Hoạt động tín dụng của ng n ng t ư ng mại
Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng, với nguồn gốc từ từ Latinh "Credium" có nghĩa là sự tin tưởng, đã ra đời từ rất sớm và phát triển song song với môn kinh tế học Trong ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng được hiểu đơn giản là việc vay mượn, phản ánh sự tin cậy giữa các bên trong giao dịch tài chính.
Trong thực tế, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng, có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Tín dụng là mối quan hệ vay mượn và sử dụng vốn giữa người vay và người cho vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Chủ thể cho vay (lender)
Hoàn trả vốn và lãi
Chủ thể đi vay (Borrower)
Trong mối quan này thể hiện các nội dung sau:
Người cho vay chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho người đi vay mà không làm thay đổi quyền sở hữu Giá trị này có thể được thể hiện dưới dạng tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản, v.v.
Người đi vay sử dụng vốn một cách tạm thời trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Sau khi hết thời hạn sử dụng, người đi vay có trách nhiệm hoàn trả số vốn cho người cho vay.
•Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn gi trị lúc cho vay hay nói cách kh c người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Tín dụng là một khái niệm kinh tế gắn liền với sự phát triển của hàng hóa, xuất hiện từ những ngày đầu của nền kinh tế Thời kỳ đầu, tín dụng chủ yếu diễn ra dưới hình thức tín dụng hiện vật, trong khi tín dụng hiện kim chỉ chiếm một phần nhỏ và được gọi là tín dụng nặng lãi Sự phát triển của tín dụng lúc bấy giờ phản ánh sự hình thành và phát triển của quan hệ hàng hóa – tiền tệ trong bối cảnh nền sản xuất hàng hóa còn hạn chế.
Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, quan hệ tín dụng phát triển nhưng chủ yếu phản ánh nền kinh tế sản xuất hàng hóa nhỏ Sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho quan hệ tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn Tín dụng bằng hiện vật đã được thay thế bởi tín dụng bằng hiện kim, và các hình thức tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại tín dụng ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng và tín dụng chính phủ.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, trong đó ngân hàng huy động vốn và cấp tín dụng cho các đối tượng này.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu chiếm vị tr đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng đã xuất hiện và phát triển song song với sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chuyên nghiệp, với hoạt động đa dạng và phong phú.
Vai trò tín dụng của ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội, với cả mặt tích cực và tiêu cực Khi tín dụng phát triển không kiểm soát, nó có thể dẫn đến lạm phát và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế Ngược lại, nếu được quản lý hợp lý, tín dụng có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và cá nhân tiếp cận nguồn vốn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra t ường xuyên, liên tục
Trong nền kinh tế thị trường, sự đa dạng trong luân chuyển vốn của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng một số doanh nghiệp tạm thời "thừa vốn" do hàng hóa chưa có nhu cầu sử dụng ngay, từ đó tạo ra nhu cầu vay vốn để tránh ứ đọng và gia tăng lợi nhuận Ngược lại, cũng có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do chưa bán được hàng hóa, nhưng lại cần chi trả cho các khoản chi phí hoạt động, dẫn đến nhu cầu vay vốn để duy trì sản xuất và đảm bảo lợi nhuận.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn kịp thời cho các doanh nghiệp, giúp đảm bảo nguồn tài chính liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh Điều này cho phép các doanh nghiệp linh hoạt ứng phó với nhu cầu vốn luôn thay đổi, đồng thời tránh tình trạng tồn đọng vốn trong quá trình luân chuyển.
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn t úc đẩy sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn dựa trên cơ sở tích lũy là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, nơi có lượng tích lũy lớn giữa các chủ thể khác nhau Nhiều người sở hữu vốn tích lũy không muốn cho vay hoặc đầu tư vì nhiều lý do Hệ thống tín dụng, với độ tin cậy cao và chuyên môn hóa, giúp giảm bớt rủi ro cho những người tích lũy Nhờ đó, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn nhanh chóng và hiệu quả, cung ứng nguồn vốn dài hạn cho nền kinh tế Các doanh nghiệp và nhà đầu tư có thể mở rộng sản xuất và thực hiện các dự án đầu tư, từ đó nâng cao năng lực sản xuất nhờ tiếp cận thiết bị hiện đại, góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn địn v tăng trưởng kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, nhà đầu tư thường chỉ tập trung vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi cần phát triển đồng bộ giữa các ngành và vùng Để đảm bảo sự phát triển nhanh chóng, cần có những ngành then chốt và mũi nhọn Tín dụng, đặc biệt là vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng và hình thành các ngành trọng điểm Ví dụ, việc ưu đãi về vốn và điều kiện vay vốn cho nông nghiệp và nông thôn sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế tối ưu.
Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách tiền tệ nhằm ổn định nền kinh tế khi có dấu hiệu bất ổn Hơn nữa, việc sử dụng tín dụng qua các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt giúp giảm chi phí lưu thông và nâng cao tính an toàn trong giao dịch thanh toán.
- Tín dụng góp phần n ng cao đời sống nhân dân và thực hiện các chính sách xã hội khác của n nước
Tín dụng, với cơ chế và lãi suất hợp lý, đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao đời sống của người dân, ngay cả khi thu nhập còn hạn chế.
