao gồm các khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng, tổ, đội sản xuất, ngoài những khoản đã nêu trước đó Các khoản chi này có thể bao gồm chi phí văn phòng phẩm, bảo hộ lao động, và công tác phí.
Phân loại chi phí theo công dụng giúp quản lý chi phí sản xuất theo định mức, dự toán chi phí và kế hoạch giá thành Kế toán sử dụng phân loại này để tổng hợp chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham khảo cho việc lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành cho kỳ tiếp theo Đồng thời, việc phân tích các khoản mục chi phí không hợp lý sẽ giúp tìm ra biện pháp thích ứng nhằm giảm bớt chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành sản phẩm
ngay trong kỳ (Qbht = Qht - Qddk)
Qddk và Qdck: Khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
ZN(i-1)cs : Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn trước chuyển sang
Phương pháp này nổi bật với tốc độ tính toán nhanh chóng và sự đơn giản Tuy nhiên, nhược điểm lớn là giá trị sản phẩm dở xác được xác định không chính xác do không tính đến các chi phí chế biến khác.
1.4.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là hệ thống kỹ thuật dùng để xác định chi phí của từng đơn vị sản phẩm, tùy thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Các doanh nghiệp hiện nay thường áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo tính chính xác và phù hợp với nhu cầu quản lý.
- Phương pháp tính giá thành theo công việc
- Phương pháp tính giá thành sản xuất theo quá trình sản xuất
- Phương pháp tính giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành theo hệ số
- Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- Phương pháp tính giá thành loại trừ CPSX sản phẩm phụ
- Tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
- Tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
- Tính giá thành theo phương pháp định mức
Trong khuôn khổ luận văn, tôi sẽ tập trung nghiên cứu phương pháp tính giá thành mà doanh nghiệp áp dụng, cụ thể là "Phương pháp tính giá thành theo phương pháp định mức".
- Phương pháp tính giá thành định mức: Công thức tính giá thành định mức:
Z tt = Z đm + chênh lệch do thay đổi định mức + chênh lệch do thoát ly định mức
1.5 Sổ kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp CPSX và giá thành sản phẩm sử dụng các sổ
+ Bảng tính giá thành
Hình thức kế toán trên máy tính chủ yếu thực hiện qua phần mềm kế toán, được thiết kế dựa trên bốn hình thức kế toán cơ bản: Nhật ký Chung, Nhật ký – Sổ cái, Nhật ký – chứng từ, và Nhật ký ghi sổ Mặc dù phần mềm không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ, nhưng vẫn đảm bảo in ấn sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Mỗi loại phần mềm kế toán sẽ có các loại sổ phù hợp với hình thức kế toán đó, tuy nhiên, chúng không hoàn toàn giống với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay Các giao diện và phương pháp ghi sổ sẽ được trình bày chi tiết trong chương 2.
Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng…
Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Bia Hà Nội – Hải Phòng
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0200153370 được cấp lần đầu vào ngày 20 tháng 09 năm 2004 và đã trải qua 4 lần thay đổi, lần gần nhất vào ngày 07 tháng 08 năm 2013 Doanh nghiệp này được đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hải Phòng, với vốn điều lệ đạt 91.792.900.000 VNĐ.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 91.792.900.000 VNĐ Địa chỉ: Số 16 đường Lạch Tray, P.Lạch Tray, Q.Ngô Quyền, TP Hải Phòng Số điện thoại: 0225 3847 004
Website: www.haiphongbeer.com.vn
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng, được thành lập vào ngày 15 tháng 6 năm 1960, là tiền thân của xí nghiệp Nước đá Việt Hoa Công ty được thành lập theo quyết định số 150/QĐUB của Ủy ban Hành chính Thành phố Hải Phòng, hoạt động dưới hình thức Công ty hợp doanh.
Năm 1978 Xí nghiệp Nước đá Việt Hoa được đổi tên thành Xí nghiệp Nước ngọt Hải Phòng
Năm 1990 Xí nghiệp Nước ngọt Hải Phòng được đổi tên thành Nhà máy bia nước ngọt Hải Phòng
Năm 1993, UBND thành phố Hải Phòng đã quyết định đổi tên nhà máy bia nước ngọt Hải Phòng thành Nhà máy bia Hải Phòng theo Quyết định số 81/QĐ-TCCQ ngày 14/1/1993.
