1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021

30 177 5

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 1,6 MB

Cấu trúc

  • CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2021

  • CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA CỦA VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2021

  • MỤC LỤC

  • MỤC LỤC HÌNH ẢNH

  • MỤC LỤC BẢNG

  • LỜI CẢM ƠN

  • 1. LỜI MỞ ĐẦU

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2 Mục đích nghiên cứu chính sách tài khóa

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5. Cấu trúc bài tiểu luận

  • Cấu trúc của bài tiểu luận này gồm 5 chương:

  • 2. CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1. Các khái niệm cơ bản

    • 2.1.1. Chính sách tài khóa là gì?

    • 2.1.2. Thế nào là nền kinh tế lạm phát?

    • 2.1.3. Thế nào là nền kinh tế suy thoái?

    • 2.1.4. Thuế là gì?

    • 2.1.5. Chi tiêu của chính phủ là gì?

    • 2.2. Đặc điểm của chính sách tài khóa

      • Hình 2.2: Chính sách tài khóa thu hẹp

      • Hình 2.3: Chính sách tài khóa mở rộng

    • 2.3. Chức năng của chính sách tài khóa

      • Bảng 2.1: So sánh sự khác nhau giữa chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp

      • Hình 2.4: Tỉ lệ việc làm khi áp dụng chính sách tài khóa mở rộng

      • Hình 2.5: Tỉ lệ việc làm khi áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp

  • 3. THỰC TRẠNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM

    • Hình 3.1: Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2011-2020

    • Hình 3.2: Đối tượng nào được tham gia gói an sinh xã hội 62.000 tỉ đồng?

    • Bảng 3.1: Các lý do không nhận được hỗ trợ từ Chính phủ từ kết quả khảo sát của trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2020

  • 4. GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT NAM

    • 4.1. Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực

    • 4.2. Tăng tính công khai minh bạch

    • 4.3. Hướng chính sách tài khóa đến mục tiêu phát triển nền kinh tế bền vững

    • 4.4. Tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội

    • 4.5. Nâng cao chất lượng công tác dự báo

  • 5. KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 2. Tuấn Hùng (2021), “VERP dự báo GDP Việt Nam năm 2021 tăng tối đa 5,8%”, Zingnew, https://zingnews.vn/vepr-du-bao-gdp-viet-nam-nam-2021-tang-toi-da-5-8-post1183369.html

Nội dung

CÁC CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Các khái niệm cơ bản

2.1.1 Chính sách tài khóa là gì?

Trong bối cảnh biến động kinh tế, chính phủ cần thực hiện các biện pháp để ổn định nền kinh tế, tránh tình trạng phát triển quá nhanh hoặc suy thoái Một trong những công cụ quan trọng trong chính sách này là chính sách tài khóa, giúp điều chỉnh quy mô hoạt động kinh tế thông qua các biện pháp phù hợp.

 Thay đổi chi tiêu của chính phủ (thay đổi G).

 Tăng hoặc giảm thuế (thay đổi T).

 Thay đổi đồng thời chi tiêu chính phủ và hệ thống thuế (thayt đổi cả G và T).

2.1.2 Thế nào là nền kinh tế lạm phát?

Lạm phát trong kinh tế vĩ mô là sự gia tăng liên tục của mức giá chung đối với hàng hóa và dịch vụ theo thời gian, dẫn đến việc mất giá trị của một loại tiền tệ Khi mức giá tăng cao, sức mua của tiền tệ giảm, khiến mỗi đơn vị tiền tệ có thể mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây.

Năm 1923, Đức trải qua siêu lạm phát nghiêm trọng, dẫn đến sự sụp đổ của đồng Mark Trong bối cảnh này, giá một ly cà phê lên tới 14.000 mark, trong khi một vé xem hát có giá lên đến 1 tỷ mark.

Sự kiện DEM = 14.268 VND vẫn là một dấu ấn quan trọng trong lịch sử tiền tệ Đức, nhấn mạnh tác động tiêu cực của lạm phát đối với nền kinh tế Điều này cho thấy rằng chính phủ cần phải áp dụng các biện pháp kịp thời ngay khi có dấu hiệu lạm phát để bảo vệ nền kinh tế quốc gia.

