1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát

93 74 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hoạt Động Marketing – Mix Cho Sản Phẩm Gốm Sứ Của Công Ty TNHH Cường Phát
Tác giả Lê Thành Trung
Người hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Nam Khoa
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 2,7 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (10)
    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (10)
    • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (11)
    • 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
    • 5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN (12)
  • B. NỘI DUNG (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX (14)
    • 1.1 KHÁI NIỆM MARKETING (14)
    • 1.2 KHÁI NIỆM MARKETING – MIX (14)
    • 1.3 VAI TRÒ CỦA MARKETING-MIX ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP (15)
    • 1.4 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP (16)
      • 1.4.1. Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp (16)
      • 1.4.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (19)
    • 1.5 CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING (20)
      • 1.5.1 Các công cụ marketing–mix (20)
      • 1.5.2 Triển khai marketing – mix (22)
    • 1.6 CÁCH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX THÀNH CÔNG (23)
    • 1.7 VẬN DỤNG MA TRẬN SWOT (24)
    • 1.8 CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (25)
  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKETING – MIX CHO CÁC SẢN PHẨM GỐM SỨ CỦA CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT (29)
    • 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY (29)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển (29)
      • 2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty (30)
      • 2.1.3 Các giải thưởng và thành tích đạt được (32)
      • 2.1.4 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của công ty (35)
      • 2.1.5 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp (36)
      • 2.1.6 Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty (37)
      • 2.1.7 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (39)
    • 2.2 SẢN PHẨM – THỊ TRƯỜNG (41)
      • 2.2.1 Sản phẩm (41)
      • 2.2.2 Thị trường (45)
    • 2.3 MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP38 (47)
      • 2.3.1 Môi trường hoạt động bên ngoài của doanh nghiệp (47)
      • 2.3.2 Môi trường hoạt động bên trong của doanh nghiệp (54)
    • 2.4 THỰC TRẠNG MARKETING – MIX CHO CÁC SẢN PHẨM GỐM SỨ CỦA CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT (55)
    • 2.5 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC (65)
      • 2.5.1 Về ưu điểm (65)
      • 2.5.2 Về nhược điểm (66)
    • 2.6 PHÂN TÍCH DỰ LIỆU (67)
      • 2.6.1 Giới tính (67)
      • 2.6.2 Độ tuổi (68)
      • 2.6.3 Trình độ (70)
      • 2.6.4 Mức độ sử dụng (71)
      • 2.6.5 Sự biết đến (73)
      • 2.6.6 Hài lòng (75)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY (78)
    • 3.1 PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT (78)
      • 3.1.1 Điểm mạnh – Strengths (78)
      • 3.1.2 Điểm yếu – Weaknesses (78)
      • 3.1.3 Cơ hội – Opportunities (79)
      • 3.1.4 Thách thức – Threats (80)
    • 3.2 TRIỂN VỌNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT (80)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC (81)
      • 3.3.1 Giải pháp về sản phẩm – thương hiệu (82)
      • 3.3.2 Giải pháp về giá cả (83)
      • 3.3.3 Giải pháp về phân phối (84)
      • 3.3.4 Giải pháp về xúc tiến (84)
      • 3.3.5 Giải pháp về công nghệ sản xuất (86)
    • C. KẾT LUẬN (88)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nền kinh tế toàn cầu đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ trong hoạt động thương mại quốc tế Việt Nam, với sự nhạy bén trước những biến động của thời cuộc và nền chính trị - xã hội ổn định, cũng đang tích cực tham gia vào quá trình này.

Với lý do đó, Việt Nam đã trở thành điểm đến tin cậy cho các công ty và đối tác nước ngoài trong việc thực hiện các hoạt động ngoại thương.

Việt Nam là một nền kinh tế năng động và phát triển nhanh chóng, nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương qua các cảng biển Bên cạnh đó, lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân công thấp đã tạo sức hấp dẫn lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Làng nghề gốm sứ nổi tiếng với sản phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý và mẫu mã đa dạng Các thiết kế độc đáo, tinh tế nhưng vẫn sang trọng của gốm sứ đáp ứng nhu cầu của cả khách hàng trong nước và quốc tế.

Bình Dương là một địa phương nổi bật với nguồn khoáng sản đất sét và caolin phong phú, rất phù hợp cho nghề gốm sứ Sau gần 200 năm phát triển, nghề gốm sứ tại đây vẫn giữ được những nét truyền thống mộc mạc và sắc sảo, mặc dù đã trải qua nhiều biến động của nền kinh tế thị trường Để bảo tồn và phát huy nghề sản xuất gốm sứ truyền thống, Bình Dương đã triển khai các chính sách hỗ trợ các cơ sở gốm sứ, dựa trên lợi thế về nguyên liệu sẵn có Việc xây dựng các chiến lược phát triển nghề gốm sứ là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

Nhận thấy cơ hội tiềm năng trong lĩnh vực gốm sứ, tôi đã quyết định chọn đề tài báo cáo "Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường Phát".

Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, lĩnh vực marketing trở nên rộng lớn và phức tạp Trong quá trình nghiên cứu, không thể tránh khỏi những ý kiến đánh giá chủ quan Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ quý thầy cô phụ trách.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu tổng quát : Đánh giá và hoàn thiện hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường Phát

Thông qua bài báo cáo giúp tôi tìm hiểu rõ hơn một số vấn đề như:

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về việc hoàn thiện công tác marketing mix

- Phân tích môi trường và hoàn hiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường Phát

- Đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing mix

Sử dụng phương pháp phân tích định lượng thông qua phần mềm SPSS giúp đưa ra những kết quả rõ ràng, mạch lạc và dễ hiểu, phù hợp với tình hình thực tế hiện tại của công ty.

Phương pháp thống kê : tổng hợp số liệu của công ty có liên quan đến hoạt động marketing và tình hình phát triển của công ty

Phương pháp so sánh : sử dụng so sánh để đối chiếu các kì và các năm hoạt động trong công ty

Phương pháp điều tra xã hội học : Phiếu phỏng vấn bằng bảng câu hỏi

Phương pháp thu thập thông tin:

 Thông tin thứ cấp: Các tài liệu, báo cáo của phòng nhân sự, số liệu của công ty để phân tích thực trạng hoạt động marketing

 Thông tin sơ cấp: Sử dụng bảng hỏi

 Đối tượng điều tra: khách hàng của gốm sứ Cường Phát

 Số lượng khảo sát: 100 mẫu

Quá trình nghiên cứu sử dụng mô hình phân tích ma trận SWOT, dựa trên dữ liệu từ khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Cường Phát Nội dung bài tiểu luận được xây dựng từ thông tin hữu ích và thiết thực, giúp người đọc nắm bắt nhanh chóng Thông tin được thu thập trực tiếp qua sự hướng dẫn của người thực hiện báo cáo.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu : Đánh giá công tác marketing mix sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường Phát

Phạm vi nghiên cứu : Công ty TNHH Cường Phát.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài này mang lại ý nghĩa sâu sắc cho sinh viên, giúp họ có cái nhìn tổng quan về hoạt động marketing-mix của sản phẩm Qua đó, sinh viên có thể tích lũy kinh nghiệm quý giá, trở thành tài sản tri thức cá nhân Điều này đặc biệt quan trọng cho sinh viên năm 4 khi chuẩn bị ra trường, giúp họ dễ dàng tìm kiếm công việc phù hợp với năng lực trong thời đại công nghệ 4.0 Kết quả nghiên cứu tiểu luận cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản trị trong việc phát triển chiến lược marketing cho công ty.

KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bài báo cáo gồm 3 chương cụ thể:

 Chương 1: Cơ sở lý thuyết về công tác đánh giá chiến lược marketing - mix

 Chương 2: Đánh giá thực trạng marketing – mix cho các sản phẩm gốm sứ của công ty TNHH Cường Phát

 Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác marketing của công ty

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX

KHÁI NIỆM MARKETING

Theo GS Philip Kotler (2000), marketing được định nghĩa là quá trình xây dựng giá trị từ khách hàng và phát triển mối quan hệ gắn bó với họ, nhằm mang lại lợi ích cho doanh nghiệp từ những giá trị đã tạo ra.

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (1985), marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động sáng tạo, định giá, quảng bá và phân phối ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ Mục tiêu của marketing là tạo ra sự trao đổi và đáp ứng nhu cầu của cả cá nhân lẫn tổ chức.

Theo Viện Marketing Anh Quốc (2010), marketing được định nghĩa là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh Quá trình này bắt đầu từ việc nhận diện nhu cầu của người tiêu dùng và chuyển hóa sức mua thành nhu cầu thực tế cho sản phẩm cụ thể Tiếp theo, marketing bao gồm sản xuất và phân phối hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

KHÁI NIỆM MARKETING – MIX

Thuật ngữ “Marketing-mix” (tiếp thị hỗn hợp) được nhắc đến lần đầu vào năm 1953 bởi Neil Border - Chủ tịch Hiệp hội Marketing Mỹ Sau đó, vào năm

1960, một nhà tiếp thị nổi tiếng có tên E Jerome McCarthy đã đề nghị phân loại Marketing mix thành 4P, được sử dụng rộng rãi đến ngày nay

Theo Philip Kotler (2000), tiếp thị hỗn hợp là tập hợp các biến có thể kiểm soát mà công ty sử dụng để tác động đến phản ứng của người tiêu dùng Mô hình 4P của tiếp thị hỗn hợp bao gồm: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), Phân phối (Place) và Xúc tiến (Promotion).