Tín dụng đã đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách việc làm và chương trình xóa đói giảm nghèo thông qua việc cung cấp ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn cho vay cho người nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế
Hoạt động tín dụng không chỉ giới hạn trong nền kinh tế quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện nay Vay nợ nước ngoài trở thành nhu cầu thiết yếu cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Tín dụng giúp các quốc gia mua sắm hàng hóa, nhập khẩu máy móc và tiếp cận công nghệ, cũng như quản lý tiên tiến Việc cấp tín dụng không chỉ thúc đẩy quan hệ ngoại thương mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của các nước nhập khẩu Tín dụng tạo ra môi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp, nâng cao mức độ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia.
Các hình thức tín dụng của ngân hàng
ho vayđƣợc chia ra làm nhiều loại kh c nhau, căn cứvào các tiêu thức phân loại khác nhau.
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
Cho vay bất động sản là hình thức vay vốn nhằm mục đích mua sắm và xây dựng các loại bất động sản như nhà ở, đất đai, và các dự án trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay ngắn hạn nhằm cung cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trang trải chi phí sản xuất, bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động và nhiên liệu.
Cho vay cá nhân là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, như mua sắm các vật dụng đắt tiền Hiện nay, nhiều ngân hàng cung cấp các khoản vay để hỗ trợ chi phí sinh hoạt hàng ngày thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này, cho vay đƣợc chia làm 3 loại sau:
Cho vay ngắn hạn, với thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cho vay trung hạn có thời gian từ 1 đến 3 năm, trong khi ở nhiều quốc gia khác, thời hạn cho vay này có thể lên đến 7 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị và công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, cũng như xây dựng các dự án nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh Trong lĩnh vực nông nghiệp, các khoản vay trung hạn thường được đầu tư vào máy cày, máy ươm nước, và xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều, và máy ươm điện.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt am), trên 7 năm (đối với c c nước trên thế giới).
Tín dụng dài hạn là hình thức vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án lớn như xây dựng nhà ở, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.
Kể từ những năm 70, các ngân hàng thương mại đã mở rộng hoạt động kinh doanh từ cho vay ngắn hạn sang mô hình kinh doanh tổng hợp, trong đó việc tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng dư nợ trở thành một trong những nội dung mới quan trọng.
1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Hồ vay không đảm bảo là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh từ bên thứ ba, mà hoàn toàn dựa vào uy tín cá nhân của khách hàng Đối với những khách hàng có uy tín tốt, trung thực trong kinh doanh và khả năng tài chính vững mạnh, ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của họ mà không cần nguồn thu nợ bổ sung.
Hồ vay có đảm bảo là hình thức cho vay do ngân hàng cung cấp, yêu cầu người vay phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố Ngoài ra, khoản vay này cũng có thể được bảo lãnh bởi một người thứ ba để tăng cường độ tin cậy.
Đối với khách hàng không có uy tín cao trong ngân hàng, việc vay vốn yêu cầu phải có tài sản đảm bảo Tài sản này là cơ sở pháp lý giúp ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất, vốn có tính chất không chắc chắn.
1.1.3.4 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà giá trị được cấp dưới dạng tiền mặt, chủ yếu được thực hiện bởi các ngân hàng Các kỹ thuật cho vay này bao gồm tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ và tín dụng trả góp, đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.
Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay phổ biến, trong đó ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính cung cấp tài sản trực tiếp cho người đi vay Đối với ngân hàng, hình thức cho vay này thường áp dụng cho tài sản thuê mua Người đi vay, được gọi là người đi thuê, sẽ hoàn trả nợ vay định kỳ, bao gồm cả gốc và lãi.
1.1.3.5 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà khách hàng cần hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi theo định kỳ Hình thức này thường được áp dụng cho các lĩnh vực như bất động sản, nhà ở, tiêu dùng, cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ, và trang bị kỹ thuật nông nghiệp Có bốn phương pháp trả góp phổ biến mà khách hàng có thể lựa chọn.
• Phương ph p trả vốn bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của vốn gốc;
• Phương ph p trả vốn gốc bằng nhau và lãi trả theo số dư vào mỗi định kỳ;
• Phương ph p trả gốc và lãi bằng nhau trong tất cả c c định kỳ (phương ph p hiện giá).
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay đƣợc thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng kỹ thuật thấu chi).
1.1.3.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng của ng n ng t ư ng mại
Khái niệm chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm người gửi và người vay tiền, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng Chất lượng này được hình thành từ sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ phụ thuộc vào chính nó mà còn vào chất lượng của khách hàng Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét nó từ nhiều khía cạnh khác nhau.
Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua lãi suất và kỳ hạn cho vay hợp lý, cùng với thủ tục đơn giản và thuận lợi Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc tín dụng.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được đánh giá qua phạm vi, mức độ và giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng tài chính của ngân hàng, đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi Đối với các ngân hàng nhỏ, việc cấp tín dụng cần được thực hiện trong mức độ và phạm vi nhất định để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với Chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, thể hiện qua việc tín dụng hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa, tạo công ăn việc làm và khai thác tiềm năng kinh tế Nó không chỉ là khái niệm cụ thể với các chỉ tiêu như kết quả kinh doanh và nợ quá hạn, mà còn mang tính trừu tượng, thể hiện khả năng thu hút khách hàng và tác động đến nền kinh tế Chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan như khả năng quản lý và trình độ cán bộ, cùng với các yếu tố khách quan như biến động môi trường bên ngoài, xu hướng phát triển kinh tế, thay đổi giá cả thị trường và môi trường pháp lý.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng thương mại (NHTM) với những biến đổi của môi trường bên ngoài Nó thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển.