2.1.3 Thế nào là nền kinh tế suy thoái?

Suy thoái kinh tế trong kinh tế học vĩ mô được hiểu là sự giảm sút của tổng sản phẩm quốc nội thực (NGDP thực) kéo dài liên tiếp trong hai quý hoặc hơn Điều này có nghĩa là nền kinh tế trải qua tăng trưởng âm liên tục trong ít nhất hai quý, phản ánh tình trạng suy giảm hoạt động kinh tế.

Khủng hoảng kinh tế là sự suy thoái trầm trọng và kéo dài, có khả năng phá vỡ nền kinh tế quốc gia Ví dụ điển hình là cuộc khủng hoảng ở Liên Xô vào đầu những năm 80, khi nền kinh tế nước này sụp đổ nghiêm trọng, dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa và lương thực Hệ quả của cuộc khủng hoảng này là sự chấm dứt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô Do đó, suy thoái kinh tế là một trong những nguy cơ lớn có thể dẫn đến sự sụp đổ của một quốc gia, vì vậy chính phủ cần triển khai các chính sách kịp thời để ngăn chặn tình trạng này trở nên nghiêm trọng hơn.

Thuế thường được hiểu là khoản tiền mà công dân phải nộp cho nhà nước, nhưng chưa có khái niệm thống nhất về thuế trên toàn thế giới Các nhà kinh tế nhìn nhận thuế từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến những định nghĩa khác nhau Một trong những định nghĩa phổ biến nhất về thuế là “Thuế là khoản thu bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp từ nhà nước đối với cá nhân và tổ chức, nhằm phục vụ cho chi tiêu của nhà nước vì lợi ích chung.”

Có nhiều loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bất động sản Tuy nhiên, thuế có thể được phân chia thành hai loại cơ bản.

 Thuế trực thu (direct taxes): là loại thuế đánh trực tiếp lên tài sản hoặc thu nhập của người dân.

Thuế gián thu là loại thuế áp dụng lên giá trị hàng hóa và dịch vụ trong quá trình lưu thông, phản ánh các hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế, thuế ảnh hưởng đến thu nhập khả dụng của cá nhân và làm thay đổi giá cả hàng hóa, dịch vụ Những tác động này dẫn đến sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng của cá nhân Qua việc điều chỉnh hành vi tiêu dùng, chính phủ có thể quản lý GDP nhằm đạt được sự ổn định và phát triển bền vững.

2.1.5 Chi tiêu của chính phủ là gì?

Chi tiêu của chính phủ là các khoản chi mà chính phủ sử dụng để tác động đến nền kinh tế, bao gồm hai loại chính: chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, cùng với chi chuyển nhượng.

Chính phủ sử dụng ngân sách để mua hàng hóa và dịch vụ, đầu tư vào các công trình công cộng như xây dựng đường xá, cầu cống và cải thiện hạ tầng, đồng thời chi trả lương cho đội ngũ cán bộ nhà nước.

Chi chuyển nhượng là các khoản trợ cấp mà chính phủ cung cấp cho những đối tượng chính sách, bao gồm người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương trong xã hội.

Chi tiêu của chính phủ có ảnh hưởng trực tiếp đến ngân sách nhà nước Có 3 loại ngân sách nhà nước:

 Ngân sách cân bằng T=G: khi chi tiêu của chính phủ bằng số thuế mà chính phủ thu được.

 Thặng dư ngân sách T>G: khi chi tiêu của chính phủ nhỏ hơn so với số thuế nhà nước đã thu.

 Thâm hụt ngân sách T Yp) Lạm phát cao chủ yếu do cầu kéo, và để kiểm soát tốc độ phát triển kinh tế, chính phủ thường áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp bằng cách tăng thuế (T) và giảm chi tiêu công (G).

