1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

82 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 1.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội

    • 1.1.2. Giới thiệu sơ lược về PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 1.1.3.Sự hình thành và phát triển của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 1.2. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ.

    • 1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 1.3.1. Mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 1.4. Tổ chức và hạch toán kế toán tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

  • 1.5. Tổ chức hoạt động chính của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 1.5.1. Các hoạt động chính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 1.5.2. Quy trình cho vay hộ nghèo PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 2.1. Tình hình kinh doanh của Phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 2.1.1. Những hoạt động chính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.1.2. Tình hình cho vay tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 2.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 2.2.1. Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng trong năm kế hoạch tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.2.2. Công cụ, nguyên vật liệu phục vụ tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 2.3. Công tác quản lý tài sản cố định Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phúc Thọ.

  • 2.4. Công tác quản lý lao động tiền lương trong Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.4.1. Cơ cấu lao động của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.4.2. Tổng quỹ lương tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.4.3. Cơ cấu tiền lương tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 2.5 Công tác quản lý chi phí tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 2.5.1. Hoạt động thu của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ:

    • 2.5.2. Hoạt động chi của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 2.6. Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

    • 2.6.1. Cơ cấu huy động vốn của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.6.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng

  • 2.7. Những rủi ro hoạt động phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ.

    • 2.7.1. Rủi ro tín dụng

    • 2.7.2.Rủi ro lãi suất

    • 2.7.3. Rủi ro về công nghệ

    • 2.7.4. Rủi ro về xã hội

  • 2.8. Những vấn đề chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ.

    • 2.8.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 2.8.2. Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

  • 3.1. Đánh giá chung

    • 3.1.1. Đánh giá các yếu tố bên ngoài PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 3.1.2. Các yếu tố môi trường bên trong PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

    • 3.1.3. Một số hạn chế của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ.

  • 3.2. Các đề xuất hoàn thiện

    • 3.2.1 Nhóm giải pháp phát huy thế mạnh

    • 3.2.2 Nhóm giải pháp phát khắc phục hạn chế.

  • 3.3. Một số kiến nghị nhằm thực hiện giải pháp.

    • 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ.

    • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

    • 3.3.3 Kiến nghị với UBND Thành phố, UBND huyện.

    • 3.3.4 Kiến nghị đối với NHCSXH và NHCSXH Thành phố Hà Nội.

Nội dung

Bài báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ bài nghiên cứ về các cơ cấu bộ phận trong ngân hàng, quản lí tài sản, nguồn vốn huy động và phân tích tình hình hoạt động huy động vốn của ngân hàng, từ đó đưa ra giải pháp hướng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.....

Công tác tổ chức quản lý của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng chính sách xã hội

Cuối năm 2002, trong bối cảnh hội nhập, cần thiết phải tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, phân tách tín dụng chính sách và tín dụng thương mại Mục tiêu là tập trung nguồn vốn và đối tượng cho vay ưu đãi vào một đầu mối, giúp các ngân hàng thương mại nắm giữ thị trường, chuẩn bị cho quá trình hội nhập thương mại khu vực và quốc tế.

Việc thiết lập một hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo (XĐGN) là điều cần thiết và khách quan, góp phần vào quá trình phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Vào ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/NĐ-CP nhằm thực hiện tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác Nghị định này cho phép sử dụng nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cung cấp các khoản vay ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách, phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và cải thiện đời sống Qua đó, Nghị định góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và ổn định xã hội.

Dựa trên những kết quả và kinh nghiệm qua nhiều năm hoạt động, cũng như các vướng mắc trong mô hình tổ chức quản lý ngân hàng phục vụ người nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 131/2001/QĐ-TTg vào ngày 4/10/2002 để thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Đây là một quyết định đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhằm tập trung nguồn lực thông qua tín dụng, hỗ trợ tài chính cho người nghèo và các đối tượng chính sách, từ đó giúp họ cải thiện cuộc sống và góp phần xây dựng một Việt Nam giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.

NHCSXH là tổ chức tài chính Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết và hỗ trợ tài chính nhằm mục tiêu giảm nghèo và ổn định xã hội Với hoạt động không vì lợi nhuận, NHCSXH được đảm bảo khả năng thanh toán bởi Nhà nước, có hệ thống quản lý thống nhất trên toàn quốc Là pháp nhân có vốn điều lệ, con dấu, tài sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, NHCSXH huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời tiếp nhận nguồn vốn từ Chính phủ và UBND các cấp để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Việc thành lập và hoạt động của NHCSXH thể hiện trách nhiệm của Đảng và Nhà nước đối với các đối tượng chính sách xã hội, đặc biệt là người nghèo ở vùng sâu, vùng xa Điều này không chỉ hỗ trợ sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có tri thức và tay nghề cao, mà còn tạo thêm việc làm, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp tại thành phố và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở nông thôn.

1.1.2 Giới thiệu sơ lược về PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

1.1.2.1 Thông tin chung về PGD NHCSXH huyện Phúc

- Tên tiếng Việt: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phúc Thọ

- Tên tiếng Anh: Phuc Tho District Transaction Office

- Slogan: Vì an sinh xã hội

- Trụ sở: Cụm 3, Thị trấn Phúc Thọ, Huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội.

1.1.2.2 Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội huyện Phúc Thọ:

Phúc Thọ là huyện ngoại thành nằm ở phía Tây Bắc Hà Nội, cách trung tâm khoảng 35km, giáp với thị xã Sơn Tây, huyện Thạch Thất, Quốc Oai và Đan Phượng Huyện có diện tích 118,63 km² và dân số trên 190.000 người, bao gồm 20 xã và 1 thị trấn Với vị trí tiếp giáp ba con sông: Hồng, Tích và Đáy, Phúc Thọ có bề dày lịch sử gần 200 năm, là địa danh hình thành sớm trong lịch sử dân tộc.

Trong những năm gần đây, huyện đã đạt được sự phát triển kinh tế đáng kể với mức tăng trưởng bình quân ổn định Tốc độ tăng giá trị các ngành chủ yếu trong 10 năm đạt 9,1%, trong đó nông nghiệp tăng 4,9%, công nghiệp - xây dựng tăng 11,8% và thương mại - dịch vụ tăng 9,2% Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người đạt 52 triệu đồng Diện mạo nông thôn có sự thay đổi rõ rệt, cộng đồng dân cư gắn kết hơn, và người dân phấn khởi, tin tưởng vào chính sách của Đảng và Nhà nước.

Huyện Phúc Thọ đã thể hiện quyết tâm cao trong việc lãnh đạo và chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới, đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận Hiện tại, 20/20 xã trong huyện đã được UBND thành phố Hà Nội công nhận đạt chuẩn nông thôn mới Đồng thời, huyện cũng đã hoàn thiện hồ sơ để trình Thủ tướng Chính phủ công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Phúc Thọ lần thứ XXI nhiệm kỳ 2020-2025 khẳng định khát vọng vươn lên của Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân huyện Mục tiêu là phát huy truyền thống quê hương anh hùng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đồng thời huy động mọi nguồn lực để xây dựng Phúc Thọ thành huyện nông thôn mới điển hình tiên tiến, với nền kinh tế khá giả, môi trường xanh, nông nghiệp sạch và văn hóa đẹp.

1.1.3.Sự hình thành và phát triển của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phúc Thọ được thành lập theo Quyết định số 342/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 và chính thức hoạt động từ tháng 7/2003, kế thừa truyền thống hơn 7 năm của Ngân hàng Phục vụ người nghèo Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Hà Nội và sự phối hợp chặt chẽ từ các cấp chính quyền, Ngân hàng đã tích cực cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để sản xuất, chăn nuôi, kinh doanh và trang trải chi phí học tập Hoạt động này góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, giúp ổn định xã hội và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phúc Thọ đã tận dụng mọi cơ hội để xin nguồn vốn từ Trung ương và huy động vốn uỷ thác đầu tư tại địa phương, đồng thời tích cực kêu gọi nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm của tổ chức, cá nhân và thành viên Tổ tiết kiệm & vay vốn Điều này nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong khu vực.