Chất lượng tín dụng được xác định bởi nhiều yếu tố như thu hút khách hàng tiềm năng, quy trình đơn giản và thuận tiện, an toàn vốn tín dụng và chi phí dịch vụ hợp lý Để đạt được chất lượng tín dụng tốt, ngân hàng cần có tổ chức và quản lý đồng bộ, không chỉ đảm bảo chất lượng mà còn cải thiện hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ hoạt động kinh doanh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng Mỗi thành viên trong ngân hàng cần hiểu rõ và thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng để đạt được mục tiêu này.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan:
Các tác động ngoài ý chí của ngân hàng và khách hàng như thiên tai, hỏa hoạn, thay đổi chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, ngành, hành lang pháp lý chưa phù hợp, và biến động thị trường trong và ngoài nước đã dẫn đến tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục cho doanh nghiệp Điều này khiến cho dù doanh nghiệp có thiện chí, họ vẫn không thể trả được nợ ngân hàng.
1.2.2.2 Các nhân tố từ phía khách hàng:
Là những nguyên nhân thuộc về người đi vay:
- Tình hình sản xuất kinh doanh thiếu ổn định vững chắc;
- Tình hình tài chính không tốt;
- Công tác quản lý kinh doanh còn hạn chế;
- Th i độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của người đi vay;
Hiện tượng lừa đảo trong vay vốn ngân hàng đang gia tăng, với nhiều người vay sử dụng vốn sai mục đích và thiếu thiện chí trả nợ Năng lực tài chính yếu kém, quản lý kém và hệ thống quản trị không hiệu quả dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hiệu quả, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Mặc dù nhiều doanh nghiệp có phương án kinh doanh cụ thể và khả thi khi vay vốn, nhưng nếu không được kiểm tra kỹ lưỡng, họ có thể gặp rủi ro Số lượng doanh nghiệp lừa đảo ngân hàng không nhiều, nhưng các vụ việc nghiêm trọng đã xảy ra, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của cán bộ và các doanh nghiệp khác.
1.2.2.3 Các nhân tố từ phía ngân hàng:
Quy trình cho vay hiện tại còn lỏng lẻo và thiếu chặt chẽ, không có hệ thống quản trị rủi ro hiệu quả Việc phân tích khách hàng và xếp loại rủi ro tín dụng chưa được chú trọng, dẫn đến việc tính toán điều kiện vay và khả năng trả nợ không chính xác Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, ngân hàng chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thay vì áp dụng các công cụ chấm điểm tín dụng.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời, ch nh x c để xem xét, phân t ch trước khi cấp tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng còn yếu, đặc biệt trong các ngành đòi hỏi chuyên môn cao, dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay Mặc dù có thể đưa ra quyết định cho vay đúng, nhưng việc thiếu kiểm tra và kiểm soát sau khi cho vay khiến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, và ngân hàng không kịp thời ngăn chặn tình trạng này.
- Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và c c điều kiện cho vay.
Năng lực và phẩm chất của một số cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu, cùng với việc quản lý, sử dụng và đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa hợp lý, đã ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Khách hàng không trả được nợ có thể do nhiều nguyên nhân, cả từ phía khách hàng lẫn ngân hàng Việc phân tích và xác định rõ nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng có biện pháp xử lý phù hợp cho từng tình huống cụ thể.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Các chỉ số thường được dùng để đ nh gi chất lượng tín dụng là:
1.2.3.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là tình trạng khi một phần hoặc toàn bộ nợ gốc không được thanh toán đúng hạn, không phụ thuộc vào lý do Theo Quyết định 493, khoản nợ quá hạn bao gồm cả phần nợ gốc và lãi đã quá thời gian quy định.
Nợ quá hạn được định nghĩa là các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn, không được phép gia hạn và không đủ điều kiện để gia hạn Để quản lý hiệu quả, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại theo thời gian và chia thành 4 nhóm, từ nhóm 2 đến nhóm 5.
+ Các khoản nợ quá hạn dưới 91 ngày - Nhóm 2 - Nợ cần chú ý.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến dưới 180 ngày - Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến dưới 360 ngày - Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ.
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dƣ nợ qu hạn Tổng dƣ nợ cho vay
Trong đó, tổng dƣ nợ gồm:
•Các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê tài chính
•Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá
•Các khoản bao thanh toán
•Các hình thức tín dụng khác Quy định hiện nay của gân hàng hà nước Việt Nam cho phép tỷ lệ nợ quá hạn của TM không vƣợt quá 5%.
•Tỷ lệ nợ quá hạn < 5% được coi là ình thường
•Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là không ình thường
•Tỷ lệ nợ quá hạn từ trên 10% đến 15% đƣợc coi là cao
•Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% đến 20% đƣợc coi là quá cao, báo động đỏ, nguy cơ khủng hoảng rất lớn.
