1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM

126 106 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Tra Độ Ổn Định Các Ngân Hàng Thương Mại Lớn Ở Việt Nam
Tác giả Phùng Đức Quyền
Người hướng dẫn Th.S. Quan Đức Hoàng
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại đề tài
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 763,92 KB

Cấu trúc

  • Lời cảm ơn.

    • “KIỂM TRA ĐỘ ỔN ĐỊNH CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM”

  • Mục lục

  • Danh mục từ viết tắt.

  • Danh mục bảng.

  • Danh mục hình.

  • CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.

    • I. Tính cấp thiết của đề tài

    • II. Phạm vi nghiên cứu.

    • III. Câu hỏi nghiên cứu.

    • IV. Phƣơng pháp nghiên cứu.

    • V. Cấu trúc nghiên cứu.

    • I. Tổng quan về FSAP và Stress testing

    • Bảng 1: Các bộ phận cấu thành FSAP.

    • 2. Chƣơng trình FSAP đến Việt Nam

    • 3. Định nghĩa về Kiểm tra độ ổn định

    • 4. Kiểm tra độ ổn định với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008.

    • II. Các đặc điểm phân loại.

    • 1. Phân loại theo chức năng.

    • Bảng 2: Phân loại kiểm tra độ ổn định theo chức năng.

    • 2. Phân loại theo quy mô.

    • - Kiểm tra độ ổn định ở quy mô danh mục đầu tƣ.

      • Những yếu kém của VaR và ưu điểm của kiểm tra độ ổn định so với VaR.

    • Bảng 3: Kiểm tra độ ổn định ở mức độ danh mục và ở quy mô toàn hệ thống.

    • Hình 1: Những rủi ro đƣợc nắm bắt bởi quá trình ST và bởi mô hình VaR.

    • - Kiểm tra độ ổn định ở quy mô toàn hệ thống

    • 3. Phân loại theo cách tiếp cận.

    • Bảng 4: Tiếp cận từ dƣới lên và Tiếp cận từ trên xuống.

    • 4. Phân loại theo số liệu đƣợc sử dụng.

    • Bảng 5: Dựa vào số liệu kế toán và số liệu thị trƣờng.

    • 5. Theo số lƣợng nhân tố rủi ro.

    • III. Các bƣớc tiến hành kiểm tra độ ổn định.

    • 1. Bƣớc 1: Xác định các tổ chức tài chính sẽ tham gia kiểm tra độ ổn định.

    • 2. Bƣớc 2: Xác định các nhân tố rủi ro chính.

    • 3. Bƣớc 3: Xác định cú sốc và xây dựng kịch bản cho bài kiểm tra.

    • Bảng 6: Những sự kiện lịch sử tiêu biểu có thể tham khảo khi xây dựng kịch bản.

    • 4. Bƣớc 4: Áp dụng kịch bản cú sốc vào việc tính toán tác động đối với các ngân hàng.

    • 5. Bƣớc 5: Diễn giải và ứng dụng kết quả.

      • Công bố kết quả bài kiểm tra

    • Hình 2: Tác động của các cú sốc khác nhau đối với hệ số CAR của ngân hàng.

  • CHƢƠNG 3: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM.

    • I. Bƣớc 1: Xác định các ngân hàng tham gia vào bài kiểm tra.

    • Bảng 7: Tỷ lệ tài sản của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu so với toàn hệ thống.

    • II. Bƣớc 2: Các nhân tố rủi ro đƣợc xét đến trong nghiên cứu thực nghiệm này.

    • 1. Rủi ro tín dụng:

    • Hình 3: Tỷ lệ cho vay khách hàng trên Tổng tài sản cuối năm 2011 (đơn vị: %).

    • 2. Rủi ro lãi suất.

    • Hình 4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên Tổng thu nhập hoạt động năm 2011 (đơn vị: %)

    • 3. Rủi ro tỷ giá.

    • Hình 5: Tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ trên Tổng dƣ nợ

    • Hình 6: Tỷ lệ trạng thái ngoại tệ mở ròng trên Vốn tự có cuối năm 2011 (đơn vị: %).

    • 4. Rủi ro giá cổ phiếu.

    • Hình 7: Tỷ lệ giá trị cổ phiếu/Vốn tự có cuối năm 2011 (đơn vị: %).

    • III. Bƣớc 3: Xây dựng kịch bản

    • 1. Xây dựng kịch bản cơ sở.

    • Bảng 8: Tóm tắt kịch bản cơ sở.

    • 2. Xây dựng kịch bản bất lợi.

    • 2.1. Kịch bản giả tƣởng có tham khảo dữ liệu lịch sử. Vài nét tổng quan về tình hình kinh tế thế giới.

    • Hình 8: Tỷ lệ thất nghiệp chính thức của Mỹ (đơn vị %).

    • Hình 9: Biến động chỉ số VN-Index và HNX-Index giai đoạn 2000 - 2012.

    • Kịch bản đƣợc xây dựng.

    • Hình 10: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam (đơn vị: %/năm).

    • Hình 11: Xuất nhập khẩu so với GDP của Việt Nam giai đoạn 1993 - 2011 (đơn vị: % GDP)

    • Bảng 9: Kịch bản cho tăng trƣởng GDP giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm).

    • Hình 12: Kịch bản cho tăng trƣởng GDP, 2012-2014 (đơn vị: %/năm).

