Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Dựa trên tài liệu từ các cơ quan, sở, ban ngành và trung tâm, chúng tôi đã thu thập và phân tích các nguồn tác động đến môi trường nước trong khu vực nghiên cứu Những thông tin này là cơ sở quan trọng để giải thích các kết quả trong quá trình đánh giá chất lượng nước.
Phương pháp khảo sát thực địa là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu thực tiễn, giúp thu thập dữ liệu thực tế và ý kiến của người tham gia Việc áp dụng phương pháp này không chỉ đảm bảo tính chính xác của thông tin mà còn phục vụ hiệu quả cho các vấn đề thực tế.
Phương pháp chuyên gia và điều tra cộng đồng
Phương pháp phỏng vấn và tham khảo ý kiến được áp dụng với các chuyên gia quản lý nuôi trồng thủy sản và các hộ dân trong khu vực nghiên cứu, cùng với các chuyên gia đã tham gia nghiên cứu về chất lượng môi trường nước trong vùng nuôi trồng thủy sản.
Phương pháp lấy mẫu, phân tích, tổng hợp
Phương pháp lấy mẫu là bước đầu tiên quan trọng, ảnh hưởng lớn đến kết quả luận văn Tùy thuộc vào từng loại mẫu, có nhiều phương pháp kiểm tra khác nhau để đưa ra kết luận và hướng giải quyết Tất cả các thông số đều cần được tổ chức lấy mẫu, bảo quản và phân tích hàm lượng theo quy chuẩn Việt Nam như QCVN 10:2008/BTNMT, TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2:1991) và TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3:1985) về chất lượng nước và hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
Đối tượng, phạm vi và giới hạn sử dụng
Đối tượng: chất lượng và môi trường nước của ao nuôi tôm bị bệnh đốm trắng
Giới hạn: Huyện Hòa Bình – tỉnh Bạc Liêu.
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 2 MSSV:0607127
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan về quy trình nuôi tôm
Tình hình tổng quan tôm bị bệnh đốm trắng
Thực trạng, đánh giá chất lượng môi trường nước của ao nuôi bị bệnh đốm trắng
Đề xuất các giải pháp khắc phục.
Ý nghĩa đề tài
Về mặt kinh tế - xã hội
Nghiên cứu chất lượng môi trường nước trong ao nuôi bị bệnh đốm trắng ngày càng trở nên quan trọng, bởi nó gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng trong nuôi trồng thủy sản Việc đánh giá khoa học về chất lượng nước trong các ao bệnh không chỉ cần thiết mà còn có ý nghĩa kinh tế - xã hội, giúp cải thiện môi trường nuôi và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Đề tài này tập trung vào việc cải thiện môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản (NTTS), nơi đang bị suy thoái do các hoạt động nuôi Chúng tôi đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng nước, giảm thiểu tác động tiêu cực đến các khu vực lân cận, đồng thời hạn chế khả năng lây nhiễm và mắc bệnh trong NTTS.
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 3 MSSV:0607127
TỔNG QUAN
Tình hình nu ôi tôm trên thế giới và việt nam
Trên thế giới hiện có 50 quốc gia nuôi tôm, tập trung ở hai khu vực đó là Nam
Mỹ chiếm 20% và châu Á chiếm 80% sản lượng thủy sản toàn cầu, với các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia và Nhật Bản dẫn đầu Trong hơn một thập niên qua, sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi trồng đã tăng đáng kể, đạt 120,7 triệu tấn vào năm 1995, với mức gia tăng hàng năm khoảng 15,6 triệu tấn từ năm 1989 Đáng chú ý, phần lớn sản lượng gia tăng đến từ nuôi trồng thủy sản Đặc biệt, sản lượng nuôi tôm từ năm 1984 đến năm 1995 tăng trung bình 16,8% mỗi năm.
Sự gia tăng sản lượng tôm nuôi chủ yếu nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của nghề nuôi tôm sú, với sản lượng tôm sú nuôi trong năm 1995 chiếm khoảng 96,3% tổng sản lượng tôm nuôi.
Trong giai đoạn 1984-1987, Đài Loan từng là cường quốc hàng đầu trong ngành nuôi tôm xuất khẩu với sản lượng đạt 90 ngàn tấn vào năm 1987 Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Trung Quốc đã trở thành nhà cung cấp thủy sản lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 35% tổng sản lượng thủy sản toàn cầu Đặc biệt, Trung Quốc là quốc gia duy nhất có sản lượng nuôi trồng vượt qua sản lượng khai thác Năm 2004, tổng sản lượng thủy sản của Trung Quốc đạt 49 triệu tấn, trong đó 64% là thủy sản nuôi Thủy sản nước mặn chiếm 56% tổng sản lượng nuôi trồng, chủ yếu là thủy sản có vỏ, trong khi thủy sản nước ngọt chiếm 44%, chủ yếu là họ cá chép.
2003 sản lượng nuôi trồng thủy sản đứng đầu thế giới là Trung Quốc với sản lượng đạt 29 triệu tấn; kế đến là Ấn Độ đạt 2,2 triệu tấn
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 4 MSSV:0607127
Bảng 1.1Sản lượng nuôi trổng thủy sản thế giới theo các nuớc Đơn vị: Tấn
In đô nê xia - Indonesia 864,276 914,071 996,659 105.76 109.04 Nhật bản - Japan 799,773 826,556 859,656 103,35 104 Bănglađet-Bangladesh 712,640 786,604 856,956 110.38 108.94
Mỹ United - States of America 479,254 497,346 544,329 103.78 109.45
Philippin - Philippines 434,661 443,537 459,615 102.04 103.62 Đài Loan - Taiwan Provines of
(Nguồn: http:/www fistenet.gov.vn)
Từ năm 1990 đến 1995, sản lượng tôm nuôi giảm sút do suy thoái môi trường, quản lý ao nuôi không hợp lý và dịch bệnh (FAO 1997) Hiện nay, ngành nuôi tôm đang đối mặt với nhiều khó khăn, đặc biệt là dịch bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng cho thủy sản toàn cầu Bệnh vi-rút, đặc biệt là vi-rút đốm trắng (WSSV), được coi là mối đe dọa lớn nhất đối với nghề tôm sú ở nhiều quốc gia (Lightner, 1996; Lo và ctv, 1996; Maaeda và ctv, 1998).
