THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, hàng năm, hàng ngàn lao động di chuyển đến các thành phố lớn và trung tâm văn hóa chính trị để tìm kiếm việc làm Điều này dẫn đến sự gia tăng đầu tư xây lắp, làm cho công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trở nên quan trọng hơn bao giờ hết Trong các doanh nghiệp xây lắp, việc tập hợp chi phí sản xuất không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngành xây lắp, với vai trò là cơ sở cho các ngành kinh tế khác, đòi hỏi việc hạch toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đảm bảo hiệu quả kinh tế không chỉ cho ngành mình mà còn cho các ngành liên quan.
Chi phí sản xuất được tính toán chính xác và đầy đủ là yếu tố then chốt để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác Việc hạch toán đúng các chi phí không chỉ giúp doanh nghiệp đánh giá đúng kết quả kinh doanh mà còn tìm ra giải pháp tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An xác định xây lắp là lĩnh vực chính tạo ra lợi nhuận hàng năm Trong bối cảnh thị trường ngày càng có nhiều doanh nghiệp cùng ngành, sự cạnh tranh trong lĩnh vực xây lắp trở nên phức tạp và gay gắt hơn bao giờ hết Để nâng cao ưu thế cạnh tranh, công ty cần giảm chi phí và hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng Do đó, việc tổ chức kế toán để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp trở thành yêu cầu cấp thiết, giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình chi phí từng công trình, sử dụng vốn hiệu quả, tránh lãng phí và nâng cao lợi nhuận.
Hiện nay, công ty đang triển khai nhiều công trình lớn nhỏ trên toàn quốc, dẫn đến việc tập hợp chi phí và tính giá thành trở nên phức tạp Kế toán cần áp dụng phương pháp hạch toán hợp lý để tránh chồng chéo thông tin giữa các công trình, đảm bảo thông tin kế toán rõ ràng và chi tiết Các chi phí xây lắp phát sinh như tiền lương, khấu hao tài sản cố định và nguyên vật liệu cũng cần được quản lý chặt chẽ Do đó, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đóng vai trò quan trọng, liên quan đến nhiều phần hành kế toán khác, đòi hỏi kế toán viên phải có chuyên môn vững vàng Hơn nữa, với kế hoạch mở rộng quy mô công trình trên nhiều tỉnh thành trong tương lai, việc kiểm soát chi phí sẽ càng trở nên cần thiết.
Xuất phát từ tầm quan trọng của ngành xây lắp và vai trò của công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An, tác giả đã chọn nghiên cứu về "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp" nhằm làm rõ công tác kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời giải quyết những tồn tại trong phần hành kế toán của công ty.
Tổng quan đề tài nghiên cứu
.2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sĩ: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bài viết của tác giả Nguyễn Quỳnh Phương năm 2016 tại công ty thiết bị và vật liệu xây dựng HANCONRP tập trung vào việc hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Tác giả đã áp dụng những lý luận này để phân tích và đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty dưới góc độ kế toán tài chính và quản trị Mục tiêu là tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại HANCONRP.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Ngọc Trinh năm 2014 về "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi" đã đề cập đến kế toán tài chính và kế toán quản trị Tác giả đưa ra những đề xuất nhằm cải thiện quy định về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Tuy nhiên, những đề xuất này vẫn còn chung chung và lý thuyết, gây khó khăn trong việc áp dụng thực tế tại công ty.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hoa năm về "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần VT Vạn Xuân" tập trung vào việc phân tích và cải thiện quy trình kế toán chi phí trong ngành xây dựng Nghiên cứu nhằm tối ưu hóa việc xác định giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh của công ty.
016 Luận văn đã trình bày cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán chi
Trong doanh nghiệp xây lắp, việc hiểu rõ về phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng, bao gồm các khái niệm phân loại và phương pháp kế toán chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung Bài viết này phân tích kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong công ty xây dựng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần VT Vạn Xuân.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Thị Hương năm 2014, với chủ đề “Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Bài viết không chỉ làm rõ bản chất và nội dung của kế toán chi phí sản xuất mà còn trình bày phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong ngành này.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Vân Anh K47 tập trung vào việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Xây dựng số 5 Hà Nội Tác giả đã trình bày đầy đủ các vấn đề lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất, tuy nhiên, luận văn còn thiếu sự đối chiếu và phân tích với các chuẩn mực kế toán hiện hành Đề tài cần giải quyết vấn đề này từ góc độ đối chiếu với chế độ kế toán, đồng thời chưa phân tích rõ các điều kiện ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Luận án "Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở các doanh nghiệp xây lắp nhà nước trong điều kiện hiện nay" của tác giả Nguyễn Minh Thành, nghiên cứu sinh tại Học Viện Tài Chính, đã phân tích lý luận và thực trạng kế toán chi phí sản xuất kinh doanh cũng như tính giá thành sản phẩm xây lắp tại bốn doanh nghiệp nhà nước, bao gồm Công ty Xây dựng Sông Đà 4, Sông Đà 8, Vinaconex 9 và Đầu tư Xây lắp Thương mại.
