1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

294 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Phát Triển Thương Mại Điện Tử Trong Các Doanh Nghiệp Dịch Vụ Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Miền Trung
Tác giả Nguyễn Xuân Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tài Phục, GS.TS. Đặng Đình Đào
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 294
Dung lượng 3,59 MB

Cấu trúc

  • ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

  • ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

  • Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 62.34.01.02

    • Tác giả

    • Tác giả Nguyễn Xuân Thủy

    • CHƢƠNG 2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 49

    • CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 62

    • CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG 120

    • PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 136

    • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 142

    • LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 142

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 143

  • PHỤ LỤC

    • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Đóng góp mới của luận án

    • 1.5. Kết cấu luận án

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

    • 2.1. Các công trình nghiên cứu của thế giới

    • 2.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam

  • PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ

    • 1.1. Tổng quan thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ

      • 1.1.1. Doanh nghiệp dịch vụ và sự cần thiết phát triển thƣơng mại điện tử

      • 1.1.2. Thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ

    • 1.2. Phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ

      • 1.2.1. Phát triển thƣơng mại điện tử và các nội dung phát triển thƣơng mại điện tử

      • 1.2.2. Cấp độ phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ

      • 1.2.3. Chỉ số phát triển thƣơng mại điện tử

      • 1.2.4. Mô hình nghiên cứu TOE (Technology - Organization - Environment)

    • Bảng 1.2: Khung khái niệm về mô hình TOE

    • 1.3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển thƣơng mại điện tử trong doanh nghiệp dịch vụ

      • 1.3.1. Yếu tố liên quan đến công nghệ (Technology)

      • 1.3.2. Yếu tố liên quan đến tổ chức doanh nghiệp (Organization)

      • 1.3.3. Yếu tố liên quan đến môi trƣờng (Environment)

    • 1.4. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển thƣơng mại điện tử và bài học cho doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển thƣơng mại điện tử

    • Hình 1.1: Doanh số thƣơng mại điện tử bán lẻ Mỹ tính đến quý 3/2014

    • Hình 1.2: Doanh số thƣơng mại điện tử bán lẻ Trung Quốc giai đoạn 2013-2018

      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 1.4.3. Thƣơng mại điện tử trên nền tảng di động là hƣớng phát triển mới của thƣơng mại điện tử trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam

    • Hình 1.3: Ông Trần Hữu Linh trình bày về tầm quan trọng của TMĐT trên nền tảng di động tại chuỗi sự kiện Mobile Day 2016

  • CHƢƠNG 2. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên

    • Hình 2.1: Bản đồ phát triển Kinh tế xã hội vùng KTTĐMT

      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

    • Bảng 2.1: Diện tích, dân số trung bình vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015

    • Bảng 2.2: Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên vùng KTTĐMT,

    • Bảng 2.3: Tổng sản phẩm trên địa bàn vùng KTTĐMT theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế, giai đoạn 2010 - 2015

    • Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015

    • Hình 2.3: GDP bình quân đầu ngƣời vùng KTTĐMT so với cả nƣớc, giai đoạn 2010 - 2015

    • Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu tính bình quân đầu ngƣời vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015

      • 2.1.3. Đặc điểm các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

      • 2.2.1. Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu.

    • Hình 2.4: Khung nghiên cứu của luận án

      • 2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính

      • 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng

    • Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình mẫu điều tra các đối tƣợng

    • Bảng 2.7: Tổng hợp số lƣợng mẫu phân bổ điều tra đối tƣợng chuyên gia, cán bộ quản lý về TMĐT; đối tƣợng DN theo từng địa phƣơng

    • Bảng 2.8: Tổng hợp số lƣợng mẫu điều tra khách hàng sử dụng TMĐT phân bố theo từng địa phƣơng

      • 2.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu khác

  • CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VÙNG KINH TẾ

    • 3.1. Khái quát về doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 3.1.1. Doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.1: Chỉ số phát triển doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, giai đoạn 2010-2014

    • Bảng 3.2: Số doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT theo lĩnh vực kinh doanh, giai đoạn 2010-2014.

    • Bảng 3.3: Chỉ số phát triển vốn SXKD theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2014

    • Bảng 3.4: Chỉ số phát triển giá trị TSCĐ theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2014

    • Bảng 3.5: Chỉ số phát triển lao động theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2014

      • 3.1.2. Doanh nghiệp dịch vụ theo sở hữu vốn

    • Bảng 3.6: Số lƣợng doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung theo sở hữu vốn, giai đoạn 2010-2014

    • Bảng 3.7: Doanh nghiệp dịch vụ theo quy mô vốn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, năm 2015

      • 3.1.4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa

    • Bảng 3.8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2015

    • 3.2. Thực trạng phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT

      • 3.2.1. Chỉ số thƣơng mại điện tử các doanh nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.9: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT

    • Bảng 3.10: Chỉ số về giao dịch B2C

    • Bảng 3.11: Chỉ số về giao dịch B2B

    • Bảng 3.12: Chỉ số về giao dịch G2B

    • Bảng 3.13: Chỉ số thƣơng mại điện tử (EBI) các doanh nghiệp vùng KTTĐMT

    • Hình 3.1: Biểu đồ chỉ số EBI các DN vùng KTTĐMT năm 2014

      • 3.2.2. Đánh giá theo các nội dung phát triển thƣơng mại điện tử

    • Hình 3.2: Ngày mua sắm trực tuyến Online Friday 04/12/2015

    • Hình 3.3: Tỷ lệ hình thức đào tạo về CNTT và TMĐT cho ngƣời lao động, giai đoạn 2009-2014

    • Bảng 3.14: Số liệu đào tạo về TMĐT vùng KTTĐMT, giai đoạn 2013-2015

    • Hình 3.4: Các hình thức thanh toán chủ yếu, giai đoạn 2012 - 2014

      • 3.2.3. Doanh thu thƣơng mại điện tử của các doanh nghiệp dịch vụ

    • Bảng 3.15: Doanh thu TMĐT của DNDV vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2015

      • 3.2.4. Đầu tƣ của các doanh nghiệp dịch vụ cho việc ứng dụng thƣơng mại điện tử

    • Hình 3.5: Cơ cấu chi phí cho CNTT và TMĐT trong DN, giai đoạn 2012 - 2014

    • Hình 3.6: Số lƣợng máy tính trong DN, giai đoạn 2010 - 2013

    • Bảng 3.16: Tổng đầu tƣ phần cứng cho các DN vùng KTTĐMT, 2010 - 2015

      • 3.2.5. Nhân lực về thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ

    • Hình 3.7: Tỷ lệ DN có cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT giai đoạn 2010-2014

    • Hình 3.8: Tỉ lệ các DN có bộ phận chuyên trách TMĐT

      • 3.3.1. Khái quát về mẫu điều tra

    • Hình 3.9: Cơ cấu loại hình DN dịch vụ

    • Hình 3.10: Cơ cấu quy mô của DN dựa trên số lƣợng nhân viên

    • Hình 3.11: Quy mô vốn kinh doanh của DN dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.17: Lĩnh vực kinh doanh của các DN dịch vụ

    • Bảng 3.18: Qui mô doanh thu các DN dịch vụ, giai đoạn 2011-2015

      • 3.3.2. Đánh giá của các chuyên gia công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Hình 3.12: Mức độ các DN dịch vụ sử dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.19: Đánh giá của các chuyên gia về thực trạng phát triển TMĐT trong kinh doanh dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Hình 3.13: Ý kiến của các chuyên gia đánh giá điều kiện phát triển TMĐT trong các DN dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.20: Ý kiến của chuyên gia về các lợi ích của TMĐT trong hoạt động kinh doanh của các DN dịch vụ

    • Bảng 3.21: Đánh giá của các chuyên gia về mức độ ứng dụng TMĐT trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.22: Ý kiến của chuyên gia về mức độ đóng góp của TMĐT trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.23: Ý kiến chuyên gia về mức độ quan trọng của các điều kiện để phát triển TMĐT trong các DN dịch vụ vùng KTTĐMT

    • Bảng 3.24: Ý kiến chuyên gia về những khó khăn ảnh hƣởng đến phát triển TMĐT ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.25: Đánh giá của các chuyên gia về động lực phát triển TMĐT cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.26: Đánh giá của các chuyên gia về các giải pháp phát triển TMĐT trong các DN dịch vụ vùng KTTĐMT

      • 3.3.3. Đánh giá của doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Bảng 3.27: Tỉ lệ đóng góp của TMĐT trong tổng doanh thu của DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.14: Số lƣợng đơn hàng đặt qua TMĐT của các DN dịch vụ trong năm 2014

    • Hình 3.15: Số lƣợng đơn đặt hàng qua TMĐT bị hủy bỏ của các DN trong năm 2014

    • Bảng 3.28: Ý kiến của DN về các hình thức TMĐT áp dụng trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.16: Ý kiến của DN về mức độ sử dụng các công cụ điện tử trong hoạt động kinh doanh

    • Hình 3.17: Các loại phần mềm áp dụng trong hoạt động kinh doanh của các DNDV vùng KTTĐMT

    • Bảng 3.29: Đánh giá của DN về mức tiết kiệm chi phí từ việc sử dụng phần mềm trong quản lý hoạt động kinh doanh của DN

    • Hình 3.18: Ý kiến của các DN về các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động kinh doanh

    • Bảng 3.30: Đánh giá của DN về lợi ích của TMĐT đối với quản lý hoạt động kinh doanh trong các DN dịch vụ

    • Bảng 3.31: Đánh giá của DN về tầm quan trọng của các giải pháp phát triển TMĐT trong các DN dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Hình 3.19: Ý kiến của DN về tầm quan trọng của các giải pháp phát triển TMĐT trong kinh doanh dịch vụ ở các DNDV vùng KTTĐMT

      • * Kiểm định sự khác biệt trong việc đánh giá của các loại hình doanh nghiệp

    • Bảng 3.32: Kiểm định One-Sample Kolmogorov-Smirnov đối với các biến của tầm quan trọng các giải pháp phát triển TMĐT

    • Bảng 3.33: Kiểm định sự khác biệt ý kiến đánh giá của các loại hình DN về tầm quan trọng của các giải pháp phát triển TMĐT

      • * So sánh sự khác biệt trong đánh giá của chuyên gia và doanh nghiệp về tầm quan trọng của các giải pháp phát triển TMĐT

    • Bảng 3.34: Kiểm định One-Sample Kolmogorov-Smirnov đối với các biến của tầm quan trọng các giải pháp phát triển TMĐT lấy từ 2 bộ dữ liệu

    • Bảng 3.35: Kiểm định sự khác biệt ý kiến đánh giá của Chuyên gia và DN về tầm quan trọng của các giải pháp phát triển TMĐT

      • 3.3.4. Đánh giá của khách hàng sử dụng Internet và công nghệ thông tin

    • Hình 3.20: Đánh giá của khách hàng về hình thức và mức độ sử dụng trong hoạt động kinh doanh liên quan đến TMĐT

    • Hình 3.21: Đánh giá của khách hàng về thời điểm sử dụng Internet cho các nhu cầu trong hoạt động hàng ngày