Bệnh tôm còi (MBV) không nguy hiểm bằng bệnh đốm trắng, nhưng sự lây nhiễm của MBV trong ao tôm thâm canh thường dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn Khi điều kiện nuôi xấu đi, MBV có thể bộc phát thành dịch bệnh Tại Đài Loan, tình hình bệnh này cũng đáng lưu ý.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 5 MSSV:0607127
MBV đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm sú vào các năm 1987 và 1988 Trong giai đoạn 1992-1993, tại Thái Lan, tôm nuôi bị ảnh hưởng bởi bệnh đầu vàng (YHCV) và đốm trắng (WSSV), dẫn đến thiệt hại lên tới hơn 40 triệu USD (Flegel T.W, 1999).
(WSSV) được phát hiện ở Châu Á khoảng năm 1922-19993 (Huang et al., 1994 và
Bệnh do virus WSSV, được phát hiện vào năm 1995, đã phát triển nhanh chóng vào năm 1996 và gây thiệt hại nghiêm trọng cho các trang trại nuôi tôm ở Đông Nam Á Triệu chứng của bệnh này khiến tôm chết nhanh chóng, kèm theo các dấu hiệu như vòng trắng và đốm trắng trên bề mặt, đôi khi còn xuất hiện màu đỏ trên toàn thân tôm.
Việt Nam, với vị trí nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa và hơn 3,000km bờ biển trải dài từ Bắc tới Nam, có điều kiện tự nhiên lý tưởng cho nghề nuôi tôm Hệ thống kênh rạch phong phú tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành nuôi tôm sú, đặc biệt là từ những năm 1990 cho đến nay.
Nuôi trồng thủy sản hiện nay là một ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp 4% vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), 8% vào giá trị hàng hóa xuất khẩu và tạo ra 10% việc làm trên toàn quốc.
Là một trong những 4 nước có sản lượng NTTS cao nhất thế giới, sau Trung
Năm 2003, Việt Nam đứng thứ 4 trong sản lượng sản xuất, tăng từ vị trí thứ 6 năm 2002, với tổng sản lượng đạt 937,502 tấn, chiếm 2.2% tổng tỷ lệ sản lượng toàn cầu.
Năm 2003, nuôi trồng thủy sản (NTTS) toàn cầu đạt tỷ lệ tích lũy sản lượng 78.1%, với giá trị xuất khẩu đạt 1,968,337 triệu USD, chiếm 3.2% tổng giá trị NTTS thế giới Tỷ lệ tích lũy giá trị NTTS toàn cầu trong cùng năm là 61.7% (Nguồn: Tổng Cục Thống Kê).
Trong những năm gần đây, sản lượng nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, vượt trội hơn so với hoạt động đánh bắt thủy sản, với tốc độ tăng trưởng gần 10% mỗi năm Ngành thủy sản đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước thông qua hoạt động xuất khẩu, đồng thời tạo ra nhiều việc làm cho người dân Năm 2008, tổng sản lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 4,5 tỷ USD, cho thấy vai trò quan trọng của ngành này, trong đó NTTS là yếu tố chủ chốt, đặc biệt là xuất khẩu tôm đông lạnh.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 6 MSSV:0607127
35.4% mà chủ yếu là tôm nuôi) Mỗi vùng đóng vai trò khác nhau trong sản lượng
NTTS nhưng chủ yếu là ĐBSCL.
Bảng 1.2 Sản lượng NTTS so sánh giữa các vùng trên cả nước Đơn vị: Tấn
CẢ NƯỚC 1003095 1202486 1477981 1693860 2123280 2465619 Đồng bằng sông
Trung du và vùng núi phía Bắc
BTB và duyên hải miền Trung
Tây Nguyên 10958 10449 11344 11483 13017 15020 Đông Nam Bộ 62376 77004 78138 85138 89412 84337 Đồng bằng sông
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam Sản lượng NTTS qua các năm
Hình 1.1 Sản lượng NTTS qua các năm
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 7 MSSV:0607127
Bảng 1.3Diện tích mặt nước NTTS các loại qua các năm Đơn vị: 1000 ha
Diện tích nước mặn, lợ 612.8 642.3 661.0 683.0 711.4 713.8
Nuôi hỗn hợp và thủy sản khác
24.5 32.7 122.2 53.4 53.3 62.7 Ươm, nuôi giống thủy sản
Nuôi hỗn hợp và thủy sản khác
1.0 1.1 1.6 1.7 2.8 2.2 Ươm, nuôi giống thủy sản
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê Việt Nam
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 8 MSSV:0607127
Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
Diện tích nước ngọt Diện tích
Hình 1.2 Diện tích mặt nước NTTS qua các năm
Diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng nhanh qua các năm, chủ yếu do sự gia tăng diện tích nuôi trồng nước mặn và nước lợ, với tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh.
Xu hướng nuôi tôm đang chuyển từ mô hình quảng canh sang mô hình nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, với nhiều vùng nuôi hình thành và mang lại lợi nhuận cao Mô hình này chủ yếu áp dụng ở vùng nước lợ và mặn, tập trung vào nuôi tôm và các loài có giá trị xuất khẩu cao, góp phần quan trọng vào nền kinh tế và thu nhập của người dân Tuy nhiên, vì lợi nhuận, một số nơi đã không tuân thủ các điều kiện nuôi tôm, như không đầu tư vào hệ thống cấp thoát nước, không tu bổ ao đúng hạn và sử dụng tôm giống kém chất lượng, dẫn đến sự bùng phát dịch bệnh nghiêm trọng Các đợt dịch bệnh đốm trắng (WSSV) đã xuất hiện tại các tỉnh như Trà Vinh, Bến Tre, Cà Mau trong các năm 1993-1996 và đầu năm 1999, gây thiệt hại lớn cho ngành nuôi tôm.