Từ khi thành lập với tổng nguồn vốn 14,7 tỷ đồng, đến ngày 30/11/2020, tổng nguồn vốn quản lý và huy động đã đạt 496,5 tỷ đồng, tăng 418,1 tỷ đồng, tương đương 33,8 lần so với năm 2003, với tốc độ tăng trưởng hàng năm 28,3% Trong đó, nguồn vốn Trung ương điều chuyển chiếm 51% tổng nguồn vốn với 253,5 tỷ đồng, tăng 238,8 tỷ đồng so với năm 2003; nguồn vốn nhận uỷ thác đầu tư của thành phố đạt 166,5 tỷ đồng (33,5% tổng nguồn vốn); nguồn vốn ủy thác tại huyện là 5,125 tỷ đồng (1% tổng nguồn vốn); và nguồn vốn huy động tại địa phương là 71,4 tỷ đồng (14,5% tổng nguồn vốn).

1.1.4 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản:

Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ Đơn vị : Triệu đồng

(Nguồn Báo cáo tình hình hoạt động NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Dựa trên các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ, có thể thấy hoạt động của ngân hàng diễn ra rất hiệu quả trong giai đoạn 2018-2020.

Doanh số cho vay tại PGD NHCSXH đã tăng từ 13% đến 19% trong giai đoạn 2018-2020, cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển và hiệu quả hơn.

Tổng nguồn vốn của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ tăng, nhưng tỷ trọng nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn.

Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

1.2.1 Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

- PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ được thực hiện đầy đủ các chức năng của Ngân hàng

- Chức năng nhận vốn từ Ngân hàng cấp trên

- Chức năng quản lý tiền mặt, ủy thác

- Huy động tập trung các nguồn lực từ đó tăng cường quỹ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Chính phủ

-Vốn nhận ủy thác, đầu tư

Khuyến khích các địa phương dành một phần ngân sách tiết kiệm hàng năm để đầu tư vào công tác xóa đói giảm nghèo tại thị xã.

- Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước

- Huy động các nguồn lực về tài chính để cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn ưu đãi.

Cho vay ngắn hạn và trung dài hạn với lãi suất ưu đãi dành cho hộ nghèo nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống Điều này góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm và ổn định xã hội.

- Hướng dẫn khách hàng hoàn thành các hồ sơ và các nhu cầu vay vốn.

- Thu chi tiền mặt, làm các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ khác theo quy định.

-Thực hiện hạch toán và phân phối thu nhập theo quy định của NHCSXH.

- Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội.

1.2.2 Các hoạt động của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Căn cứ vào quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ sau:

Huy động vốn từ cả trong và ngoài nước, bao gồm các hình thức tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, là cần thiết cho mọi tổ chức và tầng lớp dân cư Đặc biệt, việc tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn lực tài chính và hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững.

Bảng 1.2 Lãi suất huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2018-2020

TT Kỳ hạn loại hình tiền gửi Trả lãi cuối kỳ

(% năm) Trả lãi định kỳ

(% năm) Trả lãi đầu kỳ

1 Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 0,1 0,1 0,1

2 Tiền gửi kỳ hạn 01 tháng 3,10 3,50 3,49

3 Tiền gửi kỳ hạn 02 tháng 3,10 3,49 3,48

4 Tiền gửi kỳ hạn 03 tháng 3,40 3,39 3,37

5 Tiền gửi kỳ hạn 04 tháng 3,40 3,78 3,75

6 Tiền gửi kỳ hạn 05 tháng 3,40 3,77 3,74

7 Tiền gửi kỳ hạn 06 tháng 4,00 3,96 3,92

8 Tiền gửi kỳ hạn 07 tháng 4,00 4,35 4,29

9 Tiền gửi kỳ hạn 08 tháng 4,00 4,34 4,27

10 Tiền gửi kỳ hạn 09 tháng 4,00 3,94 3,88

11 Tiền gửi kỳ hạn 10 tháng 4,00 4,42 4,33

12 Tiền gửi kỳ hạn 11 tháng 4,00 4,41 4,32

13 Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng 5,60 5,46 5,30

14 Tiền gửi kỳ hạn 18 tháng 5,60 5,75 5,50

15 Tiền gửi kỳ hạn 24 tháng 5,60 5,32 5,03

(Nguồn: PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

- Hai là: Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Bảng 1.3: Một số chương trình cho vay của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ giai đoạn

(Nguồn: PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

TT Tên chương trình cho vay Thời hạn vay tối đa

Mức cho vay tối đa (đồng)

1 Hộ nghèo 10 năm 6,6 100 triệu đồng/hộ

2 Hộ cận nghèo 10 năm 7,92 100 triệu đồng/hộ

3 Hộ mới thoát nghèo 5 năm 8,25 100 triệu đồng/hộ

4 Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn

Gồm thời gian phát tiền vay +

12 tháng ấn hạn và thời gian hạn trả nợ

6,6 2,5 triệu đồng/tháng/sinh viên

5 Giải quyết việc làm 10 năm 7,92 100 triệu đồng/lao động:

2 tỷ đồng/dự án (100 triệu đồng/lao động) 3,96 100 triệu đồng/lao động:

2 tỷ đồng/dự án (100 triệu đồng/lao động)

6 Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Tối đa bằng thời hạn làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động

6,6 Tối đa bằng 100% chi phí đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động

7 Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

8 Hộ nghèo về nhà ở 15 năm 3 25 triệu/hộ

9 Nhà ở xã hội 25 năm 4,8 70% giá trị dự toán công trình và 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay đối với xây mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở

80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua đối với mua, thuê mua nhà ở xã hội

Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ hướng tới việc hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác trong khu vực Để đạt được mục tiêu này, PGD cung cấp các chính sách tiền gửi lãi suất cao và ưu đãi cho vay vượt trội hơn so với các ngân hàng thương mại tại huyện Điều này giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, từ đó cải thiện đời sống và phát triển kinh tế.

- Ba là: Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Chương trình tín dụng xoá đói giảm nghèo và các chương trình khác cần được tiếp nhận, quản lý, sử dụng và bảo tồn nguồn vốn của Chính phủ một cách hiệu quả Việc này không chỉ đảm bảo tính bền vững của các chương trình mà còn góp phần nâng cao đời sống của người dân.

Năm là thời điểm tiếp nhận nguồn vốn tài trợ uỷ thác cho vay ưu đãi từ chính quyền địa phương, cùng với sự hỗ trợ của các tổ chức và cá nhân trong nước cũng như quốc tế, nhằm triển khai cho vay theo các chương trình dự án.

Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

1.3.1 Mô hình tổ chức, cơ cấu quản lý tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phúc Thọ chịu sự quản lý và chỉ đạo của CN NHCSXH thành phố Hà Nội

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

(Nguồn: PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Tính đến thời điểm 12/04/2020, tổng nhân sự tại PGD là 14 cán bộ, trong đó:

● 01 Giám đốc chỉ đạo và điều hành chung

● 01 Tổ Kế Toán - Ngân Quỹ

● 01 Tổ Kế Hoạch - Nghiệp Vụ.

PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỐC

PHÓ GIÁM PHÓ GIÁM ĐỐC ĐỐC

1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

1.3.2.1 Lãnh đạo PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

*Giám đốc: Ông Đàm Quốc Thịnh

Quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của PGD phải tuân thủ quy định của pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam Đồng thời, cần thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ Ngân hàng đã được quy định.

- Quyết định các vấn đề hoạt động hàng ngày của Phòng giao dịch mà không cần đền quyết định của Hội đồng quản trị.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch, chiến lược hoạt động của Phòng giao dịch

- Kiến định các phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ phòng giao dịch.

- Tuyển dụng và cắt giảm nhân sự theo yêu cầu hoạt động.

Chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của đơn vị, lãnh đạo đưa ra quyết định cuối cùng và chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội.