    • Bảng 3.36: Quan điểm của khách hàng về lợi ích của TMĐT

      • 3.3.5. Phân tích nhận diện các nhân tố phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ từ điều tra khảo sát các đối tƣợng

    • Hình 3.22: Ý kiến của DN về nhân tố chính sách kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • Hình 3.23: Ý kiến của DN về nhân tố nguồn nhân lực ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.24: Ý kiến của DN về nhân tố khoa học công nghệ ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.25: Ý kiến của DN về nhân tố môi trƣờng pháp lý ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.26: Ý kiến của DN về nhân tố hình thức thanh toán ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.27: Ý kiến của DN về nhân tố an toàn bảo mật thông tin ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.28: Ý kiến của DN về nhân tố chuyển phát hàng hóa ảnh hƣởng đến TMĐT trong các DNDV vùng KTTĐMT

    • Hình 3.29: Ý kiến của DN về các nhân tố ảnh hƣởng đến TMĐT trong kinh doanh dịch vụ ở các DNDV vùng KTTĐMT

      • 3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc về phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 3.4.2. Những mặt hạn chế về phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng KTTĐMT

  • CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

    • 4.1. Quan điểm và định hƣớng phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 4.1.1. Quan điểm phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 4.1.2. Định hƣớng phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

    • 4.2. Giải pháp phát triển thƣơng mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 4.2.1. Các giải pháp từ phía nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng các tỉnh/thành phố vùng kinh tế trọng điểm

      • 4.2.2. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp dịch vụ trên địa bàn các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

      • 4.2.3. Giải pháp đối với cộng đồng các doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề

  • PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 1. Kết luận

    • 2. Kiến nghị

      • 2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc

      • 2.2. Đối với các doanh nghiệp

      • 2.3. Đối với ngƣời tiêu dùng

    • 3. Những hạn chế của nghiên cứu

    • 4. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong tƣơng lai

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt:

    • II. Tài liệu tiếng Anh:

    • PHỤ LỤC 2:

    • * So sánh sự khác biệt trong đánh giá của chuyên gia và doanh nghiệp về tầm quan trọng của các giải pháp phát triển TMĐT

    • PHỤ LỤC 3:

    • PHỤ LỤC 5

    • 2. Tác động của thƣơng mại điện tử đến kinh doanh lƣu trú của khách sạn Thân Thiện

    • Hình 3.9: Sự dịch chuyển cơ cấu khách khi ứng dụng TMĐT

    • 2.2. Dễ dàng thống kê quốc tịch khách lƣu trú

    • Hình 3.10: Tỷ lệ quốc tịch khách lƣu trú tại Khách sạn

    • Hình 3.11: Tính thời vụ đƣợc khắc phục khi ứng dụng TMĐT

    • 2.4. Tăng lợi nhuận

    • Hình 3.12: Sự thay đổi Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận

Nội dung

Thương mại điện tử trên nền tảng di động là hướng phát triển mới của thương mại điện tử trên thế giới cũng như Việt Nam

mại điện tử trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam

Tại sự kiện Mobile Day 2016 diễn ra tại TP HCM, Đà Nẵng và Hà Nội từ 18/6 đến 2/7/2016, ông Trần Hữu Linh, Cục trưởng TMĐT và CNTT thuộc Bộ Công Thương, nhấn mạnh rằng thương mại điện tử trên nền tảng di động là xu hướng phát triển không thể tránh khỏi của thương mại điện tử.

Nguồn: http://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/thuong-mai-dien- tu

Hình 1.3: Ông Trần Hữu Linh trình bày về tầm quan trọng của TMĐT trên nền tảng di động tại chuỗi sự kiện Mobile Day 2016

Trên toàn cầu hiện có khoảng 7,4 tỷ thiết bị di động và 2,16 tỷ người dùng smartphone Tại Việt Nam, có khoảng 45 triệu người sử dụng Internet và 35 triệu người dùng smartphone, điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của điện thoại thông minh và kết nối di động trong nước.

Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam 2015, 45% người dùng tìm kiếm thông tin mua hàng qua điện thoại nhiều lần trong ngày, và 27% đã đặt hàng qua di động Sự phổ biến của smartphone và Internet di động cùng với sự phát triển công nghệ thanh toán an toàn sẽ thúc đẩy sự bùng nổ của TMĐT trên nền tảng di động Đại diện Google nhận định rằng điện thoại thông minh là chìa khóa tiếp cận khách hàng mới và tạo ra doanh thu trực tuyến cao, với doanh thu từ kênh di động ở Việt Nam năm 2015 chỉ chiếm 25%.

Tiếp thị trên nền tảng di động là yếu tố quan trọng trong kinh doanh trực tuyến, bên cạnh tìm kiếm Để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc triển khai hiệu quả các giải pháp tiếp thị trực tuyến, VECOM sẽ tổ chức Diễn đàn Tiếp thị trực tuyến (VOMF) vào tháng 8/2016, sau chuỗi sự kiện Mobile Day, với trọng tâm đặc biệt vào tiếp thị di động.

Theo báo cáo của Nielsen, năm 2015, 70% người dân thành phố Việt Nam sở hữu smartphone, trong khi tỷ lệ này ở khu vực nông thôn chỉ đạt 40% Đặc biệt, 91% người dùng Internet sử dụng smartphone để truy cập mạng, so với 75% qua máy tính để bàn Sự gia tăng sử dụng điện thoại thông minh từ năm 2015 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các hoạt động mua sắm trực tuyến.

Kết quả cuộc khảo sát thực hiện bởi Bain & Company và Google đến năm

Năm 2020, doanh số bán lẻ trực tuyến tại Đông Nam Á có thể đạt tới 70 tỷ USD, mặc dù hiện tại chỉ ở mức 6 tỷ USD Mặc dù mức độ thâm nhập bán lẻ trực tuyến tại khu vực này dưới 4% tổng tiêu dùng bán lẻ, thấp hơn so với các thị trường khác, nhưng tiềm năng tăng trưởng rất lớn, có khả năng tăng vọt từ 6 tỷ USD lên 70 tỷ USD.

ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) là những khu vực quan trọng của quốc gia, bao gồm 4 vùng: Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long, với tổng cộng 24 tỉnh, thành phố Vùng KTTĐ miền Trung, được thành lập theo Quyết định số 1018/1997/QĐ-TTg, bao gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, và Bình Định Đến năm 2009, vùng này có diện tích tự nhiên 27.976,7 km², chiếm 8,4% tổng diện tích cả nước, với dân số trung bình 6,3 triệu người, tương đương 7,1% dân số quốc gia Đặc biệt, tỷ lệ dân số đô thị tại đây đạt 33,1%, cao hơn mức trung bình của cả nước, cùng với 609 km bờ biển, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa dịch vụ.

Vị trí địa lý của vùng KTTĐMT nằm giữa các tỉnh phía Bắc và phía Nam, giáp với Quảng Trị ở phía Bắc, Phú Yên ở phía Nam, Kon Tum và Lào ở phía Tây, cùng với biển Đông ở phía Đông Địa hình nơi đây rất đa dạng, bao gồm đồng bằng ven biển và các núi thấp, trải dài theo hướng Đông - Tây Vùng này sở hữu nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng, đặc biệt nổi bật với tiềm năng về đất, biển, rừng, khoáng sản và du lịch.

Nguồn: http://www.centralinvest.gov.vn

Hình 2.1: Bản đồ phát triển Kinh tế xã hội vùng KTTĐMT

Vùng KTTĐMT sở hữu 1.085 nghìn ha đất lâm nghiệp, chiếm khoảng 38,9% diện tích tự nhiên, trong đó rừng tự nhiên chiếm 79,3% với 860,7 nghìn ha và rừng trồng chiếm 20,7% với 224,9 nghìn ha Rừng ở đây đa dạng về lâm sản, bao gồm nhiều loại gỗ quý như trắc, huỳnh, đinh hương, sến, kiền kiền, gụ, giỗi Ngoài việc bảo tồn động, thực vật, rừng còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa nguồn nước, khí hậu và phát triển dịch vụ tham quan, du lịch.

Vùng KTTĐMT trải dài 609 km bờ biển, sở hữu lãnh hải rộng lớn và ngư trường phong phú với hàng trăm giống loài động vật biển, trong đó nhiều loại hải sản có giá trị kinh tế cao Nơi đây nổi bật với các bãi biển tự nhiên tuyệt đẹp như Lăng Cô, Cảnh Dương, Non Nước, Mỹ Khê, Cửa Đại, Lý Sơn, Đảo Yến và Hoàng Hậu Đặc biệt, bãi biển Mỹ Khê - Non Nước được Forbes bình chọn là một trong sáu bãi biển đẹp nhất thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển Tổng diện tích tiềm năng nuôi trồng thủy sản của vùng khoảng 65.731 ha, bao gồm cả khu vực nước lợ như phá Tam Giang và Cầu Hai.

Tỉnh TT-Huế có diện tích khoảng 18.920 ha, với hệ thống cảng biển đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế khu vực Các cảng như Chân Mây, Liên Chiểu, Tiên Sa, Kỳ Hà, Dung Quất và Quy Nhơn góp phần thúc đẩy giao thương và thu hút đầu tư cho vùng.

Vùng KTTĐMT nổi bật với địa hình phức tạp và đa dạng, mang đến nhiều cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp cùng với di tích lịch sử và văn hóa phong phú.

Vùng đất này nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh như Bạch Mã, Hải Vân, Sơn Trà, Bà Nà, và Ngũ Hành Sơn Các bãi tắm nổi tiếng như Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô, Mỹ Khê, Non Nước, và Cửa Đại cũng thu hút du khách Đặc biệt, Huế sở hữu cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với sông Hương, núi Ngự, đèo Hải Vân, và núi Bạch Mã, mang đến trải nghiệm khám phá độc đáo cho du khách.

Bãi biển Lăng Cô, Cảnh Dương, đầm phá Tam Giang và vẻ đẹp của vùng Cố đô là những điểm đến hấp dẫn Do đó, dịch vụ du lịch đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trong khu vực.

2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội Đặc điểm về dân số và nguồn nhân lực: Năm 2014, dân số các tỉnh vùng

KTTĐMT vào khoảng 6.371 nghìn người, chiếm khoảng 7% dân số Việt Nam với

Vùng này bao gồm 6 thành phố, 6 quận, 5 thị xã và 44 huyện với mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các khu vực nội và ngoại thành Trung bình, mật độ dân cư toàn vùng đạt 227,9 người/km2, nhưng tại quận Thanh Khê và quận Hải Châu (Đà Nẵng), con số này lên tới 19.890 người/km2 và 8.822 người/km2 Ngược lại, các huyện miền núi như Nam Giang và Tây Giang (Quảng Nam) có mật độ dân số dưới 20 người/km2 Về cơ cấu dân số, vùng có 2.366,9 nghìn cư dân thành thị chiếm 37% và 4.003,8 nghìn cư dân nông thôn chiếm 63%, với tỷ lệ nữ giới là 51% và nam giới là 49%.