Tình hình dịch bệnh tại Bà Rịa-Vũng Tàu và Phú Yên vẫn diễn ra nghiêm trọng, đặc biệt ở các tỉnh ven biển vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long Nhiều khu vực nuôi tôm ở đây ghi nhận tỷ lệ tôm chết lên đến 50% sau 30-45 ngày tuổi.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 9 MSSV:0607127
80% và bệnh đốm trắng trở thành rủi ro lớn nhất cho nghề nuôi tôm Ngoài ra, tôm còn nhiễm một số loại bệnh khác như bệnh đầu vàng,…
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HÒA BÌNH TỈNH BẠ C LIÊU
Đặc điểm tự nhiên
Huyện Hòa Bình, được tách ra từ huyện Vĩnh Lợi vào đầu năm 2005, đã trở thành một đơn vị hành chính độc lập Nằm ở phía tây tỉnh Bạc Liêu, Hòa Bình đóng góp vào sự phát triển của khu vực.
− Phía Bắc giáp huyện Phước Long, Vĩnh Lợi.
− Phía Nam giáp Biển Đông.
− Phía Đông giáp Thị xã Bạc Liêu.
− Phía Tây giáp huyện Đông Hải, Giá Rai
Các đơn vị hành chính: Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện Hòa Bình là 41.133 ha, bằng 16,32% diện tích tự nhiên của tỉnh Bạc Liêu Dân số 102.063 nhân khẩu
(2009) Toàn Huyện có 8 đơn vị hành chínhgồm: Thị trấn Hòa Bình và 7 xã (Minh Diệu, Vĩnh Bình, Vĩnh Mỹ A, Vĩnh Mỹ B, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Hậu, Vĩnh Hậu A).
2.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình khu vực huyện Hòa Bìnhtương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm trên độ cao 1.2m so với mực nước biển, còn lại là các gò và các khu vực ngập nước ven biển.
Huyện có hai nhóm đất chính, trong đó đất phù sa nhiễm mặn chiếm khoảng 15,000 ha, tương đương 50% tổng diện tích đất nông nghiệp Bên cạnh đó, còn có nhóm đất phù sa ngọt, rất thuận lợi cho việc trồng cây lâu năm và các loại hoa màu.
2.1.4 Khí hậu Đăc điểm khí hậu huyện Hòa Bình mang đặc thù chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo của vùng Đồng Bằng sông Cửu Long và những đặc trưng riêng của Bán đảo Cà Mau trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 8 MSSV:0607127
Huyện có mạng lưới kênh rạch dày đặc, chủ yếu gồm các kênh lớn như kênh Quản Lô và kênh Xáng Cà Mau, trong khi không có sông lớn nào chảy qua địa bàn.
2.1.6 Tình hình triều và xâm nhập mặn
Huyện Hòa Bình có biên độ triều biển Đông lớn, dao động từ 3.0 – 3.5m vào những ngày triều cường và 180 – 220cm vào các ngày triều kém Trong khi đó, triều biển Tây có biên độ yếu hơn, với mức cao nhất chỉ đạt 1.0m.
Tình hình xâm nhập mặn tại huyện diễn ra phức tạp từ tháng 11 năm nay đến tháng 4 năm sau, ảnh hưởng chủ yếu đến hệ thống kênh dẫn nước vào nuôi trồng thủy sản.
Sinh vật ở đây chủ yếu là thảm thực vật.
Trên địa bàn Huyện, thảm thực vật chủ yếu là các loại cây ưa mặn ven biển như Đước, cây mắm, các loại lau , sọ đũa…
Đặc điểm kinh tế
Ngành nông nghiệp trên địa bàn Huyện gồm trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi khác
Bảng 2.1: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hòa
Bình Đơn vị: Triệu đồng Đơn vị Tổng số Trong đó
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
Nguồn: phòng thống kê huyện Hòa Bình – Bạc Liêu (03/2009)
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 9 MSSV:0607127
Sản xuất công nghiệp của Huyện chủ yếu tập trung vào các ngành chế biến nông thủy sản, khai thác mỏ và đá.
Sản lượng thủy sản của huyện chủ yếu đến từ nuôi trồng, với các loại thủy sản chính là tôm và cá Diện tích nuôi trồng tập trung chủ yếu ở các xã như Vĩnh Hậu, Vĩnh Hậu A, Vĩnh Mỹ A và Vĩnh Thịnh.
Bảng 2.2: Sản lượng các loại thủy sản nước mặn chủ yếu Đơn vị: Tấn
Nguồn: phòng thống kê huyện Hòa Bình – Bạc Liêu (03/2009)
2.2.4 Cơ sở hạ tầng thủy lợi
Về cơsở hạ tầng thì được đầu tư cao tính đến năm 2008 thì vốn đầu tư lên đến 30,067 triệu đồng tăng mạnh hơn so với năm 2007 (28,397 triệu đồng).
Các công trình thủy lợi đang được đầu tư cao đặc biệt ở những xã có hoạt động NTTS mạnh.
Các công trình trường học, y tế, đường nhựa, khu vui chơi giải tríđều tăng.
2.3 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH BỆNH ĐỐM TRẮNG Ở HUYỆN HÒA BÌNH – BẠC LIÊU
2.3.1 Giới thiệu chung về bệnh đốm trắng
1) Bệnh đốm trắng là gì?
