GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
LỜI NÓI ĐẦU 1 Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập và phát triển, tạo ra nhiều thành phần kinh tế và tăng cường tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Để tồn tại và khẳng định vị thế, các doanh nghiệp cần năng động trong quản lý và tối ưu hóa chi phí sản xuất, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản, nơi có vốn đầu tư lớn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí, đảm bảo chất lượng sản phẩm và quản lý hiệu quả nguồn lực Việc hạch toán chi phí đầy đủ và kịp thời giúp phát hiện nguyên nhân chênh lệch, từ đó điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng không chỉ ảnh hưởng đến ngành mà còn tác động lớn đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp xây dựng vẫn gặp khó khăn trong công tác kế toán, dẫn đến thất thoát và lãng phí Do đó, việc quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác chi phí sản xuất là rất cần thiết để cân đối chi phí và lợi nhuận, đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho các quyết định quản trị.
Tôi đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp” làm nội dung nghiên cứu của mình, dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nêu ra.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã tập trung vào kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đặc biệt là trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản (XDCB) Các đề tài nghiên cứu ngày càng đa dạng, và một số công trình đã đóng góp giá trị lý luận và thực tiễn cao về lĩnh vực này.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Ngọc Anh năm 2015 tại Đại học Thương mại nghiên cứu về "Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm may mặc" tại công ty cổ phần May II Hải Dương Đề tài hệ thống hóa lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, đồng thời áp dụng vào thực tiễn để đánh giá thực trạng kế toán tại công ty Qua đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Ngọc Trinh năm 2014 tại Đại học Đà Nẵng nghiên cứu về việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí và xây lắp An Ngãi Nghiên cứu đã phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí và chỉ ra những ưu nhược điểm trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phục vụ tốt hơn cho quản trị chi phí tại công ty.
Luận văn thạc sĩ của Hà Thụy Phúc Trầm, năm 2013 tại Đại học Đà Nẵng, tập trung vào việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại công ty cổ phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương Nghiên cứu phân tích các loại chi phí sản xuất nhằm xác định nguyên nhân gây biến động và đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện hệ thống kế toán quản trị, từ đó hướng đến mục tiêu tiết kiệm chi phí sản xuất cho công ty.
Luận văn thạc sĩ của Đậu Thị Mai Đức năm 2015 tại Đại học Lạc Hồng tập trung vào việc "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai" Nghiên cứu này hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp tại Biên Hòa Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và các điều kiện cần thiết để thực hiện trong lĩnh vực này.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thùy Linh, năm 2013, tại trường Đại học Kinh tế quốc dân, tập trung vào việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Hạ tầng - xây dựng Tiến Thịnh Nghiên cứu chỉ ra những điểm chưa hoàn thiện trong hệ thống kế toán quản trị chi phí và đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn Bài viết cũng phân tích cơ sở lý thuyết và thực trạng hiện tại để đưa ra những phương án cải thiện hiệu quả chi phí cho doanh nghiệp.
Hạ tầng - xây dựng Tiến Thịnh.
Luận văn thạc sĩ năm 2012 của tác giả Nguyễn Hoàng Nghiêm tại trường Đại học Đà Nẵng nghiên cứu về việc "Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí" tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng Bình Định Bằng cách phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí, đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí và kiểm soát chi phí, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm Thị Phương Loan, năm 2013, tại Học viện Bưu chính Viễn thông, tập trung vào "Quản trị chi phí tính giá thành công trình tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện Hà Nội (Hacisco)" Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm của công ty, dựa trên việc phân tích lý luận về quản trị chi phí trong lĩnh vực xây lắp, đánh giá thực trạng công tác quản trị chi phí tại Hacisco, và tham khảo các mô hình quản trị chi phí từ những đơn vị xây lắp khác.
Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Phương Linh năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng nghiên cứu về "Kế toán quản trị chi phí tại công ty vận tải biển Đà Nẵng", đã làm rõ lý luận và thực tiễn của kế toán quản trị chi phí Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng tổ chức kế toán trong hoạt động kinh doanh vận tải biển tại công ty Từ đó, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí, cũng như kiểm soát chi phí tại các trung tâm chi phí của công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
- chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Bài viết này nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp, sử dụng các lý luận và phương pháp phân tích khoa học Qua đó, bài viết đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đồng thời rút ra những ưu nhược điểm trong việc cung cấp thông tin cho quản trị chi phí.