Bảng 2.1: Diện tích, dân số trung bình vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015

Diện Dân số (ngàn người) Tỷ lệ (%) Địa bàn tích

TT-Huế 5.033 1.091 1.103 1.116 1.128 1.136 1.143 101,1 101,1 101,1 100,7 100,6 Đà Nẵng 1.285 926 951 973 993 1.007 1.029 102,7 102,3 102,0 101,5 102,2 Quảng Nam 10.438 1.428 1.438 1.449 1.460 1.472 1.480 100,7 100,8 100,8 100,8 100,5 Quảng Ngãi 5.153 1.219 1.222 1.228 1.236 1.241 1.248 100,2 100,5 100,7 100,4 100,6 Bình Định 6.050 1.492 1.498 1.502 1.510 1.515 1.519 100,4 100,3 100,5 100,3 100,2

* Ghi chú: NGTK năm 2015, xuất bản 2016 chỉ có đến 2015.

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê 2015 các địa phương vùng KTTĐMT

Bảng 2.2: Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015 ĐVT: Ngàn người Đơn vị Năm Tỷ lệ (%)

TT-Huế 574,3 588,5 597,1 607,0 614,9 623,4 102,5 101,5 101,7 101,3 101,4 Đà Nẵng 454,8 504,6 508,8 533,8 541,2 547,0 110,9 100,8 104,9 101,4 101,1 Quảng Nam 838,7 849,4 868,5 879,9 892,1 900,7 101,3 102,2 101,3 101,4 100,9 Quảng Ngãi 728,9 716,4 725,7 740,8 753,8 670,9 98,3 101,3 102,1 101,8 100,9 Bình Định 861,1 880,5 893,9 907,2 923,3 932,3 102,3 101,5 101,5 101,8 100,3

* Ghi chú: NGTK năm 2015, xuất bản 2016 chỉ có đến 2015.

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê 2015 các địa phương vùng KTTĐMT

Nguồn nhân lực của vùng KTTĐMT rất dồi dào, với hơn 3,7 triệu người vào năm 2015 Tỷ lệ tăng trưởng lao động hàng năm cao, đặc biệt là tại thành phố Đà Nẵng, nơi có sự gia tăng 10,9% vào năm 2011 so với năm 2010 và 4,9% vào năm 2013 so với năm 2012 Điều này cho thấy quá trình đô thị hóa và phát triển nhanh chóng của Đà Nẵng đã thu hút một lượng lớn lao động từ các vùng khác.

Vùng KTTĐMT sở hữu nguồn tài nguyên đa dạng và tiềm năng vượt trội về địa lý, tài nguyên và nhân lực, dẫn đến sự hình thành hệ thống đô thị phân bố đồng đều cùng các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch Đà Nẵng, được công nhận là thành phố đáng sống nhất Việt Nam, có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng và quy hoạch đô thị khoa học Từ mức GDP 134.648 tỷ đồng vào năm 2010, chiếm 4,3% tổng GDP cả nước, vùng này đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 275.936 tỷ đồng vào năm 2015, chiếm 6,6% tổng GDP.

Bảng 2.3 cho thấy, năm 2011 vùng KTTĐMT có tốc độ tăng trưởng GDP theo giá so sánh năm 2010 đạt mức 27,3% (cả nước là 6,24%) Các năm từ 2012 đến

2014 vùng KTTĐMT luôn duy trì tăng trưởng với tốc độ tăng tương ứng là 16,2%; 15,3%; 11,3% (trong đó cả nước: 5,25%; 5,42% và 5,98%) Năm 2015, GDP vùng tăng trưởng khoảng 8% (cả nước: 6,68%) [84].

Bảng 2.3: Tổng sản phẩm trên địa bàn vùng KTTĐMT theo giá hiện hành phân theo khu vực kinh tế, giai đoạn 2010 - 2015 ĐVT: Tỷ đồng, tỷ lệ (%)

GDP của vùng KTTĐ miền Trung

Tỷ lệ GDP vùng/GDP cả nước (%)

Cơ cấu GDP của vùng KTTĐ miền Trung Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ

* Ghi chú: NGTK năm 2015, xuất bản 2016 chỉ có số liệu đến 2015.

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê 2015 các địa phương vùng KTTĐMT

Cơ cấu kinh tế vùng KTTĐMT đang chuyển dịch tích cực với sự gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng, trong khi tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm Từ năm 2010 đến nay, tỷ trọng ngành công nghiệp và xây dựng trong GDP đã tăng cả về giá trị tương đối và tuyệt đối, từ 37,5% (50.504 tỷ đồng) năm 2010.

2015 là 39,1% (107.924 tỷ đồng) Tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản từ năm

Từ năm 2010 đến nay, giá trị tuyệt đối của ngành dịch vụ đã tăng đáng kể, từ 60.975 tỷ đồng năm 2010 lên 127.110 tỷ đồng năm 2015, gấp hơn 2 lần Mặc dù tỷ trọng ngành dịch vụ chỉ tăng nhẹ từ 45,3% lên 46,1% trong cùng thời gian, nhưng giá trị tương đối đã giảm từ 17,21% xuống còn 14,82% Tổng giá trị của ngành đã tăng từ 23.169 tỷ đồng năm 2010 lên 40.902 tỷ đồng năm 2015, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành dịch vụ trong nền kinh tế.

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê 2015 các địa phương vùng KTTĐMT

Hình 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015

Từ năm 2010 đến 2015, GDP bình quân đầu người của vùng đã có sự cải thiện đáng kể, với mức tăng trưởng liên tục qua từng năm Cụ thể, vào năm 2010, GDP bình quân đầu người chỉ đạt 21,1 triệu đồng, tương đương 85% so với mức trung bình cả nước là 24,8 triệu đồng Đến năm 2015, con số này đã tăng lên rõ rệt, cho thấy sự phát triển kinh tế tích cực của vùng trong giai đoạn này.

2 lần đạt 43,2 triệu đồng, bằng 94,1% so với mức bình quân cả nước (45,9 triệu đồng) [21]. Đơn vị: Triệu đồng/người, giá hiện hành

Nguồn: Tác giả dựa theo số liệu thống kê các tỉnh vùng KTTĐMT

Hình 2.3: GDP bình quân đầu người vùng KTTĐMT so với cả nước, giai đoạn 2010 - 2015

Từ năm 2010 đến 2015, thu nhập tăng lên đã giúp giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng KTTĐMT từ 8,8% xuống còn 8,2% Vùng này phấn đấu tạo ra hơn 60.000 - 70.000 việc làm mới mỗi năm, và các chỉ tiêu kinh tế tính trên đầu người ngày càng được cải thiện.

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu tính bình quân đầu người vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2015

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, tác giả áp dụng phương pháp diễn dịch để tiếp cận một cách toàn diện, kết hợp cả nghiên cứu định tính và định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm tập trung với sự tham gia của các chuyên viên TMĐT và CNTT tại VNPT, Sở TTTT và Trung tâm CNTT TT-Huế (HueCIT) Mục tiêu của nghiên cứu này là thiết lập bảng hỏi và điều chỉnh các biến quan sát để hình thành thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử.

Nghiên cứu định lượng được tiến hành từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2015, sử dụng bảng câu hỏi thiết kế sẵn để thu thập dữ liệu sơ cấp và đánh giá các thang đo Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định mô hình lý thuyết dựa trên các giả thuyết đã được đưa ra trong khu vực KTTĐMT.

Khung nghiên cứu được trình bày tóm tắt qua hình sau:

Nguồn: Tác giả nghiên cứu, 2015

Hình 2.4: Khung nghiên cứu của luận án

Bảng 2.5: Quy trình nghiên cứu

Kỹ thuật sử dụng Địa điểm thực hiện

Bước 1 Nghiên cứu định tính

Các câu hỏi liên quan đến chỉ tiêu và thang đo ảnh hưởng của các biến độc lập đến sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) được tổng hợp từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, sau đó được thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực.

Bước 2 Nghiên cứu định tính

Dựa trên bảng tổng hợp các thang đo sơ bộ, chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên sâu để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát trong thang đo, nhằm đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn.

Bước 3 Nghiên cứu định lượng

Phỏng vấn trực tiếp 3 nhóm đối tượng: Chuyên gia CNTT và TMĐT; DNDV; Khách hàng.

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính là phương pháp tiếp cận tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, nhằm xác định các câu hỏi nghiên cứu và mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thương mại điện tử (TMĐT) trong các doanh nghiệp dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Việc xác định các biến quan sát phù hợp với thực trạng khu vực nghiên cứu là rất quan trọng, giúp nâng cao độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý trong lĩnh vực thương mại điện tử, bao gồm Sở Công Thương, Sở Thông Tin và Truyền Thông, Trung tâm CNTT thuộc UBND tỉnh, HueCIT và VNPT Đặc biệt, nhóm 7 chuyên gia từ Trung tâm kinh doanh VNPT Vinaphone và Trung tâm CNTT VNPT TT-Huế đã cung cấp những thông tin quan trọng, giúp đưa ra các kết luận chính xác, có cơ sở khoa học và thực tiễn Những ý kiến này sẽ là cơ sở để đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2020, với tầm nhìn đến năm 2030.

2.2.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng

2.2.3.1 Thiết kế bảng câu hỏi

Dựa trên thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính, các bảng câu hỏi đã được thiết kế nhằm thu thập dữ liệu liên quan đến nghiên cứu Các bảng câu hỏi này bao gồm ba loại: (1) Bảng hỏi dành cho các chuyên gia CNTT và những người phụ trách thương mại điện tử tại các sở, ban ngành và doanh nghiệp; (2) Bảng hỏi dành cho các doanh nghiệp dịch vụ; và (3) Bảng hỏi dành cho khách hàng sử dụng dịch vụ thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến.

Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các văn bản, chính sách của chính phủ và bộ ngành, cũng như chính quyền địa phương các tỉnh và vùng kinh tế trọng điểm Ngoài ra, các báo cáo tổng kết, số liệu thống kê quốc gia, tỉnh và từ các cơ quan chuyên môn cũng được sử dụng Các nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về thương mại điện tử, cùng với các đề tài và luận án liên quan đến phát triển thương mại điện tử, cũng là nguồn thông tin quan trọng.

Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn ba nhóm đối tượng: chuyên gia và cán bộ quản lý về CNTT và TMĐT, doanh nghiệp dịch vụ, và khách hàng sử dụng dịch vụ Đối với nhóm chuyên gia, tác giả đã chọn ngẫu nhiên từ danh sách chuyên gia CNTT do các sở TTTT và VNPT cung cấp để thực hiện phỏng vấn trực tiếp Đối với nhóm doanh nghiệp, danh sách được lấy từ các sở Công Thương và VNPT để phỏng vấn Nhóm khách hàng được chọn ngẫu nhiên từ danh sách khách hàng sử dụng dịch vụ Viễn thông và CNTT tại các VNPT tỉnh thành Các phỏng vấn viên là nhân viên từ các Trung tâm Kinh doanh VNPT trong khu vực Kết quả điều tra này được tác giả sử dụng để phân tích, đánh giá và đề xuất giải pháp phát triển TMĐT cho các doanh nghiệp dịch vụ trong vùng kinh tế trọng điểm.