Bệnh đốm trắng, do vi-rút gây hội chứng đốm trắng (WSSV) gây ra, có khả năng lây nhiễm ở mọi giai đoạn phát triển của tôm Bệnh này lây lan nhanh chóng và có thể dẫn đến tình trạng chết hàng loạt ở tôm nuôi.
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 10 MSSV:0607127
Hình 2.1: Tôm bị đốm trắng
• Theo như công bố đầu tiên cho thấy vi-rút này xuất hiện ở Đài Loan năm
1992, tuy nhiên chính thức Trung Quốc công bố dịch năm 1993 tạimột số trại nuôi tôm công nhgiệp.
• Đếnnay bệnh xuất hiện ở hầu hết các nước nuôi tôm
Bệnh đã xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1993, nhưng đến năm 1996, dịch bệnh lan rộng nhất ở các tỉnh duyên hải như Trà Vinh, Bà Rịa-Vũng Tàu và Phú Yên.
• Dấu hiệu đặc trưng: xuất hiện nhiều đốm trắng dưới vỏ (đường kính cỡ 0,5- 3mm) ở vùng mang và đốt cuối cùng.
• Phần phụ bị tổn thương, nắp mang phồng, có nhiều sinh vật ám vỏ, ốp
• Đôi khi toàn thân tôm có màu đỏ, hồng, nhợt nhạt.
• Bơi lên mặt nước hoặc bơi dạt vào bờ.
• Bơi vật vờ, không định hướng
• Tôm yếu, ăn giảm (trước khi xuất hiện triệu chứng 2-3 ngày, tôm vào vó và ăn nhiều một cách không bình thường.
• Tỷ lệ tôm phát bệnh trong vòng từ 3-10 ngày lên đến 100%, tôm chết nhiều
Tôm có đốm trắng không phải lúc nào cũng do vi-rút WSSV gây ra; tình trạng này cũng có thể xuất phát từ hàm lượng vôi trong ao quá cao hoặc do sự hiện diện của vi khuẩn Vibro sp.
3) Điều kiện sống và lây truyền bệnh
• Điều kiện sống: vi-rút đốm trắng tồn tại trong môi trường:
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 11 MSSV:0607127
• Lây truyền bệnh: qua hai hướng
Lây nhiễm dọc ở tôm xảy ra khi tôm con bị nhiễm từ bố mẹ, có thể do bố mẹ đã nhiễm bệnh, thức ăn của bố mẹ chứa mầm bệnh, hoặc nước sử dụng trong trại nuôi bị ô nhiễm.
− Lây nhiễm ngang: tôm bị nhiễm từ các vật chủ trung gian như cua, còng, ghẹ…
• Bệnh xuất từ những năm đầu tiên mới thành lập Huyện và rầm rộ nhất vào năm 2006 diện tích thiệt hại lên đến 1.767,52 ha gấp đôi năm 2005.
• Phần lớn diện tích nuôi mắc bệnh là nuôi theo mô hình CN&BCN
Bệnh này thường xuất hiện đột ngột và lây lan nhanh chóng, đặc biệt sau khi có những dấu hiệu bất thường trong môi trường nước ao Nếu không được kiểm soát kịp thời, bệnh có thể gây tử vong 100% cho cá chỉ sau vài ngày phát bệnh.
Ao bị bệnh đốm trắng thường có những dấu hiệu nhận biết như: nước chuyển sang màu sắc đẹp hoặc giống màu đất, tôm ăn nhiều hơn bình thường nhưng sau đó đột ngột bỏ ăn hoặc ăn ít đi, bơi lờ đờ gần bờ, và có một số tôm chết dạt vào bờ Sau khoảng 3 đến 10 ngày, tình trạng tôm chết hàng loạt sẽ bắt đầu xảy ra.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bệnh trong ao nuôi chiếm 70% là do tác động của môi trường nước và chất lượng con giống Thêm vào đó, ý thức của người nuôi cũng đóng vai trò quan trọng; khi ao bị bệnh, việc thải nước ra ngoài có thể làm lây nhiễm nguồn nước sang các ao lân cận.
Tình hình dịch bệnh đã có dấu hiệu cải thiện nhờ vào ý thức của người dân về tác hại của dịch bệnh, dẫn đến việc phòng ngừa nhiễm bệnh ngày càng được nâng cao.
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 12 MSSV:0607127
CHƯƠNG 3 KHẢO SÁT DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
NƯỚC CỦA AO NUÔI TÔM BỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG
HUYỆN HÒA BÌNH TỈNH BẠC LIÊU
3.1 BỐ TRÍ MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC
Căn cứ vào hiện trạng NTTS của huyện Hòa Bình và khu vực xảy ra dịch bệnh để chọn các vị trí lấy mẫu.
Mẫu nước được thu thập ngẫu nhiên từ các khu vực ao nuôi tôm bị dịch bệnh đốm trắng trong huyện Việc lấy mẫu nhằm phân tích diễn biến chất lượng môi trường nước trong ao bị bệnh, với độ sâu khoảng 30cm từ mặt nước và tại vị trí đại diện cho toàn bộ ao nuôi.
Trong đợt 2 lấy mẫu, tình hình dịch bệnh diễn ra ở một số xã như Vĩnh Hậu và Vĩnh Hậu A Tổng cộng có 4 mẫu được thu thập, bao gồm 2 mẫu nước từ ao nuôi tôm bị bệnh đốm trắng, 1 mẫu nước từ ao nuôi tôm không nhiễm bệnh và 1 mẫu nước đầu vào lấy từ kênh cấp 2.