1.2.3.2 Tỷ trọng nợ xấu/ Tổng dư nợ cho vay
- Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà không đòi đƣợc và không đƣợc t i cơ cấu.
Tại Việt Nam, nợ xấu được định nghĩa là các khoản nợ quá hạn mà có khả năng thu hồi thấp hoặc không thể thu hồi, bao gồm cả nợ liên quan đến các vụ án đang chờ xử lý và những khoản nợ chưa được Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu, hay còn gọi là nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, và nợ không thể đòi, là khoản nợ có những đặc trưng riêng biệt.
•h ch hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang xấu đi, có khả năng ngân hàng sẽ không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
•Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) đƣợc đ nh gi là giá trị ph t mãi không đủ trang trãi nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 91 ngày.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo, nợ xấu của ngân hàng có thể chia thành các nhóm sau:
•Nợ xấu có tài sản đảm bảo
•Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tƣợng để thu
•Nợ xấu không có con nợ tồn tại nhƣng con nợ vẫn tồn tại, đang hoạt động
Ngoài ra, có một nhóm nợ không thu được nhưng không thể khoanh hay xóa Phân loại nợ quá hạn theo thời gian cho thấy phần lớn nợ quá hạn ở Việt Nam là nợ xấu Hiện nay, các khoản nợ xấu chủ yếu tồn tại tại các ngân hàng thương mại (NHTM).
•Nợ quá hạn 91 ngày trở lên
•Nợ liên quan đến các vụ án, nợ đã khởi kiện nhƣng chƣa thu hồi chờ xử lý, nợ có tài sản đảm bảo nhƣng không hợp lệ
•Những khoản nợ quá hạn, nợ trả thay không còn đối tƣợng để thu.
Theo Quyết địn 493/QĐ-N NN v 18/2007/QĐ-NHNN, nợ xấu của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ từ n óm 3 đến n óm 5 n ư sau: a) Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, ngoại trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, sẽ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b của Khoản này.
- Các khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do kh ch hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định. b) Nhóm nợ nghi ngờ bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định. c) Nhóm nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa ị quá hạn hoặc đã qu hạn;
- Các khoản nợ khoanh nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
T eo quy định hiện nay, tỷ lệ này phải nhỏ n oặc bằng 3%.
Gần đây, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế đã công bố định nghĩa mới về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và IAS 39, khuyến nghị áp dụng định nghĩa này cho các nước đang phát triển từ đầu năm 2005 IAS 39 chủ yếu tập trung vào khả năng hoàn trả của khoản vay, không phụ thuộc vào việc khoản vay đã quá hạn 90 ngày hay chưa.
Hầu hết các ngân hàng thương mại trong nước hiện nay phân loại nợ dựa trên tiêu chí quá hạn trên 90 ngày Mặc dù phương pháp này đơn giản, nhưng nó có nhược điểm là chỉ chú trọng đến hình thức mà không phản ánh đúng thực chất chất lượng tín dụng, đồng thời không khuyến khích cán bộ tín dụng thường xuyên giám sát các khoản vay.
1.2.3.3 Dư nợ trên vốn huy động
Chỉ tiêu này cho thấy số vốn huy động được sử dụng cho vay trong nền kinh tế, đồng thời phản ánh khả năng huy động vốn của ngân hàng Nếu chỉ tiêu này lớn, điều đó chứng tỏ rằng vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa hiệu quả.
Dƣ nợ trên vốn huy động
Dƣ nợ Vốn huy động x 100%
1.2.3.4 Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy hiệu quả trong công tác thu hồi nợ, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng Chỉ tiêu này cũng phản ánh khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ các khoản vay dành cho khách hàng Công thức tính hệ số thu nợ là doanh số thu nợ.
1.2.3.5 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng là chỉ số quan trọng để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng trong ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ Khi vòng quay vốn tín dụng nhanh, điều này cho thấy ngân hàng đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn vào sản xuất và kinh doanh.
Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng Dƣ nợ ình quân x 100%
C ƯƠNG THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH TÂY SÀI GÒN
Khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Tây Sài Gòn
Lịch sử hình thành và phát triển
Vào tháng 04 năm 1997, Quận 12 được thành lập nhằm tạo điều kiện cho người dân có nguồn vốn ổn định, phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội Để hỗ trợ mục tiêu này, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quận 12 đã được thành lập theo Quyết định số 391/Q-NHNo.
Vào ngày 08 tháng 07 năm 1998, Tổng Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ra quyết định thành lập Chi nhánh NHNo & PTNT Quận 12, với con dấu riêng và tổ chức hoạt động theo quy chế của ngân hàng Đến ngày 14 tháng 01 năm 2002, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã ban hành Quyết định số 09/Q / QT-TCCB, chuyển Chi nhánh Quận 12 thành chi nhánh cấp I, loại II và đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quang Trung Đến tháng 10 năm 2007, chi nhánh này được đổi tên thành Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Sài Gòn, và vào tháng 01 năm 2009, đã được xếp hạng là Chi nhánh cấp I hạng I.
Từ khi thành lập vào năm 1998 với chỉ 28 cán bộ công nhân viên, chi nhánh đã phát triển mạnh mẽ và hiện có 92 cán bộ công nhân viên.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
T nh đến nay cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh gồm:
- Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
•Phòng Kế hoạch Kinh doanh,
•Phòng Hành chính Nhân sự,
•Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ,
•Phòng Dịch vụ và Marketing
•Phòng Kế toán và Ngân quỹ.