Tình hình phát hành và thu hồi phiếu được thực hiện trước khi tiến hành phân tích số liệu điều tra, trong đó các phiếu không hợp lệ và không hợp lý đã được làm sạch và loại bỏ.

Bảng 2.6: Tổng hợp tình hình mẫu điều tra các đối tƣợng Đối tƣợng điều tra Số mẫu gửi đi

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2015 2.2.3.3 Kích thước mẫu điều tra số liệu thứ cấp:

Phiếu điều tra Chuyên gia, Cán bộ quản lý về TMĐT và Phiếu điều tra Doanh nghiệp:

- Cách 1: Theo tổng thể nghiên cứu có kích thước lớn:

Công thức xác định cỡ mẫu theo tỷ lệ tổng thể lớn:

Trong nghiên cứu thống kê, cỡ mẫu (n) được xác định dựa trên giá trị phân phối z tương ứng với mức độ tin cậy chọn lựa; ví dụ, với độ tin cậy 95%, giá trị z là 1,96 Tỷ lệ ước tính của tổng thể được ký hiệu là p, trong khi q là 1 - p Thường thì p và q được ước tính là 50%/50%, phản ánh khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể Sai số cho phép (ε) có thể dao động trong các mức như ±3%, ±4%, ±5%, hoặc ±7%.

- Cách 2: Theo tổng thể nghiên cứu có kích thước biết trước (N)

Công thức xác định cỡ mẫu theo tổng thể biết trước: [63]

Trong đó: n = là cỡ mẫu n = z 2 (p q) / ε 2

N = là số lượng tổng thể ε = sai số cho phép (+-3%, +-4%,+-5%, +-7%, )

Dựa vào công thức (2), trong đó số lượng tổng thể N = 22.118 (số DN năm

2014), sai số ε = +-7%, thì kết quả tính toán kích thức mẫu n = 202 mẫu.

Một số nhà nghiên cứu cho rằng kích thước mẫu tối thiểu cần thiết trong nghiên cứu là 200 mẫu (Hoelter, 1983), trong khi một số khác lại cho rằng chỉ cần 5 mẫu cho mỗi tham số cần ước lượng (Bollen, 1989) Trong nghiên cứu này, tác giả đã triển khai với kích thước mẫu từ 210 đến 245, bao gồm cả chuyên gia và doanh nghiệp.

Mẫu được phân bố theo địa bàn các tỉnh, thành phố bằng công thức: Số mẫu chọn trên địa bàn (A) = (Số doanh nghiệp trên địa bàn / Tổng số doanh nghiệp) * n (cỡ mẫu) Tiếp theo, các chuyên gia hoặc doanh nghiệp sẽ được phỏng vấn ngẫu nhiên theo bước nhảy, tính bằng số doanh nghiệp chia cho (A).

Bảng 2.7: Tổng hợp số lƣợng mẫu phân bổ điều tra đối tƣợng chuyên gia, cán bộ quản lý về TMĐT; đối tượng DN theo từng địa phương

Stt Địa phương Số DN

Số phiếu điều tra chuyên gia

Số phiếu điều tra DN

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả,

2015 Phiếu điều tra Khách hàng sử dụng TMĐT

Kích thước mẫu điều tra đối với khách hàng sử dụng thương mại điện tử được xác định dựa trên quy tắc của Bollen (1989), yêu cầu tối thiểu 5 mẫu cho mỗi tham số cần ước lượng Với 12 tham số cần ước lượng trong bảng hỏi, tác giả đã chọn kích thước mẫu n = 120 Mẫu được phân bố theo địa bàn các tỉnh, thành phố theo công thức: Số mẫu được chọn trên địa bàn (B) = (Dân số trên địa bàn/tổng dân số vùng) * n.

Bảng 2.8: Tổng hợp số lƣợng mẫu điều tra khách hàng sử dụng TMĐT phân bố theo từng địa phương

Stt Địa phương Dân số (ngàn người, năm

2014) Tỷ trọng (%) Số phiếu phân bổ

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2015 2.2.4 Phương pháp nghiên cứu khác

Ngoài việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đề tài còn sử dụng:

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Khái quát về doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.1.1 Doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.1.1.1 Số lượng doanh nghiệp dịch vụ

Cuối năm 2014, vùng KTTĐMT ghi nhận 23.142 doanh nghiệp, trong đó có 18.830 doanh nghiệp dịch vụ (DNDV), chiếm 81,4% tổng số doanh nghiệp Từ 2010 đến 2014, tỷ lệ DNDV luôn duy trì trên 80% Chỉ số phát triển doanh nghiệp và DNDV trong vùng đều có xu hướng tăng, đặc biệt trong ba năm 2012, 2013 và 2014, số DNDV tăng nhanh hơn tổng số doanh nghiệp, với mức tăng lần lượt là 105,8%; 108,8% và 104,9%, so với mức tăng tổng thể là 105,2%; 108,2% và 104,6%.

Bảng 3.1 trình bày chỉ số phát triển doanh nghiệp dịch vụ tại vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trong giai đoạn 2010-2014, được thể hiện bằng đơn vị doanh nghiệp và tỷ lệ phần trăm Các chỉ tiêu và tỷ lệ phần trăm theo từng năm cho từng địa phương sẽ được phân tích để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp trong khu vực này.

Tổng số 17.985 19.443 20.448 22.118 23.142 108,1 105,2 108,2 104,6 Tổng số DNDV 14.698 15.585 16.492 17.951 18.830 106,0 105,8 108,8 104,9

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2015

3.1.1.2 Doanh nghiệp dịch vụ theo lĩnh vực kinh doanh

Tổng số doanh nghiệp tư nhân (DNDV) chiếm tỷ trọng lớn, trên 80%, trong tổng số doanh nghiệp toàn vùng qua các năm Trong đó, ngành bán buôn, bán lẻ, và sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,7% vào năm 2014 Tiếp theo là dịch vụ xây dựng với 21,7% trong cùng năm Các loại hình hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ, cùng với thương mại điện tử, có cơ cấu tương đối khả quan, lần lượt đạt 9,6% và 1,1% trong năm 2014.

Về chỉ số phát triển của DNDV đều tăng liên tục 5 năm 2010-2014; hầu hết số

Trong năm 2013, DN trong tất cả các ngành dịch vụ đều tăng trưởng, ngoại trừ lĩnh vực tài chính, ngân hàng và bảo hiểm giảm 97,3% so với năm 2012 Tương tự, lĩnh vực kinh doanh bất động sản cũng ghi nhận sự giảm 97,3% trong năm 2012 so với năm 2011 Số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 3.2.

Bảng 3.2: Số doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT theo lĩnh vực kinh doanh, giai đoạn 2010-2014. Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%)

Tổng số 17.985 19.443 20.448 22.118 23.142 108,1 105,2 108,2 104,6 Tổng số DNDV 14.698 15.585 16.492 17.951 18.830 106,0 105,8 108,8 104,9

Tỷ lệ Tổng số DNDV/Tổng (%) 81,7 80,2 80,7 81,2 81,4

Xây dựng 3.275 3.336 3.599 3.853 4.091 101,9 107,9 107,1 106,1 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Vận tải, kho bãi 1.368 1.617 1.685 1.730 1.877 118,2 104,2 102,7 108,5 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 1.077 1.310 1.379 1.433 1.464 121,6 105,3 103,9 102,2 Thông tin và truyền thông 145 176 172 203 216 121,4 97,7 118,0 106,4 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

Hoạt động KD bất động sản 124 185 180 200 217 149,2 97,3 111,1 108,5 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 70 101 121 137 143 144,3 119,8 113,2 104,4 Hoạt động dịch vụ khác 110 134 165 198 197 121,8 123,1 120,0 99,5

Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo NGTK 2015 của các tỉnh vùng KTTĐMT

3.1.1.3 Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh

Từ năm 2010 đến 2014, tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) chỉ chiếm khoảng 43,8% đến 45,8%, cho thấy rằng vốn sản xuất kinh doanh của ngành dịch vụ thấp hơn so với các ngành khác.

Về chỉ số phát triển, đa số các lĩnh vực KD đều tăng liên tục 5 năm 2010-

2014 Các lĩnh vực có chỉ số phát triển cao như vận tải, kho bãi năm 2011 so với năm 2010 là 137,5%; 2013 so với 2012 là 123,9%; hoạt động dịch vụ khác năm

Năm 2013, tỷ lệ tăng trưởng so với năm 2012 đạt 135,7% Tuy nhiên, các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và bất động sản lại ghi nhận sự biến động lớn về vốn sản xuất kinh doanh, với một số năm giảm đáng kể Đặc biệt, trong năm 2013, tỷ lệ vốn trong các lĩnh vực này chỉ còn 24% so với năm 2012, như được thể hiện trong bảng 3.3.

Bảng 3.3: Chỉ số phát triển vốn SXKD theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010 - 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ

Tổng số 272.196 376.443 442.609 482.474 544.713 138,3 117,6 109,0 112,9 Tổng của DNDV 122.600 167.872 202.540 215.947 238.637 136,9 120,7 106,6 110,5

Tỷ lệ Tổng số DNDV/Tổng (%) 45,0 44,6 45,8 44,8 43,8

Xây dựng 37.653 46.492 49.642 53.592 60.633 123,5 106,8 108,0 113,1 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy, xe có động cơ khác

Vận tải, kho bãi 8.973 12.334 14.597 18.091 20.853 137,5 118,3 123,9 115,3 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 14.122 18.711 28.279 31.512 34.290 132,5 151,1 111,4 108,8 Thông tin và truyền thông 1.934 510 1.531 1.488 1.566 26,4 300,3 97,2 105,3 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

Hoạt động KD bất động sản 5.533 27.619 36.457 34.489 34.886 499,2 132,0 94,6 101,2 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 1.141 3.824 2.471 2.818 4.102 335,0 64,6 114,0 145,6 Hoạt động dịch vụ khác 137 148 191 259 236 107,8 129,2 135,7 90,8

Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo NGTK 2015 của các tỉnh vùng KTTĐMT

3.1.1.4 Giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh

Giá trị tài sản cố định (TSCĐ) là một chỉ số quan trọng giúp đánh giá năng lực và tiềm năng của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh Trong giai đoạn 2010 đến 2013, tổng giá trị TSCĐ của các doanh nghiệp dịch vụ chiếm khoảng 50% tổng giá trị TSCĐ của tất cả các doanh nghiệp, nhưng đến năm 2014, tỷ lệ này giảm xuống còn 35,8% Điều này cho thấy tổng giá trị TSCĐ của ngành dịch vụ thấp hơn so với các ngành khác.

