1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

102 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Lê Ca
Người hướng dẫn PGS. TS. Trầm Thị Xuân Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1.1 TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
      • 1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân (13)
        • 1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn (14)
        • 1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro (15)
        • 1.1.2.3 Tín dụng cá nhân gây tốn kém nhiều chi phí (16)
        • 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội (16)
        • 1.1.3.2 Đối với ngân hàng (17)
        • 1.1.3.3 Đối với khách hàng cá nhân (17)
        • 1.1.4.1 Cho vay cá nhân (19)
        • 1.1.4.2 Bảo lãnh cá nhân (20)
        • 1.1.4.3 Phát hành – thanh toán thẻ tín dụng (20)
    • 1.2 PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTM (21)
      • 1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân (21)
        • 1.2.2.4 Tỷ lệ nợ xấu (23)
        • 1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá nhân (24)
        • 1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân (24)
        • 1.2.2.7 Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng (25)
      • 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân (25)
        • 1.2.3.1 Sự phát triển kinh tế - xã hội (0)
        • 1.2.3.2 Môi trường pháp luật (26)
        • 1.2.3.3 Đối thủ cạnh tranh (27)
        • 1.2.3.4 Năng lực cạnh tranh của NHTM (27)
        • 1.2.3.5 Chính sách và chương trình kinh tế của Nhà nước (29)
    • 1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM (30)
      • 1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam (30)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (35)
    • 2.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA (35)
      • 2.1.1 Tổng quan về Vietcombank (35)
        • 2.1.2.1 Hoạt động của các NHTM Việt Nam năm 2010 (0)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK (58)
      • 2.3.1 Những kết quả đạt được ........................................................................48 .1 Dư nợ tín dụng cá nhân (58)
        • 2.3.1.2 Sự phát triển thị phần (60)
        • 2.3.1.3 Hệ thống kênh phân phối (60)
        • 2.3.1.4 Tỷ lệ nợ xấu (62)
        • 2.3.1.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân (63)
        • 2.3.1.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân (64)
        • 2.3.1.7 Tính minh bạch, ổn định trong chính sách tín dụng (65)
      • 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân (67)
        • 2.3.2.1 Tồn tại (0)
        • 2.3.2.2 Nguyên nhân (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (76)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK (76)
      • 3.1.1 Các mục tiêu chung (0)
        • 3.1.2.1 Định vị thị trường và thị phần (0)
        • 3.1.2.2 Khách hàng mục tiêu (77)
        • 3.1.2.3 Địa bàn mục tiêu (77)
        • 3.1.2.4 Sản phẩm tín dụng (0)
      • 3.1.3 Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu đến năm 2015 (78)
        • 3.2.1.1 Giải pháp phát triển kênh phân phối (0)
        • 3.2.1.2 Giải pháp phát triển sản phẩm tín dụng cá nhân (0)
        • 3.2.1.3 Giải pháp cải tiến quy trình, chính sách tín dụng cá nhân (0)
        • 3.2.1.4 Giải pháp về công tác tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm dịch vụ (88)
      • 3.2.2 Giải pháp dành cho chi nhánh Vietcombank........................................79 .1 Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên (0)
      • 3.2.3 Giải pháp hỗ trợ (91)
  • PHỤ LỤC (0)
    • Biểu 2.1: Huy động vốn và cho vay khách hàng của Vietcombank (2008 – 2010) (0)
    • Biểu 2.2: Biến động dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank trong năm 2010 (0)
    • Biểu 2.3: Biến động nợ xấu tín dụng cá nhân của Vietcombank trong năm 2010 (0)
    • Biểu 2.4: Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo khu vực (2009 – 2010) (0)
    • Biểu 2.5: Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo sản phẩm năm 2010 (0)
    • Biểu 2.6: Số lượng và tỷ lệ máy POS của các ngân hàng tại TP.HCM đến 31/12/2010 (0)
    • Biểu 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng của các ngân hàng năm 2009 (0)
    • Biểu 2.8: Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng của các ngân hàng năm 2010 (0)
    • Biểu 2.9: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các ngân hàng đến 31/12/2010 (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm tín dụng cá

Tín dụng ngân hàng, theo Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều, là quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định, kèm theo một khoản chi phí cụ thể.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN

Việt Nam định nghĩa cấp tín dụng là sự thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tín dụng khác.

Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu trung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng

Sự chuyển nhượng này có thời hạn.

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro.