* Các Phó giám đốc: Bà Khuất Thị Thu Lan

Bà Nguyễn Thị Thu Quyên

Những người giúp việc cho Giám đốc, được phân công theo từng mảng công việc khác nhau, tùy theo quyền hạn và nhiệm vụ của từng người.

1.3.2.2 Tổ Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: Bà Đặng Thị Minh Lệ

Tổ chuyên môn nghiệp vụ tại Phòng giao dịch có nhiệm vụ thực hiện các chương trình tín dụng trên toàn huyện, đồng thời hỗ trợ Lãnh đạo PGD trong việc tổng hợp kế hoạch và đầu tư Tổ cũng đảm nhận vai trò quản lý nhà nước về kế hoạch đầu tư, tiếp nhận hồ sơ vay vốn từ khách hàng, tiến hành thẩm định dự án và phương pháp vay vốn, sau đó làm thủ tục trình lên các cấp lãnh đạo để xét duyệt cho vay.

-Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến xây dựng kế hoạch hoạt động cho vay, huy động vốn, thực hiện công tác thống kê báo cáo.

Thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến cho vay và tập huấn của đơn vị tại địa bàn trụ sở, bao gồm các công việc tương tự như một Phòng Giao Dịch (PGD).

1.3.2.3 Tổ Kế toán- Ngân qũy: Nguyễn Thị Thu Hà

Chịu sự điều hành của Ban giám đốc PGD, nhiệm vụ chính của bộ phận kế toán bao gồm thực hiện công tác hoạch toán kế toán theo quy định pháp luật, quản lý vốn và tài sản, hạch toán cho vay thu nợ, và xây dựng kế hoạch tài chính Bộ phận này cũng có trách nhiệm quyết toán thu chi tài chính, tổng hợp số liệu tài chính, lưu giữ hồ sơ kế toán, và thực hiện chức năng trung tâm thanh toán Ngoài ra, bộ phận kế toán phải lập dự toán chi phí hoạt động và đảm bảo tính chính xác, trung thực, kịp thời của các số liệu trong sổ sách và báo cáo gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước Cuối cùng, bộ phận này cần đảm bảo an ninh tài chính và bảo mật thông tin nội bộ.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chính sách liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, và các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.

- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHCSXH và NHCSXH - Chi nhánh Hà Nội.

Tổng hợp và lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến hạch toán, kế toán và quyết toán cho các nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay, cùng với việc lập các báo cáo theo quy định là rất quan trọng trong quản lý tài chính.

- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định.

- Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định từng thời kỳ.

Tổ chức và hạch toán kế toán tại Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

- Đóng chứng từ, đánh số chứng từ để lưu kho đúng quy định.

- Đóng và lưu trữ chứng từ

- Thực hiện thanh lý CCDC theo quy định của Chi nhánh.

- Rà soát các khoản chi phí và thực hiện chi theo đúng niên độ.

- Thực hiện chấm 100% sao kê dư nợ, hồ sơ vay vốn 21 xã, thị trấn- Chuẩn bị mọi điều kiện thực hiện quyết toán niên độ 2020.

- Thực hiện chấm sao kê tiền gửi tiết kiệm dân cư và nhập lãi trên thẻ lưu kịp thời.

Hạch toán kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế như cho vay, thu nợ, và chi trả phí ủy thác cho các hội đoàn thể, đồng thời theo dõi lãi thực thu từ chương trình cho vay GQVL theo QĐ 86 và các khoản chi tiêu nội bộ trong ngày.

Theo công văn số 3497 ngày 20/10/2015 của Tổng giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội, chương trình tiện ích sẽ tiếp tục được triển khai để đóng tài khoản tiền gửi tiết kiệm của các tổ viên trong tổ TK&VV có số dư dưới 100.000 đồng.

- Kiểm soát toàn bộ chứng từ thu, chi trong ngày, trong tháng

- Thực hiện tốt công tác quản lý két, kiểm quỹ, ấn chỉ quan trọng cuối ngày, cuối tháng và ghi chép vào sổ sách theo đúng quy định.

- Thực hiện nghiêm quy trình giao dịch Intellect, quản lý USER, tạm ứng đầu ngày, khóa sổ cuối ngày đảm bảo thời gian quy định.

- Tiếp tục phối hợp với tổ KHTN xà soát bảng biểu tại các điểm giao dịch để sủa chữa và thay mới kịp thời.

Thực tập theo chuyên đề

Tình hình kinh doanh của Phòng giao dịch Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

2.1.1 Những hoạt động chính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

2.1.1.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Phúc Thọ hàng năm được giao nhiệm vụ huy động vốn từ dân cư và chính quyền địa phương để tạo nguồn cho vay Dù gặp một số hạn chế về lãi suất huy động, NHCSXH huyện Phúc Thọ vẫn luôn hoàn thành chỉ tiêu được giao, điều này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn theo đối tượng tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tỷ lệ tăng trưởng (%)

Thanh toán của cá nhân,

- 19,16 28,55 2.Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư tại trụ sở

13,27 11,51 3.Tiền gửi TK tại điểm giao dịch xã

Vốn nhận ủy thác, đầu tư

(Nguồn: NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Nguồn vốn tại NHCSXH huyện Phúc Thọ đã tăng trưởng qua từng năm, với tổng vốn năm 2019 đạt 170.299 triệu đồng, tăng 19,59% so với năm 2018 Năm 2020, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng lên 233.106 triệu đồng, tương đương tăng 36,88% so với năm trước Tuy nhiên, sự tăng trưởng không đồng đều, với tỷ lệ huy động vốn từ dân cư ngày càng thấp và mức tăng trưởng đã chững lại Cụ thể, năm 2019, vốn huy động tăng 64,99% so với năm 2018, nhưng năm 2020 chỉ tăng 1,21% so với năm 2019 Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu từ nguồn nhận ủy thác đầu tư, chiếm tỷ trọng 60-70%, nhằm phục vụ cho vay đối tượng chính sách, đặc biệt là hỗ trợ việc làm cho người dân mất đất nông nghiệp do đô thị hóa.

2.1.2 Tình hình cho vay tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ Đến 31/12/2020 tại NHCSXH huyện Phúc Thọ đang thực hiện cho vay 8 chương trình tín dụng với tổng dư nợ là 579,586 tỷ đồng Trong đó dư nợ cho vay từ nguồn vốn Trung ương là 3.629,138 tỷ đồng, dư nợ từ nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư là 1.092,826 tỷ đồng Dư nợ cho vay qua các năm như sau:

Bảng 2.2: Dư nợ cho vay các chương trình NHCSXH huyện Phúc Thọ ĐVT: Triệu đồng

NS&VSMTNT 82.232 90.234 99.526 8.002 9,73 9.292 10,29 -Cho vay Xuất khẩu lao động 20 0 0 -20 -1 0 0

-Cho vay hộ nghèo về nhà ở 7.875 7.391 6.861 -484 -6,14 -530 -7,17

-Cho vay nhà ở xã hội 1.200 1.682 4.025 482 40,16 2.343 139,29

(Nguồn: NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Dữ liệu từ bảng số liệu 2.1 cho thấy dư nợ cho vay của NHCSXH huyện Phúc Thọ đã tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với mức tăng 13,82% trong năm 2019 so với 2018 và 19,19% trong năm 2020 so với 2019 Dư nợ chủ yếu tập trung vào các chương trình cho vay như hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh sinh viên, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Tuy nhiên, một số chương trình như cho vay hộ nghèo và hộ cận nghèo có dư nợ giảm do sự thay đổi tiêu chuẩn nghèo của Chính phủ và thu nhập người dân tăng Ngược lại, chương trình cho vay giải quyết việc làm đã ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, với 40,03% trong năm 2019 và 59,4% trong năm 2020, cho thấy hiệu quả của nguồn vốn tín dụng chính sách trong việc giảm hộ nghèo và tăng số hộ mới thoát nghèo Chương trình này chủ yếu được tài trợ từ nguồn vốn địa phương, nhằm hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo và những đối tượng bị mất đất nông nghiệp.

Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

2.2.1 Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần dùng trong năm kế hoạch tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Theo điều 25 Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định về công cụ, dụng cụ:

Công cụ, dụng cụ là những tài sản lao động không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định của tài sản cố định Do đó, công cụ và dụng cụ được hạch toán tương tự như nguyên liệu và vật liệu.

Công cụ dụng cụ là các tư liệu lao động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, nhưng do giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn, chúng không đủ điều kiện trở thành tài sản cố định Theo thông tư 45/2013/TT-BTC, những tư liệu lao động có giá trị dưới 30.000.000 VNĐ được phân loại là công cụ dụng cụ và có thời gian phân bổ tối đa không quá 24 tháng.

Các tư liệu lao động không đạt tiêu chuẩn để trở thành tài sản cố định sẽ được phân loại là công cụ dụng cụ Việc phân bổ công cụ dụng cụ dựa vào tính chất và giá trị của chúng, dẫn đến việc chia thành nhiều loại khác nhau.

Tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ, các công cụ và dụng cụ được sử dụng nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng, đảm bảo ngân hàng luôn duy trì tình trạng hoạt động tốt nhất.

2.2.2 Công cụ, nguyên vật liệu phục vụ tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Bảng 2.3: Một số công cụ dụng cụ của phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ

Tại thời điểm 31/12/2020 Đơn vị: đồng

STT Loại CCDC,NVL Đơn vị Số lượng Gía trị (đồng) Bộ phận quản lý

1 Máy vi tính để bàn Bộ 2 18.050.000 Cán bộ nhân viên

2 Máy vi tính xách tay Bộ 9 170.440.000

3 Máy in chiếc 10 79.116.000 Cán bộ nhân viên

4 Thiết bị tin học khác

(UPS, lioa ) chiếc 10 86.575.000 Cán bộ nhân viên

5 Bàn làm việc các loại chiếc 17 95.925.000

6 Ghế làm việc các loại chiếc 94 62.450.000 Cán bộ nhân viên

8 Quầy giao dịch Bộ Cán bộ nhân viên

9 Máy điều hòa chiếc Cán bộ nhân viên 1

1 Máy đóng chứng từ, soi tiền, đếm tiền chiếc 7 53.500.000 Cán bộ nhân viên 1

3 Quạt điện các loại chiếc Cán bộ nhân viên 1

4 Ti vi chiếc Cán bộ nhân viên 1

6 Máy photocopy chiếc Cán bộ nhân viên 1

Máy chống PCCC, chống đột nhập kho Thiết bị

8 CCDC khác chiếc 25 106.529.000 Cán bộ nhân viên

(Nguồn: NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Theo Báo cáo tổng hợp kiểm kê công cụ, dụng cụ tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ vào ngày 31/12/2020, tổng giá trị công cụ, dụng cụ đạt hơn 781 triệu đồng Tuy nhiên, một số loại như quầy giao dịch, máy điều hòa, quạt điện, tivi và tủ lạnh không được tính vào giá trị này, do chúng được nhà nước hỗ trợ khi ngân hàng thành lập Tất cả các công cụ, dụng cụ này đều phục vụ cho mục đích chính của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Công tác quản lý tài sản cố định Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội Huyện Phúc Thọ

Theo điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC quy định tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ:

-Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

-Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;

-Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên (phụ lục 4)

Bảng 2.4: Một số TSCĐ cơ bản tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ Đơn vị: triệu đồng

STT chỉ tiêu Đơn vị tính

GTCL Bộ phận quản lí

Nhà để xe công trình 1 123.812.

437 83.829.152 Sân, cổng, Tường rào công trình 1

2 Tài sản cố định vô hình 4.471.200.

Quyền sử dụng đất không thời hạn

Quyền sử dụng đất có thời hạn

(Nguồn: NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Từ năm 2018 đến 2020, PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ không thực hiện việc thay mới tài sản cố định Tuy nhiên, giá trị còn lại của các tài sản cố định này sau khi đã tính khấu hao đến ngày 31/12/2020 chỉ còn 20%.

Công tác quản lý lao động tiền lương trong Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ

2.4.1 Cơ cấu lao động của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Thực hiện văn bản số 10/2002/HĐQT ngày 12 tháng 11 năm 2002 của HĐQT- NHCSXH về việc thành lập ban đại diện

Ban đại diện HĐQT hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động NHCSXH.

Tổng số cán bộ của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ cho đến nay gồm 14 cán bộ,trong đó:

Ngân hàng được tổ chức với một giám đốc và hai phó giám đốc, cùng với Tổ Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng (KHNV) gồm 6 cán bộ Nhiệm vụ chính của tổ KHNV là tổ chức cho vay trực tiếp cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi, đồng thời lập kế hoạch nghiệp vụ và tổng hợp báo cáo cho toàn ngân hàng Đội ngũ cán bộ này đóng vai trò quan trọng trong việc đại diện cho ngân hàng và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, ảnh hưởng quyết định đến kết quả hoạt động của toàn bộ ngân hàng.

Tổ Kế toán- Ngân quỹ (KTNQ) bao gồm 5 cán bộ có trách nhiệm thực hiện giao dịch với khách hàng theo quy định Tổ KTNQ đóng vai trò quan trọng như ngân quỹ trung tâm, cân đối lượng thu chi tiền mặt của ngân hàng và điều hòa tiền mặt với Ngân hàng CSXH thành phố.

Bảng 2.5 : Phân tích lao động Theo giới tính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

(Nguồn PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Năm 2020, tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ, số lượng nhân viên đã tăng lên, trong đó lao động nữ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lao động nam, thường cao hơn từ 10% đến 15% Điều này phản ánh đặc thù của ngành tài chính-ngân hàng, nơi yêu cầu sự tỉ mỉ và cẩn thận, cùng với những đặc điểm riêng của Ngân hàng Chính sách Xã hội.

Bảng 2.6: Phân tích lao động theo trình độ chuyên môn tại PGD NHCSXH huyện Phúc

Tuyệt đối Tương đối (%) Đại học 8 61,5 9 64,3 0 0

(Nguồn: PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Bảng thống kê cho thấy chất lượng lao động tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ rất cao, với hơn 50% nhân viên có trình độ Đại học và trên 30% đã qua đào tạo Thạc sĩ Ngoài ra, PGD còn có một cán bộ đạt trình độ Tiến sĩ và nhiều cán bộ đang theo học cao học, nghiên cứu sinh Như vậy, trình độ lao động tại PGD không chỉ vượt trội trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội mà còn cao hơn so với các Ngân hàng thương mại khác trong huyện.

2.4.2 Tổng quỹ lương tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Bảng 2.7: Tổng quỹ lương cán bộ công, nhân viên tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tỷ lệ tăng trưởng

Tổng quỹ lương theo tháng

(Nguồn: PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Tổng quỹ lương của ngân hàng trong năm 2019 đạt 2.025 triệu đồng, tăng 210 triệu đồng (11,57%) so với năm 2018 Năm 2020, quỹ lương tiếp tục tăng thêm 75 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 3,75% so với năm trước Sự gia tăng liên tục của tổng quỹ lương từ 2018 đến 2020 cho thấy ngân hàng hoạt động hiệu quả và có chính sách đãi ngộ tốt cho cán bộ công nhân viên, từ đó nâng cao tinh thần làm việc và trách nhiệm của nhân viên.

2.4.3 Cơ cấu tiền lương tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Trong hoạt động của phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ, quy trình trả lương theo thời gian được thực hiện bởi cán bộ công nhân viên là rất quan trọng Việc này không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người lao động mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công việc và sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Trả lương theo thời gian là phương thức chi trả cho người lao động dựa trên thời gian làm việc thực tế, hệ số cấp bậc kỹ thuật và đơn giá tiền lương Hình thức này thường áp dụng trả lương cố định hàng tháng theo hợp đồng lao động, với thời gian thanh toán vào ngày mùng 5 hàng tháng.