- Các phòng giao dịch, gồm:
Việc phân công phân nhiệm vụ trong công tác chỉ đạo và điều hành cụ thể nhƣ sau:
Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của chi nhánh, đồng thời trực tiếp chỉ đạo và điều hành các bộ phận như Phòng hành chính nhân sự và Phòng kiểm tra - kiểm soát nội bộ.
- Một Phó Giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận: Phòng kế hoạch kinh doanh và Phòng giao dịch số 3;
- Một Phó Giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận: Phòng Kế toán ngân quỹ và Phòng giao dịch số 4;
Gi m đốc Gi m đốc Gi m đốc
Phòng kế hoạch kinh dnh Phòng giao dịch số 3
Phòng Kế toán ngân quỹ
Phòng giao dịch số Phòng giao dịch số
Phòng hành chính nhân sự
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Một Phó Giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận: Phòng Dịch vụ &
Marketing và Phòng Giao dịch Số 4.
Hình 2.1: S đồ tổ chức v điều hành tại Chi nhánh
2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng kế hoạch kinh doanh:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Tây Sài Gòn.
+ Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch đến các chi nhánh NHNo & PT T trên địa bàn.
+ Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm Dự thảo o c o sơ kết, tổng kết.
+ ầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. + Tổng hợp o c o chuyên đề theo quy định
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Gi m đốc chi nhánh NHNo & PTNT Tây Sài Gòn giao.
+ Thực hiện công t c thanh to n ngoài nước của chi nhánh, nghiên cứu, xây dựng và áp dụng kỹ thuật thanh toán hiện đại.
+ Tạo điều kiện cho việc thanh toán nhanh nhất, ch nh x c đ p ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại.
+ Tổng hợp báo cáo, kiểm tra chuyên đề theo quy định.
- Phòng hành chính nhân sự:
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng và hàng quý cho chi nhánh, đồng thời chịu trách nhiệm thường xuyên theo dõi và đôn đốc việc thực hiện các chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt.
+ Xây dựng và triển khai chương trình giao an nội bộ chi nhánh và các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
Tư vấn pháp chế đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ như giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng và giải quyết tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động Đặc biệt, nó liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) Tây Sài Gòn, giúp đảm bảo tuân thủ pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức.
+ Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan.
+ ƣu trữ c c văn ản có liên quan đến gân hàng và c c văn ản định chế của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ ầu mối giao tiếp với kh ch hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh NHNo & PTNT Tây Sài Gòn.
Chi nhánh NHNo&PTNT Tây Sài Gòn chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện các nhiệm vụ hành chính, văn thư lễ tân, quản lý phương tiện giao thông, bảo vệ và công tác y tế.
- Phòng kiểm tra – kiểm soát nội bộ:
Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh NHNo & PTNT Tây Sài Gòn cùng các đơn vị trực thuộc, thực hiện theo nghị quyết của Hội đồng quản trị và chỉ đạo từ Tổng giám đốc NHNo.
+ Kiểm tra, giám sát việc chấp hành c c quy định nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Giám sát việc chấp hành c c quy định của NHNN về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Kiểm tra độ chính xác của báo cáo tài chính và báo cáo cân đối kế toán là rất quan trọng, nhằm đảm bảo việc tuân thủ các nguyên tắc và chế độ chính sách kế toán của Nhà nước trong ngành Ngân hàng.
Báo cáo tổng giám đốc về kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp khắc phục những khuyết điểm tại chi nhánh NHNo & PTNT Đồng thời, giải quyết các đơn thư, khiếu nại và tố cáo liên quan đến hoạt động của chi nhánh trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc NHNo.
Tổ chức giao ban định kỳ về công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nội bộ cho các chi nhánh của NHNo & PT T trên địa bàn, đồng thời thực hiện sơ kết và tổng kết công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định hiện hành.
Chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm toán độc lập, thanh tra và kiểm soát của ngành ngân hàng cũng như các cơ quan pháp luật khác.
+ Thực hiện o c o chuyên đề và các nhiệm vụ kh c do Gi m đốc chi nhánh NHNo & PTNT Việt am , trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ giao.
- Phòng kế toán ngân quỹ:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của NHNN và NHNo & PTNT Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch tài chính và quyết toán kế hoạch thu chi tài chính là nhiệm vụ quan trọng của các chi nhánh NHNNo & PT T Quỹ tiền lương cần được xác định rõ ràng và phải được cấp trên của NHNo phê duyệt để đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả trong quản lý tài chính.
+ Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các o c o theo quy định.
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh to n trong và ngoài nước.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn kho theo quy định.
+ Quản lý sử dụng thiết bị thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT.
+ Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+ Thực hiện các nhiệm vụ kh c do Gi m đốc chi nhánh giao.
+ Giới thiệu rộng rãi các loại thẻ thanh to n đến kh ch hàng c nhân cũng nhƣ c c tổ chức, doanh nghiệp trong quận.
Nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng dựa trên nguồn vốn Đồng thời, việc phân loại thị trường đầu tư vốn và thị trường tín dụng cũng cần được thực hiện Qua đó, các ngân hàng có thể phát triển và cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng phân khúc khách hàng.