    • Hình 13: Kịch bản cho lạm phát giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm)

    • Hình 14: Kịch bản với lãi suất cho vay giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm).

    • Hình 15: Tỷ suất lợi nhuận của chỉ số VN-Index.

    • Bảng 10: Tóm tắt kịch bản “suy thoái kép”.

    • Xây dựng kịch bản dựa vào mô hình VAR: kịch bản “trì trệ kéo dài”.

    • Bảng 11: Tiêu chuẩn lựa chọn độ trễ trong mô hình VAR.

    • Bảng 12: Tóm tắt kịch bản "trì trệ kéo dài".

    • IV. Bƣớc 4: Áp dụng kịch bản cú sốc và tính toán tác động đối với các ngân hàng.

    • Hình 16: Cấu trúc dạng mô-đun của công cụ Excel.

    • 1.1. Biến động lợi nhuận.

      • Dưới đây là các tính toán và giả định liên quan đến vấn đề lợi nhuận:

      • Hình 17: Tỷ lệ thu nhập trƣớc dự phòng trên Vốn tự có năm 2011 (đơn vị %).

    • 1.2. Thƣớc đo để đánh giá kết quả: hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR.

      • Hình 18: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) năm 2011 (đơn vị %).

      • 1.3. Chi phí tái cấp vốn (Mức vốn cần bổ sung thêm)

      • 2. Rủi ro lãi suất.

      • 3. Rủi ro tỷ giá.

      • 4. Rủi ro giá cổ phiếu.

      • 5. Rủi ro tín dụng.

      • 5.1. Các biến đƣợc đƣa vào mô hình

      • 5.2. Ƣớc lƣợng mô hình.

      • Bảng 13: Kết quả hệ số từ mô hình hồi quy số liệu bảng (*).

      • 5.3. Trích lập dự phòng

      • Bảng 14: Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.

      • Bảng 15: Tổng hợp 3 kịch bản đƣợc xây dựng.

      • V. Bƣớc 5: Kết quả thu đƣợc.

        • Kết quả với kịch bản cơ sở:

      • Bảng 16: Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản cơ sở.

        • - Kết quả với kịch bản “suy thoái kép”

      • Bảng 17: Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản suy thoái kép.

        • - Kết quả với kịch bản “trì trệ kéo dài”.

      • Bảng 18: Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản "trì trệ kéo dài".

      • Bảng 19: Tổng chi phí tái cấp vốn cho 17 ngân hàng (đơn vị: % GDP năm 2012 theo giá thực tế).

      • Bảng 20: Tỷ lệ nợ xấu thực tế tại một số quốc gia Châu Á trong cuộc khủng hoảng 1997.

      • Bảng 21: Chi phí tái cấp vốn cho hệ thống ngân hàng ở một số quốc gia trên thế giới.

  • CHƢƠNG 4: KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN.

    • I. Những đóng góp chính của nghiên cứu.

    • II. Khuyến nghị nhằm cải thiện quá trình Kiểm tra độ ổn định và các hƣớng nghiên cứu tiếp theo.

    • III. Khuyến nghị nhằm cải thiện sức khỏe của hệ thống ngân hàng và sự phát triển nền kinh tế.

    • 1. Cho phá sản.

    • 2. Sáp nhập với ngân hàng khác

    • 3. Tăng vốn chủ sở hữu cho các ngân hàng.

    • 4. Minh bạch hóa thông tin về hệ thống ngân hàng

    • 5. Đảm bảo không xảy ra tình trạng co thắt tín dụng.

    • 6. Các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô và hệ thống ngân hàng trong dài hạn.

    • IV. Kết luận.

  • PHỤ LỤC.

    • Phụ lục A. Ma trận Đánh giá rủi ro đối với sự ổn định tài chính của Việt Nam

    • Phụ lục B. Các kiểm định đối với mô hình VAR.

    • Kiểm định tự tƣơng quan. Kiểm định phân phối chuẩn.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO.

    • Tài liệu tham khảo Tiếng Việt.

    • Tài liệu tham khảo Tiếng Anh.

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Tính cấp thiết của Ďề tài

Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền kinh tế, vì vậy việc duy trì sự ổn định và khả năng chống chịu trước các cú sốc kinh tế là rất cần thiết Trong những năm qua, tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới đã trải qua nhiều biến động khó lường, với lạm phát tăng cao vào năm 2008 và sự khởi đầu của cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất kể từ Đại Khủng hoảng những năm 1930 Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đã giảm đáng kể so với 5 năm trước đó, trong khi thị trường chứng khoán và bất động sản trở nên ảm đạm Khả năng trả nợ của doanh nghiệp và hộ gia đình cũng suy giảm, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu gia tăng Trong bối cảnh này, sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam đang thu hút nhiều sự quan tâm.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trước các cú sốc bất lợi có thể xảy ra trong tương lai Câu hỏi đặt ra là liệu hệ thống ngân hàng có khả năng tự đứng vững trước những thách thức này hay không Nếu không, cần xác định những điều chỉnh và hỗ trợ nào là cần thiết để nâng cao sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng.

Phạm vi nghiên cứu

Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày các phạm vi và giới hạn chính của nghiên cứu để người đọc có cái nhìn tổng quan về quy mô và đặc điểm của nghiên cứu, từ đó tránh những hiểu lầm trong quá trình đọc Người đọc cũng cần lưu ý rằng sẽ có một số thuật ngữ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kiểm tra ổn định, và các thuật ngữ này sẽ được giải thích kỹ hơn trong phần sau, chủ yếu là chương 2: Tổng quan lý thuyết về kiểm tra ổn định.