Mỗi tháng, nhân viên quản lý phân xưởng cần theo dõi số ngày công và thời gian làm việc của cán bộ, công nhân viên tại PGD, sau đó ghi chép vào sổ theo dõi định kỳ Cuối tháng, nhân viên tổ KT-NQ có trách nhiệm gửi bảng chấm công cùng các chứng từ xác nhận công và báo cáo tình hình sản xuất cũng như các chứng từ liên quan khác đến tổ KT.

NQ để đối chiếu, phê duyệt và sau đó nhân viên phòng kế toán sẽ tính lương cho từng người.

- Cách tính lương: x số ngày thực tế

Lương hệ số = Mức lương cơ bản x Hệ số lương

Hệ số lương tại công ty tuân thủ theo Quy định về chế độ ngạch bậc lương của Nhà nước theo trình độ, tay nghề của người lao động.

Cách xác định mức lương cơ bản

Từ 01/01/2021, mức lương tối thiểu vùng thực hiện theo NĐ 90/2019/NĐ-CP

PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ được xếp vào doanh nghiệp thuộc địa bàn vùng I: có mức lương cơ sở là 4.420.000 đồng/cán bộ

Cách xác định các khoản phụ cấp

Ngày công bao gồm cả ngày nghỉ phép, ngày lễ và tết theo quy định của Chính phủ Theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc trong các công ty nhà nước.

PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ có mức phụ cấp là 29.000 đồng/ngày

Cách xác định hệ số lương

Thông tư số 28/LB-TT ngày 02/12/1993 và Thông tư số 17/1998/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1998 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính.

Chức danh Hệ số lương

Tổ trưởng các tổ ban 3

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

- Chế độ ưu đãi cán bộ nhân viên tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

- Lương đối với nhân viên mới vào: bình quân từ 8 ~ 9.000.000 đồng.

Hệ số lương và quy định về lên bậc lương, nâng lương trước hạn theo quy định của nhà nước cho thấy thâm niên làm việc càng lâu thì mức lương càng tăng Thu nhập tại Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá là ổn định, giúp bảo vệ người lao động trước những biến động của các ngân hàng thương mại cổ phần.

Ngân hàng Chính sách cung cấp các phúc lợi và thưởng tương đối tốt và ổn định hàng năm Tuy nhiên, năm nay, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nhằm chia sẻ khó khăn với người dân do dịch Covid-19, việc thưởng sẽ được tạm hoãn đến cuối năm.

Hầu như không có áp lực trong việc thực hiện các chỉ tiêu huy động dân cư và nợ quá hạn, mà chủ yếu theo sự phân công lãnh đạo Điều này khác biệt với các ngân hàng thương mại cổ phần, nơi nhân viên phải đối mặt với nhiều chỉ tiêu, thực hiện bán chéo sản phẩm và vừa làm công việc bán hàng vừa phải vận hành.

Khách hàng thường không cần tìm kiếm dịch vụ, do đó, cán bộ ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu tập trung vào công tác nghiệp vụ Phần còn lại của công việc là tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước đến người dân.

- Nghỉ thứ 7, CN và các ngày Lễ Tết theo quy định.

Ngân hàng Chính sách có đặc thù tổ chức Tổ giao dịch tại xã, hoạt động vào một ngày cố định trong tháng, ngay cả khi ngày đó trùng với thứ 7 hoặc chủ nhật, ngoại trừ các ngày lễ Tết Điều này tạo ra áp lực công việc nhất định cho nhân viên.

- Đánh giá khách quan thì công việc nào cũng có áp lực nhưng đối với ngân hàng TMCP thì khỏe hơn nhiều.

Ngân hàng Chính sách xã hội chú trọng việc đi thực địa, hỗ trợ người dân hiệu quả hơn nhờ có phương tiện di chuyển từ đơn vị Mục tiêu chính là hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đồng thời giảm áp lực công việc cho nhân viên Đơn vị hoạt động tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phục Thọ, địa chỉ cụm 3, thị trấn Phúc Thọ, huyện.

Phúc Thọ, Tp Hà Nội

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của bộ trưởng BTC)

T Họ và tên Chức vụ

Trích bảng thanh toán lương Tháng 12 năm 2020

Người lập biểu Kế toán trưởng

Công tác quản lý chi phí tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

2.5.1 Hoạt động thu của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ:

Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ:

Thu lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

Thu lãi tiền gửi của Ngân hàng Chính sách xã hội tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại.

Thu phí nhận ủy thác cho vay lại theo hợp đồng ủy thác.

Thu cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý do ngân sách nhà nước cấp.

Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác.

Thu nhập từ hoạt động khác:

Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội.

Thu từ các Khoản nợ đã được xử lý từ Quỹ dự phòng rủi ro, đã được xử lý theo quy định.

Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có).

Các Khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Bảng 2.8: Một số khoản thu tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Dựa trên dữ liệu thu của PGD từ năm 2018 đến 2020, tổng thu năm 2019 đã tăng 19,78%, từ 20.850,37 triệu đồng lên 24.974,62 triệu đồng Năm 2020, tổng thu tiếp tục tăng thêm 6.665,44 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng với mức tăng 26,63% Điều này cho thấy PGD đang hoạt động hiệu quả trong việc thu hồi các khoản thu và thực hiện các chính sách một cách thành công.

Hoạt động thu chủ yếu là các khoản thu nội bảng

2.5.2 Hoạt động chi của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Chi hoạt động nghiệp vụ:

Chi phí huy động vốn.

Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho dịch vụ thanh toán, cước phí bưu điện và mạng truyền thông, chi phí vận chuyển và bốc xếp tiền, chi kiểm đếm, phân loại và đóng gói tiền, chi phí bảo vệ tiền, cùng với các khoản chi phí khác liên quan đến hoạt động thanh toán và ngân quỹ.

Các khoản thu nội bảng 19.953,74 19,53 23.849,76 27,71 30.459,40

Thu nhập từ hoạt động 11.785,40 29,87 15.305,72 33,33 20.407,62

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 8.167,18 4,60 8.543,08 17,65 10.050,68

Thu nhập từ hoạt động khác - - - - -

Các khoản thu ngoại bảng 896,63 25,45 1.124,86 3,63 1.165,66

- Phí tồn ngân vốn Uỷ thác đầu tư ĐP 0,63 1,63 0,64 3,63 0,66

Ngân hàng Chính sách xã hội chi trả phí dịch vụ cho tổ chức thực hiện ủy thác cho vay đến người nghèo và các đối tượng chính sách khác Mức phí dịch vụ ủy thác không vượt quá 0,125% mỗi tháng, được tính trên số dư nợ có thu lãi.

Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức chi trả phí ủy thác cho các Hội đoàn thể và hoa hồng cho các Tổ Tiết kiệm vay vốn tối đa là 0,125% mỗi tháng, tính trên số dư nợ có thu được lãi Tỷ lệ phân chia cụ thể sẽ được quyết định bởi Ngân hàng.

Chi về tham gia thị trường tiền tệ.

Chi khác cho hoạt động nghiệp vụ.

Chi nộp thuế, phí và lệ phí theo quy định

Chi phí trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có)

Chi bù đắp tổn thất về vốn, tài sản và các Khoản dư nợ cho vay (nếu có)

Chi cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội

Chi lương, phụ cấp lương cho cán bộ theo quy định của pháp luật.

Chi đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đóng góp kinh phí công đoàn theo quy định của pháp luật.

Chi ăn giữa ca: Mức chi tối đa không vượt quá mức lương cơ sở do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước/người/tháng.

Chi phí trang phục giao dịch không được vượt quá mức tối đa quy định để được tính vào chi phí hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế cho doanh nghiệp.

Chi phương tiện bảo hộ lao động cho các đối tượng cần trang bị bảo hộ lao động theo quy định của pháp luật.

Chi trả thù lao cho cán bộ xã, phường với mức tối đa là 0,12 tháng lương cơ sở/xã, phường/tháng.

Chi trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của pháp luật.

Chi cho lao động nữ theo chế độ quy định.

Chi tiền nghỉ phép hàng năm theo quy định của pháp luật.