Các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Ngân hàng AGRIBANK - Chi nhánh Tây Sài Gòn cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ của một ngân hàng hiện đại Đội ngũ nhân viên tại đây năng động, sáng tạo và tinh thông nghiệp vụ, luôn tận tâm phục vụ khách hàng trong mọi lĩnh vực.
1 Nhận các loại tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu bằng VND và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân với lãi suất linh hoạt, hấp dẫn Tiền gửi của các thành phần kinh tế được bảo hiểm theo qui định của hà nước.
2 Thực hiện đồng tài trợ bằng VND, USD các dự n, chương trình kinh tế lớn với tư c ch là ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng thành viên với thủ tục thuận lợi nhất, hoàn thành nhanh nhất.
3 Cho vay các thành phần kinh tế theo lãi suất thỏa thuận với các loại hình cho vay đa dạng: ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VND và các ngoại tệ mạnh Cho vay cá nhân, hộ gia đình có ảo đảm bằng tài sản, cho vay tiêu dùng, cho vay du học sinh…
4 Phát hành thẻ ATM (Success), thẻ tín dụng nội địa.
5 Bảo lãnh ngân hàng: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng.
6 Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức phí thấp.
7 Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ thống SWIFT với các ngân hàng lớn trên thế giới bảo đảm nhanh chóng, an toàn, chi phí thấp.
8 Chuyển tiền trong và ngoài nước, với dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối.
9 Mua bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ; thu đổi ngoại tệ mặt.
10 Thanh toán thẻ Visa, Master, AGRI A ard …
11 Cung cấp dịch vụ kiểm ngân tại chỗ, dịch vụ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu của khách hàng.
12 Dịch vụ rút tiền tự động 24/24 (ATM).
13 Thực hiện các dịch vụ khác về tài chính, ngân hàng.
Ngân hàng AGRIBANK - Chi nhánh Tây Sài Gòn cam kết mang đến lợi ích tối đa cho khách hàng với phương châm phục vụ tận tâm, nhanh chóng và an toàn Chúng tôi mong muốn trở thành đối tác đồng hành trong sự phát triển của doanh nghiệp và hộ gia đình, luôn nỗ lực để thu hút sự quan tâm và hợp tác từ khách hàng và các đối tác.
Các nhân tố ản ưởng đến chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Các nhân tố khách quan
2.2.1.1 Tình hình kinh tế trong nước
Kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức do diễn biến phức tạp của nền kinh tế toàn cầu Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2008 đã ảnh hưởng nặng nề đến nền kinh tế thế giới, khiến nhiều quốc gia phát triển rơi vào khủng hoảng Trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, cuộc khủng hoảng này đã tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế và xã hội trong nước.
Trước khủng hoảng tài chính toàn cầu, Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao và ổn định Tuy nhiên, từ năm 2008, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại, cụ thể năm 2008 đạt 6,18% và năm 2009 giảm xuống còn 5,32% Đến năm 2010, nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi với tốc độ tăng trưởng 6,78%, cho thấy sự cải thiện trong giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2006 – 2010, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 7,02%, trong khi giai đoạn 2006 - 2007 là 8% Tuy nhiên, năm 2011, với mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 5,89% Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là do sự chậm lại trong tăng trưởng của các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, trong đó ngành xây dựng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do thị trường bất động sản đóng băng và hoạt động đầu tư bị thu hẹp do chi phí vốn cao.
Thương mại và nhập siêu là vấn đề đáng lưu ý tại Việt Nam, khi người tiêu dùng ưa chuộng hàng ngoại và nhu cầu sản xuất trong nước phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là hàng thô, trong khi hàng nhập khẩu thường là sản phẩm chế biến, dẫn đến sự chênh lệch giá cả lớn Năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường quốc tế còn thấp, và mặc dù đã áp dụng nhiều biện pháp, tăng trưởng xuất khẩu vẫn không đủ bù đắp cho nhu cầu nhập khẩu Tỷ lệ nhập siêu/tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đã tăng lên 22,4% trong giai đoạn 2006 – 2010, nhưng giảm xuống còn 9,9% vào năm 2011, tương ứng với mức nhập siêu 9,5 tỷ USD, cho thấy cầu ngoại tệ của Việt Nam rất lớn trong bối cảnh tỷ giá USD luôn cao.
Vấn đề đầu tư và hiệu quả đầu tư tại Việt Nam đang gặp nhiều thách thức, với tăng trưởng chủ yếu dựa vào việc mở rộng quy mô tài sản cố định Từ năm 2006 đến 2010, nhu cầu vốn đầu tư đã tăng 64,5%, tuy nhiên, việc sử dụng vốn lại không hiệu quả Khu vực kinh tế nhà nước, mặc dù có nguồn lực lớn nhất, lại hoạt động kém hiệu quả hơn so với khu vực kinh tế ngoài nhà nước và FDI Sự chênh lệch giữa chi phí và doanh thu ngày càng lớn, do nhiều doanh nghiệp chỉ tập trung vào mở rộng cơ sở hạ tầng mà không chú trọng nâng cao công nghệ và cải thiện chất lượng sản phẩm Việc thiếu nguồn nguyên liệu giá rẻ và nhiều nguyên nhân khác đã khiến cho hoạt động của các doanh nghiệp này không đạt hiệu quả mong muốn.