Về chỉ số phát triển, đa số các lĩnh vực KD đều tăng liên tục 5 năm 2010-

2014 Lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi và giải trí có tốc độ phát triển tăng cao, năm

Năm 2013, doanh thu bán buôn và bán lẻ, cùng với sửa chữa ô tô, mô tô và xe có động cơ khác tăng 135,5% so với năm 2012 Tuy nhiên, lĩnh vực kinh doanh bất động sản lại ghi nhận sự giảm sút, với tỷ lệ chỉ đạt 95,3% vào năm 2013 so với năm 2012 và tiếp tục giảm xuống còn 90,4% vào năm 2014 Các số liệu chi tiết được thể hiện trong bảng 3.4.

Bảng 3.4: Chỉ số phát triển giá trị TSCĐ theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%)

Tổng số 89.764 132.849 150.620 170.413 240.883 148,0 113,4 113,1 141,4 Tổng của DNDV 44.897 66.452 75.352 85.252 86.214 148,0 113,4 113,1 101,1

Tỷ lệ Tổng số DNDV/Tổng (%) 50,0 50,0 50,0 50,0 35,8

Xây dựng 11.183 14.715 13.238 15.418 14.860 131,6 90,0 116,5 96,4 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Vận tải, kho bãi 6.329 9.242 10.344 12.376 15.008 146,0 111,9 119,6 121,3 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 10.868 13.449 21.983 22.909 24.005 123,8 163,4 104,2 104,8 Thông tin và truyền thông 1.180 145 724 966 850 12,3 498,7 133,4 88,0 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm

Hoạt động KD bất động sản 2.829 14.921 14.989 14.277 12.907 527,5 100,5 95,3 90,4 Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ

Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ

447 1.201 1.043 1.357 1.222 268,7 86,8 130,1 90,9 Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 768 1.215 604 1.495 1.784 158,1 49,7 247,6 119,4

Hoạt động dịch vụ khác 30 54 85 91 42 181,0 156,1 106,6 45,8

3.1.1.5 Lao động trong các doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh Đối với ngành dịch vụ thì số lượng lao động cùng với chất lượng đội ngũ là chỉ số quan trọng nhất, chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng như công tác chăm sóc khách hàng trong quá trình KD dịch vụ Bảng 3.5 cho thấy tổng số lao động của các DNDV chiếm khoảng từ 49,2% đến 50,9% so với tổng tất cả các DN qua các năm từ 2010 đến 2014 Dựa vào 2 chỉ tiêu số lượng DN và tổng giá trị TSCĐ cho thấy tổng lao động/DN của ngành dịch vụ thấp hơn các ngành khác, nguyên nhân do qui mô DNDV nhỏ hơn các ngành khác.

Trong giai đoạn 2010-2014, hầu hết các lĩnh vực kinh doanh đều có sự tăng trưởng, cho thấy vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhà nước trong việc tạo ra việc làm Tuy nhiên, năm 2013 ghi nhận sự giảm nhẹ trong một số lĩnh vực như xây dựng (95,6%), vận tải kho bãi (94,5%) và khoa học công nghệ (98,4%) so với năm 2012, điều này phản ánh chính sách cắt giảm đầu tư công của chính phủ, đặc biệt là vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đến năm 2014, các dịch vụ này đã phục hồi và tăng trưởng trở lại.

Bảng 3.5: Chỉ số phát triển lao động theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2014 Đơn vị tính: Người

Chỉ tiêu Năm Tỷ lệ (%)

Tổng số 536.843 590.334 609.034 614.151 640.865 110,0 103,2 100,8 104,3 Tổng của DNDV 270.499 300.218 310.011 306.045 315.361 111,0 103,3 98,7 103,0

Tỷ lệ Tổng số DNDV/Tổng (%) 50,4 50,9 50,9 49,8 49,2

Xây dựng 122.605 143.296 142.646 136.301 137.423 116,9 99,5 95,6 100,8 Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

Vận tải, kho bãi 27.536 30.373 33.176 31.358 34.883 110,3 109,2 94,5 111,2 Dịch vụ lưu trú và ăn uống 23.555 27.204 28.740 30.847 31.270 115,5 105,6 107,3 101,4 Thông tin và truyền thông 3.734 3.087 4.673 4.917 4.797 82,7 151,4 105,2 97,6 Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 470 657 665 760 1.175 139,8 101,2 114,3 154,6

Trong lĩnh vực bất động sản, hoạt động kinh doanh đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với doanh thu đạt 3.520 tỷ đồng, tăng 135,1% so với năm trước Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ cũng có sự phát triển với doanh thu 16.915 tỷ đồng, tăng 112% so với năm trước Bên cạnh đó, lĩnh vực hành chính và dịch vụ hỗ trợ tiếp tục tăng trưởng, đạt 10.344 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 107,3% Cuối cùng, nghệ thuật, vui chơi và giải trí đã chứng kiến doanh thu 3.302 tỷ đồng, tăng 120,4% so với năm trước, cho thấy sự phục hồi mạnh mẽ của ngành này.

Hoạt động dịch vụ khác 818 963 1.081 1.248 1.063 117,7 112,3 115,4 85,2

3.1.2 Doanh nghiệp dịch vụ theo sở hữu vốn

Số lượng doanh nghiệp tư nhân (DNDV) tại vùng KTTĐMT đang gia tăng qua các năm, với hơn 97,8% trong tổng số DNDV là sở hữu vốn ngoài nhà nước Chỉ số phát triển tổng số DNDV tăng hàng năm, đặc biệt là DNDV có vốn ngoài nhà nước với tỷ lệ 104,6% Ngược lại, chỉ số phát triển của DNDV có vốn nhà nước lại giảm xuống dưới 100%, phản ánh chính sách cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ.

Bảng 3.6: Số lƣợng doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền

Trung theo sở hữu vốn, giai đoạn 2010-2014

Chỉ tiêu ĐVT Năm Tỷ lệ (%)

Doanh nghiệp vốn nhà nước DN 240 231 229 223 214 96,3 99,1 97,4 96,0

Tỷ lệ DN vốn N.Nước/tổng % 1,3 1,2 1,1 1,0 0,9

Doanh nghiệp vốn ngoài N.Nước DN 17.597 19.016 20.005 21.653 22.659 108,1 105,2 108,2 104,6

Tỷ lệ DN ngoài N.Nước/tổng % 97,8 97,8 97,8 97,9 97,9

DN có vốn đầu tư NN DN 148 196 214 242 279 132,4 109,2 113,1 115,3

Tỷ lệ DN có vốn N.Ngoài/tổng % 0,9 1,0 1,1 1,1 1,2

* Ghi chú: NGTK năm 2015, xuất bản 2016 chỉ có số liệu đến 2014.

Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo NGTK 2015 của các tỉnh vùng KTTĐMT 3.1.3 Doanh nghiệp dịch vụ theo quy mô vốn

Bảng 3.7: Doanh nghiệp dịch vụ theo quy mô vốn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, năm 2015 ĐVT: Doanh nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (NVV) DN lớn Đơn vị Tổng số Dưới 1 tỷ đồng

Từ 1 đến dưới 5 tỷ đồng

Từ 5 đến dưới 10 tỷ đồng

Từ 10 đến dưới 50 tỷ đồng

Từ 50 tỷ đồng trở lên

Tỷ lệ so với tổng (%) 100,0 20,5 43,5 17,9 13,3 4,8

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNDV) phân theo quy mô vốn phản ánh năng lực hoạt động của chúng Theo bảng 3.7, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ lớn lên tới 95,2%, trong khi doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 4,8% Tỷ lệ này tương đồng với tỷ lệ chung của cả nước, là 95% và 5% Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong việc tạo ra tổng sản lượng và việc làm tại các địa phương thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

3.1.4.Tổng mức bán lẻ hàng hóa

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện giá trị hàng hóa và doanh thu từ dịch vụ tiêu dùng được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bao gồm cá nhân, hộ gia đình và tập thể Chỉ tiêu này được tính từ các đơn vị cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ, bao gồm cả những đơn vị không chuyên kinh doanh thương mại nhưng có tham gia vào hoạt động bán lẻ hàng hóa.

Trong giai đoạn 2010-2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa của các tỉnh thuộc vùng KTTĐMT ghi nhận chỉ số phát triển tăng trên 4,7% Đặc biệt, tỷ lệ tăng trưởng của toàn vùng KTTĐMT thấp nhất là 7,8% vào năm 2014 so với năm 2013, trong khi hầu hết các giai đoạn còn lại đều có mức tăng trưởng trên 10%.

Bảng 3.8: Tổng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT, giai đoạn 2010-2015 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm Tỷ lệ (%) Đơn vị

TT-Huế 11.204 13.570 16.636 19.035 20.485 22.597 121,1 122,6 114,4 106,1 110,3 Đà Nẵng 34.104 44.673 50.454 59.288 62.087 66.799 131,0 112,9 117,5 104,7 107,6 Q.Nam 14.221 18.512 21.049 26.413 28.424 32.966 130,2 113,7 125,5 107,6 116,0

Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo NGTK 2015 của các tỉnh vùng KTTĐMT

Thực trạng phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng KTTĐMT

3.2.1 Chỉ số thương mại điện tử các doanh nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.2.1.1 Chỉ số về nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT (NNL&HT)

Chỉ số này được tính toán dựa trên nhiều tiêu chí quan trọng, bao gồm khả năng đáp ứng của nguồn nhân lực hiện tại, nhu cầu triển khai công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) của doanh nghiệp, khả năng tuyển dụng lao động có kỹ năng CNTT và TMĐT, hình thức đào tạo nhân viên, tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT và TMĐT, cũng như tỷ lệ lao động thường xuyên sử dụng thư điện tử Ngoài ra, các tiêu chí về trang bị máy tính, kết nối Internet và đầu tư cho CNTT và TMĐT cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán chỉ số này.

Bảng 3.9: Chỉ số nguồn nhân lực và hạ tầng CNTT

Stt Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ lệ (%)

Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng 2013/2012 2014/2013

*Ghi chú: Điểm cao nhất: 2012, 2013, 2014: Hà Nội; Điểm thấp nhất: 2012: Cà Mau; 2013: Đăk Nông; 2014: Lai Châu.

Nguồn: Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2012, 2013, 2014

Bảng 3.9 cho thấy Hà Nội đã dẫn đầu về chỉ số NNL&HT trong 3 năm liên tiếp, với số điểm tăng đều qua các năm, cho thấy sự phát triển tích cực của chỉ số này Tuy nhiên, TT-Huế là địa phương duy nhất có số điểm giảm, với tỷ lệ 2014/2013 đạt 98,6% Năm 2014, Đà Nẵng và TT-Huế lần lượt xếp thứ 3 và thứ 5 trong tổng số 63 đơn vị, thuộc nhóm có chỉ số khá Đà Nẵng duy trì vị trí thứ 3 và thứ 4 trong 3 năm liên tiếp, trong khi Bình Định có chỉ số trung bình, còn Quảng Nam và Quảng Ngãi nằm trong nhóm có chỉ số yếu, dưới mức trung bình.

Ngoài Đà Nẵng và TT-Huế, các đơn vị còn lại trong vùng KTTĐMT có chỉ số NNL&HT đạt mức trung bình và yếu, cho thấy nguồn nhân lực hiện tại của khu vực này còn nhiều hạn chế.