Trong hoạt động Marketing hàng hóa, mô hình 6Ps đã được phát triển thành 7Ps để phù hợp với sự phức tạp và cải tiến của marketing hiện đại Các chuyên gia marketing đã bổ sung 3P mới là Process (quy trình), People (con người) và Physical Evidence (bằng chứng vật lý), nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động Marketing, đặc biệt khi sản phẩm không chỉ là hàng hóa hữu hình mà còn bao gồm các dịch vụ vô hình.

VAI TRÒ CỦA MARKETING-MIX ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Hùng (2013), Marketing-mix đóng vai trò thiết yếu trong chiến lược marketing của doanh nghiệp Việc bỏ qua công cụ này sẽ khiến doanh nghiệp khó khăn trong việc xây dựng một chiến lược tiếp thị hiệu quả Thực tế, Marketing-mix có thể quyết định đến 70% sự thành công hay thất bại của một chiến dịch marketing.

 Marketing Mix với doanh nghiệp

Marketing Mix hỗ trợ doanh nghiệp xác định và hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó giúp thương hiệu phát triển đa dạng sản phẩm và cải thiện chất lượng dịch vụ Hơn nữa, Marketing Mix còn mang lại những lợi ích vượt trội, đáp ứng kỳ vọng của khách hàng.

Yếu tố này cho phép thông tin lưu thông hai chiều giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng Dựa trên việc thu thập dữ liệu thị trường, doanh nghiệp cần triển khai các hoạt động nhằm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao uy tín của công ty.

 Marketing Mix với xã hội

Marketing Mix đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp, giúp truyền tải thông tin đầy đủ về chất lượng sản phẩm qua quảng cáo và truyền thông Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, marketing càng trở nên cần thiết, giúp người tiêu dùng dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ quốc tế.

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP

1.4.1 Những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa, xã hội, tự nhiên và công nghệ Những yếu tố này có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh và chiến lược marketing của doanh nghiệp, với ảnh hưởng không hề nhỏ.

Môi trường dân số đóng vai trò quan trọng trong môi trường vĩ mô, là yếu tố chính hình thành thị trường Quy mô dân số, tốc độ tăng trưởng, cùng với sự khác biệt về tuổi tác, tôn giáo, trình độ học vấn và khu vực địa lý là những yếu tố mà các chuyên gia marketing cần chú ý Những yếu tố này không chỉ tạo ra nhu cầu mà còn ảnh hưởng đến các động lực kinh tế khác.

Môi trường kinh tế có vai trò quan trọng trong việc hình thành thị trường, trong đó dân số là yếu tố chính, nhưng thị trường chỉ phát triển khi người tiêu dùng có khả năng chi trả Khả năng chi trả này phụ thuộc vào các yếu tố như thu nhập, tiết kiệm và tín dụng Do đó, người làm tiếp thị cần thường xuyên theo dõi sự tăng trưởng của thu nhập và các mô hình tiêu dùng để nắm bắt xu hướng thị trường.

Môi trường tự nhiên đang trải qua sự xuống cấp nghiêm trọng, tạo ra mối đe dọa lớn đối với các doanh nhân, đặc biệt là trong những lĩnh vực liên quan Các nhà marketing cần chú ý đến bốn xu hướng thay đổi và vận động của môi trường tự nhiên để có chiến lược phù hợp và bền vững.

 Sự khan hiếm nguyên vật liệu

 Sự gia tăng chi phí năng lượng

 Sự gia tăng mức ô nhiễm môi trường

 Sự thay đổi vai trò của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường

Môi trường công nghệ: công nghệ là động lực tạo nên kết quả dài hạn mà chúng

8 ta không thể dự đoán được 4 xu hướng của công nghệ mà người làm marketing cần quan tâm theo dõi:

 Thay đổi công nghệ diễn ra nhanh chóng

 Các cơ hội phát minh hầu như không có giới hạn

 Sự biến đổi ngân sách dành cho nghiên cứu và phát triển

 Sự gia tăng kiểm soát công nghệ

Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm các quy định, chính sách và cơ chế của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước ưu tiên bảo vệ doanh nghiệp thông qua việc điều chỉnh luật kinh doanh, đồng thời khuyến khích tính cạnh tranh và giữ vai trò trung gian trong các xung đột Do đó, các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định pháp luật khi thực hiện marketing để nâng cao lợi thế cạnh tranh.

Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng, với các yếu tố văn hóa có mối liên hệ chặt chẽ nhưng tác động khác nhau Con người luôn sống trong một môi trường văn hóa đặc thù, vì vậy các nhà marketing cần chú ý đến những yếu tố văn hóa, phong tục và tập quán của người tiêu dùng để xây dựng chiến lược marketing phù hợp.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định đầu ra cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến giá cả, chất lượng sản phẩm và dịch vụ Sự tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc nhiều vào nhu cầu của khách hàng Để nâng cao khả năng cạnh tranh, doanh nghiệp cần thực hiện các hoạt động marketing hiệu quả nhằm thu hút và thuyết phục không chỉ khách hàng hiện tại mà còn cả khách hàng tiềm năng và khách hàng của đối thủ.

Nhà cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc đảm bảo chất lượng và số lượng đầu vào sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn, đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động marketing Ngược lại, nếu nguồn cung ứng không ổn định hoặc không đảm bảo chất lượng, sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến đầu ra và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Việc lựa chọn nhà cung cấp là rất quan trọng đối với doanh nghiệp, và quyết định chọn nhiều nhà cung cấp hay chỉ một phụ thuộc vào mục tiêu, khả năng và loại hình kinh doanh Cần đảm bảo tối ưu hóa quy trình cung ứng đầu vào, giảm chi phí và hạn chế rủi ro nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Đối thủ cạnh tranh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Các đối thủ, bao gồm cả những đối thủ tiềm ẩn, luôn tìm cách đối phó và cạnh tranh, làm giảm lợi nhuận và gây áp lực lên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Mặc dù việc phát hiện đối thủ cạnh tranh có vẻ đơn giản, nhưng thực tế cho thấy số lượng đối thủ hiện tại và tiềm ẩn rộng hơn nhiều Do đó, doanh nghiệp cần chủ động phát hiện và phân tích kỹ lưỡng để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh, đặc biệt là những đối thủ tiềm ẩn.

Sản phẩm thay thế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng và cao cấp Khi giá của sản phẩm chính tăng cao, khách hàng có xu hướng chuyển sang các sản phẩm thay thế để tiết kiệm chi phí.

Sản phẩm thay thế có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, vì khi khách hàng chọn mua sản phẩm thay thế, một phần lợi nhuận sẽ chuyển sang những sản phẩm đó Điều này tạo ra mối đe dọa trực tiếp đối với khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của doanh nghiệp.

1.4.2 Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ đầu tư, mua sắm đến sản xuất Nguồn vốn không chỉ là huyết mạch tài chính mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của doanh nghiệp Việc huy động vốn cho hoạt động kinh doanh có tác động lớn đến chiến lược marketing, vì để mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị phần, doanh nghiệp cần có ngân sách đầu tư vào các hoạt động marketing hiệu quả.

Con người đóng vai trò quyết định trong sự thành công của doanh nghiệp, vì họ là những người sử dụng công cụ và nguồn lực để lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm soát mọi hoạt động Sự kết hợp và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố thiết yếu để doanh nghiệp hoạt động một cách nhịp nhàng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Ngoài ra, hoạt động marketing và tất cả các hoạt động khác cũng không thể diễn ra hiệu quả nếu thiếu vắng yếu tố con người.

Tiềm lực vô hình, bao gồm uy tín và thương hiệu của sản phẩm cũng như doanh nghiệp, là tài sản vô giá giúp tăng cường hiệu quả marketing Nhờ vào tiềm lực này, các hoạt động marketing có thể diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và vẫn đạt được lợi ích như mong đợi.

CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC MARKETING

Marketing là một quá trình phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng một tập hợp các công cụ marketing có thể kiểm soát, được gọi là phối thức marketing (marketing-mix) Việc phối hợp sử dụng các công cụ này giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu marketing đã đề ra.

1.5.1 Các công cụ marketing–mix

Có nhiều công cụ khác nhau được sử dụng trong Marketing-mix, nhưng theo

J Mc Carthy (2008) có thể nhóm thành 4 yếu tố gọi là 4P: sản phẩm (product), giá cả (price), phân phối (place), tiếp thị (promotion)

Doanh nghiệp áp dụng marketing-mix bằng cách kết hợp bốn yếu tố chính nhằm điều chỉnh sức cầu thị trường cho sản phẩm, từ đó tạo ra lợi ích cho hoạt động kinh doanh.