 Khi giảm chi tiêu của chính phủ: G dẫn đến tổng cầu giảm AD

Khi chính phủ tăng thuế, thu nhập của người dân sẽ bị hạn chế, dẫn đến việc giảm chi tiêu cá nhân Sự giảm sút trong chi tiêu này sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tổng cầu trong nền kinh tế.

Khi AD giảm, thu nhập quốc gia cũng sẽ giảm theo, từ Y0 xuống Y1, nhằm mục tiêu cắt giảm tổng cầu và điều chỉnh lạm phát Hình 2.2 minh họa sự chuyển dịch từ đường IS0 sang IS1 Chính sách tài khóa thắt chặt, thông qua việc điều chỉnh chi tiêu công (G) và thuế (T), sẽ giúp giảm thâm hụt ngân sách của chính phủ.

Hình 2.2: Chính sách tài khóa thu hẹp

Khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, sản lượng và thu nhập quốc gia thường thấp hơn mức tiềm năng, dẫn đến tình trạng Y < Yp Để khắc phục tình trạng này, nhà nước cần thực hiện các biện pháp như giảm thuế và tăng cường chi tiêu chính phủ Chính sách này được gọi là chính sách tài khóa mở rộng.

 Khi tăng chi tiêu của chính phủ: G dẫn đến tổng cầu tăng AD

 Khi chính phủ giảm thuế: T dẫn đến thu nhập khả dụng của người dân tăng lên

Yd Khi thu nhập người dân tăng lên họ có khuynh hướng tiêu dùng nhiều hơn C Do đó, tổng cầu cũng tăng lên AD

Khi đường AD tăng, thu nhập quốc gia cũng tăng theo, với mục tiêu kích cầu để giúp nền kinh tế phục hồi khỏi tình trạng suy thoái Hình 2.2 minh họa rõ ràng mối quan hệ này, cho thấy sự gia tăng của đường AD có tác động tích cực đến nền kinh tế.

Khi chuyển từ IS0 sang IS1, điều này dẫn đến việc Y0 nhỏ hơn Y1 Chính sách tài khóa mở rộng được chính phủ áp dụng thông qua việc điều chỉnh chi tiêu (G) và thuế (T), từ đó làm tăng thâm hụt ngân sách Để đối phó với tình trạng thâm hụt ngân sách, chính phủ sẽ triển khai các biện pháp nhằm tài trợ cho khoản thiếu hụt này.

Vay trong nước qua phát hành trái phiếu chính phủ có thể gây ra hiệu ứng lấn át đầu tư, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng và phải chịu lãi suất cao.

Phát hành tiền bởi chính phủ có thể tạo ra dư thừa tiền tệ trên thị trường, dẫn đến lạm phát Tuy nhiên, lạm phát trong nền kinh tế phát triển không nhất thiết là điều tiêu cực; nếu được quản lý một cách linh hoạt, nó có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hình 2.3: Chính sách tài khóa mở rộng

Chức năng của chính sách tài khóa

Chính sách tài khóa là công cụ độc quyền của chính quyền trung ương, tức là chính phủ, trong việc thực thi và quản lý, trong khi chính quyền địa phương không có quyền hạn này.

Chính sách tài khóa nhằm điều chỉnh nền kinh tế khi phát triển quá mức hoặc suy thoái, giúp đưa nó trở lại trạng thái cân bằng Trong điều kiện bình thường, chính sách này còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mục tiêu cuối cùng của chính sách tài khóa là hướng đến sự phát triển bền vững và ổn định nền kinh tế.

Chính sách tài khóa, thông qua việc điều chỉnh chi tiêu của chính phủ và hệ thống thuế, sẽ tái cấu trúc phân bổ các yếu tố sản xuất trong nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đồng thời, chính sách này cũng giúp khắc phục các hệ quả từ việc phân bổ nguồn lực không hiệu quả, từ đó thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước.

Chính sách tài khóa đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định môi trường kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư Đồng thời, nó cũng là công cụ hiệu quả để phân phối và tái phân phối tổng sản phẩm quốc dân (GDP).