Vào năm 1995, nhà nước đã thực hiện chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Đến tháng 9 năm 2004, Công ty Bia Hải Phòng tiến hành cổ phần hóa theo Quyết định số 2519/QĐ-UB của UBND thành phố Hải Phòng, chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần với 65% vốn nhà nước do thành phố Hải Phòng quản lý.
Năm 2005, Công ty Cổ phần Bia Hải Phòng đã gia nhập Tổng công ty Bia-Rượu-Nước giải khát Hà Nội dưới hình thức Công ty mẹ - Công ty con, sau khi thành phố Hải Phòng chuyển nhượng phần vốn nhà nước cho Tổng công ty này Cùng với sự thay đổi này, tên gọi của công ty cũng được đổi thành Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Hải Phòng theo quyết định số 132/QĐ-TH-ĐTCT ngày 23/10/2005 của Đại hội đồng cổ đông.
Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông bất thường diễn ra vào ngày 23/10/2005, Công ty Cổ phần Bia Hải Phòng đã chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng Công ty có vốn điều lệ là 25.500.200.000 VNĐ, trong đó tỷ lệ vốn của cổ đông nhà nước do Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội nắm giữ là 65%, vốn của các cổ đông trong doanh nghiệp là 29,5% và vốn của các cổ đông ngoài doanh nghiệp là 5,5%.
Nghị quyết số 01/NQ/ĐHĐCĐ – HNHP/2007 ngày 11/02/2007 về việc tăng vốn điều lệ từ 25.500.200.000 đồng lên 51.000.400.000 đồng
Quyết định số 54B/2009/QĐ-ĐHĐCĐ ngày 21/04/2009 về việc thay đổi vốn điều lệ từ 51.000.400.000 đồng lên 91.792.900.000 đồng
Ngày đăng kí giao dịch đầu tiên trên thị trường UPCOM: ngày 21/01/2013
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần Bia Hà
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
- Đầu tư, sản xuất, mua bán các mặt hàng rượu, bia, nước giải khát, cồn lương thực, thực phẩm, đường (không bao gồm kinh doanh quán bar)
- Kinh doanh các ngành nghề khách theo quy định của pháp luật
Đặc điểm sản phẩm và sản xuất kinh doanh:
- Là sản phẩm của quá trình lên men bia, được thanh trùng bảo quản ở trạng thái lỏng, trong suốt, không có tạp chất lạ
- Màu sắc: có màu vàng rơm đặc trưng của bia
- Bọt: Khi rót ra cốc bia có màu trắng mịn, khi tan hết vẫn có vết bọt bám ở thành cốc
- Mùi: Mùi thơm dịu đặc trưng của bia được sản xuất từ malt và hoa houblon, không có mùi lạ
- Vị: Đắng dịu, hài hòa dễ chịu đặc trưng của bia được sản xuất từ malt và hoa houblon, không có vị lạ
- Hạn sử dụng: Sử dụng tốt nhất ở 10 o C – 15 o C
- Bia chai thì lượng gạo cao hơn bia lon và bia hơi, nhưng lượng hoa thơm thì lại ít hơn bia lon
+ Qui trình nấu và lên men là 16 ngày
Sản phẩm được đóng gói trong chai thủy tinh màu nâu, dung tích 450ml, với một nhãn chính, một nhãn phụ trên thân chai, nhãn viền cổ chai và nắp chai Bia được xếp trong két nhựa với 20 chai mỗi két hoặc 12 chai mỗi thùng carton.