Ba tỉnh này vẫn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu triển khai công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) cho doanh nghiệp Khả năng tuyển dụng lao động có kỹ năng về CNTT và TMĐT còn hạn chế, cùng với tỷ lệ cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực này chưa cao Hơn nữa, tỷ lệ lao động thường xuyên sử dụng thư điện tử, cũng như các tiêu chí về trang bị máy tính, kết nối Internet và đầu tư cho CNTT và TMĐT vẫn còn thấp.

3.2.1.2 Chỉ số về giao dịch B2C

Chỉ số này được xây dựng dựa trên các tiêu chí chính như: sử dụng email cho các hoạt động thương mại, bao gồm giao kết hợp đồng, quảng cáo và chăm sóc khách hàng; xây dựng và vận hành website của doanh nghiệp; tham gia các sàn thương mại điện tử; sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; và bảo vệ thông tin cá nhân.

Bảng 3.10: Chỉ số về giao dịch B2C

Stt Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ lệ (%)

Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng 2013/2012 2014/2013

*Ghi chú: Điểm cao nhất: 2012, 2013, 2014: Hà Nội; Điểm thấp nhất: 2012: Cà Mau; 2013: Trà Vinh; 2014: Lai Châu.

Nguồn: Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2012, 2013, 2014

Bảng 3.10 cho thấy Hà Nội đã dẫn đầu về chỉ số B2C trong ba năm liên tiếp Tổng thể, chỉ số B2C tăng qua từng năm, cho thấy sự phát triển tích cực, ngoại trừ TT-Huế có sự giảm nhẹ với tỷ lệ 99,4% so với năm trước, cụ thể năm 2014 đạt 54,4 điểm, trong khi năm 2013 là 54,1 điểm Đà Nẵng và TT-Huế trong năm cũng có những biến động đáng chú ý.

Năm 2014, Đà Nẵng duy trì vị trí thứ 3 và thứ 4 trong ba năm liên tiếp, trong khi Bình Định từ vị trí yếu năm 2013 đã vươn lên nhóm trung bình Quảng Ngãi giảm từ vị trí trung bình năm 2013 xuống nhóm yếu năm 2014 Đặc biệt, Quảng Nam lần đầu tham gia khảo sát EBI năm 2014 và đạt điểm số nằm trong nhóm trung bình, xếp thứ 18/63.

Ngoài Đà Nẵng và TT-Huế, các tỉnh còn lại thuộc vùng KTTĐMT có hoạt động thương mại điện tử B2C còn hạn chế, cho thấy sự phát triển của TMĐT ở đây chưa mạnh mẽ Việc sử dụng email cho các giao dịch thương mại, xây dựng website, tham gia sàn TMĐT, và áp dụng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn yếu ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định.

3.2.1.3 Chỉ số về giao dịch B2B

Chỉ số giao dịch B2B nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong doanh nghiệp, đặc biệt là thông qua việc triển khai các phần mềm như ERP, CRM và SCM Để thực hiện thành công các phần mềm này, doanh nghiệp cần có sự tổ chức quản lý khoa học, quyết tâm ứng dụng CNTT ở mọi cấp quản lý và đầu tư mạnh mẽ vào CNTT cũng như thương mại điện tử Chỉ khi triển khai hiệu quả các phần mềm này, doanh nghiệp mới có thể thực hiện các hoạt động thương mại điện tử quy mô lớn, an toàn và hiệu quả.

Bảng 3.11: Chỉ số về giao dịch B2B

Stt Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ lệ (%)

Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng 2013/2012 2014/2013

*Ghi chú: Điểm cao nhất: 2012 và 2014: tp HCM; 2013: Bình Dương; Điểm thấp nhất: 2012: Bình Phước; 2013: Bắc Cạn; 2014: Lai Châu.

Nguồn: Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2012, 2013, 2014

Bảng 3.11 chỉ ra rằng Thành phố Hồ Chí Minh đã dẫn đầu về chỉ số B2B trong các năm 2012 và 2014, với điểm số tăng liên tục qua các năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chỉ số này Đà Nẵng duy trì vị trí trong top 5 trong suốt 3 năm, trong khi TT-Huế và Bình Định có thứ hạng trung bình trong bảng xếp hạng Quảng Ngãi cũng ghi nhận sự cải thiện trong hai năm 2013 và 2014.

Năm 2014, Quảng Nam lần đầu tiên tham gia khảo sát đánh giá chỉ số EBI và đạt số điểm trung bình, xếp hạng 17/63 Trong khi đó, các năm trước đó, chỉ số của tỉnh này nằm trong tốp yếu, với vị trí 29/47 năm 2012 và 37/63 năm 2014.

Ngoài Đà Nẵng, các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) cho thấy hình thức thương mại điện tử B2B còn ở mức trung bình và yếu Điều này cho thấy rằng việc triển khai thương mại điện tử tại các doanh nghiệp trong khu vực này vẫn còn hạn chế, đặc biệt trong giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp.

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp (DN) tại 4 tỉnh thuộc vùng KTTĐMT còn hạn chế, đặc biệt trong việc triển khai các phần mềm như lập kế hoạch nguồn lực (ERP), quản trị quan hệ khách hàng (CRM) và quản lý hệ thống cung ứng (SCM) Sự đầu tư cho CNTT và thương mại điện tử (TMĐT) cũng chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.

3.2.1.4 Chỉ số về giao dịch G2B

Việc thu thập thông tin dễ dàng từ các website của cơ quan nhà nước, từ Trung ương đến địa phương, hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và được xem là yếu tố quan trọng trong thương mại điện tử (TMĐT) TMĐT ở quy mô doanh nghiệp không thể tách rời khỏi việc cung cấp trực tuyến các dịch vụ công như hải quan điện tử, cấp chứng nhận xuất xứ điện tử và khai báo thuế trực tuyến Hơn nữa, mua sắm chính phủ đóng vai trò lớn trong hoạt động thương mại toàn cầu, vì vậy, hoạt động đấu thầu trực tuyến cho hàng hóa và dịch vụ công cũng không thể tách rời khỏi mua sắm trực tuyến.

Chỉ số giao dịch G2B đo lường tần suất doanh nghiệp truy cập thông tin trên các trang web của cơ quan nhà nước, sử dụng dịch vụ công trực tuyến liên quan đến thương mại, tìm kiếm thông tin đấu thầu và khả năng trúng thầu thông qua các nền tảng trực tuyến của chính phủ.

Bảng 3.12: Chỉ số về giao dịch G2B

Stt Đơn vị Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ lệ (%)

Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng Số điểm Xếp hạng 2013/2012 2014/2013

*Ghi chú: Điểm cao nhất: 2012 và 2014: Đà Nẵng; 2013: tp HCM; Điểm thấp nhất: 2012 và 2013: Bình Thuận; 2014: Điện Biên.

Nguồn: Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2012, 2013, 2014

Đánh giá của các đối tượng khảo sát về phát triển thương mại điện tử vùng

3.3.1 Khái quát về mẫu điều tra

Nghiên cứu đã thực hiện với ba loại phiếu điều tra dành cho ba nhóm đối tượng khác nhau, thu được tổng cộng 489 phiếu, trong đó có 170 phiếu từ các chuyên gia và cán bộ quản lý.

220 phiếu từ đối tượng DN dịch vụ và 99 phiếu từ khách hàng.

Kết quả điều tra từ 220 doanh nghiệp cho thấy, loại hình Công ty TNHH chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,8%, tiếp theo là Công ty cổ phần với 26,4% Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân lần lượt chiếm 8,2% và 9,5%, trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 4,1% trong tổng số doanh nghiệp tham gia.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015

Hình 3.9: Cơ cấu loại hình DN dịch vụ

3.3.1.2 Quy mô của doanh nghiệp dựa trên số lao động

Trong khảo sát về số lượng nhân viên trong doanh nghiệp, 50% mẫu điều tra là các doanh nghiệp có quy mô từ 10 đến 50 nhân viên Các doanh nghiệp dưới 10 nhân viên chiếm 16%, trong khi doanh nghiệp có từ 50 đến 100 nhân viên chiếm 14% Tỷ lệ doanh nghiệp từ 100 đến 200 nhân viên là 9%, từ 200 đến 300 nhân viên là 4%, và trên 300 nhân viên chiếm 7%.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015

Hình 3.10: Cơ cấu quy mô của DN dựa trên số lƣợng nhân viên

3.3.1.3 Tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp

Theo Hình 3.11, đa số các doanh nghiệp được khảo sát có nguồn vốn nhỏ, với 41% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng và 23% có vốn từ 5 đến 10 tỷ đồng Tỷ lệ doanh nghiệp có vốn từ 10-20 tỷ đồng là 10%, từ 20-50 tỷ đồng là 5%, và từ 50-100 tỷ đồng là 8% Đặc biệt, có 13% doanh nghiệp có nguồn vốn lớn trên 100 tỷ đồng.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015

Hình 3.11: Quy mô vốn kinh doanh của DN dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Trong mẫu điều tra, các ngành kinh doanh chiếm tỉ lệ cao bao gồm dịch vụ du lịch và các dịch vụ liên quan đến lữ hành (25,9%), kinh doanh chung (15,0%), dịch vụ xây dựng và thi công (13,2%), cùng với dịch vụ vận tải (15,9%).

Bảng 3.17: Lĩnh vực kinh doanh của các DN dịch vụ

STT Lĩnh vực kinh doanh Tần số Tỉ lệ (%)

2 Thông tin liên lạc, bưu chính, báo chí, nghe nhìn 9 4.1

3 Dịch vụ Xây dựng và thi công 29 13.2

6 Dịch vụ liên quan đến Môi trường 9 4.1

8 Xã hội và liên quan đến y tế 3 1,4

9 Dịch vụ Du lịch và các dịch vụ liên quan đến lữ hành 57 25,9

10 Giải trí, Văn hóa và thể thao 10 4.5

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015 3.3.1.5 Qui mô doanh thu của doanh nghiệp dịch vụ

Bảng 3.18 cung cấp số liệu về doanh thu của các doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) từ năm 2011 đến năm 2015 Tỉ lệ DNDV có doanh thu dưới 2 tỷ đồng đã giảm liên tục, từ 17,7% vào năm 2011 xuống còn 14,1% vào năm 2015 Trong khi đó, tỉ lệ DNDV có doanh thu từ 10 tỷ đồng trở lên lại có xu hướng tăng trưởng.

Bảng 3.18: Qui mô doanh thu các DN dịch vụ, giai đoạn 2011-2015

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015

Từ năm 2012, nhóm các doanh nghiệp có doanh thu trên 50 tỷ đồng đã ghi nhận tỷ lệ tăng trưởng liên tục Trong khi đó, các doanh nghiệp có doanh thu từ 2-5 tỷ và 5-10 tỷ đồng đã trải qua sự biến động tăng giảm mạnh trong giai đoạn giữa kỳ, nhưng đến cuối năm 2015, doanh thu của nhóm này đã trở về mức tương đương với năm 2011.