Bảng 2.1: So sánh sự khác nhau giữa chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài khóa thu hẹp

Chính sách tài khóa mở rộng: G, T

Chính sách tài khóa thu hẹp: G, T Điều kiện:

Trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, các thành phần kinh tế ngoài nhà nước chỉ đóng góp một phần nhỏ vào GDP, dẫn đến nguy cơ khủng hoảng kinh tế Để khắc phục tình trạng này, nhà nước cần tăng cường đầu tư công và khuyến khích đầu tư tư nhân thông qua các chính sách tài khóa mở rộng.

Khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng mà không chú trọng đến môi trường, việc tiêu thụ và khai thác tài nguyên quá mức sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và xã hội Do đó, nhà nước cần thắt chặt đầu tư công và hạn chế sự phát triển quá mức của các doanh nghiệp.

Chi tiêu của chính phủ

Chính phủ sử dụng ngân sách để mua hàng hóa và dịch vụ nhằm xây dựng các công trình công cộng Hành động này của chính phủ có ảnh hưởng lớn đến tổng cầu, thể hiện qua hiệu ứng số nhân.

Chính phủ giảm chi mua sắm hàng hóa và dịch vụ, tác động của chính phủ sẽ làm tổng cầu thu hẹp với tốc độ nhanh hơn.

Công thức tính số nhân K:

Chính phủ đã tăng cường các khoản trợ cấp, điều này tác động tích cực đến tổng cầu bằng cách ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của người dân Khi các khoản trợ cấp được nâng cao, xu hướng chi tiêu của người dân cũng gia tăng.

Chính phủ đã cắt giảm các khoản trợ cấp xã hội, gây ra sự sụt giảm trong thu nhập khả dụng của người dân Hệ quả là tổng cầu trong nền kinh tế sẽ giảm xuống mức ổn định hơn.

Hệ thống thuế sẽ được nhà nước giảm đi đáng kể trong một nền kinh tế suy thoái.

Khi thuế giảm, thu nhập khả dụng tăng lên, tạo điều kiện cho người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn Nếu giá cả hàng hóa và dịch vụ ổn định, sự gia tăng thu nhập này sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Khi nhà nước tăng thuế, thu nhập khả dụng của người dân sẽ giảm, dẫn đến việc giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng do phải cộng thêm thuế Điều này khiến người tiêu dùng có xu hướng cắt giảm chi tiêu, từ đó góp phần ổn định nền kinh tế.

Khi nền kinh tế suy thoái, tỉ lệ thất nghiệp gia tăng do doanh nghiệp cắt giảm đầu tư Để khắc phục tình trạng này, chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách sử dụng ngân sách để xây dựng các công trình công cộng Hành động này không chỉ tạo ra nhiều việc làm mà còn góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp trong xã hội.

Hình 2.4: Tỉ lệ việc làm khi áp dụng chính sách tài khóa mở rộng

Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát cao, nhà nước thường điều chỉnh ngân sách bằng cách thu hẹp chi tiêu, giảm mua sắm hàng hóa và dịch vụ Sự điều chỉnh này dẫn đến việc chuyển dịch cơ cấu việc làm từ khu vực công sang khu vực tư nhân.

Hình 2.5: Tỉ lệ việc làm khi áp dụng chính sách tài khóa thu hẹp

Mặc dù chính sách tài khóa mang lại nhiều lợi ích, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế, đặc biệt là vấn đề thời gian Để nhận diện sự thay đổi của tổng cầu, chính phủ cần một khoảng thời gian nhất định để thu thập số liệu đáng tin cậy về nền kinh tế vĩ mô, có thể lên đến 6 tháng Sau khi có số liệu, việc ra quyết định điều chỉnh chính sách tài khóa cũng cần thêm thời gian, và khi chính sách được thực thi, vẫn cần một khoảng thời gian nữa để thấy được tác động của nó.

Do vậy, khi chính phủ đưa ra một chính sách nào đó cần thời gian lâu trong tình thế cấp bách của nền kinh tế.