Đề tài nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và giá thành tại các công ty nhà nước trong bối cảnh cổ phần hóa, từ đó đề xuất các giải pháp hệ thống như hoàn thiện nội dung và chi phí, tổ chức kế toán chi phí và giá thành, kế toán bảo hành, cũng như phương pháp xác định chi phí dở dang và kế toán quản trị Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước, và việc áp dụng chuẩn mực vào đề tài vẫn chưa được làm rõ.
1.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Luận văn: “Cost accounting method for construction project in North -
Bài viết "West Russia" của tác giả Jouni Keisala (2009) phân tích các phương pháp kế toán chi phí áp dụng trong các dự án xây lắp tại Tây Bắc Nga Tác giả đã chỉ ra thực trạng kế toán chi phí trong các dự án xây dựng ở khu vực này và đề xuất những phương pháp kế toán chi phí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án.
Luận văn "The Adoption of Activity-Based Costing In Thailand" của tác giả Wiriya Chongruksut (2002) nghiên cứu việc áp dụng hạch toán chi phí theo hoạt động trong các doanh nghiệp xây lắp tại Thái Lan Tác phẩm này cũng xem xét vấn đề phân bổ chi phí chung trong kế toán quản trị cho các doanh nghiệp xây lắp Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào một số lượng nhỏ doanh nghiệp niêm yết chứng khoán ở khu vực Bangkok, do đó kết quả chưa thể đại diện cho toàn bộ ngành.
The report titled "Research Strategic Analysis of the Finnish Doctoral Dissertation in Management Accounting from 1990 to 2009" by authors Lili-Anne Kihn and Salme Nasi (2009) focuses on cost management accounting, emphasizing the distinctions between cost accounting and management control, as well as the separation of costs through Activity-Based Costing (ABC).
Các đề tài nghiên cứu đã trình bày rõ ràng cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chúng cũng đã phân tích thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị nghiên cứu, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như chỉ ra các hạn chế và nguyên nhân của chúng Bên cạnh đó, các đề tài còn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhấn mạnh sự cần thiết phải cải thiện quy trình này tại các công ty liên quan.
Mặc dù các đề tài đã đạt được nhiều kết quả tích cực, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục Cụ thể, các đề tài chủ yếu chỉ xem xét đối tượng nghiên cứu từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị mà chưa phân loại rõ ràng các chi phí và giá thành Nội dung hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cũng chưa được trình bày đầy đủ, thiếu các trường hợp hạch toán như mua sắm, tự tổ chức máy thi công và đội thi công tự phục vụ lẫn nhau Hơn nữa, các đề tài chưa đề cập đến những hạn chế trong quá trình nghiên cứu cũng như không đưa ra đề xuất cho hướng nghiên cứu tương lai Để phát huy những kết quả đã đạt được và khắc phục các hạn chế, tác giả sẽ trình bày các vấn đề này trong luận văn.
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là rất quan trọng trong cả kế toán tài chính và kế toán quản trị Việc áp dụng các nguyên tắc này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận Các phương pháp tính giá thành sản phẩm cần được xây dựng rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng
Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Nam Trường An thực hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả, giúp theo dõi và kiểm soát chi phí trong quá trình sản xuất Qua phân tích, có thể nhận thấy những ưu điểm nổi bật trong hệ thống kế toán của công ty, như khả năng cung cấp thông tin kịp thời và chính xác cho việc ra quyết định Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động, bao gồm việc cải thiện quy trình thu thập và xử lý dữ liệu chi phí.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị.
Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu của luận văn, các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu là:
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là gì?
Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An hiện nay đang được đánh giá từ hai góc độ chính là kế toán tài chính và kế toán quản trị Kế toán tài chính đảm bảo việc ghi nhận và báo cáo chi phí một cách chính xác, trong khi kế toán quản trị tập trung vào việc phân tích và kiểm soát chi phí nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất Việc kết hợp hiệu quả giữa hai phương pháp này sẽ giúp công ty nâng cao hiệu suất hoạt động và cải thiện khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty, có những ưu điểm như việc quản lý chi phí hiệu quả, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh Tuy nhiên, cũng tồn tại một số vấn đề như việc thiếu chính xác trong việc phân bổ chi phí, khó khăn trong việc theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh, cũng như sự phức tạp trong việc tính toán giá thành sản phẩm Những vấn đề này cần được khắc phục để cải thiện hiệu quả công tác kế toán và đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Để hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An, cần áp dụng các giải pháp như cải tiến quy trình ghi chép và phân loại chi phí, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý dữ liệu, đào tạo nhân viên về nghiệp vụ kế toán, và xây dựng hệ thống báo cáo chi phí chi tiết Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao độ chính xác trong việc tính giá thành, từ đó hỗ trợ công ty trong việc ra quyết định và tối ưu hóa lợi nhuận.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó
Công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An đang hoàn thiện quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Luận văn này tập trung vào việc phân tích các loại chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động xây lắp của công ty, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tối ưu hóa chi phí sản xuất.
Về không gian: Công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An
Về thời gian: Giai đoạn 2015-2016.
Luận văn này nghiên cứu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Nam Trường An, từ góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị Mục tiêu là cung cấp thông tin hữu ích cho việc quản trị doanh nghiệp, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng bao gồm kế thừa, khảo sát, thống kê, so sánh, và trình bày diễn giải Ngoài ra, các phương pháp toán học, phân tích kỹ thuật, và xử lý cũng được sử dụng, cùng với nghiên cứu hệ thống như quy nạp, tổng hợp, và mô hình hoá Tất cả những phương pháp này dựa trên tài liệu sẵn có của đơn vị và được vận dụng trong điều kiện cụ thể cũng như cơ chế chính sách hiện hành.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+) Phương pháp thống kê kinh tế: Sử dụng công cụ thống kê kinh tế để tính toán các chỉ tiêu.
+) Phương pháp phân tích kinh tế: Phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả.
Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu bao gồm quan sát, điều tra và phỏng vấn, với đối tượng là các kỹ thuật viên, quản lý và nhân viên kế toán đang làm việc tại công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An.
Phương pháp quan sát được tác giả thực hiện tại đơn vị khảo sát, nhằm quan sát môi trường làm việc và cách giải quyết các vấn đề phát sinh Qua đó, tác giả nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu Cụ thể, tác giả đã quan sát quy trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ cùng tài khoản kế toán mà Công ty TNHH Cơ khí Chính xác Nam Trường An sử dụng để thu thập và tổng hợp thông tin Đồng thời, tác giả cũng xem xét và nghiên cứu các báo cáo liên quan đến kế toán tài chính và kế toán quản trị tại công ty.
Phương pháp phỏng vấn được áp dụng qua các cuộc trao đổi giữa tác giả và các nhà quản lý, cũng như những người thực hiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ khí chính xác Nam Trường An Mục tiêu là tìm hiểu kinh nghiệm và nhận thức của người được phỏng vấn về thực trạng công tác kế toán tại công ty này.
Phương pháp kế thừa là việc sử dụng tài liệu và công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng nền tảng cho công việc hiện tại Điều này bao gồm việc tham khảo các báo cáo và số liệu từ sổ cái, nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong nghiên cứu.
TK của công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong ngành xây lắp Cụ thể, nó làm rõ cơ sở lý luận về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng, bao gồm cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Luận văn này nghiên cứu và phân tích thực trạng kế toán chi phí cùng với việc tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An Tác giả đánh giá những thành tựu đạt được và các hạn chế còn tồn tại, từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán chi phí và tính giá sản phẩm tại công ty.
Để đảm bảo quản lý chi phí hiệu quả, cần phản ánh đầy đủ và kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh Việc kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, máy thi công và các chi phí dự toán khác là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức kế hoạch, từ đó giảm thiểu thiệt hại, mất mát và hư hỏng.
+) Thứ hai, tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm hoàn thành của công ty.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục kết luận, kết cấu luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Chương 3: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH cơ khí chính xác Nam Trường An.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH cơ khí chính xác NamTrường An.
CHƯƠNG 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xấy lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí
2 sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Ngành kinh doanh xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân, với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng biệt so với các ngành sản xuất khác Những đặc điểm này không chỉ ảnh hưởng đến sản phẩm mà còn chi phối phương thức tổ chức sản xuất, từ đó tác động đến cách quản lý doanh nghiệp và quy trình kế toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động xây lắp không cố định tại một địa điểm, mà di chuyển theo vị trí sản phẩm, dẫn đến việc tăng chi phí di chuyển và quản lý vật tư Điều này gây khó khăn cho con người trong quá trình thi công, khi phát sinh các chi phí liên quan đến điều động nhân công, máy móc thiết bị, chi phí mặt bằng, cũng như tập kết vật liệu Do đó, kế toán cần theo dõi chi tiết và chính xác các khoản chi phí này, phân bổ cho các đối tượng phù hợp nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và nâng cao hiệu quả quản lý.