Sản phẩm là những gì doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, bao gồm các yếu tố như chủng loại, kích cỡ, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn hiệu, chức năng và dịch vụ Những yếu tố này đều nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, một sản phẩm tốt không chỉ tự tiêu thụ mà còn phải đáp ứng các yêu cầu khắt khe từ khách hàng Khách hàng có quyền trả lại hàng hóa nếu sản phẩm không đạt chất lượng, vì vậy doanh nghiệp cần xác định rõ các đặc tính của sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm chức năng, chất lượng, mẫu mã, đóng gói, nhãn hiệu, phục vụ, hỗ trợ và bảo hành, để thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

Giá là khoản tiền mà khách hàng chi trả để sở hữu sản phẩm hoặc dịch vụ, và việc quyết định giá liên quan đến phương pháp định giá, mức giá và chiến thuật điều chỉnh theo biến động thị trường và nhu cầu người tiêu dùng Chiến lược định giá là rất quan trọng, đặc biệt khi doanh nghiệp xem xét việc giảm giá hoặc bán phá giá Mặc dù cạnh tranh về giá đã tồn tại từ lâu, nhưng khách hàng vẫn rất nhạy cảm với các chương trình giảm giá và khuyến mãi Một phương pháp định giá hiệu quả khác là khai thác tâm lý người tiêu dùng.

Ví dụ: Khuyến mãi còn 199k sẽ thu hút hơn là giảm giá còn 200k trong cùng mặt hàng

Phân phối là quá trình đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng, bao gồm các quyết định quan trọng như lựa chọn và thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý kênh phân phối, cũng như thiết lập và duy trì mối quan hệ với các trung gian Ngoài ra, việc vận chuyển và bảo quản hàng hóa cũng là những yếu tố cần chú trọng trong hoạt động phân phối.

Tiếp thị là phương thức quan trọng để thông báo cho khách hàng mục tiêu về doanh nghiệp và sản phẩm Trong các yếu tố marketing, tiếp thị đóng vai trò then chốt cần được chú trọng Các yếu tố như quảng cáo, quan hệ công chúng, truyền thông, bán hàng trực tiếp và ngân sách cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Mỗi chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị đều có tác động nhất định và cần được phối hợp nhịp nhàng Để tối ưu hóa hiệu quả marketing, cần có sự cân đối giữa các chính sách này, tạo mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu chung.

Hình 1.1: Sơ đồ triển khai marketing – mix

Sơ đồ thể hiện quá trình doanh nghiệp triển khai sự phối hợp từ sản phẩm, giá cả đến chiêu thị và phân phối

Trong marketing-mix, không phải tất cả các biến số đều có thể điều chỉnh trong thời gian ngắn Doanh nghiệp thường có khả năng thay đổi nhanh chóng các yếu tố như giá cả, quy mô lực lượng bán hàng và chi phí quảng cáo Tuy nhiên, việc phát triển sản phẩm mới hay thay đổi kênh phân phối cần thời gian dài hơn để thực hiện hiệu quả.

Trong ngắn hạn, doanh nghiệp thường không thay đổi phương án marketing-mix đã lựa chọn, mà chỉ điều chỉnh các biến số cho phù hợp Một yếu tố quan trọng là chiến lược marketing-mix chỉ thành công khi được hoạch định và triển khai từ góc nhìn khách hàng và người tiêu dùng, thay vì chỉ từ quan điểm chủ quan của doanh nghiệp.

CÁCH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX THÀNH CÔNG

Theo tiến sĩ Nguyễn Thị Hoàng Yến (2019), để xây dựng một chiến lược

Doanh nghiệp cần hiểu rõ các yếu tố trong Marketing Mix và nắm bắt môi trường thực tế để lên kế hoạch cụ thể, ghi chép cẩn thận nhằm tránh những sai lầm có thể gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh.

Để thành công trong việc tiếp thị sản phẩm, cần xác định rõ đặc điểm độc nhất mà sản phẩm của bạn mang lại, từ đó tìm ra yếu tố nổi bật mà các sản phẩm tương tự không có Hãy mô tả lợi ích này cho nhóm đối tượng khách hàng mà bạn nhắm tới Sử dụng đặc điểm bán hàng độc nhất (USP) để xác định quyền sở hữu sản phẩm, giải thích lý do khách hàng nên chọn sản phẩm của bạn và giá trị mà họ nhận được Đồng thời, mô tả USP cho từng sản phẩm để thu hẹp điểm tiếp thị, giúp tăng cường hiệu quả quảng bá.

Để tối ưu hóa chiến lược Marketing, bạn cần xác định đối tượng mục tiêu cho sản phẩm của mình Hãy thu hẹp trọng tâm bằng cách xác định ai sẽ là người mua sản phẩm và phác thảo hình ảnh khách hàng lý tưởng trong tâm trí hoặc trên giấy Việc thu thập thông tin trực tiếp từ khách hàng sẽ giúp bạn định hình chiến lược Marketing hiệu quả hơn.

Để xây dựng một chiến lược tiếp thị hiệu quả, việc xác định sản phẩm một cách chi tiết là rất quan trọng Điều này đòi hỏi phải dành thời gian để mô tả giá trị và phẩm chất cụ thể của sản phẩm, giúp khách hàng hiểu rõ về những gì họ sẽ nhận được Đồng thời, việc tìm kiếm và nâng cấp các tính năng độc đáo mà sản phẩm cung cấp cũng là một yếu tố quan trọng, giúp sản phẩm của bạn nổi bật so với đối thủ cạnh tranh và thu hút sự quan tâm của khách hàng mục tiêu.

Để xây dựng một chiến lược giá hiệu quả cho sản phẩm, trước tiên bạn cần phân tích cách các sản phẩm tương tự đang được bán trên thị trường So sánh sản phẩm của bạn với các đối thủ để xác định những yếu tố đặc biệt mà sản phẩm của bạn mang lại Đồng thời, hãy thu thập dữ liệu từ nghiên cứu thị trường để đảm bảo rằng bạn không định giá quá cao hoặc quá thấp Cuối cùng, hãy xác định các mục tiêu bán hàng cụ thể để đạt được thành công trong chiến lược giá của mình.

15 hàng và lợi nhuận đã nêu của công ty cho sản phẩm đó, sau đó định giá sản phẩm theo chiến lược rõ ràng

Xác định rõ ràng các địa điểm mà sản phẩm xuất hiện là rất quan trọng Cần xem xét kỹ lưỡng các địa điểm quảng bá sản phẩm, dựa trên giá trị của sản phẩm cũng như nhu cầu của khách hàng để lựa chọn nơi trưng bày phù hợp nhất.

 Xác định các kỹ thuật quảng cáo cho sản phẩm đó, tạo chiến lược quảng cáo cho sản phẩm hiệu quả nhất có thể

Hiểu rõ chiến lược Marketing Mix và đánh giá từng bước phát triển thương hiệu là yếu tố then chốt giúp nhiều thương hiệu nổi tiếng đạt được thành công Các thành phần của chiến lược marketing mix 4P đóng vai trò cơ bản trong mọi quyết định Marketing, góp phần quan trọng vào sự thành công của sản phẩm khi ra mắt thị trường.

VẬN DỤNG MA TRẬN SWOT

Ma trận SWOT là một công cụ phân tích chiến lược quan trọng, hỗ trợ trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược và đánh giá vị trí của công ty hoặc dự án kinh doanh, theo Nguyễn Hoàng Phương (2015).

Mục đích của ma trận SWOT là xác định các chiến lược khả thi để lựa chọn, không phải để quyết định chiến lược tốt nhất Trong quá trình phát triển chiến lược từ ma trận SWOT, chỉ một vài chiến lược ưu việt sẽ được chọn để triển khai Ma trận SWOT cung cấp 4 chiến lược cơ bản.

(1) SO (Strengths – Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ hội thị trường

(2) WO (Weaknesses – Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường

(3) ST (Strengths – Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh các nguy cơ của thị trường

Chiến lược WT (Yếu điểm - Mối đe dọa) tập trung vào việc khắc phục hoặc giảm thiểu tối đa các yếu điểm của công ty nhằm tránh những rủi ro từ thị trường.

CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Liên quan đến đề tài nghiên cứu, có thể kể đến một số các công trình nghiên cứu có liên quan như:

1 Đỗ Việt Thái Bình (2018), “Hoàn thiện hoạt động marketing mix của Công ty Interflour Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh Tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về hoạt động marketing trong doanh nghiệp, nêu rõ các khái niệm về marketing mĩ và 4 nội dung cơ bản của hoạt động marketing mix bao gồm: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến hỗn hợp; đề cập đến những yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động marketing mix của doanh nghiệp Tiếp đó, tác giả trình bày quá trình hình thành, phát triển và quy mô hoạt động của Công ty Interflour Việt Nam; khái quát thông tin của đối thủ cạnh tranh, những điểm mạnh, yếu của các đối thủ trên thị trường Thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing Các hoạt động marketing của Công ty một phần cũng chứng tỏ hiệu quả của nó đối với hoạt động kinh doanh, tuy nhiên các hoạt động marketing còn những hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện

2 Hoàng Trọng Hòa (2019), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix của nhãn hàng sữa tươi thanh trùng tại công ty cổ phần LoThaMilk”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh Trong thời gian gần đây, ngành sữa Việt Nam đang trên đà tăng trưởng và thị trường sữa

Thị trường sữa tươi dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới, với sự gia tăng số lượng công ty và kế hoạch thâm nhập của các nhãn hiệu sữa ngoại Người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm sạch và an toàn, đặc biệt là sữa tươi nguyên chất, không chất bảo quản Do đó, hoạt động marketing cho sản phẩm sữa trở nên cực kỳ quan trọng Công ty cổ phần Lothamilk đã đầu tư vào sản phẩm sữa tươi thanh trùng và mở rộng quy mô hoạt động tại nhiều tỉnh thành Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ các hãng sữa khác và thiếu giải pháp marketing hiệu quả đã làm giảm độ nhận biết của khách hàng về sản phẩm Vì vậy, nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện hoạt động Marketing mix cho nhãn hàng sữa tươi thanh trùng của Lothamilk” được thực hiện nhằm phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp marketing cho sản phẩm này Mục tiêu là xác định các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix cho nhãn hàng sữa tươi thanh trùng tại công ty.