Bảng 3.1: Thông tin về lấy mẫu tại huyện Hòa Bình – Bạc Liêu
Stt Ký hiệu Vị trí Thời gian
01 BCN - ĐT Ao nuôi BCN bị bệnh, hộ Lâm Hoàng
Phong, ấp Toàn Thắng, xã Vĩnh Hậu
02 CN - ĐT Ao nuôi CN bị bệnh, hộ Tô Việt Kỳ, ấp
Cây Gừa, xã Vĩnh Hậu A
03 CN - KĐT Ao nuôi tôm CN không bị bệnh 10h, ngày 19/05/2010
Kênh cấp, thoát cho ao nuôi CN&BCN ấp Cây Gừa, xã Vĩnh Hậu A
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 13 MSSV:0607127
Hình 3.1 : Bản đồ vị trí lấy mẫu huyện Hòa Bình – Bạc Liêu
3.2 KẾT QUẢ KIỂM TRA, PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU HÓA LÝ ĐƯỢC NÊU TRÊN CỦA MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẪU LẤY TẠI VÙNG NGHIÊN CỨU
Các loại tôm và thủy sản có khả năng chịu độ mặn khác nhau, trong đó tôm sú thích hợp với độ mặn từ 18 đến 20‰ Trong quá trình lấy mẫu tại khu vực bị bệnh, chúng tôi đã đo độ mặn trực tiếp và ghi nhận kết quả tại các vị trí lấy mẫu ở huyện Hòa Bình - Bạc.
BCN - ĐT CN - ĐT CN - KĐT KÊNH
DẪN CN&BCN Độ mặn
Hình 3.2: Độ mặn tại các điểm lấy mẫu huyện Hòa Bình – Bạc Liêu
Độ mặn tại các vị trí lấy mẫu ở huyện Hòa Bình, Bạc Liêu cao, gây cản trở sự phát triển bình thường của tôm Tôm không thể lột vỏ và lớn lên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất nuôi trồng.
3.2.2 Độ đục (Turbidity) Độ đục phù hợp với tôm là 30 – 45 cm
Độ đục tại huyện Hòa Bình – Bạc Liêu cho thấy các ao nuôi tôm đều có mức độ đục cao hơn và thấp hơn mức cho phép, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của tôm và các loại tảo trong ao nuôi.
3.2.3 pH Độ pH thuận lợi nhất cho tôm sinh trưởng nằm trong khoảng 7.5 – 7.8 Khi độ pH< 6.5 hoặc pH> 9.5 bắt đầu có tác động tiêu cực cho tôm.
Nồng độ pH tại các vị trí lấy mẫu huyện Hòa Bình -
BCN - ĐT CN - ĐT CN - KĐT KD
Hình 3.4: Nồng độpH tạicác điểm lấy mẫu huyện Hòa Bình – Bạc Liêu
SVTH : Lê Thị Hồng Xuyên 15 MSSV:0607127
Các mẫu nước đều có pH nằm trong khoảng cho phép, tuy nhiên, ở các ao nuôi bị bệnh đốm trắng, độ pH cao hơn nhưng vẫn trong mức chấp nhận.
3.2.4 Nồng độ oxy hòa tan (Disoved – DO)
Đặc điểm xã hội
Dân số huyện Hòa Bình chủ yếu nằm trong độ tuổi lao động, chiếm gần 60% tổng số dân Trong đó, ngành thủy sản dẫn đầu với 40% lao động, tiếp theo là nông lâm nghiệp với 36,5%, và phần còn lại thuộc về công nghiệp khai thác mỏ và chế biến Thống kê số lượng lao động theo các xã được thể hiện trong bảng chi tiết.
Bảng 2.4Thống kê số lao động phân bố trong các ngành kinh tế
Tên đơn vị Tổng số Phân theo giới tính Phân theo thành thị, nông thôn
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
Nguồn: phòng thống kê huyện hòa bình – tỉnh bạc liêu (tháng 03/2009)
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên tại Huyện hiện đạt 1.13% so với năm 2008 Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quá trình chuyển đổi lao động giữa các ngành kinh tế chưa theo hướng công nghiệp – dịch vụ, mà chủ yếu vẫn tập trung vào các ngành truyền thống.
Trong huyện, tỷ lệ người tham gia vào lĩnh vực thủy sản và nông nghiệp ngày càng gia tăng, với sự chênh lệch giới tính nghiêng về phía nữ Các dân tộc sinh sống chủ yếu là người Kinh, bên cạnh đó còn có người Khơme, người Hoa và một số dân tộc ít người khác.
Cơ sở y tế bao gồm 10 đơn vị, tổng số giường bệnh đạt 100 Đội ngũ cán bộ y tế gồm 152 người, trong đó có 26 bác sĩ có trình độ cao trở lên.
Tổng số phòng học trên toàn Huyện đạt 574 phòng (2007), trong đó phân bố ở
Huyện hiện có 30 trường học, bao gồm 20 trường tiểu học, 8 trường trung học và 2 trường phổ thông Các xã và thị trấn trong huyện đã được công nhận đạt 100% tỷ lệ xóa mù chữ, với 17,682% học sinh theo học các lớp Hiện tại, huyện đang đầu tư xây dựng một trường tiểu học mới tại xã Minh Diệu và có kế hoạch xây thêm một trường trung học tại xã Vĩnh Mỹ A.
Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện hòa bình cho việc NTTS
Huyện Hòa Bình, dưới sự quan tâm của tỉnh ủy Bạc Liêu, đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và tổ chức các khóa tập huấn cho người nuôi tôm, đồng thời phát triển nguồn giống tốt Với diện tích mặt nước rộng lớn và lực lượng lao động dồi dào, huyện có nhiều thuận lợi cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản Sản lượng nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây đã tăng nhanh, đặc biệt ở các xã như Vĩnh Hậu A, Vĩnh Thịnh, Vĩnh Hậu và Vĩnh Mỹ A.
Mặc dù diện tích ao nuôi tôm đã tăng, nhưng sản lượng nuôi trồng vẫn không tương xứng, dẫn đến nhiều ao nuôi bị bỏ hoang Nguyên nhân chính của tình trạng này bao gồm trình độ nuôi trồng thủy sản của người dân còn hạn chế, thời tiết diễn biến phức tạp và giá cả con tôm không ổn định.