Khi áp dụng chính sách tài khóa, chính phủ đối mặt với vấn đề quan trọng là không thể xác định chính xác quy mô tác động của các chỉ tiêu lên các biến số kinh tế Hơn nữa, nếu chỉ có thể ước tính quy mô tác động, thì những ước tính này thường dựa trên dữ liệu quá khứ Điều này dẫn đến việc điều chỉnh chính sách tài khóa không đạt được hiệu quả như mong đợi.

Hình 2.6: Hạn chế khi sữ dụng chính sách tài khóa

THỰC TRẠNG CỦA CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA Ở VIỆT NAM

Nền kinh tế của một quốc gia được đo lường qua giá trị hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, được gọi là GDP Từ GDP, người ta có thể đánh giá tốc độ phát triển kinh tế của đất nước Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định GDP của một quốc gia.

 Phương pháp giá trị gia tăng (phương pháp sản xuất)

Cách tính GDP theo phương pháp chi tiêu được xác định bằng công thức GDP = C + G + I + NX Năm 2021, nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức do dịch bệnh Covid-19, dẫn đến sự suy giảm tăng trưởng và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp Để phục hồi nền kinh tế và tạo ra việc làm cho người dân, cần có những biện pháp hiệu quả Khi GDP giảm, nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế quốc gia Trước tình hình khó khăn này, chính phủ đã phải áp dụng chính sách tài khóa mở rộng nhằm tăng chi tiêu và khôi phục GDP.

Chính sách tài khóa mở rộng giúp tạo ra nhiều việc làm, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho người dân, từ đó khuyến khích họ chi tiêu và đầu tư nhiều hơn Đồng thời, chính sách này cũng giảm bớt gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong việc đầu tư và phát triển, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và tạo thêm nhiều cơ hội việc làm.

Năm 2021, chính phủ đã giảm 30% thuế doanh nghiệp và gia hạn nộp các loại thuế đặc biệt khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh khó khăn Mặc dù việc giảm thuế lý thuyết giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí và khuyến khích đầu tư, nhưng thực tế số thuế phải đóng phụ thuộc vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được Khi dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều doanh nghiệp không có lợi nhuận, khiến việc giảm thuế không mang lại ý nghĩa thiết thực.

Tác động của việc điều chỉnh hệ thống thuế của nhà nước chưa mang lại nhiều ý nghĩa cho nền kinh tế, nhưng đã giúp các doanh nghiệp giảm bớt khó khăn Để ứng phó với tình hình hiện tại, nhà nước đã chi hàng nghìn tỉ đồng cho các công trình công cộng, trong đó đến tháng 11-2020, ngân sách nhà nước đã chi hơn 17,9 nghìn tỉ đồng cho công tác phòng, chống dịch.

Trong quá khứ, chính sách tài khóa đã được nhà nước sử dụng như một công cụ quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế Cụ thể, việc điều hành chính sách tài khóa đã đóng góp tích cực vào quá trình tăng trưởng kinh tế qua các năm.

14 | P a g e chặt chẽ, linh hoạt, bám sát các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.

 Huy động ngân sách đạt 24% - 25%, vượt kế hoạch là 23,5% GDP

 Cơ cấu chuyển dịch tích cực, tỉ trọng thu nội địa tăng từ 68% lên 85% vào năm 2020

 Tỉ trọng dự toán chi đầu tư và phát triển tăng 26,2% lên 26,9% năm 2020, thực hiện đạt trên 28%

 Tỉ trọng dự toán chi thường xuyên giảm 61,8% còn 60,5% năm 2020

 Bội chi bình quân 5 năm 2016-2020 dưới 3,9%

 Nợ công được cải thiện, giảm từ mức 63,7% xuống 55% năm 2020

Chính sách tài khóa 5 năm 2016-2020 đã đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam, giúp ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ doanh nghiệp, thu hút đầu tư mới và cải thiện hạ tầng Kinh tế - xã hội trong nước có nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao uy tín quốc gia trên trường quốc tế Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, GDP năm 2020 giảm mạnh, đòi hỏi các chính sách kinh tế cần được điều chỉnh nhanh chóng và phù hợp để giảm thiểu tổn thất do dịch bệnh.