2.1.2 Đặc điểm sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình lớn, có kết cấu phức tạp và thời gian thi công dài Để quản lý chi phí hiệu quả, các doanh nghiệp cần lập dự toán và tính giá thành cho từng hạng mục hoặc giai đoạn của công trình Việc này không chỉ giúp xác định chính xác giá trị công trình mà còn hỗ trợ trong việc lập kế hoạch tài chính và quản lý chi tiêu, từ đó giảm thiểu lãng phí vốn đầu tư.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ dựa trên giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư, khiến tính chất hàng hóa của chúng không rõ ràng Những sản phẩm này thường cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe máy, thiết bị thi công và người lao động lại phải di chuyển đến địa điểm lắp đặt Điều này tạo ra sự phức tạp trong công tác quản lý, sử dụng và hạch toán tài sản, vật tư, đặc biệt là khi chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên và thời tiết, dẫn đến nguy cơ mất mát và hư hỏng.
Các đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp đã tác động mạnh mẽ đến kế toán chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán không chỉ cần đáp ứng các yêu cầu chung về chức năng và nhiệm vụ của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất mà còn phải phù hợp với những đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp này.
2.1.3 Đặc điểm sản xuất và quản lý doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Sản xuất xây lắp diễn ra trong điều kiện ngoài trời, chịu tác động trực
Môi trường và khí hậu đang đối mặt với nhiều rủi ro, dẫn đến các thiệt hại lớn và bất ngờ Do đó, các tổ chức cần theo dõi chặt chẽ những thiệt hại này và áp dụng phương pháp kế toán phù hợp với nguyên nhân gây ra Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch điều độ hợp lý để đảm bảo tiến độ công trình, tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm xây lắp.
Hoạt động xây lắp diễn ra trong điều kiện sản xuất không ổn định, thường xuyên thay đổi theo địa điểm và giai đoạn thi công, dẫn đến khó khăn trong tổ chức sản xuất và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động Điều này làm phát sinh nhiều chi phí cho việc di chuyển lực lượng sản xuất và các công trình tạm phục vụ, bao gồm chi phí điều động nhân công, máy thi công, chuẩn bị mặt bằng và vận chuyển vật liệu Do đó, kế toán cần phản ánh chính xác và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Quá trình sản xuất yêu cầu tổ chức xây lắp phải được thực hiện một cách đồng bộ và chặt chẽ giữa các bộ phận, do quy mô hẹp nhưng cần số lượng nhân công và vật liệu lớn.
2.1.3.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Ngành xây lắp có những đặc thù riêng, do đó có thể tổ chức kinh doanh theo nhiều phương thức khoán khác nhau Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán chi phí sản xuất và việc tính giá thành sản phẩm trong lĩnh vực xây lắp.
Phương thức khoán gọn công trình đang trở nên phổ biến trong ngành xây lắp hiện nay Theo đó, đơn vị giao khoán sẽ chuyển giao toàn bộ giá trị công trình cho đơn vị nhận khoán, cho phép đơn vị này tự tổ chức cung ứng vật tư và lao động để thi công Sau khi hoàn thành, đơn vị nhận khoán sẽ thanh toán toàn bộ giá trị công trình theo hợp đồng và nộp các khoản theo quy định cho đơn vị giao khoán Trong mô hình này, đơn vị giao khoán giữ vai trò pháp nhân ký kết hợp đồng và chịu trách nhiệm về chất lượng công trình cũng như thời gian thi công.
Phương thức khoán khoản mục chi phí là hình thức mà đơn vị giao khoán chỉ định các khoản mục chi phí cụ thể, trong khi các khoản mục chi phí khác do đơn vị tự chi và chịu trách nhiệm về giám sát kỹ thuật cũng như chất lượng công trình Phương thức này thường được áp dụng cho các tổ, đội thi công không đủ điều kiện tự cung ứng vật tư, giám sát kỹ thuật và chưa thực hiện công tác kế toán.
2 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí trong doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường, cùng với các chi phí khác Định nghĩa này được quy định theo chuẩn mực số 01, được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chi phí sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí lãi vay, và các chi phí liên quan đến việc cho bên khác sử dụng tài sản sinh lợi Những chi phí này thường xuất hiện dưới dạng tiền mặt, hàng tồn kho, và khấu hao tài sản như máy móc và thiết bị.
Chi phí khác bao gồm những khoản chi ngoài chi phí sản xuất và kinh doanh, phát sinh trong quá trình hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Những chi phí này có thể là chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, hoặc các khoản tiền phạt từ khách hàng do vi phạm hợp đồng.