Công ty Cổ phần LoThaMilk áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp dữ liệu thứ cấp, khảo sát thị trường và phỏng vấn chuyên gia để nâng cao hiệu quả kinh doanh Kết quả nghiên cứu cho thấy những chiến lược này không chỉ giúp duy trì mà còn phát triển thương hiệu LoThaMilk ngày càng vững mạnh trên thị trường.

3 Lê Thanh Hoa (2018), “Xây dựng và phát triển thương hiệu gốm sứ Đông Triều Quảng Ninh”, khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học văn hóa Hà Nội. Đề tài mong muốn cung cấp thêm kiến thức về xây dựng cũng như phát triển thương hiệu tại Việt Nam và đặc biệt là các làng nghề gốm hiện nay Nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh hàng hóa, cạnh tranh để

Thông tin về thương hiệu trở nên thiết yếu trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là để nâng cao sức cạnh tranh của gốm sứ Đông Triều Sản phẩm ngày càng được tiêu thụ tốt, giúp làng nghề phát triển thành một thương hiệu vững mạnh và quảng bá gốm sứ Đông Triều ra thị trường quốc tế Điều này không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho người dân địa phương mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của họ Đồng thời, phát triển làng nghề còn biến nơi đây thành điểm du lịch lý tưởng, thu hút khách du lịch đến Quảng Ninh Phương pháp phân tích, quan sát và so sánh sẽ nâng cao hiệu quả phát triển thương hiệu, giúp nhiều người biết đến làng nghề gốm Quảng Ninh hơn.

4 Mạc Thị Thái (2018), “Hoạt động marketing của gốm Chu Đậu Hải Dương”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại Học Văn Hóa Hà Nội Bẳng phương pháp phân tích và tìm kiếm tác giả đã cho biết Gốm Chu Đậu – Hải Dương là một dòng gốm cổ cao cấp nhất Việt Nam thế kỉ XIV – XV Nhưng do biến cố thăng trầm của lịch sử gốm Chu Đậu đã đi vào quên lãng gần năm thế kỉ Vì thế để khôi phục lại vị thế như ban đầu là một việc khó khăn Tuy nhiên, tác giả vẫn chọn hoạt động Marketing để giúp Chu Đậu khôi phục lại vị trí của mình, hoạt động Marketing sẽ giúp cho gốm Chu Đậu tìm ra các điểm mạnh nhất của mình để có thể cạnh tranh được với các dòng gốm khác, chiếm được thị phần nhiều hơn trên thị trường Đồng thời sẽ giúp cho gốm Chu Đậu xây dựng được thương hiệu của mình, và được đông đảo quần chúng trong và ngoài nước biết đến Để mỗi khi nhắc đến gốm Chu Đậu người ta sẽ nghĩ ngay đến dòng gốm đẹp, cao cấp Mục đích nghiên cứu của tác giả là nghiên cứu hoạt động Marketing

Gốm Chu Đậu, với 19 sản phẩm đặc trưng, cần áp dụng các biện pháp cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động Marketing Điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của gốm Chu Đậu trong thị trường hiện nay.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKETING – MIX CHO CÁC SẢN PHẨM GỐM SỨ CỦA CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH Cường Phát, tọa lạc gần trung tâm thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nằm trong khu vực tam giác kinh tế động lực của cả nước (Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu) Bình Dương được biết đến với tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực như khu công nghiệp, sơn mài và gốm sứ Nhờ đó, Cường Phát đã và đang tích cực hòa nhập vào sự phát triển chung của tỉnh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

Hình 2.1: Logo và hình ảnh Công ty TNHH Cường Phát

Công ty TNHH Cường Phát, thành lập từ năm 1983, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm gốm sứ cao cấp và thiết bị ngành gốm sứ Với mặt hàng gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu, công ty đã mở rộng thị trường ra nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc và Thái Lan, đồng thời phân phối sản phẩm qua các siêu thị lớn trong nước như Coop Mart, AEON MALL, Metro, FAHASA và hệ thống nhà sách Phương Nam PNC.

Tên Công ty: Gốm Sứ Cường Phát - Công Ty TNHH Cường Phát

Tên giao dịch: CUONG PHAT CERAMICS CO., LTD

Công ty được thành lập vào ngày 29 tháng 2 năm 2000, theo giấy phép số 4602000012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương cấp Địa chỉ của công ty là 335 Hưng Lộc, phường Hưng Định, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Chủ sở hữu: Ông Lý Ngọc Bạch

Thị trường chính: Trong nước và quốc tế

Mã số thuế: 3700146948 Điện thoại: (0274) 3822969; (0274) 3768173

Số lượng lao động: 800 người

2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Cường Phát chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm gốm sứ cao cấp cùng với thiết bị ngành gốm sứ.

Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm, sẵn sàng thiết kế các mẫu mã đa dạng theo yêu cầu khách hàng Đối với xuất khẩu, công ty áp dụng hai phương thức thanh toán: L/C và chuyển khoản ngân hàng (TTR) Trong kinh doanh nội địa, công ty thực hiện giao dịch qua bán hàng trực tiếp, phân phối qua các siêu thị lớn như Metro, Coopmart, và bán tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của mình.

Từ năm 1983, Cơ sở sản xuất gốm dân dụng và mỹ nghệ Cường Phát đã bắt đầu hoạt động với khoảng 30 công nhân, chuyên sản xuất các sản phẩm như tô, chén, dĩa hột xoài và bình trà, chủ yếu phục vụ thị trường nội địa Đến năm 1992, cơ sở này chuyển đổi thành Xí nghiệp tư doanh gốm sứ Cường Phát với vốn đầu tư ban đầu 1.584.200.000 đồng và số lượng công nhân tăng từ 80 lên 200 Trong bối cảnh kinh tế thị trường mở cửa và hàng Trung Quốc tràn vào Việt Nam, Xí nghiệp đã phải thay đổi quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ cao cấp xuất khẩu như bình bông, chậu bông và hình thú Nhờ đội ngũ công nhân tay nghề cao và kỹ thuật độc đáo, sản phẩm gốm sứ Cường Phát với men màu sáng bóng, bền đẹp và hoa văn hài hòa đã thu hút sự yêu thích từ khách hàng, đặc biệt là ở các thị trường Nhật Bản, Úc, Đài Loan, Pháp và Đức.

Từ năm 1994-1996, xí nghiệp đã nhận thức rõ ràng rằng để phát triển sản xuất, cần phải đổi mới công nghệ và thiết bị tiên tiến Để đảm bảo chất lượng sản phẩm, môi trường làm việc, cũng như giữ vững thời gian giao hàng và uy tín với khách hàng, xí nghiệp đã quyết định đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ mới với số tiền 600.000 USD Đồng thời, xí nghiệp cũng đã xây dựng nhà xưởng và chuyển đổi hoàn toàn công nghệ từ nung đốt củi sang phương pháp đốt mới.

Xí nghiệp đã nhập về 7 lò gas Đài Loan, máy đùn ép chân không và máy in trục lăn, giúp doanh số tăng trưởng hàng năm Vào tháng 2 năm 2000, Xí nghiệp đổi tên thành Công ty TNHH Cường Phát với vốn đầu tư trên 36 tỷ đồng và đã mở rộng diện tích xây dựng lên 25.000 m2 Công ty đã hiện đại hóa trang thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm gốm sứ cao cấp và tạo việc làm cho hơn 700 công nhân, đồng thời xây dựng niềm tin với khách hàng qua các đơn hàng lớn Công ty cũng nghiên cứu mỏ đất, đá tràng thạch trong nước để làm nguyên liệu chính, chỉ nhập một số hóa chất từ nước ngoài Hiện nay, tổng diện tích nhà xưởng đạt gần 45.000 m2, với giá trị đầu tư cải tiến máy móc lên đến 2.000.000 USD và sản lượng hàng năm khoảng 9 triệu sản phẩm Sản phẩm của Cường Phát nổi bật với mẫu mã đa dạng, đẹp, bền, an toàn và đạt tiêu chuẩn quốc tế.

2.1.3 Các giải thưởng và thành tích đạt được

Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, các tác phẩm nghệ thuật của Công ty đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá.

