CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I, KHÁI NIỆM LỢI THẾ CẠNH TRANH:
Lợi thế cạnh tranh là những điểm mạnh mà doanh nghiệp sở hữu hoặc khai thác hiệu quả hơn so với đối thủ Điều này phản ánh khả năng và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Theo M.Porter, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh dựa trên: Lợi thế chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ.
Lợi thế khác biệt đến từ việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, giúp gia tăng giá trị cho khách hàng, giảm thiểu chi phí sử dụng, hoặc nâng cao tính hoàn thiện khi sử dụng sản phẩm.
Để phân tích các yếu tố cạnh tranh, mô hình kim cương của Giáo sư Michael Porter từ Đại học Harvard thường được áp dụng Mô hình này giúp xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của một quốc gia hoặc ngành nghề.
Mô hình kim cương được thiết kế nhằm phân tích các quốc gia hoặc nhóm có lợi thế cạnh tranh từ các yếu tố sẵn có Nó cũng giải thích vai trò của chính phủ như một chất xúc tác, giúp cải thiện vị trí của quốc gia trong bối cảnh kinh tế toàn cầu đầy cạnh tranh.
Mô hình kim cương của Porter phân tích 4 yếu tố cơ bản: Điều kiện đầu vào sẵn có (Vốn, con người, tài nguyên, cơ sở hạ tầng…)
Chiến lược cơ cấu và sự cạnh tranh của công ty Nhu cầu thị trường
Các ngành hỗ trợ và có liên quan
Mô hình kim cương của Michael Porter mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp duy trì và phát triển bền vững trên thị trường quốc tế Mô hình này tối ưu hóa bốn yếu tố cơ bản, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh và nâng cao giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
LỢI THẾ CẠNH TRANH HÀNG GIÀY DA, DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
I/ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU NHÓM MẶT HÀNG NÀY TỪ
- Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị và quản lý chất lượng sản phẩm:
Thiết bị, công nghệ là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công nghệ phù hợp giúp tiết kiệm thời gian sản xuất, giảm tiêu hao năng lượng, nâng cao năng suất và hạ giá thành sản phẩm Điều này không chỉ cải thiện chất lượng sản phẩm mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng cho doanh nghiệp.
=> Ở Việt Nam hiện nay sản xuất giày dép, trình độ công nghệ sản xuất phổ biến vẫn đang ở mức trung bình và trung bình khá trong khu vực.
Hiện nay, các quốc gia phát triển và đang phát triển đang tích cực áp dụng công nghệ sạch và thân thiện với môi trường nhằm giảm ô nhiễm và hạn chế hóa chất độc hại trong sản phẩm da thuộc Tuy nhiên, tại Việt Nam, chỉ có các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc những doanh nghiệp xuất khẩu mới áp dụng công nghệ này.
Hiện nay, thiết bị sản xuất giày dép tại Việt Nam chủ yếu đến từ Đài Loan, Hàn Quốc và Trung Quốc, với trình độ cơ khí cao.
Công tác bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động :
Các doanh nghiệp thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về vệ sinh, an toàn lao động và nội quy phòng cháy chữa cháy cho từng công đoạn sản xuất nhằm nâng cao ý thức và kỹ năng cho nhân viên.
+Người lao động được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao động để làm việc.
Các doanh nghiệp cần thiết lập phòng y tế đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ và thuốc men để kịp thời sơ cứu nạn nhân trong trường hợp xảy ra sự cố Đồng thời, việc thực hiện chương trình kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ và công nhân viên cũng là một yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe lao động.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của quốc gia Đánh giá tổng quan về tình hình xuất khẩu toàn ngành trong giai đoạn 2000-2001 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của ngành là 1,468 tỷ USD
(đứng thứ 3 sau dầu thô và may mặc) Sang năm 2001 con số này đạt 1,698 tỷ USD
=> Ngành giày da ở Việt Nam có cơ hội rất lớn để phát triển trong thời gian tới.
Bảng 2.1 - Đóng góp của ngành da giày Việt Nam trong kim ngạch xuất khẩu toàn quốc
Nguồn : niên giám thống kê, 2006
Hình 2.1 - Biểu đồ biểu diễn diễn biến xuất khẩu hàng giày dép theo tháng trong giai đoạn 2013-2017 Đơn vị : triệu USD
Bảng 2.2 - Xuất khẩu hàng giày dép theo thị trường trong giai đoạn 2013-2018
Hình 2.2 - Xuất khẩu dệt may Việt Nam từ năm 2000 đến 2018
=> Dệt may là một trong những ngành xuất siêu đạt kỉ lục của Việt Nam khi năm 2017 đạt thặng dư đến 15.5 tỷ USD.