Lê Thị Hồng Xuyên, sinh viên mã số 0607127, đã chỉ ra rằng các xã Vĩnh Hậu, Vĩnh Hậu A và Vĩnh Thịnh là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, chủ yếu là người Khơme Điều này dẫn đến những khó khăn trong việc truyền đạt kiến thức về nuôi trồng và bảo vệ môi trường nước và đất.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 37 MSSV:0607127
CHƯƠNG 3 KHẢO SÁT DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC CỦA AO NUÔI TÔM BỊ BỆNH ĐỐM TRẮNG
HUYỆN HÒA BÌNH TỈNH BẠC LIÊU
Kết quả điều tra cộng đồng
3.1.1 Thông tin về hộ sản xuất Điều tra khảo sát chủ yếu ở các hộ thuộc Thị trấn Hòa Bình, xã Vĩnh Hậu A, Vĩnh Hậu, và Vĩnh Mỹ A Phần lớn lực lượng lao động có độ tuổi trung bình từ 30 tới 50 chiếm 80%, ngoài ra có một số hộ trẻ tuổi từ 22 tới 30, phần lớn họ tiếp cận với nghề nuôi tôm thông qua các người đi trước, được cha mẹ để lại tiếp tục nuôi tôm
3.1.2 Hệ thống ao nuôi tôm
Trên địa bàn hiện nay, mô hình nuôi chủ yếu là QCCT, nhưng đang có xu hướng chuyển sang mô hình nuôi CN&BCN Nhiều hộ gia đình với diện tích đất rộng và vốn đã bắt đầu áp dụng mô hình này, mặc dù diện tích thực tế vẫn còn hạn chế Mặc dù năng suất nuôi có sự khác biệt giữa các mô hình, nhưng mô hình CN-BCN đang mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất hiện nay.
Thời vụ thì bắt đầu thả nuôi vào tháng 2 cho đến khoảng tháng 11, nhưng cũng tùy theo tôm lớn nhanh hay chậm có khi kéo tới tháng 11, 12.
Hệ thống cấp thoát nước trong khu vực sử dụng chung một kênh, tuy nhiên, người dân vẫn chưa chú trọng đến việc bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn nước ngọt Hiện tại, họ chủ yếu phụ thuộc vào nước mặn cho hoạt động nuôi trồng.
3.1.3 Công tác cải tạo ao nuôi Đối với những hộ nuôi theo mô hình QCCT thì chỉ phơi ao từ 1 đến 2 tháng rồi tiếp tục cho vụ sau, nhưng phần lớn các hộ rất ít phơi ao chiếm tới 55% Đối với mô hình nuôi CN&BCN thì công tác cải tạo ao được chú trọng Các hộ nuôi này thường lấy nước vào để rửa mặn kết hợp với cày xới đất, phơi ao, bón vôi, diệt tạp… để chuẩn bị cho vụ sau.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 38 MSSV:0607127
Con giống được mua từ các nhà cung cấp đã được kiểm tra bệnh và cần gây sốc trước khi thả nuôi Mật độ thả giống trên địa bàn không có quy định cụ thể, nhưng đối với mô hình CN&BCN, mật độ thả thường dao động từ 15 đến 25 con/m².
Trong quá trình nuôi, các hộ nuôi thường xuyên quan sát và theo dõi, tuy nhiên hầu hết các mô hình nuôi không thay nước, chỉ bổ sung nước vào mùa mưa để bù đắp cho sự hao hụt trong mùa nắng Theo điều tra từ 20 hộ nuôi, có đến 16 hộ sử dụng thuốc kháng sinh, chủ yếu là những hộ nuôi theo mô hình công nghiệp và bán công nghiệp.
3.1.6 Thức ăn Đối với mô hình nuôi CN&BCN thì thức ăn cho tôm 100% là thức ăn công nghiệp của các nhà cung cấp trong tỉnh như Tomboy, Hải Long…
3.1.7 Tình hình dịch bệnh Đây là đều rắc rối hiện nay đối với người nuôi tôm trong Huyện Theo nhưng điều tra thì phần lớn diện tích nuôi mắc bệnh là nuôi theo mô hình CN&BCN Đặc biệt hiện nay là dịch bệnh đốm trắng, đầu vàng Nhưng theo quá trình khảo sát thì phần lớn là bệnh đốm trắng, được xem là kẻ thù của người nuôi tôm ở đây Theo như nhiều người dân kể thì bệnh này xuất hiện đột ngột và lay lan rất nhanh chóng ngay sau có dấu hiệu khác thường của môi trường nước trong ao và có thể gây chết 100% sau vài ngày phát bệnh và bệnh xuất hiện ở các giai đoạn của tôm nhưng thường nhất là giai đoạn tôm được từ 1 đến 2 tháng tuổi rất dễ mắc bệnh này Theo nhận xét của một số hộ nuôi kinh niên trong Huyện thì dấu hiệu của ao bị bệnh đốm trắng là: ao trước khi phát bệnh thì nước tự dưng chuyển sang màu nước rất đẹp hoặc nước có màu như màu đất, tôm ăn nhiều hơn rất nhiều so với hàng ngày, bơi lờ đờ vào bờ,sau đó đột ngột bỏ ăn và một số tôm chết tấp vào bờ, sau 3 đến 10 ngày là bắt đầu tôm chết hàng loạt đến nổi không kịp thu hoạch có khi mất trắng tay Nguyên nhân được người dân trả lời chiếm 70% là do tác động của môi trường nước và con giống, bên cạnh đó là do ý thức của người nuôi khi ao bị bệnh thì thải
Lê Thị Hồng Xuyên (MSSV: 0607127) cho biết rằng nguồn nước bị ô nhiễm đã ảnh hưởng đến các ao xung quanh, nhiều hộ dân cho rằng nguyên nhân do môi trường nước và quy trình xử lý ao chưa đảm bảo, dẫn đến sự tồn đọng tạp chất Thêm vào đó, sự thay đổi đột ngột của thời tiết cũng góp phần gây bệnh Giải pháp chính để xử lý tình trạng này là sử dụng kháng sinh, chuyển đổi nuôi trồng sang các loại thủy sản khác như cua và cá, đồng thời thay nước thường xuyên.