Bảng 2.1: Các tác phẩm nghệ thuật đoạt giải của Công ty

Tên tác phẩm/ sản phẩm

Năm Thành tích - Giải thưởng

1 Chậu hoa (CP 418) 1995 Huy Chương Vàng Hội chợ thương mại

2 Bộ thố lọng 1995 Huy Chương Vàng Hội chợ thương mại

3 Chén đại 1995 Huy Chương Bạc Hội chợ thương mại

4 Bộ ly dĩa 1996 Huy chương vàng Hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam

5 Bộ cá gốm sứ 1996 Huy chương vàng Hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu Việt Nam

6 Các sản phẩm gốm sứ 2003 Giải thưởng Sao vàng Đất Việt 2003

7 Bộ bàn ăn, trang trí 2006 Giải thưởng Sao vàng Đất Việt 2006

8 Bộ bàn ăn Sắc Thu 2006 Cúp vàng Topten “Sản phẩm thương hiệu

Việt uy tín-chất lượng”

9 Sản phẩm gốm sứ 2006 Cúp vàng Thương hiệu Việt uy tín chất lượng

10 Sản phẩm gốm sứ 2007 Vietnam Quality Award 2007

11 Sản phẩm gốm sứ 2007 Cúp vàng Topten Ngành hàng thương hiệu Việt uy tín-chất lượng 2007

Kỷ lục Việt Nam: Bình hoa có dáng hình trống đồng lớn nhất Việt Nam

Trao tăng nhân Đại Lễ “Ngàn năm Thăng Long” và hiện được trưng bày tại Bảo Tàng Hà Nội

13 Đại Ấm Lạc Hồng 2014 Kỷ lục Việt Nam:“Ấm mạ vàng lớn nhất

Danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất lượng cao”

Công ty đã được ghi nhận với nhiều thành tích đáng kể trong hoạt động kinh doanh, bao gồm việc nhận bằng khen từ Thủ tướng Chính phủ vào năm 2000 Ngoài ra, Công ty cũng vinh dự nhận bằng khen từ Bộ Thương mại và là đơn vị duy nhất của tỉnh Bình Dương được khen thưởng vì có doanh số xuất khẩu năm sau tăng từ 30 đến 40% so với năm trước.

Năm 2002, Công ty vinh dự được tặng thưởng Huân chương Lao động hạng

Ba do Chủ tịch Nước trao tặng Năm 2009, Riêng cá nhân Giám đốc Công ty được tặng Huân chương Lao động hạng Hai của Chủ tịch Nước

Tháng 7/2003 Công ty đạt chứng nhận về Hệ thống Quản lý Chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000, và nâng cấp lên phiên bản ISO 9001:2008 vào tháng 10/2010

Ngoài ra trong nhiều năm liền, Giám đốc Công ty còn được bình chọn là

“Doanh nhân tiêu biểu”, “Doanh nhân vì cộng đồng” Năm 2010, Giám đốc

Công ty vinh hạnh được trao tặng Kỷ niệm chương “Vì Sự nghiệp Công đoàn Việt Nam”

2.1.4 Tổng quan về lĩnh vực hoạt động của công ty

Công ty TNHH Cường Phát chuyên sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu sản phẩm gốm sứ cùng thiết bị máy móc cho ngành gốm sứ Chúng tôi cũng nhận thiết kế và sản xuất các sản phẩm độc quyền theo yêu cầu của đối tác trong và ngoài nước.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các sản phẩm gốm sứ, bao gồm gốm sứ Nhật, gốm sứ đen, bình rượu, ly vuông, chậu hoa, cùng với các sản phẩm gia dụng như thố, bát, nồi, bộ chén dĩa và bình hoa trang trí Dưới đây là hình ảnh minh họa cho các sản phẩm mà Công ty đang cung cấp.

Hình 2.2: Một số sản phẩm của Công ty TNHH Cường Phát

2.1.5 Sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp

Công ty Cường Phát có quy mô trung bình với ít phòng ban, áp dụng sơ đồ tổ chức trực tuyến để quản lý hiệu quả Cấu trúc này giúp đảm bảo quản trị sâu sát, cho phép các quyết định của ban giám đốc được thực hiện triệt để đến từng bộ phận và công nhân Lãnh đạo trực tuyến có quyền quyết định trong phạm vi trách nhiệm của mình.

Công ty đã thiết lập một cơ cấu lao động hợp lý, giúp phát huy tối đa năng lực của từng nhân viên Nhờ đó, hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng, đồng thời thu nhập của người lao động cũng được cải thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt và đời sống của cán bộ công nhân viên.

Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Cường Phát

2.1.6 Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty

Hiện nay, Công ty có tổng cộng 800 cán bộ công nhân viên, trong đó 480 nhân viên nữ, chiếm 60% tổng số nhân lực Trình độ học vấn của nhân sự rất đa dạng, phù hợp với tiêu chí và tính chất công việc ở từng phòng ban, bộ phận khác nhau.

Trình độ học vấn Số lượng Tỉ lệ Đại học và trên đại học 14 1,75%

Bảng 2.2: Tình hình nhân sự tại Công ty TNHH Cường Phát

SẢN PHẨM – THỊ TRƯỜNG

Công ty Cường Phát sở hữu đội ngũ lao động lành nghề cùng với trang thiết bị hiện đại, cho phép sản xuất đa dạng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu phong phú của thị trường.

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Biểu đồ tỷ lệ doanh thu của Công ty qua các năm

Trong nước Xuất khẩu Tổng doanh thu

 Nhóm “Thị trường Xuất khẩu” của Công ty bao gồm các khách hàng vãng lai cùng các đối tác truyền thống lâu năm như sau:

Hình 2.5: Một vài khách hàng nước ngoài tiêu biểu của Công ty

(Nguồn: Phòng Kinh doanh-XNK)

Công ty TNHH Cường Phát đã hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nhiều năm và trở thành đối tác của nhiều thương hiệu lớn toàn cầu Doanh thu xuất khẩu chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của công ty, chủ yếu đến từ hai nguồn khách hàng chính: khách hàng truyền thống và khách hàng vãng lai.

Khách hàng nước ngoài truyền thống đóng góp khoảng 75% doanh thu xuất khẩu, trong khi khách hàng vãng lai chiếm 25% còn lại Trong số các khách hàng truyền thống, Tập đoàn IKEA là đối tác lớn nhất, chiếm 65% tổng doanh thu, tiếp theo là H&M với 15%, CAINZ Corporation với 9%, WILIAMS SONOMA với 8%, và FUJIUARA với 3%.

Công ty TNHH Cường Phát hiện nay tập trung vào việc phát triển mạnh mẽ lĩnh vực xuất khẩu, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng các hoạt động kinh doanh một cách chuyên nghiệp và có hệ thống.

Công ty đang triển khai chiến lược xâm nhập thị trường nội địa với mục tiêu mở rộng hợp tác và tìm kiếm nhiều khách hàng quốc tế Nhờ đó, hình ảnh thương hiệu của công ty không chỉ được lan tỏa trong nước mà còn vươn ra toàn cầu, sánh ngang với các thương hiệu quốc tế khác.

 Nhóm “Thị trường Nội địa” của Công ty bao gồm những khách hàng lẻ, các đại lý và các hệ thống đối tác, siêu thị như sau:

Hình 2.6: Một vài khách hàng nội địa tiêu biểu của Công ty

(Nguồn: Phòng Kinh doanh-XNK)

Công ty đã chuyển hướng từ việc chỉ hợp tác với các đối tác, đại lý và siêu thị sang việc xây dựng và quảng bá thương hiệu trực tiếp đến người tiêu dùng Đặc biệt, công ty đã mở showroom trưng bày và bán sản phẩm gốm sứ, giúp khách hàng lẻ dễ dàng tiếp cận Bên cạnh đó, công ty cũng triển khai các chương trình khuyến mãi và quảng cáo, gần đây nhất là giới thiệu sản phẩm tại các cửa hàng trà sữa Gongcha ở Thủ Dầu Một.

Công ty đang chuyển hướng chiến lược kinh doanh nhằm tăng cường hoạt động nội địa, tập trung vào việc thâm nhập và quảng bá thương hiệu Cường Phát tại khu vực Bình Dương, với mục tiêu mở rộng sự hiện diện trên toàn quốc.

Hình 2.7: Một số sản phẩm đồ gốm của công ty

Thị trường tiêu dùng Việt Nam có nhu cầu đặc thù khác biệt so với thị trường quốc tế, dẫn đến sự hạn chế về sự đa dạng trong kiểu dáng và màu sắc của sản phẩm nội địa Các sản phẩm chủ yếu bao gồm ly, tách, chén và bộ tách trà.

Cường Phát nổi bật với truyền thống sản xuất gốm sứ mỹ nghệ mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam, được người tiêu dùng quốc tế đánh giá cao và yêu thích.

Cường Phát đã quyết định phát triển theo hướng xuất khẩu sản phẩm một cách sâu rộng Biểu đồ tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm trên hai thị trường quốc tế và nội địa dưới đây minh họa rõ ràng phạm vi thị trường của Cường Phát trong bối cảnh kinh doanh hiện nay.

(Nguồn: Phòng thị trường và xuất nhập cảnh công ty TNHH Cường Phát)

Cường Phát đã chú trọng vào thị trường nước ngoài, với xuất khẩu chiếm 80% trong tổng hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty Quyết định định hướng này đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của Cường Phát Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, cả trong nước và quốc tế, công ty đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trên con đường phát triển.

Kể từ năm 1994, thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ yếu đã mở rộng sang các khu vực Châu Mỹ và Châu Đại Dương, bao gồm các quốc gia như Mỹ, Canada, Úc, Đài Loan, Malaysia và Nhật Bản, với tỷ trọng tiêu thụ đáng chú ý tại một số quốc gia điển hình.

CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

(Nguồn: Phòng thị trường và xuất nhập cảnh công ty TNHH Cường Phát)

Thị trường trong nước hiện nay chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng tiêu thụ, nhưng lại đóng vai trò chiến lược quan trọng trong kế hoạch đầu tư và phát triển.

Công ty Cường Phát hiện đang hoạt động với hai nhà phân phối lớn và một cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc, khẳng định vị thế vững mạnh và sự phát triển bền vững của mình trong ngành.

 Hà Nội: Công ty TNHH Quang Anh Địa chỉ: 128 Nguyễn Thái Học, Quận Cầu Giấy

 TP HCM: + Công ty TNHH Gia Thịnh Địa chỉ: 11/1A Trần Huy Liệu, P.12, Q.Phú Nhuận

+ SaiGon Centre, Phòng 2, Lầu 1 Địa chỉ: 65 Lê Lợi, Quận 1

 Bình Dương: Showroom Gốm Sứ Cao Cấp Cường Phát Địa chỉ: 7/31B QL13, Bình Đức 2, Bình Hòa, Thuận An, Bình Dương

CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

(Nguồn: Phòng thị trường và xuất nhập cảnh công ty TNHH Cường Phát)

MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP38

 Thị trường gốm sứ Việt Nam hiện nay

Hàng gốm sứ Việt Nam đã xuất khẩu đến 27 quốc gia và vùng lãnh thổ, với thị trường Mỹ dẫn đầu đạt 46,6 triệu USD, tăng 14,66% so với cùng kỳ năm 2018 Trong tháng 6/2019, kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ đạt 5,09 triệu USD, giảm 14,8% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 23,16% so với tháng 6/2018 Nhật Bản đứng thứ hai với 35,82 triệu USD, giảm 13,15% so với cùng kỳ năm 2018; tháng 6/2019 ghi nhận 6,07 triệu USD, tăng 1,58% so với tháng 5 nhưng giảm 8,42% so với tháng 6/2018 Các thị trường khác như Đài Loan, Thái Lan và Hàn Quốc cũng có sự hiện diện đáng kể trong xuất khẩu gốm sứ Việt Nam.

Khách hàng của Cường Phát chủ yếu là các đầu mối nhập khẩu tại thị trường Châu Âu và các thị trường khác Họ có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, quy cách phù hợp với tiêu chuẩn và đặc biệt là việc thực hiện hợp đồng đúng thời hạn.

Gốm sứ Cường Phát không chỉ phục vụ khách hàng địa phương mà còn chào đón du khách đến tham quan và mua sắm tại các showroom và cửa hàng trưng bày sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ tại tỉnh Bình Dương.

Gốm sứ Cường Phát luôn đặt chất lượng sản phẩm và mẫu mã lên hàng đầu, loại bỏ ngay cả những lỗi kỹ thuật nhỏ nhất Các sản phẩm lỗi được trưng bày rõ ràng trong khu vực riêng, giúp khách hàng dễ dàng nhận biết Dù những lỗi này thường chỉ được chuyên gia phát hiện, Gốm sứ Cường Phát vẫn cam kết mang đến sự tin tưởng và uy tín cho người tiêu dùng, từ đó xây dựng thương hiệu vững mạnh.

 Nhà cung cấp nguyên liệu

Công ty đã thiết lập các hợp đồng cung cấp nguyên liệu với đối tác lâu dài, đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định Đặc biệt, hệ thống kho chứa nguyên liệu của công ty đã hoạt động hiệu quả trong thời gian dài, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Công ty không chỉ nhập khẩu nguyên liệu cần thiết mà còn khai thác nguyên liệu từ các mỏ gần khu vực sản xuất, giúp giảm giá thành và đảm bảo đủ sản lượng cho xuất khẩu.

Cạnh tranh là yếu tố cốt lõi của nền kinh tế thị trường, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh và cải thiện chất lượng sản phẩm Đặc biệt, trong lĩnh vực gốm sứ cao cấp, Công ty không chỉ phải đối mặt với các đối thủ trong nước như Công ty TNHH Minh Long, mà còn với nhiều thương hiệu quốc tế khác Sự cạnh tranh quyết liệt này thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và hoàn thiện sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

I, Công ty TNHH MTV Gốm sứ Minh Cường, Công ty TNHH gốm sứ Minh Phát) mà chủ yếu là các đối thủ cạnh tranh trên trường quốc tế như tập đoàn gốm sứ 4SEAS, gốm sứ Cảnh Đức Trấn và một số tập đoàn lớn khác

Hình 2.8: Lò nung đốt củi truyền thống ở Cảnh Đức Trấn

Trung Quốc, với bề dày kinh nghiệm trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đặc biệt là gốm sứ, là một quốc gia lớn có ảnh hưởng toàn cầu Sản phẩm gốm sứ của Trung Quốc không chỉ được ưa chuộng mà còn có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế.

Trung Quốc nổi bật với 41 hàng gốm sứ nổi tiếng ở Giang Tây và Thượng Hải, nhưng mối quan hệ chính trị không thuận lợi với các nước phương Tây đã hạn chế khả năng chiếm lĩnh thị trường của nước này Điều này tạo cơ hội cho các công ty khai thác tiềm năng xuất khẩu từ các nước châu Á khác như Thái Lan, Philippines và Malaysia, nơi có nguồn hàng thủ công mỹ nghệ phong phú và đa dạng.

Từ năm 2015 đến 2019, xuất khẩu của các nước này tăng nhanh, nhưng họ phụ thuộc vào việc nhập khẩu hàng từ Trung Quốc lục địa để tái xuất sang EU Điều này tạo ra bất lợi khi hàng thủ công mỹ nghệ phải nhập khẩu, không đảm bảo tính chủ động trong nguồn hàng và chất lượng mẫu mã Hệ quả là gây khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ lâu dài với các đối tác mua hàng.

Hình 2.9: Cảnh Đức Trấn (Trung Quốc) vẫn lưu giữ trong mình những nét cổ kính

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN GỐM SỨ ĐỒNG TIẾN Địa chỉ: 32/2 KHU PHỐ BÌNH QUỚI, P.BÌNH CHUẨN, THỊ XÃTHUẬN AN, T.BÌNH DƯƠNG

Website: www.gomsudongtien.net.vn

Doanh nghiệp tư nhân Gốm Sứ Đồng Tiến, chuyên về sản xuất mặt hàng gốm sứ từ thông thường đến loại cao cấp dành cho xuất khẩu

Kể từ khi chính thức hoạt động vào năm 1997, Đồng Tiến đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế và sản xuất, cung cấp nhiều mẫu sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường lớn như Pháp, Đức và Úc.

Trong vài năm qua, doanh nghiệp đã chuẩn bị mở rộng ra thị trường các nước Châu Á như Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông và Ấn Độ Điểm mạnh của doanh nghiệp bao gồm mối quan hệ hữu quan tốt, khả năng tài chính hạn chế và giá bán thấp Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng đối mặt với nhiều điểm yếu như thương hiệu chưa mạnh, quy mô sản xuất nhỏ, hệ thống phân phối yếu, marketing chưa được chú trọng, sức chứa kho hạn chế và công nghệ chủ yếu vẫn là thủ công.

CÔNG TY TNHH GỐM SỨ MINH LONG I Địa chỉ: 333, Hưng Lộc, Hưng Định, Thuận An, Bình Dương, Việt Nam

Thành lập năm 1970, Công ty TNHH Minh Long I kế thừa truyền thống làm gốm 4 đời của dòng họ Lý

Hình 2.10 : Logo và một số sản phẩm nổi bật của Minh Long I

Minh Long, một trong những thương hiệu hàng đầu trong ngành gốm sứ, bắt đầu từ sản xuất đồ gốm mỹ nghệ xuất khẩu và chuyển sang sản xuất sứ gia dụng cao cấp sau năm 1995 Với hệ thống nhà xưởng quy mô lớn và thiết bị hiện đại từ các nước tiên tiến như Đức và Nhật, cùng đội ngũ gần 3.000 công nhân viên và nghệ nhân tài hoa, Minh Long cam kết mang đến sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất Điểm mạnh của công ty bao gồm mối quan hệ tốt với các đối tác, kho nguyên liệu và thành phẩm lớn, khả năng tài chính vững mạnh, hệ thống phân phối toàn cầu, cùng khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm hiệu quả Minh Long cũng tuân thủ tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9001 – 2000, đảm bảo sự phát triển bền vững của thương hiệu Tuy nhiên, công ty vẫn gặp phải điểm yếu như quy mô sản xuất hạn chế và sản phẩm có thể gặp lỗi kỹ thuật do sản xuất với số lượng lớn.

Hàng thủ công mỹ nghệ đang đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, nhưng đây không phải là một thách thức không thể vượt qua.

THỰC TRẠNG MARKETING – MIX CHO CÁC SẢN PHẨM GỐM SỨ CỦA CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT

SỨ CỦA CÔNG TY TNHH CƯỜNG PHÁT

Theo khảo sát với 100 mẫu từ doanh nghiệp và cá nhân, có 93 mẫu đã sử dụng sản phẩm của Cường Phát Sử dụng phần mềm SPSS và kỹ thuật phân tích thống kê mô tả, công ty đã thu thập được những cảm nhận của khách hàng về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến.