Lạm phát là một vấn đề quan trọng mà nước ta đang đối mặt Việt Nam được xem là một ví dụ điển hình về tình trạng lạm phát cao, nhưng cũng đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác chống lạm phát Cụ thể, tỷ lệ lạm phát năm 2009 ghi nhận ở mức 6,88%, là mức thấp nhất trong những năm gần đây.
Trong giai đoạn 2010-2011, tỷ lệ lạm phát lần lượt đạt 11,75% và 18,13%, chủ yếu do chính phủ nhanh chóng triển khai các gói kích cầu kinh tế nhằm ngăn chặn suy giảm và duy trì an sinh xã hội sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, lạm phát tạo ra một vòng lẩn quẩn: chỉ số giá tiêu dùng tăng cao dẫn đến nhu cầu tiêu dùng giảm, khiến các nhà sản xuất không thể tiêu thụ sản phẩm Kết quả là doanh nghiệp thua lỗ, không đủ khả năng trả lương cho người lao động, dẫn đến việc họ hạn chế chi tiêu, mặc dù mức lương cơ bản đã tăng trong những năm qua.
Tình hình kinh tế Việt Nam đầu năm 2012 có nhiều chuyển biến tích cực, với lạm phát được kiềm chế và chỉ số giá tiêu dùng giảm dần Xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, tăng về lượng, trong khi các dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ Tuy nhiên, doanh nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến, vẫn gặp khó khăn, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đứng trước nguy cơ phá sản Nhu cầu tiêu thụ hàng hóa trong nước giảm dẫn đến tồn kho cao, trong khi giá nông sản xuất khẩu trên thị trường thế giới có xu hướng giảm, ảnh hưởng đến sản xuất và thu nhập của nông dân.
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ vào năm 2006 – 2007, giúp nhiều nhà đầu tư trở nên giàu có nhanh chóng Tuy nhiên, sự ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và những bất ổn trong nền kinh tế vĩ mô đã khiến thị trường này suy giảm nghiêm trọng.
Năm 2009, thị trường chứng khoán bắt đầu có dấu hiệu hồi phục với sự tăng trưởng về chỉ số và khối lượng giao dịch Tuy nhiên, trong năm 2010, thị trường lại tiếp tục biến động và chịu ảnh hưởng của xu hướng giảm.
Trong 03 năm khảo sát từ năm 2009 – 2010 và 06 th ng đầu năm 2012 tình hình kinh tế nước ta và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đ ng kể thị trường xuất khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và t c động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của nước ta trong đó phải kể đến những ảnh hưởng to lớn đến hoạt động của hệ thống TM nước ta trong đó có o & PT T Việt Nam, thể hiện nhƣ sau: ầu tiên đó là việc huy động vốn của ngân hàng Lạm phát cao vừa là khó khăn vừa là thuận lợi cho việc huy động vốn hó khăn ở chỗ, là đồng nội tệ mất giá và do nhiều hệ quả của nó, các nhà sản xuất ngừng hoạt động, dòng tiền gửi
Trong bối cảnh HUTECH giảm thanh toán và thu nhập người lao động giảm, tiền gửi tiết kiệm cũng bị ảnh hưởng Năm 2011, giá vàng tăng cao khiến nhiều người rút tiền gửi để đầu tư vào vàng nhằm kiếm lời Để kiềm chế lạm phát, lãi suất huy động cao đã thu hút lượng vốn lớn vào ngân hàng, thậm chí có doanh nghiệp bán cơ sở sản xuất để gửi tiết kiệm Khi thị trường chứng khoán suy giảm, nhiều nhà đầu tư chuyển hướng gửi tiết kiệm để hưởng lãi suất cao hơn.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng đang gặp khó khăn do chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát, với lãi suất cao khiến người vay hạn chế tiếp cận vốn Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không đủ khả năng cạnh tranh và phải đối mặt với nguy cơ phá sản, dẫn đến sự gia tăng nợ xấu Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 1 năm 2011, có gần 50.000 doanh nghiệp đã đóng cửa, phản ánh tình trạng khó khăn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Thị trường bất động sản đang gặp khó khăn với nhiều dự án lớn bị đình trệ và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn từ ngân hàng, dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng Cấu trúc nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu dựa vào các khoản tiết kiệm ngắn hạn dưới 12 tháng, chủ yếu từ 1 đến 3 tháng, gây ra sự mất cân đối kéo dài và làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng Điều này đã dẫn đến việc hợp nhất giữa các ngân hàng như ngân hàng TMCP Phương Nam (FCB), ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) và ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) vào năm 2011 do tình trạng thiếu khả năng thanh khoản.
Sự gia tăng số lượng ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, với thế mạnh về vốn và dịch vụ, đã tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trong ngành ngân hàng Tuy nhiên, trước những khó khăn này, một số ngân hàng đã tìm cách lách luật, bất chấp sự điều tiết của Ngân hàng Trung ương, dẫn đến hiện tượng lách trần lãi suất và tạo thêm áp lực cho hoạt động của các ngân hàng trong nước.