Nghiên cứu này tập trung vào 16 ngân hàng thương mại và 1 công ty tài chính tại Việt Nam, chiếm 70.2% tổng giá trị tài sản của hệ thống ngân hàng vào cuối năm 2011 Tỷ lệ này tương đương với các bài kiểm tra ổn định được thực hiện ở nhiều quốc gia gần đây Chúng tôi cho rằng những ngân hàng này đóng vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.

11 này không bao gồm các công ty bảo hiểm, các công ty chứng khoán, các quỹ Ďầu tư, các quỹ hưu trí, …

• Thời gian: Nghiên cứu này thực hiện xây dựng kịch bản vĩ mô v kiểm tra Ď ổn Ďịnh của

17 Ďịnh chế tài chính lớn trong hệ thống ngân h ng thương mại Việt Nam trong khoảng thời gian 3 n m từ 2012 Ďến 2014.

Bài kiểm tra độ ổn định trong nghiên cứu này dựa vào số liệu báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng vào cuối năm 2011, khác với một số nghiên cứu ở các quốc gia khác sử dụng dữ liệu từ thị trường Nghiên cứu cũng khai thác nhiều dãy số liệu về các biến số vĩ mô khác nhau trong các khoảng thời gian khác nhau, bao gồm dữ liệu theo năm và theo quý Chúng tôi sẽ mô tả chi tiết về các số liệu tương ứng cho từng trường hợp cụ thể.

Nghiên cứu này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện bài kiểm tra an toàn vĩ mô của hệ thống ngân hàng, khác với các bài kiểm tra an toàn vi mô vốn tập trung vào từng định chế tài chính cụ thể.

Nghiên cứu này phân tích các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng và rủi ro biến động giá cổ phiếu Tác động của những rủi ro này sẽ được tính toán và tổng hợp thành một thước đo duy nhất để đánh giá khả năng thanh toán của từng ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu sẽ không đi sâu vào phân tích rủi ro thanh khoản hay rủi ro lan truyền giữa các ngân hàng.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng cách tiếp cận từ trên xuống trong quá trình kiểm tra độ ổn định, với việc xây dựng các kịch bản, giả thuyết, mẫu số liệu và mô hình tính toán chung cho tất cả các ngân hàng Chúng tôi không sử dụng cách tiếp cận từ dưới lên do yêu cầu thu thập số liệu và thông tin chi tiết của từng ngân hàng, điều này vượt quá khả năng của nhóm nghiên cứu sinh viên.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung trả lời câu hỏi sau Ďây:

Hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể Ďứng vững trước những cú sốc kinh tế hết sức bất lợi hay không?

Phương pháp tiếp cận từ dưới lên là một chủ đề quan trọng trong việc đánh giá sự ổn định của hệ thống tài chính toàn cầu Ngoài câu hỏi chính, nhóm nghiên cứu còn đặt ra một số câu hỏi bổ sung nhằm làm rõ mục tiêu nghiên cứu.

- Quá trình kiểm tra Ď ổn Ďịnh Ďược tiến h nh theo các bước nào?

- Các kịch bản vĩ mô Ďược xây dựng như thế nào?

- Các biến Ď ng vĩ mô tác Ď ng Ďến các ngân h ng theo cơ chế nào?

- Nhân tố nào là yếu tố rủi ro lớn nhất Ďối với các ngân hàng?

- Những ngân hàng nào không thể trụ vững trong Ďiều kiện kịch bản Ďược xây dựng?

- Những biện pháp nào cần Ďược thực hiện nhằm nâng cao sức chịu Ďựng của hệ thống ngân h ng trong Ďiều kiện vĩ mô bất lợi?

- Những kinh nghiệm rút ra cho các lần thực hiện kiểm tra Ď ổn Ďịnh sau là gì?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện theo phương pháp định lượng, tập trung vào việc xây dựng kịch bản và xác định các cú sốc cũng như cơ chế tác động của chúng đối với rủi ro tín dụng của các ngân hàng Các quá trình này được thực hiện thông qua các mô hình kinh tế lượng, bao gồm mô hình tự hồi quy (VAR) và mô hình ước lượng số liệu mảng.

Quá trình tính toán tác động của kịch bản đã được thực hiện và đưa ra các kết quả cuối cùng về các ngân hàng thông qua một chương trình Excel do các chuyên gia IMF và Ngân hàng Trung ương Áo phát triển (Schmiedier, Hasan và Puhr, 2011).

Cấu trúc nghiên cứu

Nghiên cứu này được cấu trúc thành bốn chương Chương 2 trình bày chi tiết các vấn đề lý luận liên quan đến kiểm tra ổn định, bao gồm đặc điểm, phân loại, quy trình thực hiện và các loại rủi ro nghiên cứu Chương 3 ứng dụng lý thuyết từ chương 2 vào thực tiễn hệ thống ngân hàng Việt Nam, đây là phần trọng tâm của nghiên cứu, giúp người đọc hiểu rõ nội dung và kết quả ứng dụng Cuối cùng, chương 4 đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện quy trình kiểm tra ổn định và nâng cao sức chịu đựng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ KIỂM TRA ĐỘ ỔN ĐỊNH