Chi phí về tài sản của Ngân hàng Chính sách xã hội

Chi phí khấu hao tài sản cố định theo Quy chế quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hiện hành đối với doanh nghiệp.

Chi phí sửa chữa tài sản cố định nhằm khôi phục năng lực của tài sản được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ vào chi phí hoạt động trong năm Đối với các tài sản cố định đặc thù có chi phí sửa chữa không đồng đều, Ngân hàng Chính sách xã hội cần lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa và báo cáo Bộ Tài chính để xem xét Sau khi thực hiện, ngân hàng phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế với chi phí đã trích trước; nếu chi phí thực tế lớn hơn, phần chênh lệch sẽ được hạch toán thẳng hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ, ngược lại, nếu chi phí thực tế nhỏ hơn, phần chênh lệch sẽ được ghi vào thu nhập trong kỳ.

Chi phí thuê tài sản được ghi nhận vào chi phí hoạt động dựa trên số tiền thực chi trong năm theo hợp đồng thuê Nếu tiền thuê được thanh toán một lần cho nhiều năm, khoản chi này sẽ được phân bổ dần vào chi phí hoạt động tương ứng với số năm sử dụng tài sản.

Chi phí sửa chữa, cải tạo và nâng cấp cho các trụ sở Ngân hàng Chính sách xã hội thuê hoặc mượn không được vượt quá 5% so với nguyên giá tài sản cố định bình quân trong năm.

Chi công cụ, dụng cụ lao động: Mức chi không vượt quá 2% tổng phí quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội được giao hàng năm.

Người mua bảo hiểm tài sản cần tuân thủ quy định pháp luật về những tài sản bắt buộc phải được bảo hiểm Mức chi phí cho bảo hiểm sẽ được xác định dựa trên hợp đồng bảo hiểm tài sản đã ký kết với công ty bảo hiểm.

Chi cho hoạt động quản lý và công vụ

Các Khoản chi này được thực hiện theo nguyên tắc:

Ngân hàng Chính sách xã hội được phép chủ động chi tiêu cho các hoạt động công vụ, với tổng mức phí quản lý được giao, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và có chứng từ hợp lý, hợp lệ.

Các Khoản chi cho hoạt động quản lý và công vụ gồm:

Chi phí cho việc mua vật liệu và giấy tờ in bao gồm các khoản chi cho vật liệu văn phòng, giấy in, vật mang tin, xăng dầu và các vật liệu khác cần thiết.

Chi công tác phí cho cán bộ, viên chức đi công tác trong và ngoài nước phải tuân theo quy định của Bộ Tài chính đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp Đối với cán bộ thường xuyên đi công tác lưu động phục vụ hoạt động tín dụng tại địa phương, Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm xem xét quy định chi công tác phí hàng tháng cho phù hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, nhưng không được vượt quá 2 lần mức quy định của Nhà nước.

Chi phí cho việc đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức tại Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo quy định của Nhà nước đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp.

Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện nghiên cứu khoa học và đổi mới công nghệ nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động Mỗi đề tài nghiên cứu và dự toán chi phí liên quan phải được Tổng Giám đốc phê duyệt, đồng thời Ngân hàng tự chịu trách nhiệm về kết quả của các đề tài đó.

Chi bưu phí và điện thoại bao gồm các khoản chi cho bưu phí, truyền tin, điện báo, điện thoại, thuê kênh truyền tin, telex và fax theo hóa đơn của cơ quan bưu điện Việc thanh toán cho điện thoại cố định tại nhà và điện thoại di động được thực hiện theo quyết định của Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội, dựa trên khả năng tài chính và nhu cầu công tác của từng đối tượng.

Những vấn đề về huy động vốn và sử dụng vốn tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

2.6.1 Cơ cấu huy động vốn của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Phúc Thọ không chỉ tập trung vào việc huy động tiền gửi mà còn luôn đồng hành cùng các mục tiêu kinh tế của Thành phố Hà Nội và huyện Phúc Thọ Để đạt được điều này, NHCSXH huyện đã phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành địa phương nhằm đề xuất UBND và HĐND thành phố, cũng như UBND huyện phê duyệt bổ sung nguồn vốn hàng năm Số liệu cho thấy, vốn huy động ủy thác từ địa phương có tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể năm 2018 đạt 90.818 triệu đồng, năm 2019 là 108.282 triệu đồng, và năm 2020 lên tới 166.457 triệu đồng, chiếm hơn 69,73% tổng nguồn vốn Điều này không chỉ phản ánh sự tín nhiệm mà còn khẳng định uy tín của NHCSXH huyện Phúc Thọ trong việc cung cấp tín dụng chính sách cho các cấp chính quyền.

Với trụ sở chính đặt tại Thị trấn Phúc Thọ NHCSXH huyện Phúc Thọ, thành phố

Hà Nội, cùng với các điểm giao dịch cố định 1 ngày/tháng tại UBND xã, thị trấn, là đơn vị thuận lợi trong việc phục vụ khách hàng và bám sát các mục tiêu kinh tế xã hội địa phương Để tăng cường huy động tiền gửi từ dân cư và các tổ chức, NHCSXH huyện Phúc Thọ cần có chính sách quảng bá hiệu quả các sản phẩm dịch vụ tiền gửi, nhằm ổn định nguồn vốn Trong bối cảnh nhu cầu vốn cho vay đối tượng chính sách rất lớn, việc bổ sung nguồn vốn từ Chính phủ và địa phương không ổn định và có giới hạn, do đó, huy động tiền gửi từ dân cư là cần thiết để đáp ứng nhu cầu này.

NHCSXH huyện Phúc Thọ cần triển khai các biện pháp đột phá để huy động nguồn vốn hiệu quả, từ đó ổn định tài chính và giảm thiểu chi phí vay mượn.

Hình 2.2: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại PGD NHCSXH huyện

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Tình hình huy động vốn của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy sự ổn định tương đối về nguồn vốn Trong đó, tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi thanh toán luôn chiếm ưu thế và có xu hướng gia tăng qua các năm PGD chủ yếu tập trung vào hoạt động huy động tiền gửi thanh toán, điều này phản ánh chiến lược phát triển bền vững của đơn vị trong việc đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Hình 2.3: Biểu đồ tình hình nguồn vốn ủy thác, đầu tư theo đối tượng tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Tại PGD, vốn ủy thác đầu tư theo đối tượng cho thấy tỷ trọng Vốn NSTP UT chiếm ưu thế lớn nhất trong tổng nguồn vốn ủy thác đầu tư, với xu hướng gia tăng rõ rệt trong giai đoạn 2018-2020.

Nguồn vốn NSTP UT, Năm 2018 chiếm 97% trên tổng số nguồn vốn ủy thác Năm

2019 tỷ lên nguồn vốn này tăng từ 88.087 triệu đồng lên 104.052 triệu đồng so với năm

Từ năm 2018 đến năm 2020, tỷ lệ nguồn vốn ủy thác, đầu tư của PGD đã tăng đáng kể, với mức tăng 18,12% trong năm 2018 và 54,36% trong năm 2020, tương ứng với 56.815 triệu đồng so với năm 2019 Điều này cho thấy nguồn vốn chủ yếu đến từ NSTP UT, trong khi tỷ trọng vốn NS cấp huyện và Vốn MTTQ TP, quận huyện chỉ chiếm một phần nhỏ.

2.6.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng

Bảng 2.10: Cơ cấu tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ theo thời gian vay Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tốc độ tăng giảm (%)

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 2019

2020 /201 (triệu 9 đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) Ngắn hạn 51.350 16,58 59.550 16,9 58.800 14 15,9

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Dư nợ trung hạn tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Phúc Thọ luôn giữ tỷ trọng cao trong tổng dư nợ Cụ thể, năm 2018, dư nợ trung hạn đạt 151.350 triệu đồng, chiếm 48,89% tổng dư nợ Sang năm 2019, con số này là 161.368 triệu đồng, tương đương 45,8% Đến năm 2020, dư nợ trung hạn tăng lên 213.000 triệu đồng, chiếm 50,72% tổng dư nợ.