Quy trình công nghệ sản xuất
Bia là một trong những đồ uống lâu đời nhất mà con người đã tạo ra, có nguồn gốc khoảng 8000 năm trước Công nguyên Được sản xuất từ nước, malt, gạo và hoa houblon, bia mang lại hương vị thơm ngon, độ cồn thấp và vị đắng dịu, cùng với lớp bọt trắng mịn và hàm lượng CO2 phù hợp Bên cạnh đó, bia còn chứa nhiều enzym, đặc biệt là amylaza, giúp kích thích tiêu hóa Trong những năm gần đây, ngành sản xuất bia tại Việt Nam đã có sự đổi mới mạnh mẽ, với sản lượng ngày càng tăng và công nghệ sản xuất hiện đại để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Mặc dù quy trình sản xuất bia ngày càng phức tạp và có sự khác biệt giữa các nhà sản xuất, nhưng vẫn giữ được những nét đặc trưng riêng, bao gồm các công đoạn và nguyên liệu thiết yếu.
Nước là thành phần chính của bia, do đó, nguồn nước và đặc trưng của nó ảnh hưởng đáng kể đến hương vị và chất lượng của sản phẩm Nhiều loại bia được xác định theo đặc điểm nước trong khu vực sản xuất Công ty Cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng đã sử dụng mạch nước ngầm lâu đời, hơn một trăm năm, khiến Bia Hà Nội trở thành “Một nét văn hóa Hà Nội” độc đáo Mặc dù tác động của nước và các khoáng chất hòa tan trong nước khá phức tạp, nhưng nước mềm thường được ưa chuộng cho sản xuất bia sáng màu Để đảm bảo chất lượng và hương vị ổn định, nước cần được xử lý kỹ lưỡng trước khi sử dụng trong quá trình sản xuất bia.
Ngâm hạt lúa mạch trong nước và cho chúng nảy mầm đến một giai đoạn nhất định, sau đó làm khô hạt trong lò sấy, giúp thu được hạt ngũ cốc đã mạch nha hóa (malt) Quá trình này chủ yếu nhằm kích hoạt và tăng cường khối lượng cũng như hoạt lực của enzyme trong lúa mạch.
Quá trình chuyển hóa tinh bột trong hạt thành đường hòa tan bền vững là yếu tố quan trọng trong sản xuất bia, tham gia vào quá trình lên men Thời gian và nhiệt độ sấy khác nhau được áp dụng để tạo ra các màu malt khác nhau từ cùng một loại ngũ cốc, trong đó các loại mạch nha sẫm màu sẽ tạo ra bia có màu sắc đậm hơn.
Hoa houblon đã được con người biết đến và sử dụng từ khoảng 3000 năm TCN, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất bia Nó không chỉ mang lại hương thơm đặc trưng mà còn tăng khả năng tạo và giữ bọt, cũng như cải thiện độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm Cây hoa bia được trồng bởi nông dân trên toàn thế giới với nhiều giống khác nhau, nhưng chủ yếu được sử dụng trong sản xuất bia Để dễ dàng bảo quản và vận chuyển, hoa houblon thường được sấy khô và chế biến, giúp kéo dài thời gian bảo quản và sử dụng.
Gạo là một loại hạt có hàm lượng tinh bột cao, thường được sử dụng để sản xuất bia chất lượng cao Trong quá trình chế biến, gạo được nghiền thành bột mịn để dễ hòa tan trong quá trình hồ hóa, sau đó được phối trộn với đường malt sau khi đã được đường hóa Cần lưu ý rằng hạt gạo trắng trong khác với hạt gạo trắng đục về hàm lượng protein, do đó, trong sản xuất bia, các nhà sản xuất thường lựa chọn hạt gạo có màu trắng đục.
Men bia là vi sinh vật có khả năng lên men đường, được lựa chọn đặc biệt để sản xuất các loại bia khác nhau Chúng chuyển hóa đường từ hạt ngũ cốc thành cồn và CO2, tạo nên hương vị đặc trưng của từng loại bia.
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng chuyên tổ chức sản xuất liên tục với khối lượng lớn, sử dụng công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Cộng Hòa Liên Bang Đức Hiện tại, công ty có ba dây chuyền lớn: chiết bia chai, chiết bia lon và chiết bia keg Ngoài ra, công ty còn sở hữu các hệ thống nấu, lên men, xử lý nước thải và làm lạnh, với cơ cấu sản xuất được chuyên môn hóa ở từng công đoạn.
Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng loại sản phẩm được sản xuất Cụ thể, mỗi sản phẩm sẽ được theo dõi và ghi nhận chi phí liên quan để đảm bảo tính chính xác trong quá trình quản lý và báo cáo tài chính.
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất bao gồm cả phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp Kế toán sử dụng hai phương pháp này để tổng hợp chi phí sản xuất một cách hiệu quả.
- Sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp CPNVLTT
- Sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để tập hợp CPNCTT và CPSXC
Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại công ty CP Bia Hà Nội – Hải Phòng được phân loại dựa trên mục đích và công dụng của chi phí, bao gồm các khoản mục chi phí cụ thể.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
- Chi phí Vật liệu chính
- Chi phí Vật liệu phụ
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ khoản tiền công, phụ cấp, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng với kinh phí công đoàn phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp tại các phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên tại phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác phát sinh tại các phân xưởng.
2.2.3 Kế toán tập hợp CPSX
2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại khác nhau:
- Nguyên vật liệu chính (TK1521): Gạo, Malt, hoa Houblon cao, hoa Houblon viên…
- Nguyên vật liệu phụ (TK 1522): Caramel, manturex, ZnCl2, H2SO4(98%), NaOH, HCl, Axit lactic, bột trợ lọc FP4, bột trợ lọc FW14, bột trợ lọc FW18,
- Vật liệu bao bì (TK 1532): nhãn thân chai, nắp chai, giấy nhôm vàng chai, nhãn bảo hiểm (FOIL) …
- Nhiên liệu (TK1523): Dầu FO, dầu DO diesel…
- Ngoài ra còn có các phụ tùng thay thế cho máy móc và dụng cụ (TK1524)
Việc quản lý và hạch toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty diễn ra liên tục trong suốt quá trình sản xuất, theo từng loại sản phẩm Nguyên vật liệu được sử dụng cho sản xuất sản phẩm có mối liên hệ trực tiếp với từng loại sản phẩm, vì vậy chi phí nguyên vật liệu được tập hợp cho từng đối tượng chi phí Cụ thể, kế toán sẽ dựa vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu trong tháng để tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và mở chi tiết cho các TK như:
TK 62121: Chi phí nguyên vật liệu
TK 62121C: Chi phí nguyên vật liệu chính bia
TK 62121P: Chi phí nguyên vật liệu phụ bia
Chứng từ sử dụng: bao gồm:
- Phiếu nhập kho vật tư, phiếu kiểm tra chất lượng, hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho vật tư
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ dụng cụ
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Sổ kế toán sử dụng: bao gồm:
- Các sổ sách, báo cáo có liên quan khác
Phương pháp tính giá hàng xuất kho:
Công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để các định giá trị nguyên vật liệu xuất kho
Giá thực tế NVL xuất dùng = Pbq x Khối lượng NVL xuất dùng
Khi xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng mà không ghi đơn giá Kế toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu dựa trên số lượng, trong khi phần mềm tự động tính toán giá trị theo đơn giá bình quân gia quyền.
Cuối tháng, kế toán tiến hành tính giá hàng xuất kho bằng cách truy cập vào phần "Kế toán kho" và chọn mục "Tính giá vốn hàng xuất".
Dựa vào lượng nguyên vật liệu xuất kho, phần mềm kế toán sẽ tự động nhập liệu và áp giá vào phiếu xuất kho cùng các sổ chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu vào cuối tháng.