Tổng quan về FSAP và Stress testing

1 Vài nét về Chương trình Đánh giá khu vực tài chính (FSAP) và các bộ phận của

Chương trình Đánh giá Khu vực Tài chính (FSAP) được khởi xướng bởi Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) từ năm 1999, nhằm hỗ trợ các quốc gia thành viên tăng cường ổn định và phát triển hệ thống tài chính FSAP đánh giá toàn diện khu vực tài chính với hai thành phần chính: đánh giá sự ổn định (do IMF thực hiện) và đánh giá sự phát triển cũng như nhu cầu phát triển của khu vực tài chính (do WB thực hiện), chỉ áp dụng cho các nước đang phát triển và mới nổi Tính đến tháng 3/2012, đã có hơn 130 quốc gia tự nguyện tham gia chương trình và khoảng 35 quốc gia đang triển khai ứng dụng FSAP Kết quả từ một cuộc điều tra gần đây cho thấy ba phần tư các nước tham gia có phản hồi tích cực, cho rằng việc áp dụng FSAP đã mang lại hiệu quả cho quốc gia của họ Đặc biệt, sau các cuộc khủng hoảng gần đây, các nước trong nhóm G-20 đã cam kết thực hiện đánh giá theo chương trình này 5 năm một lần.

Các b phận cấu thành của FS P Ďược chia l m hai nhóm: Ďịnh tính v Ďịnh lượng.

Bảng 1: Các bộ phận cấu thành FSAP.

Các công cụ định lƣợng Các phân tích định tính

Các chỉ số lành mạnh tài chính.

Phân tích bảng cân Ďối kế toán vĩ mô và từng khu vực.

 Kiểm tra độ ổn định

Hệ thống cảnh báo sớm.

Các chỉ số và phân tích dựa vào thị trường.

ác Ďặc Ďiểm của cấu trúc hệ thống, thị trường và từng Ďịnh chế tài chính.

Các khuôn khổ chính sách ng n ngừa và ứng phó với khủng hoảng.

Các quy tắc và chuẩn mực Ďánh giá chính thức.

Kiểm tra độ ổn định (stress-testing) được coi là phần trung tâm và có vai trò quan trọng trong chương trình FS P, nhưng không phải là phần duy nhất và không thể thay thế các phần khác Tất cả các bộ phận, cả định tính và định lượng, cần được thực hiện một cách toàn diện và đồng bộ để có cái nhìn đầy đủ về hệ thống tài chính của một quốc gia Chúng tôi hoàn toàn đồng ý với quan điểm của Bunn và cộng sự (2005) về vấn đề này.

Không có một mô hình riêng lẻ nào có thể nhận biết tất cả các kênh tác động mà các cú sốc vĩ mô gây ra đối với hệ thống tài chính Do đó, kiểm tra ổn định chỉ là một công cụ bổ sung và không thể thay thế cho các phân tích an toàn vĩ mô toàn diện hơn về những mối đe dọa tiềm tàng đối với sự ổn định tài chính.

2 Chương trình FSAP đến Việt Nam

Theo thống kê, đã có 23 quốc gia ở Châu Mỹ, 42 quốc gia ở Châu Âu, 31 quốc gia ở Châu Á, 32 quốc gia ở Châu Phi và 4 quốc gia ở Châu Đại Dương hoàn thành các cấu phần đánh giá của FSAP Bên cạnh đó, nhiều quốc gia khác như Angola, Argentina, Lào, Myanmar và Việt Nam cũng đang triển khai thực hiện.

Việt Nam là một trong số ít quốc gia chưa hoàn thành các cấu phần của Chương trình Đánh giá Tài chính FSAP, trong khi nhiều nước khác đã khẳng định tính hiệu quả và khả thi của chương trình này Do đó, nghiên cứu và hợp tác với các tổ chức quốc tế để triển khai FSAP tại Việt Nam là xu thế tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của các khu vực tài chính và sự hội nhập sâu rộng của Việt Nam với các nền kinh tế khu vực và toàn cầu (Ohno và cộng sự, 2012).

Vào ngày 06/07/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án chương trình Đánh giá khu vực tài chính, đánh dấu lần đầu tiên Việt Nam thực hiện chương trình FSAP với mục tiêu củng cố hệ thống tài chính và chuyển giao chuyên môn cho các bên liên quan Ngày 20/07/2012, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định thành lập Ban Điều phối để triển khai chương trình này Ngày 26/07, Đoàn Đánh giá khu vực tài chính của IMF và WB đã có chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam.

Việt Nam đang quyết tâm ưu tiên thực hiện đánh giá và kiểm tra tình trạng sức khỏe của hệ thống tài chính, nhằm khắc phục điểm yếu và phát huy điểm mạnh để phát triển hơn nữa Việc tìm hiểu về chương trình FSAP và các công cụ phân tích của nó là rất quan trọng cho việc triển khai chương trình này Nghiên cứu này nhằm làm rõ bộ phận quan trọng nhất của FSAP – quá trình kiểm tra độ ổn định của hệ thống tài chính.

3 Định nghĩa về Kiểm tra độ ổn định

Thuật ngữ “stress testing” (ST), hay còn gọi là “Kiểm tra sức chịu đựng” hoặc “Kiểm tra độ ổn định”, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như phần mềm, phần cứng máy tính, và kinh tế tài chính Trong quá trình ST, đối tượng kiểm tra sẽ phải đối mặt với các điều kiện bất lợi, có thể diễn ra riêng lẻ hoặc đồng thời Người thực hiện kiểm tra sẽ theo dõi và đánh giá phản ứng của đối tượng trong các tình huống này để đưa ra quyết định và hành động phù hợp.