Hình 2.4: Biểu đồ cơ cấu tín dụng theo thời gian tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Trong những năm gần đây, dư nợ trung hạn tại NHCSXH huyện Phúc Thọ đã tăng mạnh, trong khi dư nợ ngắn hạn giảm và dư nợ dài hạn chỉ tăng nhẹ Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng tập trung cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh với thời gian trung bình khoảng 2 năm Dư nợ dài hạn chủ yếu được sử dụng cho các hộ mới thoát nghèo và các dự án nước sạch vệ sinh môi trường Cơ cấu nợ này hợp lý, giúp đảm bảo ổn định và tiết kiệm chi phí cho vay, đồng thời hạn chế rủi ro so với cho vay dài hạn Hơn nữa, nguồn vốn của NHCSXH huyện Phúc Thọ chủ yếu là từ Chính phủ hoặc UBND thành phố, nên việc cho vay ngắn hạn không phải là ưu tiên hàng đầu.

Bảng 2.11: Dư nợ cho vay ủy thác qua Hội đoàn thể tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tốc độ tăng

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng 2019/

(triệu 2019 đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)

Cho vay ủy thác ĐTN

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Theo bảng 2.11, cho vay ủy thác qua tổ chức hội đoàn thể chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ ngân hàng, phù hợp với chủ trương xã hội hóa quản lý vốn tín dụng chính sách Việc này giúp phát huy mạng lưới các tổ chức Hội từ Trung ương đến địa phương, đưa vốn tín dụng đến đúng đối tượng thụ hưởng một cách hiệu quả Nhà nước sẽ tiết kiệm chi phí quản lý và tạo ra bộ máy điều hành linh hoạt, thuận lợi cho các tổ chức và người dân giám sát hoạt động tín dụng ưu đãi Cán bộ hội đoàn thể, sống cùng khu vực với người vay, có khả năng hiểu và hỗ trợ họ trong sản xuất kinh doanh.

Dữ liệu cho thấy dư nợ ủy thác qua các tổ chức có sự chênh lệch rõ rệt, chủ yếu tập trung ở Hội phụ nữ và Hội nông dân, hai tổ chức này có số lượng hội viên đông đảo và hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực tín dụng chính sách Đặc biệt, trong năm 2019, Hội phụ nữ ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất, tiếp theo là Hội nông dân.

Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay các nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) Nguồn trung ương 238.455 77,68 252.664 72,93 274.010 66,12

Nguồn ủy tác thành phố 88.08

Những rủi ro hoạt động phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Từ bảng dư nợ tại NHCSXH huyện Phúc Thọ, có thể nhận thấy rằng bên cạnh nguồn vốn trung ương từ Chính phủ, còn có một tỷ lệ đáng kể từ nguồn vốn địa phương Đây là một ưu thế nổi bật của NHCSXH thành phố Hà Nội và huyện Phúc Thọ, cho thấy sự tích cực tham gia của chính quyền địa phương trong việc thúc đẩy tín dụng chính sách.

2.7 Những rủi ro hoạt động phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ.

- Về khái niệm rủi ro tín dụng : Trên cơ sở các khái niệm rủi ro tín dụng từ nhiều nguồn tài liệu:

Rủi ro tín dụng đề cập đến khả năng khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn hoặc không thanh toán đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng Điều này có nghĩa là bên cho vay có thể phải đối mặt với tổn thất tài chính nếu bên vay không tuân thủ các điều khoản của hợp đồng.

- Đánh giá RRTD tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ, cụ thể:

Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng (RRTD), xảy ra khi người vay không có khả năng trả nợ đúng hạn theo cam kết Tùy thuộc vào thời gian quá hạn, khoản nợ sẽ được phân loại thành nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc nợ có khả năng mất vốn Nợ quá hạn được đo lường thông qua hai chỉ tiêu chính.

Bảng 2.13: Chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

(Nguồn:PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Rủi ro tín dụng có tác động đáng kể đến hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng không chỉ đến các tổ chức tài chính mà còn tác động đến nền kinh tế quốc gia Tại Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Phúc Thọ, hậu quả của rủi ro tín dụng có thể dẫn đến những khó khăn trong việc duy trì ổn định tài chính và phát triển kinh tế địa phương.

Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng

Khi NHCSXH huyện Phúc Thọ đối mặt với mức độ rủi ro cao, uy tín của ngân hàng trên thị trường địa bàn huyện sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng Điều này khiến việc huy động vốn, được Chính phủ bù lỗ, trở nên khó khăn hơn cho Phòng giao dịch (PGD).

PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ chủ yếu cho vay đối tượng không cần thế chấp tài sản, điều này dẫn đến việc không có sự ràng buộc chặt chẽ về đảm bảo tiền vay Khi tín dụng kém và nợ quá hạn, mức độ rủi ro gia tăng có thể gây ra phản ứng dây chuyền tiêu cực từ phía khách hàng vay vốn.

Rủi ro tín dụng gây giảm nguồn thu cho Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCS), dẫn đến khó khăn trong việc chi trả các chi phí quản lý Điều này không chỉ làm thất thoát vốn của Nhà nước mà còn tạo thêm gánh nặng cho ngân hàng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự nhiệt tình và năng lực làm việc của cán bộ.

Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCS) có thể tác động nghiêm trọng đến sự ổn định của hệ thống tín dụng Với 100% tín dụng chính sách, nếu xảy ra rủi ro tín dụng, toàn bộ hệ thống sẽ bị ảnh hưởng do hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ lớn trong danh mục đầu tư Điều này có thể dẫn đến suy yếu và thậm chí là đổ vỡ của hệ thống tín dụng của NHCSXH.

NHCSXH không thực hiện vì cơ chế huy động vốn và cho vay đặc thù.

2.7.3 Rủi ro về công nghệ

Môi trường công nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, mang lại cả cơ hội và thách thức cho ngân hàng và cá nhân Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển công nghệ có tác động sâu rộng đến mọi hoạt động kinh tế Một sự cố nhỏ trong công nghệ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho nhiều doanh nghiệp và thậm chí là toàn bộ khu vực kinh tế Đặc biệt, tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ, việc ứng dụng công nghệ là rất quan trọng; nếu xảy ra sự cố, ngân hàng có thể đối mặt với sai sót và nhầm lẫn trong số liệu, gây thiệt hại đáng kể.

2.7.4 Rủi ro về xã hội

Rủi ro xã hội là những nguy cơ phát sinh từ các yếu tố bất lợi như cấu trúc xã hội, chuẩn mực giá trị, tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, tệ nạn xã hội và tình hình việc làm Những yếu tố này có thể dẫn đến thiệt hại, mất mát và cơ hội kinh doanh cho khách hàng.

Những vấn đề chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ

2.8.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

NHCSXH là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng, với mục tiêu không vì lợi nhuận Mặc dù vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động và duy trì sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Trong thời gian qua, NHCSXH huyện Phúc Thọ đã nỗ lực khai thác tối đa các nguồn thu và tiết kiệm chi phí, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả với lợi nhuận cao hơn so với các đơn vị khác thuộc NHCSXH.

NHCSXH là tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động phi lợi nhuận, với mục tiêu tối đa hóa nguồn thu lãi từ cho vay nhằm đảm bảo cân đối các khoản chi cần thiết cho hoạt động của mình.

Hoạt động tài chính của NHCSXH là hoạt động thu và chi tài chính.

- Các khoản thu tài chính chủ yếu là thu từ các nguồn lãi vay và dịch vụ phí.

TK&VV đảm nhiệm việc chi trả lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, đồng thời chi cho việc mua sắm tài sản cố định và các khoản chi công vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng.

Trong thời gian gần đây, hoạt động tài chính của đơn vị đã có nhiều chuyển biến tích cực Cụ thể, tình hình tài chính của PGD được thể hiện rõ ràng qua biểu đồ dưới đây.