Dựa trên lý luận và thực trạng nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp, từ đó cung cấp thông tin hữu ích phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Nghiên cứu tập trung vào thực trạng và các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất cũng như tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần thiết bị và vật liệu xây dựng Hancorp.
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị và Vật liệu Xây dựng Hancorp Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu là từ công trình hạng mục đường nối kênh giữa tại Km 0+800, thuộc gói thầu số 4 của dự án phát triển cơ sở hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long – Vân Trì.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
Một số vấn đề lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản hao phí về lao động và vật tư mà doanh nghiệp phải chi trả trong một khoảng thời gian nhất định để thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh Nói cách khác, chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền toàn bộ các chi phí cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Chi phí sản xuất được hình thành từ nhiều yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố có ảnh hưởng riêng đến quá trình sản xuất Do đó, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại chi phí với đặc điểm, nội dung và công dụng khác nhau, yêu cầu phương pháp quản lý phù hợp Để quản lý, hạch toán và kiểm tra chi phí hiệu quả, cũng như hỗ trợ cho việc ra quyết định, cần phân loại chi phí một cách khoa học theo các tiêu chí nhất định.
* Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo phân loại này, chi phí được nhóm lại dựa trên tính chất kinh tế ban đầu, tức là những chi phí có nội dung và tính chất kinh tế tương đồng sẽ được xếp vào cùng một yếu tố chi phí mà không phân biệt mục đích hay công dụng của chúng.
Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất xây lắp bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và công cụ dụng cụ được sử dụng trong kỳ.
Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ khoản chi cho người lao động, bao gồm tiền lương, tiền công và phụ cấp Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) của công nhân viên trong các tổ, đội xây dựng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất xây lắp.
Chi phí khác bằng tiền là những chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất xây lắp, chưa được ghi nhận trong các yếu tố chi phí chính, bao gồm các khoản chi cho tiếp khách, hội họp và các hoạt động hỗ trợ khác.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp dựa trên nội dung và tính chất kinh tế giúp xác định kết cấu và tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc lập thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho quản trị doanh nghiệp Thông qua việc này, doanh nghiệp có thể lập dự toán chi phí sản xuất và phân tích tình hình thực hiện dự toán một cách hiệu quả.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí được sắp xếp dựa trên mục đích và công dụng kinh tế, giúp nhóm những chi phí có cùng tính chất vào cùng một khoản mục.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất được phân chia thành bốn khoản mục chính khi thực hiện thi công công trình theo phương thức hỗn hợp, bao gồm cả thủ công và máy móc.
Chi phí nguyên liệu và vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, tiền công và phụ cấp mà doanh nghiệp phải chi trả cho công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến hoạt động của máy, như chi phí vật liệu cần thiết, tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp điều khiển máy.
Chi phí sản xuất chung là tổng hợp các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất tại đội và công trình xây dựng, bao gồm lương của nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp và nhân viên quản lý đội, cũng như khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) Các loại chi phí này đa dạng, bao gồm chi lương, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, các khoản chi phí có thể được phân chia chi tiết hơn Đối với doanh nghiệp xây lắp công trình bằng máy móc, chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm được chia thành ba khoản mục chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng giúp xác định số chi phí đã chi cho từng khâu và lĩnh vực cụ thể Điều này là cơ sở để tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục, xây dựng kế hoạch giá thành và phân tích tình hình thực hiện giá thành theo kế hoạch.
* Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo chuẩn mực kế toán
Chuẩn mực số 01, được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản cho doanh nghiệp, bao gồm việc ghi nhận chi phí sản xuất và kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động Theo chuẩn mực này, chi phí sản xuất xây lắp được ghi nhận tại thời điểm phát sinh, không phụ thuộc vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền, ảnh hưởng lớn đến báo cáo lợi nhuận của doanh nghiệp Lợi nhuận được xác định theo cơ sở dồn tích là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí Chuẩn mực cũng nhấn mạnh nguyên tắc giá gốc, yêu cầu ghi nhận tài sản theo giá thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra, không căn cứ vào giá thị trường Chi phí sản xuất phát sinh trong hoạt động kinh doanh là yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 02 về hàng tồn kho hướng dẫn cách xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho vào chi phí Theo chuẩn mực này, hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc Tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì cần phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Việc xác định giá trị gốc của công trình và hạng mục công trình bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hình thành công trình ở trạng thái hiện tại Chuẩn mực 02 quy định rõ những chi phí không được tính vào giá gốc, nhằm xác định chính xác chi phí ghi nhận để tính giá thành Các chi phí cần lưu ý bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu, phân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh vượt mức bình thường Đặc biệt, việc xác định chi phí xây lắp ở mức bình thường để tính vào giá gốc là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính giá thành sản phẩm.