3.3.2 Đánh giá của các chuyên gia công nghệ thông tin và thương mại điện tử vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.3.2.1 Mức độ các doanh nghiệp sử dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh Ý kiến của các chuyên gia về các DN trên địa bàn vùng KTTĐMT sử dụng CNTT trong hoạt động KD, phương tiện điện thoại chiếm mức độ thường xuyên và rất thường xuyên cao nhất (lần lượt là 22,9% và 67,6%) Việc sử dụng email cũng có mức độ thường xuyên và rất thường xuyên khá cao (lần lượt là 40,6% và 41,8%). Đơn vị tính: %

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả, 2015

Hình 3.12: Mức độ các DN dịch vụ sử dụng CNTT trong hoạt động kinh doanh của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.3.2.2 Đánh giá khía cạnh phát triển thương mại điện tử trong kinh doanh dịch vụ

Bảng 3.19 cho thấy rằng trong phát triển thương mại điện tử (TMĐT) trong kinh doanh dịch vụ, phần lớn chuyên gia đánh giá các khía cạnh phát triển ở mức trung bình hoặc cao Cụ thể, 45,9% chuyên gia nhận định rằng TMĐT mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, trong khi 40,0% cho rằng doanh thu của doanh nghiệp tăng lên nhờ sự đóng góp của TMĐT Tuy nhiên, chỉ khoảng 35% chuyên gia đánh giá cao về sự gia tăng số lượng doanh nghiệp ứng dụng TMĐT cũng như tỷ trọng đóng góp của TMĐT vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hiện nay.

Bảng 3.19: Đánh giá của các chuyên gia về thực trạng phát triển TMĐT trong kinh doanh dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Đơn vị tính: %

STT Khía cạnh Rất thấp Thấp Bình thường Cao Rất cao

1 Sự gia tăng số lượng DN ứng dụng TMĐT hiện nay 1,8 10,6 46,5 35,3 5,9

2 Sự gia tăng số lượng mặt hàng, dịch vụ cung ứng qua hình thức TMĐT hiện nay 1,2 12,9 37,6 39,4 8,8

3 Sự gia tăng về tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ được mua bán thông qua TMĐT hiện nay 1,8 14,1 39,4 38,8 5,9

4 Tỷ trọng mức đóng góp của TMĐT vào kết quả, hiệu quả KD của DN hiện nay 1,2 16,5 39,4 37,1 5,9

5 Sự gia tăng Doanh thu của DN nhờ vào

6 TMĐT đã mang lại hiệu quả cho DN 1,8 11,8 31,8 45,9 8,8

Chú thích: Thang đo Likert: 1 - rất thấp  5 - rất cao Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

3.3.2.3 Đánh giá về điều kiện phát triển thương mại điện tử trong kinh doanh dịch vụ

Để phát triển thương mại điện tử (TMĐT) thành công, cần có sự hội tụ đầy đủ các điều kiện Theo khảo sát tại vùng KTTĐMT, hơn 60% chuyên gia nhận định rằng nền tảng công nghệ hiện nay đạt mức tốt và rất tốt, vượt trội hơn so với các yếu tố khác Bên cạnh đó, các chuyên gia cũng đánh giá cao các điều kiện hỗ trợ thanh toán, giao nhận hàng hóa (logistics) cũng như hệ thống chính sách, kinh tế, xã hội, với tỷ lệ đạt khoảng 50%.

Mặc dù thương mại điện tử (TMĐT) đang phát triển, nhưng vẫn còn nhiều điều kiện chưa thuận lợi cho sự phát triển này Nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu và yếu, không đáp ứng kịp thời nhu cầu triển khai hệ thống TMĐT Môi trường pháp lý cũng chưa rõ ràng và minh bạch, chưa tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của TMĐT Đặc biệt, vấn đề an toàn bảo mật thông tin được 17,6% chuyên gia đánh giá là kém, cho thấy cần thiết phải xem xét và cải thiện vấn đề này.

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả

Hình 3.13: Ý kiến của các chuyên gia đánh giá điều kiện phát triển TMĐT trong các DN dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.3.2.4 Đánh giá về lợi ích của thương mại điện tử Để biết được các chuyên gia có đồng ý với các phát biểu lợi ích của TMĐT, phương pháp kiểm định One Sample T-Test được sử dụng với giá trị kiểm định là 4, ta có cặp giả thiết như sau:

H0 : Đỏnh giỏ của khỏch hàng về nhận định ở mức đồng ý (à = 4)

H1: Đỏnh giỏ của khỏch hàng về nhận định khụng ở mức đồng ý (à ≠ 4).

Theo bảng 3.20, kết quả xử lý số liệu cho thấy giá trị trung bình đánh giá về lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT) đều đạt từ 4 trở lên, với hầu hết các chuyên gia đánh giá tốt và rất tốt Hơn 70% chuyên gia đồng ý và rất đồng ý về các lợi ích của TMĐT, trong đó đặc biệt hơn 90% cho rằng TMĐT giúp mở rộng phạm vi giao dịch, giảm chi phí kinh doanh, nâng cao dịch vụ khách hàng và cho phép khách hàng giao dịch 24/24 giờ.

Bảng 3.20: Ý kiến của chuyên gia về các lợi ích của TMĐT trong hoạt động kinh doanh của các DN dịch vụ Đơn vị tính: %

1 TMĐT giúp mở rộng phạm vi giao dịch trên thị trường toàn cầu 0,0 0,0 1,2 54,7 44,1

2 TMĐT làm giảm chi phí trong hoạt động KD 0,0 2,9 2,4 57,1 37,6

3 Tạo ra khả năng chuyên môn hóa cao trong KD 0,0 1,2 16,5 60,6 21,8

4 Làm giảm thời gian từ khi thanh toán đến khi nhận được hàng hóa, dịch vụ 0,0 5,3 11,2 54,7 28,8

5 Làm giảm chi phí Viễn thông trong quá trình giao tiếp, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.

6 Góp phần cải thiện hình ảnh DN, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, tìm kiếm đối tác KD 0,0 0,6 8,8 57,6 32,9

7 Hỗ trợ ra quyết định kịp thời cho hoạt động KD 0,0 4,1 20,0 57,1 18,8

8 Góp phần phát triển các loại hình KD mới của

9 Cho phép khách hàng mua sắm và thực hiện các giao dịch 24/24 giờ trong ngày 0,0 0,6 6,5 49,4 43,5

10 Cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn trong quá trình mua sắm 0,0 1,2 11,2 45,9 41,8

11 Tạo khả năng cho khách hàng tham gia các cuộc đấu giá trên mạng 0,0 1,8 20,6 54,7 22,9

12 Cho phép nhiều người có thể làm việc tại nhà, giảm thiểu việc đi mua sắm, giảm phương tiện giao thông.

Chú thích: Thang đo Likert: 1 - rất không đồng ý  5 - rất đồng ý

Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả 3.3.2.5 Đánh giá về mức độ ứng dụng thương mại điện tử trong các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ

Bảng 3.21 cho thấy rằng việc ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) đã trở thành xu hướng phổ biến trong hầu hết các ngành kinh doanh hiện nay, với mức độ ứng dụng cao ở nhiều lĩnh vực Cụ thể, trong các lĩnh vực như thông tin liên lạc, bưu chính, báo chí, dịch vụ nghe nhìn, tài chính, và dịch vụ du lịch cùng các dịch vụ liên quan đến lữ hành và giải trí, tỷ lệ ứng dụng TMĐT đạt lần lượt 71,1%, 73,0%, 81,2% và 70,0% Đặc biệt, lĩnh vực dịch vụ du lịch có mức ứng dụng TMĐT cao nhất, đạt 81,2%.

Mặc dù lĩnh vực môi trường, xã hội và y tế rất quan trọng, nhưng việc ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) trong các lĩnh vực này vẫn còn hạn chế, với tỷ lệ ứng dụng lần lượt là 80,6% và 69,5% Điều này cho thấy sự quan tâm và ứng dụng TMĐT trong các lĩnh vực này chưa được đầy đủ, dẫn đến chất lượng dịch vụ trong môi trường, xã hội và y tế bị ảnh hưởng và giảm sút.

Đánh giá chung về phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

3.4.1 Những kết quả đạt được về phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Mặc dù thương mại điện tử (TMĐT) vẫn còn mới mẻ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNDV) trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhưng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể và hứa hẹn sẽ mang lại kết quả tích cực trong tương lai Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được dự đoán sẽ trở thành một thị trường đầy tiềm năng cho sự phát triển của lĩnh vực TMĐT.

Các cấp chính quyền địa phương vùng KTTĐMT đã xây dựng và triển khai các chính sách hiệu quả để thúc đẩy phát triển thương mại điện tử (TMĐT) Hầu hết các Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành kế hoạch phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015, tạo cơ sở cho các ban ngành thực hiện Cùng với nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về chính phủ điện tử, các địa phương đã tích cực triển khai các hoạt động như chữ ký số, khai báo thuế và bảo hiểm xã hội qua mạng, cùng với các chương trình quản lý bệnh viện và khám chữa bệnh trực tuyến Những nỗ lực này đã làm tăng đáng kể mức độ ứng dụng công nghệ thông tin không chỉ trong các cơ quan quản lý nhà nước mà còn trong tất cả các doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) tại các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được đầu tư mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng Chỉ số nguồn nhân lực của các doanh nghiệp trong khu vực liên tục tăng qua các năm Từ năm 2012 đến 2014, các doanh nghiệp tại Đà Nẵng và Thừa Thiên-Huế lần lượt đứng thứ 3, 4 và 5 trong tổng số 63 tỉnh thành Số lượng lớp đào tạo về TMĐT cũng gia tăng hàng năm, với số người tham gia đào tạo tăng mạnh, đạt tỷ lệ 133,4% vào năm 2014 so với năm 2013 và 135,1% vào năm 2015 so với năm 2014.

Chi phí đào tạo thương mại điện tử (TMĐT) hàng năm đã tăng trên 46% từ năm 2014 Cục TMĐT và CNTT, Bộ Công Thương thường xuyên tổ chức các chương trình và hội nghị tập huấn về TMĐT tại các tỉnh Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội, các trường đại học trong khu vực đã chú trọng mở các ngành chuyên môn đào tạo TMĐT.

Hạ tầng công nghệ phục vụ phát triển thương mại điện tử (TMĐT) trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã đáp ứng nhu cầu cơ bản, với mạng viễn thông được đầu tư hiện đại và rộng khắp, cung cấp đường truyền cáp quang 12MB cho hộ gia đình và 45MB cho doanh nghiệp Giá cả dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin ngày càng giảm, phù hợp với khả năng chi trả của cá nhân và doanh nghiệp Việc khai báo thuế qua mạng và đăng ký sử dụng chữ ký số giúp bảo mật thông tin, tăng cường sự tự tin cho doanh nghiệp và khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ TMĐT Chính phủ đang thực hiện các chính sách thúc đẩy TMĐT theo hình thức từ trên xuống (Top-Down).

DN phải “chạy theo” về mặt công nghệ, từ đó TMĐT ở DNDV phát triển.