Xuất khẩu dệt may (tỉ USD)
Theo báo cáo của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, ngành dệt may đã đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 36 tỷ USD trong năm 2018, tăng hơn 16% so với năm 2017, đánh dấu năm xuất khẩu thành công nhất của ngành.
Nam trong nhiều năm trở lại đây.
II/ PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ LỢI THẾ
CẠNH TRANH HÀNG GIÀY DA, MAY MẶC
1 Các điều kiện yếu tố đầu vào a Nguồn nhân lực:
=> ViêṭNam vân đang trong thơi kỳ dân sô vang vơi nguôn cung lao đôngg̣ dôi dao và ôn đinh.
Hình 2.3 - Dân sô 15 tuổi trở lên và lực lương lao đôngg̣ ViêṭNam Q2/2012, Q 2/2017 Đơn vi tinh: nghin ngươi
Hình 2.4 - Trinh đô ̣chuyên môn kỹ thuâṭcua lưc lương lao đông ̣
(Nguồn: Điều tra lao động việc làm, TCTK)
Ngành dệt may Việt Nam sở hữu lợi thế lớn về nguồn lao động, với lực lượng lao động dồi dào, khéo léo và chăm chỉ Chi phí gia công sản phẩm thấp cùng với mức chi phí nhân công hợp lý giúp giảm thiểu chi phí sản xuất, từ đó tạo ra giá thành sản phẩm cạnh tranh trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm may mặc của Việt Nam được các nước nhập khẩu đánh giá cao và ngày càng nhận được sự tín nhiệm từ bạn hàng Việc Việt Nam gia nhập WTO mang lại nhiều ưu đãi thuế quan cho ngành may mặc, tạo ra lợi thế cạnh tranh đáng kể khi xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế.
Nước ta, với vị trí nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong ngành dệt may Khi sợi và bông đạt năng suất và chất lượng cao, sản phẩm dệt may sẽ được cải thiện về chất lượng, mang lại giá trị gia tăng cho ngành này.
Việt Nam, với vị trí chiến lược trên tuyến giao thông quốc tế và nằm trong khu vực phát triển sôi động, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi thương mại.
Yếu tố dân cư: dân cư và cơ cấu dân cư ảnh hưởng rất quan trọng trong ngành giày da may mặc.
Trong xã hội hiện đại, nhu cầu "ăn ngon mặc đẹp" ngày càng trở nên rõ rệt, đặc biệt trong giới trẻ, tạo ra một thị trường tiêu thụ lớn cho các sản phẩm giày da và may mặc.
Yếu tố truyền thống, bao gồm văn hóa lịch sử, phong tục tập quán và con người, có ảnh hưởng sâu sắc đến lối sống, cách ăn mặc và phương thức sản xuất của ngành.
2 Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu :
Không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, bắt kịp trình độ phát triển trên thế giới, và vươn lên đứng đầu khu vực ASEAN.
Xây dựng thương hiệu sản phẩm kết hợp với việc nâng cao chất lượng là cách hiệu quả để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng Mỗi doanh nghiệp cần nhận thức rõ vị trí và vai trò của mình trong việc góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu.
Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, cả trong nước lẫn quốc tế, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ ưu đãi.
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH TRANH MẶT HÀNG GIÀY DA, DỆT MAY XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ
TRANH MẶT HÀNG GIÀY DA, DỆT MAY XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động Marketing, mở rộng thị trường xuất khẩu Sản xuất thông minh với công nghệ số 4.0
Phát triển công nghiệp phụ trợ Dệt may Việt Nam bền vững
Nâng cao chất lượng hàng hóa và cải tiến công tác quản lí chất lượng
Tổ chức tốt công tác nghiên cứu mẫu mốt
Nâng cao trình độ lao động
1.Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động Marketing, mở rộng thị trường xuất khẩu:
Tăng cường nghiên cứu thị trường là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu và thị hiếu của khách hàng Để tồn tại và phát triển bền vững, doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin thị trường để phát triển và cung cấp những sản phẩm, hàng hóa phù hợp với nhu cầu của cả thị trường nội địa và xuất khẩu.
Nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh:
Cần phải trả lời được các vấn đề sau:
Số lượng đối thủ cạnh tranh của công ty là bao nhiêu? Đối thủ cạnh tranh chính của công ty là ai?
“Thủ lĩnh” trên thị trường là ai? Và lí do thành công của họ là gì?
Thị phần của họ trên thị trường là bao nhiêu?
Các yếu tố: Chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, phương thức quảng cáo, dịch vụ của họ có gì khác với công ty mình.
Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì? Điểm mạnh, điểm yếu của họ? Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo:
Góp phần đẩy mạnh tốc độ xuất khẩu, tăng sức mạnh về cạnh tranh, tăng thị phần của công ty trên thị trường.