Hình 2.5:Biểu đồ diễn biến hoạt động tài chính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

(Nguồn: Tổng kết 10 năm hoạt động PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ)

Năm 2018, tổng thu của tổ chức đạt 20.850,37 triệu đồng, với 19.953,74 triệu đồng từ lãi vay Tổng chi lãi là 7.760,89 triệu đồng, bao gồm chi phí ủy thác hoa hồng, thù lao cán bộ xã, phường và phụ cấp Ban đại diện lên tới 441,31 triệu đồng Kết quả là tổng thu vượt tổng chi 3.714,25 triệu đồng.

Năm 2019, tổng thu đạt 24.974,62 triệu đồng, trong đó thu lãi vay chiếm 23.849,76 triệu đồng, tăng 3.896,02 triệu đồng so với năm trước Tổng chi là 20.754,16 triệu đồng, cao hơn 3.618,04 triệu đồng so với năm trước, dẫn đến tổng thu lớn hơn tổng chi 4.220,46 triệu đồng.

- Năm 2020, tổng thu 31.625,06 triệu đồng và tổng chi là 26.921,85 triệu đồng, thu nhiều hơn chi 4703,21 triệu đồng.

Trong những năm qua, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Phúc Thọ, dưới sự chỉ đạo của NHCSXH tỉnh, đã nỗ lực hoàn thành các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao Việc phục vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững mà Đảng và Chính phủ đề ra.

Bảng 2.14: Đánh giá kết quả kinh doanh tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

(triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%) (triệu đồng) (%)

Thu lãi ngoài tín dụng 896

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – PGD NHCSXH huyện Phúc

Từ biểu tổng hợp cho thấy thu lãi tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của chi nhánh, với thu nhập từ hoạt động tín dụng gần như tương đương tổng thu nhập qua các năm Nguyên nhân là do ngân hàng chủ yếu tập trung vào tín dụng chính sách và chưa phát triển các dịch vụ thu phí khác Đặc biệt, năm 2019 ghi nhận sự gia tăng đột biến về chi phí so với năm 2018, chủ yếu do chi trả kinh phí cho các ban ngành từ nguồn ngân sách địa phương.

2.8.2 Phân tích các tỷ số tài chính đặc trưng tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ

Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và được Chính phủ Việt Nam đảm bảo khả năng thanh toán Tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng này là 0%, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, và được miễn thuế cùng các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.

Bảng 2.15: Phân tích các chỉ tiêu sinh lời của ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc

Thọ Đơn vị: triệu đồng

Doanh thu thuần 20.850,37 19,78 24.974,62 26,63 31.625,06 Vốn chủ sở hữu 12.515,00 25,39 15.693,00 16,50 18.283,00 Tổng tài sản bình quân 318.482,00 6,18 338.178,00 25,95 425.921,00

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS : tỷ số này cho biết một đồng doanh thu thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

Tỷ số ROS qua các năm 2018 đến năm 2019 giảm từ 0,18 năm 2018 xuống 0,17 năm 2019 và 0,15 năm 2020

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE : Phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

ROE của PGD trong năm 2019 đã giảm 9,382% so với năm 2018, từ 0,178 xuống 0,169 Tuy nhiên, chỉ số ROE năm 2020 giữ ổn định ở mức 0,149, cho thấy PGD vẫn duy trì hiệu quả sử dụng vốn cao so với một số công ty trong cùng ngành Điều này cho thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào PGD đã tạo ra lần lượt 0,178 đồng, 0,169 đồng và 0,149 đồng lợi nhuận sau thuế trong các năm 2018, 2019 và 2020.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) đo lường hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cho biết mỗi đồng tài sản đầu tư có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

ROA trong năm 2018 và 2019 không thay đổi, duy trì ở mức 0,012, cho thấy mỗi đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tạo ra 0,012 đồng lợi nhuận sau thuế Tuy nhiên, đến năm 2020, ROA giảm xuống còn 0,011, tương ứng với mức giảm 11,519% so với năm 2019.

Trong giai đoạn 2018-2020, các chỉ số tài chính của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ có xu hướng giảm nhẹ do tỷ lệ tăng tổng thu thấp hơn tỷ lệ tăng tổng chi Sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19 vào đầu năm 2019 đã buộc PGD phải thực hiện nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích và tạo điều kiện cho người dân ổn định và phát triển sau dịch.

Hiệu quả của tín dụng chính sách được đánh giá qua các chỉ tiêu kinh tế cụ thể tại từng địa phương, bao gồm số hộ thoát nghèo, số lao động có việc làm, số công trình nước sạch và vệ sinh môi trường được xây dựng, số học sinh có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn, số lượng nhà tạm được xóa bỏ, và tiến trình xây dựng nông thôn mới.

Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện

Ngày đăng: 04/01/2022, 14:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Khoa Quản lý kinh doanh- Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành, chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng, 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: tài liệuhướng dẫn thực tập cơ sở ngành, chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng
[3] TS. Nguyễn Thị Nguyệt Dung, Đề cương bài giảng Quản trị rủi ro tài chính, ĐHCNHN, 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề cương bài giảng Quản trị rủi ro tài chính
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Nguyệt Dung
Nhà XB: ĐHCNHN
Năm: 2020
[4] TS. Nguyễn Thị Nguyệt Dung, giáo trình Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình Ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Nguyễn Thị Nguyệt Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2016
[5] Ths. Nguyễn Minh Phương – Ths. Nguyễn Thị Hải Yến, Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Ths. Nguyễn Minh Phương, Ths. Nguyễn Thị Hải Yến
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2015
[1] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCSXH huyện Phúc Thọ các năm 2018, 2019, 2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2. Lãi suất huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2018-2020 - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 1.2. Lãi suất huy động vốn tiền gửi tiết kiệm giai đoạn 2018-2020 (Trang 13)
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 16)
Hình 1.2: Sơ đồ cho vay hộ nghèo và cho vay ủy thác khác - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Hình 1.2 Sơ đồ cho vay hộ nghèo và cho vay ủy thác khác (Trang 20)
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay các chương trình NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.2 Dư nợ cho vay các chương trình NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 26)
Bảng 2.4: Một số TSCĐ cơ bản tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.4 Một số TSCĐ cơ bản tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 31)
Bảng 2.5 : Phân tích lao động Theo giới tính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.5 Phân tích lao động Theo giới tính tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 32)
Bảng 2.7: Tổng quỹ lương cán bộ công, nhân viên tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.7 Tổng quỹ lương cán bộ công, nhân viên tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 33)
Bảng 2.6:. Phân tích lao động theo trình độ chuyên môn tại PGD NHCSXH huyện Phúc - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.6 . Phân tích lao động theo trình độ chuyên môn tại PGD NHCSXH huyện Phúc (Trang 33)
Hình 2.1: Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 43)
Hình 2.2: Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại PGD NHCSXH huyện - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Hình 2.2 Tình hình huy động vốn theo đối tượng khách hàng tại PGD NHCSXH huyện (Trang 44)
Hình 2.3: Biểu đồ tình hình nguồn vốn ủy thác, đầu tư theo đối tượng tại PGD NHCSXH - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Hình 2.3 Biểu đồ tình hình nguồn vốn ủy thác, đầu tư theo đối tượng tại PGD NHCSXH (Trang 45)
Bảng 2.10: cho thấy dư nợ trung hạn tại NHCSXH huyện Phúc Thọ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.10 cho thấy dư nợ trung hạn tại NHCSXH huyện Phúc Thọ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ (Trang 46)
Bảng 2.11: Dư nợ cho vay ủy thác qua Hội đoàn thể tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.11 Dư nợ cho vay ủy thác qua Hội đoàn thể tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 47)
Bảng 2.12: Cơ cấu dư nợ cho vay các nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ - Báo cáo thực tập ngân hàng chính sách xã hội huyện Phúc Thọ
Bảng 2.12 Cơ cấu dư nợ cho vay các nguồn vốn tại PGD NHCSXH huyện Phúc Thọ (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w