Chiến lược sản phẩm (Product)

Theo kết quả khảo sát của 93 khách hàng sử dụng và đánh giá yếu tố sản phẩm gốm sứ của Cường Phát:

Bảng 2.4: Bảng đánh giá yếu tố sản phẩm

Sản phẩm gốm sứ Cường

Phát có chất lượng tốt 93 1.00 5.00 4.1935 83741 Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng 93 2.00 5.00 2.6022 79591

Sản phẩm có mẫu mã đa dạng 93 1.00 5.00 2.8387 1.21843

Sản phẩm được đóng gói chắc chắn 93 2.00 5.00 4.0753 83713

Sản phẩm tạo được sự khác biệt với sản phẩm của đối thủ

Hiện tại, các yếu tố như “Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu khách hàng”, “Sản phẩm có mẫu mã đa dạng” và “Sản phẩm tạo được sự khác biệt so với sản phẩm khác” đang có điểm số thấp (2.6022, 2.8387 và 2.9247) so với các yếu tố khác Do đó, công ty cần tập trung cải thiện mẫu mã sản phẩm và hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng.

Sản phẩm của gốm sứ Cường Phát hiện có hơn 5.000 chủng loại, chủ yếu là đồ dùng gia đình như chén, ly và tách trà Tuy nhiên, công ty vẫn thiếu mẫu mã sản phẩm trang trí nhà cửa và quà tặng khách hàng, dẫn đến việc chưa tạo ra bước đột phá mạnh mẽ để thu hút người tiêu dùng.

Sản phẩm gốm sứ Cường Phát đã được khách hàng đánh giá cao với điểm số 4.1935, khẳng định chất lượng vượt trội Nhiều năm liền, sản phẩm này được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và đạt nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm trong nước cũng như quốc tế.

Hình 2.11: Sản phẩm tiêu biểu của gốm sứ Cường Phát

Hình 2.12: Gốm Sứ Cao Cấp Cường Phát đã được vinh danh – Nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2018

Mỗi năm, Cường Phát xuất khẩu từ 3.000 đến 5.000 tấn gốm sứ ra toàn cầu, mang đến hàng ngàn "câu chuyện gốm sứ" độc đáo Với hơn 3.000 mẫu mã khác nhau, sản phẩm của công ty không chỉ đa dạng mà còn được in hình và tên công ty, giúp tạo ấn tượng mạnh mẽ và giữ vững vị trí trong lòng khách hàng.

Theo kết quả khảo sát của 93 khách hàng sử dụng và đánh giá yếu tố phân phối sản phẩm gốm sứ của Cường Phát thì:

Bảng 2.5: Bảng đánh giá yếu tố về giá

Giá cả phù hợp với chất lượng sản phẩm 93 1.00 5.00 4.3763 95455

Giá sản phẩm được niêm yết, không tăng giá đột ngột

Giá cả thu hút được khách hàng tìm năng 93 1.00 5.00 3.9355 1.20512

Giá cả hợp lí đối với từng hàng hóa so với thị trường

Luôn có mức giá riêng cho khách hàng thân thiết

Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các yếu tố về giá đều đạt điểm trung bình tương đối cao, ngoại trừ yếu tố "Luôn có mức giá riêng cho khách hàng thân thiết" có điểm số thấp hơn so với các yếu tố khác.

Hiện tại, Cường Phát chưa triển khai nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng thân thiết và khách hàng thường xuyên Tất cả khách hàng đều phải chấp nhận mức giá niêm yết và cố định, điều này không tạo ra sự hứng thú và có thể khiến Cường Phát dần đánh mất khách hàng.

Chi phí nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm, và sự biến động của giá cả nguyên vật liệu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Công ty TNHH Cường Phát đã đầu tư mua lại một số mỏ khai thác nguyên liệu sét và cao lanh, nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào từ việc trung gian và nhập khẩu Nhờ đó, giá thành sản phẩm của công ty sẽ giảm, tạo lợi thế cạnh tranh về giá so với các đối thủ trong nước.

Khi giá nguyên vật liệu tăng cao, công ty buộc phải chấp nhận lợi nhuận thấp hơn để duy trì giá thành sản phẩm và thu hút khách hàng Tuy nhiên, trong dài hạn, giá bán sản phẩm trên thị trường sẽ có xu hướng điều chỉnh tăng để bù đắp cho chi phí nguyên vật liệu tăng Điều này dẫn đến doanh thu tăng, giúp công ty có khả năng đạt được mức lợi nhuận dự kiến.

Công ty TNHH Cường Phát có lợi thế cạnh tranh về giá so với các công ty nước ngoài tại thị trường EU nhờ vào việc được hưởng các ưu đãi MFN và GSP từ EU Điều này giúp giảm thuế cho sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam, từ đó nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm của Công ty Cường Phát.

 Chiến lược phân phối (Place):

Theo kết quả khảo sát của 93 khách hàng sử dụng và đánh giá yếu tố phân phối sản phẩm gốm sứ của Cường Phát thì:

Bảng 2.6: Bảng đánh giá yếu tố phân phối

Dễ dàng thấy được các sản phẩm gốm sứ

Nhiều công ty hợp tác phân phối sản phẩm 93 1.00 5.00 4.1075 94940

Nhiều nhà hàng, quán ăn nhập sản phẩm gốm sứ Cường Phát đễ sử dụng

93 2.00 5.00 4.2151 88280 Đa phần nguồn hàng được xuất khẩu ra khắp trên thế giới

Các kênh phân phối trực tiếp như siêu thị, family mart,…

Trong nghiên cứu, yếu tố "Dễ dàng tìm thấy các sản phẩm gốm sứ Cường Phát trên khắp Việt Nam" và "Các kênh phân phối trực tiếp như siêu thị, Family Mart, mall, " hiện có điểm số lần lượt là 2.7742 và 3.3226, cho thấy mức độ thấp hơn so với các yếu tố khác.

Cường Phát đã chú trọng đến thị trường nước ngoài, với xuất khẩu chiếm 80% trong hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty Điều này cho thấy thị trường trong nước, như Việt Nam, chưa được quan tâm đúng mức, khi mà hầu hết sản phẩm của Cường Phát chỉ có mặt tại các showroom và trung tâm thương mại, gây khó khăn cho khách hàng trong việc tìm kiếm sản phẩm ở nhiều địa điểm khác nhau.

Cường Phát chưa chú trọng vào việc phân phối sản phẩm gốm sứ qua các nhà trung gian hoặc kênh phân phối trực tiếp như siêu thị và cửa hàng tiện lợi, dẫn đến việc sản phẩm ít được biết đến ở nhiều địa phương Do đó, cần có những chính sách phát triển sản phẩm mạnh mẽ hơn trên thị trường nội địa, vì đây là nơi có nhiều khách hàng mà công ty muốn tiếp cận.

Công ty TNHH Cường Phát đang triển khai kế hoạch tăng doanh thu nội địa lên 60% bằng cách mở rộng mạng lưới văn phòng đại diện tại Hà Nội, TP.HCM và giới thiệu sản phẩm qua các triển lãm, festival thương hiệu.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC

Công ty TNHH Cường Phát, doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực gốm sứ tại tỉnh, đã nỗ lực hiện đại hóa quy trình sản xuất và nâng cấp trang thiết bị để đối phó với sự cạnh tranh toàn cầu trong ngành gốm sứ.

Công ty đã tham gia dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bình Dương” do Sở Khoa học và Công nghệ cùng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh triển khai Qua đó, công ty đã lựa chọn giải pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, phù hợp với điều kiện thực tế mà không cần đầu tư quá nhiều chi phí.

Trong quá trình triển khai chương trình, công ty TNHH Cường Phát đã áp dụng công cụ năng suất chất lượng 5S, bao gồm sàng lọc, sắp xếp, giữ gìn sạch sẽ và chăm sóc.

- sẵn sàng), Kaizen (cải tiến liên tục), KPI… tiết kiệm chi phí cho công ty hơn 2.5 tỷ đồng

Trưởng phòng Quản lý chất lượng Công ty TNHH Cường Phát cho biết, việc tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất đã được cải thiện đáng kể qua các năm Cụ thể, tỷ lệ sản phẩm hư hỏng trong sản xuất giảm từ 4,6% vào năm 2018 xuống còn 4,12% vào năm 2019.

Công ty đã áp dụng phương pháp Kaizen để cải tiến lò nung và thu hồi đất từ bùn thải, giúp tiết kiệm hơn 600 triệu đồng mỗi năm cho chi phí nguyên liệu nung, đồng thời giảm trung bình gần 26 triệu đồng mỗi tháng cho chi phí nguyên liệu sản xuất.

Việc áp dụng phương pháp 5S đã giúp công ty xây dựng một hệ thống quản lý trực quan, cho phép từng cán bộ quản lý, tổ trưởng và công nhân nắm bắt kịp thời các yêu cầu và tiến độ công việc Điều này giúp họ chủ động điều chỉnh các hoạt động để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ và nâng cao hiệu quả công việc.

Mặc dù công ty áp dụng một số công nghệ hiện đại, nhưng vẫn gặp khó khăn do một số thiết bị và máy móc sản xuất lạc hậu, dẫn đến năng suất thấp và hao hụt cao, ảnh hưởng tiêu cực đến giá thành sản phẩm.