Nguyên vật liệu của công ty được xuất theo định mức đã được phê duyệt trong tháng Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng được tính bằng cách nhân số lượng sản phẩm kế hoạch với định mức sử dụng vật tư cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Bảng 2.1: Bảng định mức nguyên vật liệu chính cho 1000 lít dịch nấu
TT CÁC KHOẢN MỤC ĐVT Công thức 1 (không đường)
4 Hoa Houblon kg 0,047 0,61 1,22 tính theo lượng α axid
6 EZ-Mats kg 0,0345 0,4485 0,8970 (= 0,5KG/1 tấn G)
7 EZ-Filtrase Sprint kg 0,0242 0,3140 0,6279 (= 0,35KG/1 tấn M)
8 EZ-Ultraflo max kg 0,0120 0,1560 0,3120 Sử dụng hỗ trợ khi khó lọc
9 EZ-Maxazyme kg 0,0207 0,2691 0,5382 (= 0,3 kg/1 tấn M)
10 EZ-Amigase mega kg 0,0552 0,7176 1,4352 (= 0,8 kg/1 tấn G)
11 EZ Maturex kg 0,0100 0,1300 0,2600 (= 10g/1000 lít DN)
13 Thu hồi dịch nấu lít 1.000 13.000 26.000
14 Thu hồi bia thành phẩm lít 965 12.545 25.090 96,50%
15 Các hóa chất khác theo thực tế phát sinh
Khi có nhu cầu lĩnh vật tư dùng cho sản xuất sản phẩm:
- Đối với nguyên vật liệu chính phân xưởng lập phiếu xuất kho trên phần mềm kế toán và để ở trạng thái chờ duyệt
- Đối với nguyên vật liệu phụ dùng để sản xuất phân xưởng lập sổ đề nghị xuất vật tư
Sổ đề nghị lĩnh vật tư
Hàng ngày, khi có nhu cầu sử dụng, thống kê số lượng cần thiết được ghi chép và trình lên quản đốc ký Sau đó, thông tin này được chuyển đến phòng tổng hợp để lập phiếu xuất kho dựa trên các nội dung trong sổ.
STT Tên vật tư Đơn vị tính
Số lượng Đơn vị lĩnh
1 Malt kg 15.200 Phân xưởng công nghệ
2 Gạo kg 14.500 Phân xưởng công nghệ
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính
Ngày 26 tháng 11 năm 2020 Số: VC385
- Họ và tên người nhận hàng: PX CÔNG NGHỆ
- Địa chỉ: 85 Lê Duẩn, Quán Trữ, Kiến An, HP
- Xuất tại kho: Kho nguyên vật liệu chính – NM 2 (K011) Kho nhập
- Lý do xuất kho: 5 mẻ bia hơi khu mới 26/11/20
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất
6 Gạo (Khu mới) GAO0002 Kg 7.670 7.670
7 Hoa viên 2,5-3% bobek HP Kg 13,00 13,00
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Dựa vào phiếu xuất kho, bộ phận yêu cầu và thủ kho sẽ tiến hành xuất nguyên vật liệu Thủ kho cần kiểm tra khả năng đáp ứng yêu cầu vật tư cho sản xuất Việc xuất kho chỉ được thực hiện khi có đủ chữ ký của cả hai bên trên phiếu xuất kho, ghi rõ số lượng thực xuất Nguyên vật liệu phải được xuất đúng loại, đúng quy cách và đúng số lượng theo định mức sản xuất, không vượt quá số lượng yêu cầu ghi trên phiếu Công ty sử dụng phần mềm quản lý với việc phân quyền duyệt và khóa phiếu, do đó phiếu xuất kho sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán.
VD: Thực hiện trên phần mềm Bravo 7 với Phiếu xuất Số VP558 Đầu tiên mở phần mềm Bravo 7 và chọn “Chứng từ” => “Phiếu xuất kho”
Tiếp theo đó điền đấy đủ những thông tin cần thiết vào từng danh mục
Sau khi hoàn tất khai báo, bạn cần nhấn “Enter” để lưu và thêm mới hoặc lưu và quay lại Chương trình sẽ tự động chuyển dữ liệu sang Sổ chi tiết vật tư TK 152, Sổ cái TK 621, Sổ chi tiết tài khoản 621 và Nhật ký chung Cuối kỳ, khi công ty thực hiện khai báo kết chuyển và phân bổ chi phí tính giá thành, hệ thống sẽ tự động kết chuyển tài khoản.
Trong quy trình kế toán, số liệu từ tài khoản 621 được chuyển sang tài khoản 154, sau đó chuyển tiếp sang tài khoản thành phẩm 155 Để thực hiện việc in và xem các sổ kế toán, người dùng cần truy cập vào phân hệ "Báo cáo" để lựa chọn sổ kế toán cần xem.