Hình 3.1: Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2011-2020

Bước sang năm 2021, sự phục hồi kinh tế toàn cầu phụ thuộc vào khả năng kiểm soát đại dịch Covid-19 và các yếu tố phức tạp trong quan hệ kinh tế, chính trị giữa các quốc gia Việt Nam quyết tâm duy trì mục tiêu kép là phục hồi tăng trưởng kinh tế và kiểm soát dịch bệnh, đồng thời phát huy những thuận lợi như nền tảng chính trị ổn định, cải thiện môi trường kinh doanh và tận dụng cơ hội từ các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Mục tiêu chính sách tài khóa năm 2021 là huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà nước nhằm ổn định vĩ mô, phục hồi kinh tế, và bảo đảm an sinh xã hội cũng như an ninh - quốc phòng Đồng thời, chính sách này còn tập trung vào việc cơ cấu lại ngân sách nhà nước, sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và đổi mới khu vực sự nghiệp công lập Bên cạnh đó, việc siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách và tiết kiệm chi tiêu ngân sách nhà nước cũng được đặc biệt chú trọng.

Năm 2020, để ứng phó với tác động của đại dịch Covid-19, Việt Nam đã triển khai 4 gói hỗ trợ với tổng giá trị công bố hơn 1,1 triệu tỷ đồng Tuy nhiên, tổng giá trị thực mà Chính phủ và các tổ chức tín dụng cam kết chi ra ước tính khoảng 184,7 nghìn tỷ đồng, tương đương 2,94% GDP năm 2020.

Gói hỗ trợ tài khóa theo Nghị quyết 41 (tháng 4/2020) có giá trị ước tính 73,1 nghìn tỷ đồng, tương đương 1,16% GDP, bao gồm các biện pháp miễn, giảm thuế, phí, lệ phí trị giá 69,3 nghìn tỷ đồng và gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất lên tới 180 nghìn tỷ đồng trong 5 tháng Thực tế, đây là hình thức giãn, hoãn nộp, và người dân, doanh nghiệp vẫn phải trả khi đến hạn; giá trị hỗ trợ chủ yếu là phần tiền không tính lãi trong thời gian gia hạn, ước tính khoảng 3.825 tỷ đồng Đến hết ngày 31/12/2020, mới chỉ có 48% (87.300 tỷ đồng) trong tổng số tiền thuế và tiền thuê đất được giãn, hoãn.

- Gói hỗ trợ tiền tệ - tín dụng giá trị ước tính 36,6 nghìn tỷ đồng (0,6% GDP) bao gồm:

Các tổ chức tín dụng hiện đang áp dụng mức lãi suất ưu đãi cho các khoản vay mới, giảm từ 1-2,5%/năm so với mức lãi suất thông thường, với tổng quy mô cam kết lên tới khoảng 600 nghìn tỷ đồng.

 Cơ cấu lại thời hạn trả nợ mà vẫn giữ nguyên nhóm nợ (không tính lãi phạt)

 Miễn, giảm lãi (giảm 0,5-1,5% cho các khoản vay hiện hữu bị ảnh hưởng)

 Miễn, giảm phí, nhất là phí thanh toán và một số phí dịch vụ khác v.v

Các khoản hỗ trợ đã làm giảm lợi nhuận trước thuế của các tổ chức tín dụng từ 20-25% trong năm 2020, đồng thời giảm thu ngân sách Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện ba lần giảm lãi suất điều hành, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay Đến cuối tháng 12/2020, khoảng 270 nghìn khách hàng đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ với dư nợ gần 355 nghìn tỷ đồng, trong khi gần 590 nghìn khách hàng được miễn, giảm, hạ lãi suất với dư nợ trên 1 triệu tỷ đồng Đặc biệt, các tổ chức tín dụng đã cung cấp khoản vay mới với lãi suất ưu đãi, thấp hơn từ 0,5-2,5% so với trước dịch, với tổng doanh số cho vay lũy kế đạt gần 2,3 triệu tỷ đồng cho hơn 390 nghìn khách hàng.