Nâng tầm thương hiệu sản phẩm ngành Giày da, Dệt may:
Để phát triển thương hiệu hiệu quả, cần tăng cường nguồn lực về nhân lực, tài lực và công nghệ Đồng thời, nguồn lực dành cho quảng bá và xây dựng thương hiệu nên chiếm ít nhất 10% doanh thu.
- Đẩy mạnh phương thức khai thác quyền SHTT đối với các doanh nghiệp Dệt May.
- Lập công ty con, chi nhánh, đại lý ở nước ngoài
2 Sản xuất thông minh với công nghệ số 4.0:
Công nghệ dệt vải hiện đại bao gồm ứng dụng sản xuất vải giảm trọng lượng, vải chống nhăn và co rút, vải yarndyed, cũng như vải từ sợi biến tính với khả năng thấm hút mồ hôi, thoáng khí, kháng khuẩn và chống tia UV.
Công nghệ may hiện đại áp dụng các phương thức sản xuất như Lean, 5S và TQM nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất Điều này giúp tiết kiệm diện tích, nguyên liệu và nhân công, đồng thời hợp lý hóa các thao tác vận hành Kết quả là tạo ra một môi trường làm việc thông thoáng và khoa học, nâng cao hiệu quả sản xuất trong ngành may mặc.
Máy sợi thô là thiết bị tự động hóa giúp tự động đổ sợi, vận chuyển ống sợi thô sang máy sợi con Thiết bị này cũng tự động đổ sợi con và chuyển ống sợi con đến máy đánh ống sợi, đồng thời tự động đổ búp sợi đầy trên máy đánh ống sợi, nâng cao hiệu suất sản xuất.
Công nghệ tự động giám sát sản xuất Andon giúp các doanh nghiệp trong ngành dệt may và da giày cải thiện hiệu quả sản xuất, đảm bảo nguồn cung ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh bền vững.
3 Phát triển công nghiệp phụ trợ Dệt may Việt Nam bền vững:
Quy hoạch phát triển nguyên liệu thượng nguồn cho sản xuất bông cần chú trọng vào việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin Việc áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt của Israel trong trồng bông sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất và tiết kiệm nước, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành trồng bông.
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng là cần thiết để phát triển các khu công nghiệp chuyên ngành sợi, dệt, nhuộm và may Cần nhân rộng mô hình khu công nghiệp dệt may Phố Nối Hưng nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành công nghiệp này.
Yên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
4 Nâng cao chất lượng hàng hóa và cải tiến công tác quản lí chất lượng:
Nâng cao khả năng cạnh tranh cũng có nghĩa là phải nâng cao chất lượng hàng hóa.
Công ty cần thường xuyên nghiên cứu và đánh giá tình hình sản xuất, trình độ tay nghề của công nhân, cũng như mức độ hiện đại của máy móc và thiết bị công nghệ tại các nhà máy sản xuất.
Các công ty nên gửi một số cán bộ đảm nhiệm công việc quản lí công nhân tới các lớp đào tạo để nâng cao trình độ cho họ
5 Tổ chức tốt công tác nghiên cứu mẫu mốt: Để góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh công ty cần:
Để nâng cao chất lượng thiết kế mẫu và mốt, cần chú trọng đầu tư vào bộ phận thiết kế, bao gồm trang thiết bị hiện đại và thu hút các họa sĩ chuyên nghiên cứu về mốt.
Tổ chức đào tạo và nâng cao trình độ, năng lực của các nhân viên Marketing
Cử các cán bộ thiết kế mẫu thời trang đi tham quan và học tập ở nước ngoài để nâng cao trình độ đó.
6 Nâng cao trình độ lao động:
Một số hình thức nhằm đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ cho công ty hiên nay:
Gửi cán bộ đi học ở các trung tâm đào tạo dài hạn, nhất là đối với một số cán bộ trẻ có năng lực
Mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn từ hai đến ba tháng
Tổ chức các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm
Tạo điều kiện cho các cán bộ đi tham quan, khảo sát ở nước ngoài
Ngoài việc đào tạo các cán bộ thì công ty phải đào tạo nhân lực dệt may chất lượng cao bằng các giải pháp sau đây:
Doanh nghiệp may cần phát triển một chiến lược đầu tư hiệu quả vào nguồn nhân lực, đồng thời xây dựng mô hình doanh nghiệp vừa trong các trường học và cơ sở đào tạo dệt may.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành DệtMay.
II VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC:
Cần xây dựng cơ chế tạo động lực phù hợp và áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao khả năng tiếp cận với các nguồn lực.
Hiệp hội Dệt may Việt Nam, với gần 1.000 hội viên bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức đối tác trong và ngoài nước, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các doanh nghiệp dệt may với nhà nước cũng như các hiệp hội ngành nghề khác.
Nhà nước cần xây dựng và ban hành các chính sách, nghị định nhằm khuyến khích và hỗ trợ xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tham gia hoạt động này.