2.2.3 Chuẩn mực số 15 - Hợp đồng xây dựng
Chuẩn mực kế toán số 15, được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ - BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, quy định về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Việc ghi nhận và tập hợp chi phí trong hợp đồng xây dựng là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến cách mà các doanh nghiệp thực hiện kế toán chi phí và xác định giá thành sản phẩm VAS quy định việc ghi nhận chi phí hợp đồng có tác động lớn đến quy trình này, giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả hơn.
Theo chuẩn mực kế toán (VAS15) : chi phí hợp đồng xây dựng gồm
Chi phí trực tiếp liên quan đến từng hợp đồng bao gồm chi phí nhân công tại công trường, nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị và tài sản cố định khác, chi phí thuê nhà xưởng, thiết kế, cùng với chi phí sửa chữa và bảo hành công trình.
Chi phí chung trong hoạt động của các hợp đồng xây dựng bao gồm các khoản như chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật, có thể được phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể.
Các chi phí có thể thu hồi từ khách hàng bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng và các khoản chi phí khác mà khách hàng cần hoàn trả cho nhà thầu.
Chi phí không liên quan đến hợp đồng xây dựng sẽ không được tính vào Trong khi đó, chi phí hợp đồng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình đàm phán và ký kết, được xem là một phần của tổng chi phí nếu có thể xác định một cách đáng tin cậy.
Theo quy định của VAS 15, việc ghi nhận chi phí hợp đồng xây dựng được thực hiện trong hai trường hợp cụ thể.
Nếu hợp đồng xây dựng quy định thanh toán theo tiến độ kế hoạch, chi phí sẽ được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, dựa trên kết quả thực hiện hợp đồng được ước tính một cách đáng tin cậy và xác nhận bởi nhà thầu.
Nếu hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, chi phí nhận được sẽ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành, miễn là kết quả thực hiện hợp đồng được xác định đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận.
Chi phí trong hợp đồng xây dựng được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ phần trăm hoàn thành, tức là chi phí sẽ được tính dựa trên phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo Cụ thể, chi phí này được xác định bằng cách so sánh chi phí đã phát sinh của phần công việc hoàn thành với tổng chi phí dự toán của hợp đồng Những chi phí liên quan đến công việc đã hoàn thành sẽ được tính vào chi phí cho đến thời điểm báo cáo, trong khi các chi phí chưa được tính bao gồm chi phí nguyên vật liệu đã chuyển đến nhưng chưa được lắp đặt, cũng như các khoản tạm ứng cho nhà thầu phụ chưa hoàn thành công việc.
Khi không thể ước tính đáng tin cậy kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng, chi phí chỉ được ghi nhận khi phát sinh Trong lĩnh vực xây lắp, việc khoán xây lắp sau khi nhận thầu rất phổ biến, với hai hình thức chính: khoán theo mục phí và khoán gọn Khoán theo mục phí yêu cầu bên giao khoán chịu toàn bộ khoản phí, trong khi khoán gọn cho phép bên nhận khoán tập hợp chi phí.
Chuẩn mực số 16 về chi phí đi vay, được ban hành theo quyết định số 16/2002 QD-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002, quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán liên quan đến chi phí đi vay Chi phí đi vay cần được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi có quy định cho phép vốn hóa Ngoài ra, các chi phí này cũng phải được vốn hóa khi liên quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng tài sản dở dang, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính Những quy định này giúp kế toán xác định chi phí để tính vào giá thành sản phẩm xây lắp mà tác giả đang nghiên cứu.
2.3 Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo quan điểm kế toán tài chính
2.3.1 Kế toán chi phí sản xuất xây lắp
2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí cho nguyên liệu chính như xi măng, sắt, thép, gạch, đá, cát, cùng với nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu và các chi phí khác như cốt pha, giàn giáo, và dụng cụ sử dụng nhiều lần Những chi phí này được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, nhưng không bao gồm giá trị vật liệu và nhiên liệu cho máy thi công.