Gói an sinh xã hội có quy mô 62 nghìn tỷ đồng, nhưng giá trị thực tế chỉ khoảng 49,7 nghìn tỷ đồng, tương đương 0,7% GDP, do chi phí hỗ trợ cho vay trả lương chủ yếu chỉ là lãi suất 0%, khoảng 390 tỷ đồng; doanh nghiệp vẫn phải hoàn trả gốc Tính đến cuối năm 2020, đã có hơn 12,8 nghìn tỷ đồng, tức khoảng 20,6% tổng giá trị gói, được giải ngân.

13 triệu người và 30.570 hộ kinh doanh Nhìn chung, công tác chi trả về cơ bản đã đảm bảo đúng đối tượng, song tiến độ còn chậm.

Các gói hỗ trợ với tổng giá trị 29 nghìn tỷ đồng, tương đương 0,5% GDP, bao gồm việc giảm 10% giá điện từ EVN và gói hỗ trợ giảm giá dịch vụ viễn thông trị giá 15 nghìn tỷ đồng Đến hết ngày 31/12/2020, EVN đã thực hiện hai lần giảm giá, tổng cộng giảm 10.900 tỷ đồng tiền điện Hiện tại, vẫn chưa có thông tin cụ thể về kết quả thực hiện gói giảm giá dịch vụ viễn thông.

Hình 3.2: Đối tượng nào được tham gia gói an sinh xã hội 62.000 tỉ đồng?

GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VIỆT NAM

Tăng cường xã hội hóa các nguồn lực

Việt Nam đang trên đà phát triển, vì vậy việc đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư trở thành một nhiệm vụ quan trọng Vốn đầu tư từ khu vực nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng các nguồn đầu tư ngoài nhà nước Đa dạng hóa nguồn lực giúp giảm gánh nặng ngân sách, nâng cao hiệu quả công việc và ngăn chặn lãng phí Để đạt được mục tiêu này, cần nâng cao nhận thức của người dân thông qua tuyên truyền, phát động phong trào thi đua và xây dựng các mô hình xã hội hóa Đồng thời, cần cập nhật chính sách phù hợp với từng giai đoạn, quy định rõ ràng về tài chính, trách nhiệm thực hiện chính sách và nghĩa vụ xã hội ngoài công lập.

Tăng tính công khai minh bạch

Công khai minh bạch trong quản lý tài khóa giúp cộng đồng giám sát, kiểm tra, từ đó hạn chế thất thoát và lãng phí nguồn lực Để đạt được tính minh bạch tài chính, cần hoàn thiện mẫu báo cáo về thu, chi ngân sách nhà nước và thực hiện hệ thống báo cáo tài khóa theo tiêu chí thống nhất.

Hướng chính sách tài khóa đến mục tiêu phát triển nền kinh tế bền vững

Chính sách tài khóa và phát triển kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau Để xây dựng chính sách tài khóa hiệu quả cho Việt Nam, cần xác định mục tiêu phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước Mục tiêu này nhằm hướng đến phát triển bền vững, cân đối ngân sách và đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.

Trong những năm tới, Việt Nam cần tập trung vào ổn định kinh tế vĩ mô thay vì chỉ chú trọng vào tốc độ tăng trưởng cao Chính sách tài khóa nên hướng tới phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng toàn quốc, nhằm đảm bảo sự phát triển đồng đều và giảm thiểu chênh lệch giữa các khu vực kinh tế.

Tăng cường thực hiện chính sách an sinh xã hội

Chính phủ có nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội và thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các khu vực Để đạt được mục tiêu xóa đói và giảm nghèo, ngân sách nhà nước cần thực hiện chính sách ưu đãi thuế cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn Ngoài ra, cần có hình thức cấp vốn cho hộ nghèo nhằm phát triển sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập và giúp họ tự thoát nghèo.

Để phát triển bền vững, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho các vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, bao gồm khu vực đồng bào dân tộc miền núi và vùng biên giới hải đảo Đồng thời, cần hỗ trợ người dân tại các khu vực này về lĩnh vực y tế và giáo dục để nâng cao chất lượng cuộc sống.