Trong lĩnh vực tài chính, “kiểm tra ổn định” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng tất cả các định nghĩa này đều có thể được phân loại thành hai nhóm chính.

Kiểm tra ổn định, theo Ủy ban về Hệ thống Tài chính Toàn cầu (CGFS, 2005), được định nghĩa là một công cụ quản trị rủi ro nhằm đánh giá tác động của các sự kiện cụ thể và biến động trong nhóm biến số đối với các định chế tài chính Nó không chỉ bổ sung cho các mô hình thống kê như VaR mà còn có vai trò quan trọng trong việc phát hiện và khắc phục các khiếm khuyết của những mô hình này.

Theo Jones và cộng sự (2004), kiểm tra ổn định được định nghĩa là một tập hợp các kỹ năng phân tích nhằm thu thập kết quả định lượng hoặc các thước đo khác về tính nhạy cảm của một danh mục trước các cú sốc mạnh bất thường có thể xảy ra.

Nhóm thứ hai lại Ďịnh nghĩa kiểm tra Ď ổn Ďịnh với cái nhìn vĩ mô hơn, chẳng hạn

Quagliariello (2009) định nghĩa kiểm tra ổn định ở quy mô hệ thống là một quá trình sử dụng các công cụ định lượng để đánh giá mức độ lành mạnh của hệ thống tài chính trước những sự kiện bất thường có khả năng xảy ra Tuy nhiên, như Jones và cộng sự (2004) đã chỉ ra, kiểm tra ổn định trên phạm vi hệ thống thường chỉ được áp dụng cho một nhóm các định chế tài chính được lựa chọn, thường là một nhóm các ngân hàng.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể, loại định nghĩa tương ứng sẽ được áp dụng Trong nghiên cứu này, do bài kiểm tra ổn định bao quát toàn bộ hệ thống, chúng tôi sẽ chọn nhóm định nghĩa thứ hai mang tính chất vĩ mô Phần II của chương này sẽ đi sâu vào hai loại kiểm tra ổn định vi mô và vĩ mô, cùng với những đặc tính khác Tuy nhiên, có một số điểm cần lưu ý về các định nghĩa được đưa ra.

Cú sốc mạnh bất thường, mặc dù hiếm gặp và khó dự đoán, có tác động tiêu cực lớn đến các tổ chức tài chính và nền kinh tế Một số ví dụ điển hình bao gồm cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á 1997, sự sụp đổ của LTCM năm 1998, vụ khủng bố 11/09 ở Mỹ, và cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008 Định nghĩa về các khía cạnh “mạnh bất thường” và “có thể xảy ra” của cú sốc vẫn còn gây tranh cãi, chưa có tiêu chuẩn nào xác định chính xác Tuy nhiên, nhiều tác giả đã tổng hợp và đưa ra một số quy tắc chung để lựa chọn cú sốc phù hợp cho việc kiểm tra ổn định.

Kiểm tra ổn định, mặc dù sử dụng nhiều kỹ thuật phân tích định lượng hiện đại và phức tạp, không thể đảm bảo kết quả chính xác tuyệt đối như trong các lĩnh vực khoa học khác Thay vào đó, kết quả của kiểm tra ổn định chỉ là những ước lượng ban đầu về khả năng chịu đựng cú sốc của hệ thống ngân hàng Điều này xảy ra vì kiểm tra ổn định không chỉ dựa vào các kỹ thuật định lượng mà còn phụ thuộc vào xét đoán của con người và nhiều giả định tùy ý khác Do đó, kiểm tra ổn định được coi là một môn nghệ thuật hơn là một môn khoa học (Jones và cộng sự, 2004).

4 Kiểm tra độ ổn định với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008.

ác Ďặc Ďiểm phân loại

1 Phân loại theo chức năng.

Dựa vào mục tiêu, kiểm tra ổn định được phân loại thành 4 loại chính: quản trị rủi ro nội bộ, ứng phó với khủng hoảng, đảm bảo an toàn vi mô và đảm bảo an toàn vĩ mô.

Kiểm tra độ ổn định trong quản trị rủi ro nội bộ là một yếu tố quan trọng Các ngân hàng thường áp dụng các mô hình ST để đo lường và quản lý rủi ro trong các khoản đầu tư J.P Morgan là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng kỹ thuật này vào giữa những năm.

Vào năm 1990, các kỹ thuật ST trong giai đoạn đầu tiên đã bỏ qua nhiều loại rủi ro và chưa được đồng bộ hóa với toàn bộ hệ thống quản trị rủi ro cũng như bộ phận lập kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.

Kiểm tra độ ổn định là một yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn vi mô trong lĩnh vực ngân hàng Hiệp ước Basel II yêu cầu các ngân hàng thực hiện các bài kiểm tra đối với rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng, coi đây là phần bắt buộc của Trụ cột thứ nhất về an toàn vốn Các cơ quan giám sát tài chính có thể yêu cầu thêm các bài kiểm tra theo quy định của Trụ cột thứ hai về quá trình giám sát Một khảo sát vào năm 2012 của Ủy ban Basel cho thấy rằng các bài kiểm tra độ ổn định đang ngày càng được áp dụng để xác định yêu cầu vốn tối thiểu, trích lập quỹ dự phòng và hạn chế trả cổ tức cho từng ngân hàng.