Các nhân tố từ phía ngân hàng
2.2.2.1 Một số quy định về tín dụng:
Khách hàng của chi nhánh:
Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam:
Các pháp nhân bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự.
Những đối tượng k ông được cho vay
– Thành viên QT, an iểm soát, Tổng Gi m đốc, Phó Tổng Gi m đốc NHNo & PTNT VN;
– Cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNT VN thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay;
– Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên QT, an kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Gi m đốc NHNo & PTNT VN;
– Gi m đốc, Phó Gi m đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp
– Vợ (chồng), con của Gi m đốc, Phó Gi m đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp.
Những nhu cầu vốn k ông được cho vay
– ể mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhƣợng, chuyển đổi;
Việc thanh toán các chi phí liên quan đến giao dịch bị pháp luật cấm là không hợp pháp Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu tài chính cho các giao dịch này cũng vi phạm quy định của pháp luật.
Ngân hàng cho vay trong hệ thống O & PT T V không được phép thực hiện các khoản vay không có bảo đảm bằng tài sản Bên cạnh đó, ngân hàng cũng không được cung cấp các điều kiện ưu đãi về lãi suất và mức cho vay cho những đối tượng nhất định.
Tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên đang tiến hành kiểm toán tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo & PTNT VN) Kế toán trưởng của NHNo & PTNT VN cùng với các thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại ngân hàng này.
+ c cổ đông lớn của o & PT T V
Doanh nghiệp không được cho vay nếu có một trong những đối tượng bị cấm sở hữu trên 10% vốn điều lệ của mình.
– Tổng dƣ nợ cho vay đối với c c đối tƣợng trên không đƣợc vƣợt quá 5% vốn tự có của NHNo & PTNT VN.
Nguyên tắc v điều kiện vay vốn:
Khách hàng vay vốn của chi nhánh phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
Để đảm bảo tuân thủ hợp đồng tín dụng, người vay cần sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận và phải hoàn trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn.
– Tiền vay đƣợc phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đ ch sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều kiện:
– ó năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
– Mục đ ch sử dụng vốn vay hợp pháp
– Có khả năng tài ch nh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
Có kế hoạch đầu tư, sản xuất và kinh doanh hiệu quả, cùng với dịch vụ khả thi; hoặc có dự án đầu tư và phương án phục vụ đời sống đi kèm với kế hoạch trả nợ hợp lý.
– Thực hiện c c quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ,
V và hướng dẫn của NHNo & PTNT VN
NHNo & PTNT VN áp dụng c c phương thức cho vay sau:
– Cho vay theo hạn mức tín dụng
– Cho vay theo dự n đầu tƣ
– Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
– Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
– Cho vay theo hạn mức thấu chi
– ho vay theo c c phương thức khác
Chi nhánh sẽ xem xét cho vay theo các phương thức phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tình hình thực tế, đảm bảo không vi phạm quy định pháp luật.
Căn cứ xác định mức tiền cho vay:
Căn cứ xác định mức cho vay:
– Nhu cầu vay vốn của khách hàng.
– Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự n, phương n sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
– Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo & PTNT VN.
– Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay.
– Khả năng nguồn vốn của chi nhánh nhƣng không vƣợt quá mức uỷ quyền phán quyết cho vay của Gi m đốc chi nhánh.
Mức cho vay không có bảo đảm cho hộ nông dân, hợp tác xã và chủ trang trại cần tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.
VN tại từng thời kỳ.
Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng:
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của chi nhánh tại thời điểm cho vay, trừ các trường hợp cho vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ, tổ chức và cá nhân, hoặc những dự án đã được Chính phủ phê duyệt cho vay vượt 15% vốn tự có của chi nhánh.
Nếu khách hàng cần vay vốn vượt quá 15% vốn tự có của chi nhánh, và sau khi thẩm định dự án hoặc phương án vay vốn, nếu thấy đủ điều kiện cho vay, thì có thể tiến hành cho vay.
Gi m đốc chi nhánh sẽ trình cấp trên phê duyệt.
Mức phán quyết cho vay:
Mức phán quyết cho vay đối với khách hàng đủ điều kiện sẽ thay đổi theo từng thời kỳ Dựa trên kết quả đánh giá xếp hạng nội bộ gần nhất, mức phán quyết cho vay tối đa của Giám đốc chi nhánh sẽ phụ thuộc vào đối tượng và xếp hạng của khách hàng.
Hộ sản xuất, cá nhân
Riêng mức phán quyết tối đa của Gi m đốc phòng giao dịch là 02 tỷ đồng, trưởng phòng tín dụng là 200 triệu đồng, cán bộ tín dụng là 10 triệu đồng.
Lãi suất cho vay, lãi suất ưu đãi và lãi suất quá hạn được xác định dựa vào lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố Các chi nhánh ngân hàng sẽ thông báo biểu lãi suất cho vay của mình để khách hàng nắm rõ thông tin.
Chi nhánh và khách hàng sẽ thống nhất và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng mức lãi suất cho vay trong hạn cũng như mức lãi suất áp dụng cho nợ quá hạn.
Mức lãi suất cho vay trong hạn sẽ được thỏa thuận theo quy định hiện hành và các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
Các nhân tố từ phía khách hàng
nó, ta tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của chi nh nh đặc biệt là hoạt động tín dụng.