Thực trạng chất lượng môi trường nước trong ao nuôi tôm
3.2.1 Xây dựng chỉ tiêu đánh giá
Các chất gây ô nhiễm chính trong vùng nuôi trồng thủy sản (NTTS) bao gồm các chất hữu cơ và hàm lượng cặn Nguyên nhân chủ yếu của ô nhiễm hữu cơ là do việc cho ăn quá nhiều dẫn đến thức ăn dư thừa, cùng với các loại phân bón và thuốc kháng sinh Để đánh giá chất lượng môi trường nước trong ao nuôi tôm, chúng ta cần lựa chọn các thông số phù hợp.
DO, BOD, COD, hàm lượng các ion của nitơ, coliform, TSS, pH, độ đục, độ mặn, nhiệt độ, phospho tổng…
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá suy thoái môi trường
Các chỉ tiêu Phân tich và nhận xét
Nitơ hữu cơ dạng hòa tan là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất hữu cơ hòa tan trong nước Các chất hữu cơ này được hình thành từ quá trình nuôi tôm, bao gồm protein hòa tan, sản phẩm phân hủy từ chất béo và các hợp chất humic hòa tan.
COD Đánh giá tổng chất hữu cơ hiện diện trong môi trường nước
BOD 5 Đánh giá khả năng phân hủy sinh học các chất hữu cơ có trong môi trường Nitơ dạng hòa tan (DIN) Đánh giá khả năng chuyển hóa chất dinh dưỡng trong nước, chỉ tiêu này có liên quan đến vi sinh trong môi trường
Nguồn: Viện khoa học thủy lợi Miền Nam
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 40 MSSV:0607127
Bảng 3.2Các thông số môi trường nước ao nuôi tôm sú
Giới hạn tối ưu Đề nghị
Oxy hòa tan Độ kiềm Độ trong
Dao động hằng ngày của chỉ số chất lượng nước không được vượt quá 0.5, trong khi dao động hằng ngày tối đa là 5 Nồng độ không được thấp hơn 4 mg/l Độ độc của nước phụ thuộc vào sự thay đổi của pH, với mức độ độc sẽ tăng lên khi pH giảm thấp và khi pH cùng với nhiệt độ tăng cao.
Nguồn: Quản lý sức khỏa tôm trong ao nuôi[7]
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 41 MSSV:0607127
Bảng 3.3Yêu cầu về chất lượng nước trong NTTS Đặc điểm Phân biệt Ảnh hưởng
Tốt Trung bình Xấu Độ mặn (‰) 2 Sự điều hòa thẩm thấu pH 6.5 – 8.5 5.0 – 6.5
>10.0 pH thấp pH cao Độ kiềm tổng cộng
>500 Độ kiềm thấp Độ kiềm cao Độ acid
0 0 – 10 >10 Acid khoáng Độ đục (NTU) 0 - 25 25 – 100
Phù sa ánh sáng thấp Thực vật lớn phát triển
Oxy hòa tan (mg/L) >5 2 – 5 5 Sắt kết tủa
Tảo phát triển quá mức
COD (mg/L) 0 – 50 50 – 200 >200 Nhu cầu oxy
Clorine (mg/L) 0 Rất nhỏ >1.0 Độc chlorine
Nguồn : Quản lý chất lượng NTTS Đại học Cần Thơ
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 42 MSSV:0607127
Chất lượng nước được quản lý dựa trên các tiêu chuẩn đã được thiết lập, trong đó các kết quả phân tích từ một khu vực cụ thể sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn tương ứng để đánh giá xem chất lượng nước có đạt yêu cầu hay không Tại Việt Nam, tiêu chuẩn chất lượng nước cho nguồn nước mặt phục vụ nuôi trồng thủy sản được quy định trong QCVN 10, 08/2008: "Quy chuẩn chất lượng nước ven bờ".
3.2.2 Bố trí mạng lưới quan trắc
Căn cứ vào hiện trạng NTTS của huyện Hòa Bình và khu vực xảy ra dịch bệnh để chọn các vị trí lấy mẫu.
Mẫu nước được lấy ngẫu nhiên từ khu vực ao nuôi tôm bị dịch bệnh đốm trắng trong Huyện, vào buổi sáng từ 9 – 10 giờ, khi nhiệt độ chưa cao, dao động khoảng 25°C – 30°C Thời tiết trong ngày có dông và mưa nhỏ với gió nhẹ, nhưng những ngày trước đó nắng gay gắt Việc lấy mẫu ở độ sâu khoảng 30cm từ mặt nước nhằm phân tích diễn biến chất lượng môi trường nước trong ao bị bệnh, đảm bảo đại diện cho toàn bộ ao nuôi.