Nâng cao chất lượng công tác dự báo

Việc dự báo tình hình kinh tế hiện chưa được nhà nước chú trọng, dẫn đến tính chính xác của công tác này chưa cao Do đó, cần nâng cao chất lượng dự báo để các chính sách nhà nước ban hành phù hợp với thực tế và có tính ứng dụng cao hơn.

Ngày đăng: 05/01/2022, 22:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Như Ý, Trần Thị Bích Dung, Kinh tế vĩ mô, NXB Kinh tế TP.HCM, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế vĩ mô
Nhà XB: NXB Kinh tế TP.HCM
2. Tuấn Hùng (2021), “VERP dự báo GDP Việt Nam năm 2021 tăng tối đa 5,8%”, Zingnew, https://zingnews.vn/vepr-du-bao-gdp-viet-nam-nam-2021-tang-toi-da-5-8-post1183369.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: VERP dự báo GDP Việt Nam năm 2021 tăng tối đa 5,8%
Tác giả: Tuấn Hùng
Năm: 2021
3. Phạm Thị Huệ, Lê Mai Trang (2018), “Thực trạng chính sách tài khóa với tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Công Thương, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-chinh-sach-tai-khoa-voi-tang-truong-kinh-te-viet-nam-28998.htm,(tháng 7/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chính sách tài khóa với tăngtrưởng kinh tế Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Huệ, Lê Mai Trang
Năm: 2018
4. Lê Thị Mận, Mai Bình Dương (2017), “Chính sách tài khóa với tăng trưởng kinh tế Việt Nam”, Thị trường tài chính tiền tệ, số 1+2/2017 trang 40-43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài khóa với tăng trưởng kinh tếViệt Nam
Tác giả: Lê Thị Mận, Mai Bình Dương
Năm: 2017
5. Nguyễn Viết Lợi (2018), “Chính sách tài khóa năm 2017 và định hướng 2018”, Tạp chí Tài chính (tháng 2/2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài khóa năm 2017 và định hướng 2018
Tác giả: Nguyễn Viết Lợi
Năm: 2018
6. Nguyễn Như Thăng, (2017), “Chính sách tài khóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2017”, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia số 175 (tháng 1/2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách tài khóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm2017
Tác giả: Nguyễn Như Thăng
Năm: 2017

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Phần 01: Hình thức trình bày (1.5 điểm) - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
h ần 01: Hình thức trình bày (1.5 điểm) (Trang 3)
HÌNH THỨC THI: LÝ THUYẾT – TỰ LUẬN - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
HÌNH THỨC THI: LÝ THUYẾT – TỰ LUẬN (Trang 8)
Hình 2.1: Thuế - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Hình 2.1 Thuế (Trang 13)
Hình 2.2: Chính sách tài khóa thu hẹp - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Hình 2.2 Chính sách tài khóa thu hẹp (Trang 15)
Hình 2.3: Chính sách tài khóa mở rộng - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Hình 2.3 Chính sách tài khóa mở rộng (Trang 16)
Bảng 2.1: So sánh sự khác nhau giữa chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Bảng 2.1 So sánh sự khác nhau giữa chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tài (Trang 17)
Hình 2.6: Hạn chế khi sữ dụng chính sách tài khóa - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Hình 2.6 Hạn chế khi sữ dụng chính sách tài khóa (Trang 20)
Hình 3.1: Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2011-2020 - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Hình 3.1 Tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (Trang 23)
Hình 3.2: Đối tượng nào được tham gia gói an sinh xã hội 62.000 tỉ đồng? - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Hình 3.2 Đối tượng nào được tham gia gói an sinh xã hội 62.000 tỉ đồng? (Trang 25)
Bảng 3.1: Các lý do không nhận được hỗ trợ từ Chính phủ từ kết quả khảo sát của - Chính sách tài khóa Việt Nam năm 2021
Bảng 3.1 Các lý do không nhận được hỗ trợ từ Chính phủ từ kết quả khảo sát của (Trang 26)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w