Tín dụng ngân hàng được định nghĩa là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho cá nhân hoặc hộ gia đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể Tín dụng cá nhân trong bối cảnh này là khoản vay mà khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn nhất định, nhằm phục vụ nhu cầu đời sống hoặc hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông nguồn vốn trong xã hội, giúp chuyển giao vốn từ những nơi thừa sang những nơi thiếu, đồng thời từ các khu vực có hiệu quả thấp sang những khu vực có hiệu quả cao Điều này đáp ứng nhu cầu vốn cho cả hoạt động kinh doanh và tiêu dùng của cá nhân cũng như hộ gia đình.

Tín dụng cá nhân, mặc dù đã tồn tại từ lâu trên thế giới, vẫn là một khái niệm mới mẻ tại thị trường Việt Nam Tuy nhiên, nó nhanh chóng thu hút nhiều khách hàng và thể hiện tiềm năng phát triển lớn Với quy mô thị trường lớn, dân số khoảng 89 triệu người, phần lớn là người trẻ có thu nhập ngày càng cao, nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của tín dụng cá nhân tại Việt Nam.

Xu hướng tiêu dùng trước, trả sau đang ngày càng phổ biến, đặc biệt tại các thành phố lớn, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu tăng cao Điều này đã thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng, tạo điều kiện cho các ngân hàng tự tin mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng này.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng cá nhânTín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh nghiệp Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đưa ra một số khác biệt như:

1.1.2.1 Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay:

Cá nhân và hộ gia đình thường vay vốn để bổ sung cho hoạt động kinh doanh, điều này được pháp luật công nhận Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực, quy mô hoạt động kinh doanh của họ thường không lớn.

Khoản vay cá nhân phục vụ nhu cầu tiêu dùng giúp người vay đáp ứng các chi phí cần thiết trong cuộc sống Những khoản vay này thường được sử dụng cho các mục đích như mua nhà đất, sắm sửa đồ dùng gia đình, xây dựng hoặc sửa chữa nhà cửa, và chi phí du học.

Số tiền vay cho hai mục đích này bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng, bao gồm tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

Số lượng khoản tín dụng cá nhân rất lớn, chủ yếu do hai nguyên nhân chính Thứ nhất, đối tượng của loại hình cho vay này rất đa dạng, bao gồm tất cả các cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập trung bình và thấp Thứ hai, nhu cầu vay vốn cá nhân ngày càng tăng, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của người dân.

Nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân ngày càng phong phú và đa dạng, phản ánh sự nâng cao chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí Khi đời sống được cải thiện, người dân ngày càng có xu hướng vay ngân hàng để nâng cao mức sống của mình.

1.1.2.2 Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro

Rủi ro do thông tin bất cân xứng là một yếu tố quan trọng trong quá trình thẩm định cho vay Ngân hàng cần thông tin đầy đủ về khách hàng, bao gồm nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo để đưa ra quyết định cho vay hợp lý Đối với khách hàng là tổ chức, việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn nhờ vào nhiều nguồn thông tin công khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế và uy tín trong quan hệ với các đối tác.

Đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân và nguồn trả nợ thường gặp khó khăn, dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng và thẩm định không chính xác Nguồn trả nợ chủ yếu đến từ thu nhập ổn định hiện tại, do đó, nếu người vay gặp vấn đề về sức khỏe, mất việc làm hoặc các biến cố bất ngờ, khả năng trả nợ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.

Tín dụng cá nhân có đặc điểm là quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng lớn, yêu cầu cán bộ tín dụng (CBTD) phục vụ nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, trong quá trình thẩm định hồ sơ, một số cán bộ thường chủ quan và lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý, dẫn đến việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng hoặc thông đồng với khách hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng.

PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

1.2.1 Khái niệm phát triển tín dụng cá nhânQuan điểm của triết học duy vật biện chứng:

Phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng mà còn bao gồm sự biến đổi về chất lượng của sự vật, hiện tượng Nó thể hiện khuynh hướng vận động từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, thông qua việc giải quyết mâu thuẫn và thực hiện bước nhảy về chất Tóm lại, phát triển có thể hiểu là sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng.

Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:

Hiểu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).