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG
(Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoàn: 62121C – Chi phí NVL chính bia nhà máy 2
Diễn giải Tk đối ứng Phát sinh Số dư
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
06/11/20 VC370 11 mẻ bia hơi khu mới 4/11/20 1521 60,551,593
06/11/20 VC370 11 mẻ bia hơi khu mới 4/11/20 1521 1,630,200
26/11/20 VC385 5 mẻ bia hơi khu mới 26/11/20 1521 94,724,500
26/11/20 VC386 1 mẻ bia HN khu mới 26/11/ 20 1521 28,284
30/11/20 04 Kết chuyển chi phí NVL - NM2 62121C > 15421 15421 627,870,481
30/11/20 04 Kết chuyển chi phí NVL - NM2 62121C > 15421 15421 492,056,508
30/11/20 04 Kết chuyển chi phí NVL - NM2 62121C > 15421 15421 2,431,518,811
30/11/20 04 Kết chuyển chi phí NVL - NM2 62121C > 15421 15421 49,628,193
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
CÔNG TY CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – HẢI PHÒNG
(Ban hành theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tài khoàn: 62121P – Chi phí NVL phụ bia nhà máy 2
Diễn giải Tk đối ứng Phát sinh Số dư
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
30/11/20 04 Kết chuyển chi phí NVL - NM2 62121P > 15421 15421 885,505,614
30/11/20 PX558 Xuất NVL phụ tháng 11/2020 1522 4,122,009 4,122,009
30/11/20 PX563 Xuất NVL phụ tháng 11/2020 1522 407,168 144,910,003
30/11/20 PX563 Xuất NVL phụ tháng 11/2020 1522 15,366,615 160,276,618
30/11/20 PX568 Xuất NVL phụ cho bia HPBeer tháng 11/2020 1522 68,703,366 877,548,539
30/11/20 PX568 Xuất NVL phụ cho bia HPBeer tháng 11/2020 1522 6,230,000 883,778,539
30/11/20 PX568 Xuất NVL phụ cho bia HPBeer tháng 11/2020 1522 1,504,000 885,282,539
30/11/20 PX569 Xuất NVL Phụ cho HPBeer ( chai vỡ ) tháng 11/20 15422 223,075 885,505,614
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
2.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng bao gồm toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trong đó có lương chính, lương phụ, khoản phụ cấp trách nhiệm, cùng với các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Tài khoản kế toán sử dụng
TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản này được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2:
Tài khoản liên quan: TK 334, TK 338
(Trong đó: TK 3383: công ty hạch toán chung cho cả BHXH, BHYT, BHTN
TK3382: Kinh phí công đoàn)
Công ty cần thực hiện hạch toán riêng biệt các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, tuân thủ quy định về hệ thống tài khoản sử dụng theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Hợp đồng lao động
- Bảng thanh toán lương
Hình thức trả lương
Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Hải Phòng hiện áp dụng hình thức trả lương cố định và lương hiệu suất cho nhân viên và công nhân Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty dẫn đến việc cách tính lương cho từng bộ phận, đặc biệt là công nhân trực tiếp sản xuất, sẽ khác nhau.
- Lương cố định: lương cố định của từng bộ phận từng phòng ban căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN và Kinh phí công đoàn
- Lương hiệu suất: là lương theo sản lượng tiêu thụ hàng tháng được tính chia đều cho nhân viên dựa vào hệ số điểm cố định
Lương hiệu suất được tính theo các cấp bậc công việc và các hệ số (cố định được công ty thống nhất không thay đổi):
Lương cá nhân = Lương cố định + Lương hiệu suất + Lương phụ cấp
Công thức tính lương cố định thực lĩnh:
Lương cố định thực lĩnh = Tiền lương cố định tiêu chuẩn
Số ngày công tiêu chuẩn × Số ngày công thực tế
(Số ngày công thực tế được lấy căn cứ từ bảng chấm công của từng phòng ban trong Công ty)