Kiểm tra độ ổn định là một công cụ quan trọng để đảm bảo an toàn vĩ mô, giúp đánh giá rủi ro hệ thống thay vì chỉ tập trung vào từng ngân hàng Trong hai thập kỷ qua, nhiều quốc gia đã áp dụng các bài kiểm tra này, với kết quả thường được công bố trong các Báo cáo ổn định tài chính Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cũng thường xuyên thực hiện kiểm tra độ ổn định trong khuôn khổ chương trình FSAP từ năm 1999 Nhiều quốc gia cho biết bài kiểm tra trong chương trình FSAP là lần đầu tiên họ thực hiện kiểm tra độ ổn định, trong đó có Việt Nam, nơi bắt đầu tham gia chương trình FSAP vào năm 2012.

Kiểm tra độ ổn định được thực hiện nhằm ứng phó với khủng hoảng kinh tế, đặc biệt từ sau cuộc khủng hoảng năm 2008 Các bài kiểm tra này giúp đánh giá an toàn vốn của những định chế tài chính quan trọng và xác định nhu cầu bổ sung vốn Chương trình S&P tại Mỹ và các chương trình của CEBS/EBA ở Châu Âu trong các năm 2010 và 2011 đã thu hút sự chú ý lớn, khi các ngân hàng phải tăng vốn dựa trên kết quả kiểm tra độ ổn định Thông tin chi tiết về phương pháp và kết quả của từng ngân hàng cũng được công bố công khai.

Bảng 2 phân loại kiểm tra độ ổn định theo chức năng, bao gồm các đặc điểm như đảm bảo an toàn vĩ mô, đảm bảo an toàn vi mô, ứng phó khủng hoảng và quản trị rủi ro nội bộ.

Phát hiện nguồn gốc rủi ro trong hệ thống Đánh giá sức khỏe của ngân hàng Đó là rất quan trọng, vì nó cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan giám sát về tình hình hoạt động của ngân hàng này.

L cơ sở cho việc bổ sung vốn của các ngân hàng và kế hoạch tái cơ cấu hoạt Ď ng kinh doanh.

Quản trị rủi ro của các danh mục hiện có, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch kinh doanh. Đơn vị thực hiện

Ngân hàng trung ương và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát tài chính vĩ mô và vi mô Các cơ quan giám sát tài chính này, bao gồm cả các định chế tài chính, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của hệ thống tài chính toàn cầu.

Số lƣợng các ngân hàng

Tất cả hoặc nhiều nhất có thể, Ďặc biệt là những ngân hàng có tầm quan trọng Ďối với hệ thống

Những ngân hàng bị giám sát (việc kiểm tra các ngân hàng có thể Ďược tiến hành ở các thời Ďiểm khác nhau)

Không thống nhất, nhưng cần bao gồm những ngân h ng Ďang gặp khó kh n.

Từng ngân hàng riêng lẻ.

Thường l h ng n m hoặc mỗi nửa n m, hoặc theo chương trình FSAP.

Kiểm tra mỗi ngân hàng khi cần thiết.

Khi cần thiết Thường xuyên (hàng ngày/hàng tuần Ďối với rủi ro thị trường).

Mang tính chất hệ thống và chung cho các ngân hàng Rất bất lợi.

Thường riêng cho mỗi ngân hàng, các giả thiết vĩ mô chung Ďược Ďặt ra khi so sánh giữa các ngân hàng.

Không quá bất lợi, tập trung vào khả n ng thanh toán.

Riêng cho từng ngân hàng hoặc mang tính hệ thống (nhưng có liên quan Ďến ngân h ng Ďó)

Xác suất Thấp Thấp 12 Cao T y trường hợp xảy ra cú sốc

Theo quy Ďịnh hiện hành hoặc sắp Ďược áp dụng, hoặc các mốc Ďánh giá khác nếu phù hợp.

Theo quy Ďịnh hiện hành hoặc sắp Ďược áp dụng, hoặc các mốc Ďánh giá khác nếu phù hợp

Theo quy Ďịnh hiện hành hoặc sắp Ďược áp dụng, hoặc các mốc Ďánh giá khác nếu phù hợp

Theo quy Ďịnh của pháp luật hoặc mức Ď chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

Các chỉ số chung cho hệ thống và sự phân tán của các chỉ số Ďó.

Các chỉ số của từng ngân hàng.

Các chỉ số của từng ngân hàng Các chỉ số của từng ngân hàng.

Các hành động sau bài kiểm tra

Mặc dù không có biện pháp nào được áp dụng riêng cho từng ngân hàng, nhưng kết quả thu được sẽ là cơ sở để thảo luận về các biện pháp an toàn vĩ mô cho toàn bộ hệ thống ngân hàng.

Các ngân hàng có kết quả kém trong bài kiểm tra thường phải giải trình trước cơ quan giám sát và thực hiện các biện pháp điều chỉnh cần thiết.

Các ngân hàng không đạt yêu cầu trong bài kiểm tra sẽ phải thực hiện các biện pháp cải thiện tình hình tài chính, bao gồm việc bổ sung vốn Họ có thể nhận sự hỗ trợ từ chính phủ để vượt qua khó khăn hiện tại.

Có thể có hoặc không có các biện pháp kèm theo.