Trong đợt 2 lấy mẫu, nước được thu thập từ các xã Vĩnh Hậu và Vĩnh Hậu A, nơi đang xảy ra dịch bệnh Cụ thể, có 4 mẫu được lấy, bao gồm 2 mẫu nước từ ao nuôi tôm bị nhiễm bệnh đốm trắng, một mẫu từ ao nuôi tôm không nhiễm bệnh và một mẫu nước đầu vào từ kênh cấp 2.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 43 MSSV:0607127
Hình 3.1 Lấy mẫu nước trong ao nuôi tôm CN bị bệnh đốm trắng, ấp Cây
Gừa, xã Vĩnh Hậu A Bảng 3.4 Thông tin về lấy mẫu tại huyện Hòa Bình – Bạc Liêu
Stt Ký hiệu Vị trí Thời gian
01 BCN - ĐT Ao nuôi BCN bị bệnh, hộ Lâm Hoàng
Phong, ấp Toàn Thắng, xã Vĩnh Hậu
02 CN - ĐT Ao nuôi CN bị bệnh, hộ Tô Việt Kỳ, ấp
Cây Gừa, xã Vĩnh Hậu A
03 CN - KĐT Ao nuôi tôm CN không bị bệnh 10h, ngày 19/05/2010
Kênh cấp, thoát cho ao nuôi CN&BCN ấp Cây Gừa, xã Vĩnh Hậu A
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 44 MSSV:0607127
Hình 3.2 Bản đồ vị trí lấy mẫu huyện Hòa Bình – Bạc Liêu
3.2.3 Kết quả kiểm tra, phân tích các chỉ tiêu hóa lý được nêu trên của môi trường nước mẫu lấy tại vùng nghiên cứu
Nhiệt độ có ảnh hưởng lớn đến các quá trình hóa học và sinh học, với tốc độ phản ứng hóa học và sinh học tăng gấp đôi khi nhiệt độ tăng từ 10°C lên 20°C Ở nhiệt độ 30°C, tốc độ phản ứng hóa học lại tăng gấp đôi so với 20°C, dẫn đến việc thủy sinh vật tiêu thụ nhiều O2 hơn Do đó, nhu cầu O2 hòa tan của thủy sinh vật cao hơn trong nước ấm so với nước lạnh, điều này đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của tảo.
− Nếu nhiệt độ 15 0 C – 25 0 C, tảothuộc nhóm Diatom sẽ tăng trưởng tốt.
− Nếu nhiệt độ 23 0 C – 35 0 C, nhóm rong màu xanh sẽ tăng trưởng tốt.
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 45 MSSV:0607127
Nhiệt độ trên 35°C giúp nhóm rong màu xanh pha xanh nước biển phát triển tốt hơn các nhóm khác Đối với tôm, nhiệt độ lý tưởng cho sự phát triển là từ 28°C đến 33°C; nếu nhiệt độ dưới 25°C, tôm sẽ giảm hoặc ngừng ăn, dẫn đến sự phát triển chậm hoặc không lớn.
Nhiệt độ mẫu được đo vào buổi sáng trong khoảng 24°C – 30°C, phù hợp cho sự phát triển của tôm Tuy nhiên, có thời điểm nhiệt độ giảm xuống 24°C do mưa lớn làm loãng nước ấm trong ao Nhiệt độ vào buổi trưa và buổi tối không có sự biến động đáng kể, vẫn nằm trong ngưỡng thuận lợi cho tôm phát triển.
Trong môi trường nước, các loài giáp xác có khả năng thích nghi với sự thay đổi độ mặn nhờ vào đặc điểm sinh học của chúng Các loại tôm và thủy sản có khả năng chịu độ mặn khác nhau, trong đó tôm sú thích hợp với độ mặn từ 18 – 20‰ Kết quả đo độ mặn trực tiếp trong quá trình lấy mẫu tại vùng bị bệnh cho thấy độ mặn tại các vị trí lấy mẫu ở huyện Hòa Bình - Bạc.
BCN - ĐT CN - ĐT CN - KĐT KÊNH
DẪN CN&BCN Độ mặn
Độ mặn tại huyện Hòa Bình – Bạc Liêu ở các điểm lấy mẫu tương đối cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của tôm Mức độ mặn này khiến tôm không thể lột vỏ và phát triển bình thường, dẫn đến giảm năng suất nuôi Nguyên nhân chính gây ra sự gia tăng độ mặn là do thời tiết.
Trong những tháng đầu năm, tình trạng thiếu nước ngọt cho nuôi trồng khiến người dân phải lấy nước mặn từ các kênh, dẫn đến tình trạng đất nhiễm mặn ngày càng gia tăng Nhiều ao nuôi theo mô hình CN&BCN đang phải đối mặt với bệnh đốm trắng do độ mặn cao, tạo điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh phát sinh Hiện nay, người nuôi chủ yếu sử dụng nước mặn từ biển Đông, chỉ bổ sung nước ngọt khi tôm có dấu hiệu bất thường hoặc trong mùa mưa để pha loãng độ mặn Để nâng cao khả năng chịu mặn cho tôm, người nuôi thực hiện sốc con giống với các mức độ mặn khác nhau, nhưng nếu độ mặn quá cao, tình trạng bệnh vẫn có thể xảy ra.
Trong nhiều thủy vực, có mối liên hệ chặt chẽ giữa độ đục và mật độ sinh vật phù du, với việc mật độ sinh vật phù du tăng thì độ đục giảm Tuy nhiên, khi nước chứa nhiều chất gây đục như hạt sét hoặc xác hữu cơ, độ đục không còn liên quan đến mật độ thực vật phù du Độ đục lý tưởng cho tôm là từ 30 đến 45 cm.
Bảng 3.5 Mối quan hệ của độ đục và điều kiện của thực vật phù du nở hoa Độ đục (cm)
Ao có diện tích nhỏ hơn 20 m² thường gặp tình trạng đục nước Nếu ao quá đục do sự phát triển của thực vật phù du, sẽ dẫn đến hàm lượng oxy hòa tan giảm, gây cản trở cho sự sống dưới nước Khi nước đục do hạt đất lơ lửng, năng suất sinh học của ao sẽ bị giảm sút.
30 – 45 Nếu nước đục đo thực vật phù du thì ao co điều kiện tốt.
45 – 60 Thực vật phù du thấp.
>60 Nước quá trong thực vật phù du thấp, nguy hiểm từ cỏ thủy sinh.
Nguồn:Quản lý chất lượng nước trong NTTS[8]
SVTH: Lê Thị Hồng Xuyên 47 MSSV:0607127