Các doanh nghiệp gốm sứ trong nước đang phải đối mặt với áp lực lớn từ chính sách lương và bảo hiểm cho người lao động Đồng thời, nguồn nguyên liệu và hóa chất phục vụ sản xuất gốm sứ chủ yếu phải nhập khẩu, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao.

Theo Hiệp hội Gốm sứ Bình Dương, một số doanh nghiệp trong tỉnh đã triển khai mô hình tham quan và thực tập làm gốm tại xưởng sản xuất nhằm thu hút khách du lịch Tuy nhiên, hiệu quả của mô hình này chưa cao, chủ yếu phục vụ sinh viên các trường đại học xây dựng và kiến trúc, trong khi lượng khách du lịch tham gia vẫn rất hạn chế.

Nghề gốm yêu cầu sự khéo léo và sáng tạo để tạo ra những sản phẩm thu hút, nhằm cạnh tranh trên thị trường Chính vì những yêu cầu khắt khe này, ít lao động trẻ chọn theo đuổi nghề gốm để khởi nghiệp Phần lớn những người trẻ tham gia vào ngành này thường do ảnh hưởng từ gia đình, theo truyền thống "cha truyền, con nối".

Hình 2.15: Đa phần nhân công của Cường Phát là người lao động lớn tuổi

PHÂN TÍCH DỰ LIỆU

Công cụ phân tích: Bằng phần mềm SPSS

Kĩ thuật phân tích dữ liệu: Thống kê mô tả

Bảng 2.8: Bảng thống kê mô tả giới tính

Kết quả khảo sát 100 khách hàng cho thấy 37% là nam và 63% là nữ, cho thấy phần lớn khách hàng là phụ nữ, đặc biệt là những người nội trợ Điều này cho thấy rằng phụ nữ có sự quan tâm lớn đến sản phẩm gốm sứ của Cường Phát, mở ra cơ hội cho công ty xác định và tập trung vào nhóm khách hàng tiềm năng này để phát triển chiến lược marketing hiệu quả hơn.

Bảng 2.9: Bảng thống kê mô tả độ tuổi

Kết quả khảo sát 100 khách hàng cho thấy sự phân bố độ tuổi như sau: 13 khách hàng dưới 20 tuổi (chiếm 13%), 36 khách hàng trong độ tuổi từ 20 đến 25 (chiếm 36%), và 48 khách hàng từ 25 đến 30 tuổi (chiếm 48%).

61 Độ tuổi >30 tuổi có 3 khách hàng (chiếm 3%)

Độ tuổi từ 25 đến 30 chiếm tỷ lệ cao nhất trong việc lập gia đình, khi đây là thời điểm lý tưởng để xây dựng tổ ấm Các cặp đôi trẻ thường có xu hướng sắm sửa nhiều cho không gian sống của mình Do đó, công ty nên tập trung vào việc tiếp cận nhóm khách hàng trẻ này, cung cấp những sản phẩm gốm sứ phù hợp và đẹp mắt để đáp ứng nhu cầu của họ.

Bảng 2.10: Bảng thống kê mô tả trình độ học vấn

Theo kết quả khảo sát 100 khách hàng, trong đó:

Có 15 khách hàng có trình độ học vấn là Trung học phổ thông (chiếm 15%)

Có 21 khách hàng có trình độ học vấn là Cao đẳng (chiếm 21%)

Có 52 khách hàng có trình độ học vấn là Đại học (chiếm 52%)

Có 12 khách hàng có trình độ học vấn khác (chiếm 12%)

Bảng 2.11: Bảng thống kê mô tả mức độ sử dụng

Theo kết quả khảo sát 100 khách hàng, trong đó:

Có 93 khách hàng đã và đang sử dụng những sản phẩm gốm sứ của Cường Phát (chiếm 93%)

Có 7 khách hàng chưa từng sử dụng những sản phẩm gốm sứ của Cường Phát (chiếm 7%)

Đa số khách hàng đều tin dùng sản phẩm gốm sứ của Cường Phát, tuy nhiên vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa biết đến thương hiệu này.

Công ty Cường Phát cần khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng sản phẩm nhiều hơn, đồng thời triển khai các chương trình quảng cáo và PR qua kênh điện tử và mạng xã hội để giới thiệu sản phẩm đến những khách hàng chưa biết đến.

Bảng 2.12: Bảng thống kê mô tả sự biết đến

Theo kết quả khảo sát 97 khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm gốm sứ của Cường Phát thì:

Có 12 khách hàng biết đến sản phẩm gốm sứ Cường Phát từ Sách, báo (chiếm 12%)

Có 28 khách hàng biết đến sản phẩm gốm sứ Cường Phát từ Internet (chiếm 28%)

Có 48 khách hàng biết đến sản phẩm gốm sứ Cường Phát từ Giới thiệu của người thân, bạn bè (chiếm 48%)

Có 5 khách hàng biết đến sản phẩm gốm sứ Cường Phát từ nguồn khác (chiếm 5%)

Theo khảo sát, 48% khách hàng biết đến sản phẩm của Cường Phát nhờ sự giới thiệu từ người thân và bạn bè Do đó, công ty cần tăng cường quảng cáo sản phẩm qua các kênh truyền thông và mạng xã hội như Facebook, Zalo, cũng như các tạp chí nổi tiếng, nhằm tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả nhất.

Bảng 2.13: Bảng thống kê mô tả sự hài lòng

Theo kết quả khảo sát 97 khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm gốm sứ của Cường Phát thì:

Có 41 khách hàng lựa chọn sản phẩm gốm sứ của Cường Phát là do Chất lượng tốt (chiếm 41%)

Có 30 khách hàng lựa chọn sản phẩm gốm sứ của Cường Phát là do Giá cả (chiếm 30%)

Có 17 khách hàng lựa chọn sản phẩm gốm sứ của Cường Phát là do Mẫu mã (chiếm 17%)

Có 5 khách hàng lựa chọn sản phẩm gốm sứ của Cường Phát là lí do khác ( chiếm 5%)

Chất lượng và giá cả là hai tiêu chí hàng đầu mà khách hàng tin tưởng khi lựa chọn sản phẩm gốm sứ của Cường Phát Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, công ty cần tăng cường đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, với nhiều hình dáng và kích thước hơn, vì hiện tại chỉ có khoảng 17% khách hàng chọn sản phẩm dựa vào mẫu mã Việc này sẽ giúp Cường Phát hoàn thiện hơn nữa các tiêu chuẩn và nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC MARKETING CỦA CÔNG TY

Ngày đăng: 05/01/2022, 17:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Sơ đồ triển khai marketing – mix - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 1.1 Sơ đồ triển khai marketing – mix (Trang 22)
Hình 2.1: Logo và hình ảnh Công ty TNHH Cường Phát - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.1 Logo và hình ảnh Công ty TNHH Cường Phát (Trang 29)
Hình 2.2: Một số sản phẩm của Công ty TNHH Cường Phát - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.2 Một số sản phẩm của Công ty TNHH Cường Phát (Trang 36)
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Cường Phát - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.3 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Cường Phát (Trang 37)
Bảng 2.2: Tình hình nhân sự tại Công ty TNHH Cường Phát - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Bảng 2.2 Tình hình nhân sự tại Công ty TNHH Cường Phát (Trang 38)
Bảng 2.3: Bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh từ 2015-2019 - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Bảng 2.3 Bảng thống kê kết quả hoạt động kinh doanh từ 2015-2019 (Trang 39)
Hình 2.4: Tỷ lệ doanh thu của Công ty qua các năm - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.4 Tỷ lệ doanh thu của Công ty qua các năm (Trang 41)
Hình 2.5: Một vài khách hàng nước ngoài tiêu biểu của Công ty - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.5 Một vài khách hàng nước ngoài tiêu biểu của Công ty (Trang 42)
Hình 2.6: Một vài khách hàng nội địa tiêu biểu của Công ty - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.6 Một vài khách hàng nội địa tiêu biểu của Công ty (Trang 43)
Hình 2.7: Một số sản phẩm đồ gốm của công ty - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.7 Một số sản phẩm đồ gốm của công ty (Trang 45)
Hình 2.8: Lò nung đốt củi truyền thống ở Cảnh Đức Trấn - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.8 Lò nung đốt củi truyền thống ở Cảnh Đức Trấn (Trang 49)
Hình 2.9: Cảnh Đức Trấn (Trung Quốc) vẫn lưu giữ trong mình những nét cổ - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.9 Cảnh Đức Trấn (Trung Quốc) vẫn lưu giữ trong mình những nét cổ (Trang 50)
Hình 2.10: Logo và một số sản phẩm nổi bật của Minh Long I - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.10 Logo và một số sản phẩm nổi bật của Minh Long I (Trang 52)
Bảng 2.4: Bảng đánh giá yếu tố sản phẩm - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Bảng 2.4 Bảng đánh giá yếu tố sản phẩm (Trang 55)
Hình 2.11: Sản phẩm tiêu biểu của gốm sứ Cường Phát - Đánh giá hoạt động marketing – mix cho sản phẩm gốm sứ của công ty tnhh cường phát
Hình 2.11 Sản phẩm tiêu biểu của gốm sứ Cường Phát (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w