Công bố Thường xuyên Ít khi T y trường hợp Không

Ví dụ FSAP, GFSR, các Báo cáo ổn Ďịnh tài chính

CCAR (ở Mỹ), các bài kiểm tra Ďược Hiệp ước Basel yêu cầu, bài kiểm tra của CEBS/EBA

2011), các bài kiểm tra của IMF ở m t số quốc gia (như Hy Lạp, Ireland).

2 Phân loại theo quy mô.

ST có thể được sử dụng như một công cụ quản trị rủi ro cho ngân hàng và đánh giá mức độ ổn định của hệ thống tài chính, như nhiều ngân hàng trung ương hiện nay đang thực hiện Tùy thuộc vào ý định ban đầu, ST có thể được tiến hành ở mức độ danh mục đầu tư hoặc quy mô toàn hệ thống Bảng 3 đưa ra một số so sánh quan trọng giữa hai phương pháp này.

Kiểm tra độ ổn định ở quy mô danh mục đầu tư là một quá trình quan trọng, trong đó sử dụng các công cụ như ST để bổ sung cho các phương pháp quản trị rủi ro như mô hình giá trị chịu rủi ro và lý thuyết biến cố hiếm Mục đích chính là nắm bắt thông tin về hiệu suất của danh mục trong các điều kiện bất thường, từ đó tính toán sự thay đổi giá trị danh mục đầu tư khi xảy ra các cú sốc tiêu cực Theo Blaschke và cộng sự (2001), ST giúp xác định mối quan hệ giữa lợi tức và mức độ rủi ro của sản phẩm Ngoài việc đánh giá rủi ro thị trường, ST còn có thể tập trung vào nhiều loại rủi ro khác nhau, do đó nó trở thành công cụ không thể thiếu trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của các ngân hàng và các định chế tài chính khác.

Những yếu kém của VaR và ưu điểm của kiểm tra độ ổn định so với VaR

Mô hình giá trị chịu rủi ro (VaR) là một trong những công cụ quản trị rủi ro phổ biến nhất trong quản lý danh mục đầu tư VaR sử dụng phương pháp thống kê để đo lường mức thua lỗ tối đa có thể xảy ra trong một khoảng thời gian nhất định, với một mức độ tin cậy đã được xác định Ví dụ, nếu một danh mục đầu tư có giá trị VaR trong một tháng, điều này cho thấy mức thua lỗ tối đa mà danh mục đó có thể gặp phải trong tháng đó.

1 triệu Ďô la với khoảng tin cậy 99% thì Ďiều Ďó có nghĩa l xác suất Ďể danh mục Ďó thua lỗ nhiều hơn 1 triệu Ďô la trong tháng Ďó l 1%.

ác bước tiến hành kiểm tra Ď ổn Ďịnh

Trong chương 3, chúng tôi sẽ áp dụng các lý thuyết đã đề cập trong chương 2 vào thực tiễn hệ thống ngân hàng Việt Nam Để đảm bảo tính thống nhất và dễ theo dõi, nội dung chính của chương 3 sẽ được cấu trúc thành 5 phần, tương ứng với 5 bước thực hiện kiểm tra độ ổn định như đã trình bày trong phần III của chương 2.

I Bước 1: Xác định các ngân hàng tham gia vào bài kiểm tra.

Chúng tôi tiến hành lấy mẫu và nghiên cứu 17 định chế tài chính bao gồm:

- Ngân h ng Đầu tư v Phát triển Việt Nam (BIDV)

- Ngân h ng ông thương Việt Nam (Vietinbank)

- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Á Châu (ACB)

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Quân Ď i (MBB)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần S i Gòn Thương Tín (Sacombank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Hàng Hải (Maritimebank)

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà N i (SHB)

- Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Phương Nam (Southernbank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Đông Á (D F)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Đại Dương (Oceanbank)

- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phát triển nhà Tp.Hồ Chí Minh (HDBank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần Nam Việt (Navibank)

- Ngân h ng Thương mại Cổ phần X ng dầu Petrolimex (PGBank)

Mặc dù PVFC không phải là ngân hàng thương mại và có một số điểm khác biệt trong hoạt động như không được nhận tiền gửi dưới 1 năm và không được cung cấp dịch vụ thanh toán cho cá nhân, nhưng về cơ bản, PVFC vẫn thực hiện các chức năng tài chính quan trọng.

NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM Ở VIỆT NAM

KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ KẾT LUẬN

Ngày đăng: 05/01/2022, 17:08

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

VaR Mô hình Giá trị chịu rủi ro Value at Risk - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
a R Mô hình Giá trị chịu rủi ro Value at Risk (Trang 8)
Bảng 2: Phân loại kiểm tra độ ổn định theo chức năng. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 2 Phân loại kiểm tra độ ổn định theo chức năng (Trang 24)
Hình 1: Những rủi ro đƣợc nắm bắt bởi quá trình ST và bởi mô hình VaR. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 1 Những rủi ro đƣợc nắm bắt bởi quá trình ST và bởi mô hình VaR (Trang 28)
Bảng 4: Tiếp cận từ dƣới lên và Tiếp cận từ trên xuống. Đặc  - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 4 Tiếp cận từ dƣới lên và Tiếp cận từ trên xuống. Đặc (Trang 31)
Bảng 5: Dựa vào số liệu kế toán và số liệu thị trƣờng. Phƣơng pháp dựa vào bảng cân đối  - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 5 Dựa vào số liệu kế toán và số liệu thị trƣờng. Phƣơng pháp dựa vào bảng cân đối (Trang 34)
Bảng 6: Những sự kiện lịch sử tiêu biểu có thể tham khảo khi xây dựng kịch bản. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 6 Những sự kiện lịch sử tiêu biểu có thể tham khảo khi xây dựng kịch bản (Trang 41)
Hình 2: Tác động của các cú sốc khác nhau đối với hệ số CAR của ngân hàng. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 2 Tác động của các cú sốc khác nhau đối với hệ số CAR của ngân hàng (Trang 46)
Bảng 7: Tỷ lệ tài sản của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu so với toàn hệ thống. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 7 Tỷ lệ tài sản của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu so với toàn hệ thống (Trang 51)
Hình 4: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên Tổng thu nhập hoạt động năm 2011 (đơn vị: %) - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 4 Tỷ lệ thu nhập lãi thuần trên Tổng thu nhập hoạt động năm 2011 (đơn vị: %) (Trang 53)
Hình 3: Tỷ lệ cho vay khách hàng trên Tổng tài sản cuối năm 2011 (đơn vị: %). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 3 Tỷ lệ cho vay khách hàng trên Tổng tài sản cuối năm 2011 (đơn vị: %) (Trang 53)
Hình 6: Tỷ lệ trạng thái ngoại tệ mở ròng trên Vốn tự có cuối năm 2011 (đơn vị: %). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 6 Tỷ lệ trạng thái ngoại tệ mở ròng trên Vốn tự có cuối năm 2011 (đơn vị: %) (Trang 55)
Hình 7: Tỷ lệ giá trị cổ phiếu/Vốn tự có cuối năm 2011 (đơn vị: %). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 7 Tỷ lệ giá trị cổ phiếu/Vốn tự có cuối năm 2011 (đơn vị: %) (Trang 55)
Bảng 8: Tóm tắt kịch bản cơ sở. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 8 Tóm tắt kịch bản cơ sở (Trang 57)
Hình 8: Tỷ lệ thất nghiệp chính thức của Mỹ (đơn vị %). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 8 Tỷ lệ thất nghiệp chính thức của Mỹ (đơn vị %) (Trang 59)
Hình 10: Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam (đơn vị: %/năm). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 10 Tốc độ tăng trƣởng GDP của Việt Nam (đơn vị: %/năm) (Trang 64)
Hình 11: Xuất nhập khẩu so với GDP của Việt Nam giai đoạn 1993 -2011 (đơn vị: % GDP) - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 11 Xuất nhập khẩu so với GDP của Việt Nam giai đoạn 1993 -2011 (đơn vị: % GDP) (Trang 65)
Hình 12: Kịch bản cho tăng trƣởng GDP, 2012-2014 (đơn vị: %/năm). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 12 Kịch bản cho tăng trƣởng GDP, 2012-2014 (đơn vị: %/năm) (Trang 66)
Hình 13: Kịch bản cho lạm phát giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm) - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 13 Kịch bản cho lạm phát giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm) (Trang 69)
Hình 14: Kịch bản với lãi suất cho vay giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 14 Kịch bản với lãi suất cho vay giai đoạn 2012-2014 (đơn vị: %/năm) (Trang 71)
Bảng 10: Tóm tắt kịch bản “suy thoái kép”. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 10 Tóm tắt kịch bản “suy thoái kép” (Trang 73)
Các kết quả (bao gồm bảng cân đối kế toán Rủi ro lan truyền - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
c kết quả (bao gồm bảng cân đối kế toán Rủi ro lan truyền (Trang 78)
Hình 17: Tỷ lệ thu nhập trƣớc dự phòng trên Vốn tự có năm 2011 (đơn vị %). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 17 Tỷ lệ thu nhập trƣớc dự phòng trên Vốn tự có năm 2011 (đơn vị %) (Trang 79)
Hình 18: Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) năm 2011 (đơn vị %). - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Hình 18 Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) năm 2011 (đơn vị %) (Trang 82)
Kết quả hồi quy mô hình (*) Ďược trình bày trong bảng dưới Ďây: - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
t quả hồi quy mô hình (*) Ďược trình bày trong bảng dưới Ďây: (Trang 92)
Bảng 15: Tổng hợp 3 kịch bản đƣợc xây dựng. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 15 Tổng hợp 3 kịch bản đƣợc xây dựng (Trang 94)
Bảng 16: Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản cơ sở. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 16 Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản cơ sở (Trang 96)
Bảng 17: Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản suy thoái kép. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 17 Thống kê mô tả hệ số CAR trƣớc và sau cú sốc của kịch bản suy thoái kép (Trang 96)
Bảng 20: Tỷ lệ nợ xấu thực tế tại một số quốc gia Châ uÁ trong cuộc khủng hoảng 1997. Quốc gia - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
Bảng 20 Tỷ lệ nợ xấu thực tế tại một số quốc gia Châ uÁ trong cuộc khủng hoảng 1997. Quốc gia (Trang 100)
Phụ lục B. Các kiểm định đối với mô hình VAR. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
h ụ lục B. Các kiểm định đối với mô hình VAR (Trang 121)
Phụ lục C. Danh sách 55 quốc gia mới nổi và đang phát triển trong mô hình số liệu mảng. - CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI LỚN Ở VIỆT NAM
h ụ lục C. Danh sách 55 quốc gia mới nổi và đang phát triển trong mô hình số liệu mảng (Trang 122)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w