Vùng KTTĐMT có sự phát triển mạnh mẽ của các công ty chuyển phát, vận tải và logistics, phục vụ cho thương mại điện tử Hệ thống cảng biển như Chân Mây, Tiên Sa, Sông Hàn và Quy Nhơn, cùng với hạ tầng giao thông hiện đại như hầm Hải Vân, hầm Phước Tượng, Phú Gia và đường cao tốc Túy Loan - Tam Kỳ, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa Đà Nẵng nổi bật với nhiều công ty chuyển phát như VNPost, Viettel Post, Nhất Tín, Kerry và Hai Bốn Bảy, cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh đến các tỉnh thành trong vùng Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành chuyển phát ngày càng hiện đại, giúp khách hàng dễ dàng theo dõi hành trình hàng hóa một cách chi tiết và rõ ràng.

Nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT) từ phía khách hàng, chuyên gia và doanh nghiệp (DN) là khá tích cực Các khảo sát cho thấy mọi đối tượng đều công nhận TMĐT mang lại lợi ích lớn cho sản xuất kinh doanh trong bối cảnh hội nhập Đánh giá từ doanh nghiệp dịch vụ cho thấy điểm trung bình đạt 4 với độ lệch chuẩn từ 0,506 đến 0,896, cho thấy sự đồng thuận cao về lợi ích của TMĐT Nhiều quan điểm được đồng tình mạnh mẽ, như việc TMĐT giúp mở rộng phạm vi giao dịch toàn cầu và giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh.

Cải thiện hình ảnh doanh nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng là những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) nhận thức được, cho thấy hiệu quả tích cực mà thương mại điện tử (TMĐT) mang lại cho hoạt động kinh doanh Đồng thời, việc tìm kiếm đối tác kinh doanh thông qua TMĐT cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Các chỉ số giao dịch thương mại điện tử B2C, B2B, G2B của các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung tương đối khả quan, với Đà Nẵng thường xuyên nằm trong top 10 cả nước Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có vị thế mạnh, nhưng chỉ số B2B chưa phát triển do doanh nghiệp chưa đủ mạnh Vùng này có lợi thế du lịch, với các cơ sở lưu trú tích cực ứng dụng thương mại điện tử cho việc đặt phòng trực tuyến Các trang web đặt phòng quốc tế cho phép khách sạn liên kết, tạo kênh đặt phòng thuận tiện cho du khách Thực tế cho thấy, những đơn vị ứng dụng thương mại điện tử hiệu quả sẽ đạt kết quả kinh doanh cao.

Giao dịch giữa chính quyền và doanh nghiệp (G2B) trong các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được đánh giá là mạnh mẽ, đặc biệt là tại Đà Nẵng và Thừa Thiên-Huế Những đơn vị này sẽ đóng vai trò là "đầu tàu" để thúc đẩy sự phát triển thương mại điện tử cho các tỉnh còn lại trong khu vực.

3.4.2 Những mặt hạn chế về phát triển thương mại điện tử trong các doanh nghiệp dịch vụ ở vùng KTTĐMT

Trong thời gian qua, các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong phát triển thương mại điện tử, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Tuy nhiên, vùng này vẫn gặp nhiều khó khăn, kinh tế chưa phát triển đồng đều như các vùng khác, ảnh hưởng đến sự phát triển của thương mại điện tử Những hạn chế trong phát triển thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung cần được nhận diện và khắc phục.

Hành lang pháp lý về thương mại điện tử (TMĐT) đối với các doanh nghiệp (DN) trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các chính sách từ chính quyền địa phương chưa cụ thể Mặc dù Bộ Công Thương đã có những chính sách tương đối đầy đủ từ năm 2014, việc triển khai đến cộng đồng DN vẫn còn thiếu đồng bộ và quyết liệt Chẳng hạn, thông tư 47/2014/TT-BCT về quản lý website TMĐT được ban hành nhưng số lượng DN đăng ký thông báo website vẫn thấp Sự thiếu hiểu biết về pháp luật cùng với công tác tuyên truyền và thanh kiểm tra chưa đồng bộ giữa các ban ngành khiến hành lang pháp lý chưa được thực thi hiệu quả.

Phương tiện và hình thức thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) của các doanh nghiệp dịch vụ vùng kinh tế trọng điểm miền Trung chưa phát triển mạnh do sự dè dặt của các doanh nghiệp, phần lớn là do thiếu niềm tin vào thanh toán trực tuyến và thiếu công cụ hỗ trợ Hệ thống thanh toán trực tuyến trên website vẫn còn nhiều hạn chế và việc thiết lập còn rườm rà Thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn ăn sâu trong tâm trí khách hàng và doanh nghiệp, dẫn đến việc chuyển sang thanh toán điện tử diễn ra chậm chạp, cản trở sự phát triển của TMĐT Gần đây, một số cơ quan như Điện lực, Cấp thoát nước, và Viễn thông đã triển khai hóa đơn điện tử và cho phép khách hàng thanh toán trực tuyến, điều này được xem là giải pháp hỗ trợ nhằm khắc phục các nhược điểm trong hình thức và phương tiện thanh toán hiện tại.

Bảo mật thông tin là một trong những thách thức lớn nhất đối với sự phát triển thương mại điện tử (TMĐT) trong doanh nghiệp dịch vụ (DNDV) tại Việt Nam, đặc biệt là ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Mặc dù hiện nay cả nước đã có 9 đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số, nhưng nhận thức của các nhà lãnh đạo vẫn còn hạn chế.

Công nghệ chữ ký số hiện vẫn chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc áp dụng rộng rãi Cụ thể, khi thực hiện giao dịch điện tử như gửi dữ liệu cho cơ quan Bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng chữ ký số của nhà cung cấp phần mềm tương ứng, điều này tạo ra rào cản khi muốn chuyển đổi nhà cung cấp dịch vụ Hệ quả là tình trạng độc quyền cục bộ trong cung cấp dịch vụ phần mềm khai báo và chữ ký số, làm chậm quá trình phát triển thương mại điện tử.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG

Ngày đăng: 05/01/2022, 14:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Mai Anh (2009), Ứng dụng chữ ký số trong doanh nghiệp, Công nghệ và phát triển, số 8 -2009, tr21-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng chữ ký số trong doanh nghiệp
Tác giả: Mai Anh
Năm: 2009
3. Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2012, 2013, 2014, Hiệp hội TMĐT Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam 2012, 2013, 2014
4. Báo cáo TMĐT Việt Nam từ năm 2003 đến 2014, Cục TMĐT và Công nghệ thông tin, Bộ Công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo TMĐT Việt Nam từ năm 2003 đến 2014
6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2012) Báo cáo ứng dụng Công nghệ thông tin TMĐT Việt Nam năm 2011, NXB Thông tin và Truyền thông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo ứng dụng Công nghệ thông tin
Nhà XB: NXB Thông tin và Truyền thông
8. Bùi Minh Chuyên (2012), Đề tài luận án: Đổi mới phân công lao động xã hội theo ngành trong quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, mã số 62 31 01 05 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài luận án: Đổi mới phân công lao động xã hộitheo ngành trong quá trình phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
Tác giả: Bùi Minh Chuyên
Năm: 2012
9. Nguyễn Văn Cường (2011), Các giải pháp đột phá phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2011-2020, Science & Technology Development, Vol 14, No,Q1- 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp đột phá phát triển bền vững vùngkinh tế trọng điểm miền Trung giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Nguyễn Văn Cường
Năm: 2011
11. Nguyễn Khánh Duy (2012), Bài Giảng “Thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) với phần mềm Amos, Đại học Kinh Tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài Giảng “Thực hành mô hình cấu trúc tuyếntính (SEM) với phần mềm Amos
Tác giả: Nguyễn Khánh Duy
Năm: 2012
12. Vũ Ngọc Dương, Hiện trạng giải pháp phát triển thương mại điện tử tỉnh Hải Dương, Tạp chí số 2/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng giải pháp phát triển thương mại điện tử tỉnh HảiDương
13. Đại học Ngoại thương (2015), Kỷ yếu hội thảo khoa học ASEAN - Việt Nam - Mỹ: 20 năm hợp tác và phát triển, NXB Lao động Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo khoa học ASEAN - Việt Nam -Mỹ: 20 năm hợp tác và phát triển
Tác giả: Đại học Ngoại thương
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2015
14. Đặng Đình Đào (2003), Giáo trình kinh tế thương mại, NXB Thống kê, Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế thương mại
Tác giả: Đặng Đình Đào
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
15. Đặng Đình Đào (2012), Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhậpquốc tế
Tác giả: Đặng Đình Đào
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2012
16. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2012), Kinh tế thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế thương mại
Tác giả: Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân
Nhà XB: NXB Đại họcKinh tế Quốc dân
Năm: 2012
17. Hoàng Minh Đường (2005), Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại, tập 1, tập 2, NXB Lao động - xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị doanh nghiệp thương mại
Tác giả: Hoàng Minh Đường
Nhà XB: NXB Lao động - xã hội
Năm: 2005
18. Đoàn Thị Mỹ Hạnh (2010), Thương mại điện tử sau năm 2010 và vấn đề phát triển nguồn nhân lực, Trường đại học mở thành phố Hồ Chí Minh, 69-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại điện tử sau năm 2010 và vấn đề pháttriển nguồn nhân lực
Tác giả: Đoàn Thị Mỹ Hạnh
Năm: 2010
20. Nguyễn Văn Khoa (2006), Thương mại điện tử thực tế và giải pháp, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thương mại điện tử thực tế và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Văn Khoa
Nhà XB: NXBGiao thông vận tải
Năm: 2006
21. Kỷ yếu hội thảo phát triển du lịch vùng duyên hải miền Trung gắn kết với đại ngàn Tây Nguyên, tháng 7 năm 2014, Ban điều phối duyên hải miền Trung và UBND tỉnh Ninh Thuận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỷ yếu hội thảo phát triển du lịch vùng duyên hải miền Trung gắn kết với đạingàn Tây Nguyên
22. Vân Hà (2009), Doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử: Doanh thu tăng trở ngại giảm, Tài chính doanh nghiệp, số 5/2009, 11-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử: Doanh thu tăngtrở ngại giảm
Tác giả: Vân Hà
Năm: 2009
23. Thanh Hằng (2010), Ứng dụng thương mại điện tử doanh nghiệp lợi nhiều mặt, bản tin khoa học và công nghệ TT-Huế, 12/2010, 11-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng thương mại điện tử doanh nghiệp lợi nhiềumặt, bản tin khoa học và công nghệ TT-Huế
Tác giả: Thanh Hằng
Năm: 2010
24. Vũ Thị Minh Hiền (2007), Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp Việt Nam, Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 48 (191), ngày 27/11/2007, tr32-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tửcho các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Vũ Thị Minh Hiền
Năm: 2007
25. Nguyễn Trần Hiệu (Cục CNTT và Thống kê Hải Quan), 2011, Ứng dụng chữ ký số trong thủ tục hải quan điện tử, chuyên đề văn bản điện tử, chữ ký số, số 6-2011, tr22-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng chữký số trong thủ tục hải quan điện tử

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w