Phát triển tín dụng cá nhân được hiểu là sự gia tăng dư nợ tín dụng cá nhân trong danh mục khách hàng của ngân hàng, đi kèm với việc mở rộng các sản phẩm tín dụng cá nhân và nâng cao chất lượng tín dụng Điều này không chỉ bao gồm việc tăng trưởng về số lượng mà còn cải thiện về chất lượng dịch vụ tín dụng cá nhân.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) được xác định bởi nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm khả năng thu hút khách hàng tiềm năng, quy trình thủ tục đơn giản và thuận tiện, mức độ an toàn trong quản lý vốn tín dụng, cũng như tổng chi phí lãi suất và chi phí nghiệp vụ.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tín dụng cá nhân 2.2.1 Dư nợ tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân

Dư nợ tín dụng cá nhân cao cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Để đánh giá và đo lường sự tăng trưởng này, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân là chỉ số quan trọng cần được xem xét.

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân năm

(t + 1) / Dư nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%.

Chỉ tiêu thị phần là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được coi là trung tâm, vì họ là nguồn gốc mang lại lợi nhuận và thành công cho doanh nghiệp Nói cách khác, chính khách hàng là người trả lương cho nhân viên, khẳng định vai trò thiết yếu của họ trong mọi hoạt động kinh doanh.

Ngành ngân hàng không nằm ngoài quy luật, vì số lượng khách hàng đến với một ngân hàng càng lớn thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động hiệu quả và sản phẩm dịch vụ của họ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Thị phần tín dụng cá nhân của ngân hàng được xác định dựa trên những yếu tố này.

Thị phần tín dụng cá nhân = Dư nợ tín dụng cá nhân của một ngân hàng

/ Tổng dư nợ tín dụng cá nhân của toàn hệ thống ngân hàng

.2.2.3 Hệ thống kênh phân phối

Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự phát triển của ngân hàng bán lẻ, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng cá nhân.

Kênh phân phối truyền thống của ngân hàng được thể hiện qua số lượng chi nhánh và phòng giao dịch, cùng với sự phân bố hợp lý theo địa lý Khách hàng cá nhân thường có số lượng lớn nhưng phân tán, và ngày càng có xu hướng không muốn mất thời gian đi xa để giao dịch Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh lại có mạng lưới giao dịch rộng rãi Do đó, ngân hàng sở hữu hệ thống chi nhánh và phòng giao dịch phong phú sẽ dễ dàng tiếp cận và phục vụ khách hàng tại nhiều khu vực khác nhau.

- Kênh phân phối hiện đại: kênh phân phối dựa trên nền tảng công nghệ mới bằng những thiết bị hỗ trợ hiện đại như máy vi tính, điện thoại.

Ngày nay, khách hàng ngày càng yêu cầu cao hơn về việc được phục vụ ngay tại nhà hoặc văn phòng thông qua các thiết bị hiện đại như máy vi tính và điện thoại Sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về không gian và tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp ngân hàng giảm áp lực trong việc mở rộng mạng lưới chi nhánh.

Phát triển tín dụng cá nhân cần gắn liền với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là giảm tỷ lệ nợ xấu Chất lượng tín dụng được đánh giá thông qua khả năng thu hồi nợ, thể hiện qua chỉ số an toàn vốn tín dụng.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân = (Nợ xấu tín dụng cá nhân /

Nợ xấu tại Việt Nam được phân loại theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN Theo đó, nợ được chia thành năm nhóm: Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) là các khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ; Nhóm 2 (nợ cần chú ý) là những khoản nợ có khả năng thu hồi nhưng có dấu hiệu suy giảm; Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) là các khoản nợ không có khả năng thu hồi đầy đủ khi đến hạn; Nhóm 4 (nợ nghi ngờ) là các khoản nợ có khả năng tổn thất cao; và Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) là các khoản nợ không còn khả năng thu hồi.

Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng nên càng thấp càng tốt, nhưng rủi ro kinh doanh là điều không thể tránh khỏi Do đó, ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ xấu nhất định được xem là giới hạn an toàn Mức tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được coi là khá tốt trong hoạt động ngân hàng, trong khi tỷ lệ an toàn theo quy định quốc tế và Việt Nam là 5%.

1.2.2.5 Thu nhập từ tín dụng cá

Hiệu quả của tín dụng cá nhân được đo lường qua thu nhập từ hoạt động này, cụ thể là tỷ trọng thu lãi từ tín dụng cá nhân so với tổng thu lãi Thu nhập được xác định bằng cách tính chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí liên quan đến hoạt động tín dụng với thu lãi thu được.

Thu nhập tín dụng cá nhân = Thu từ tín dụng cá nhân – Chi phí cho tín dụng cá nhân

Chỉ tiêu này cho phép ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân trong bối cảnh tổng thể kinh doanh Nhờ đó, ngân hàng có thể xác định định hướng phát triển tín dụng cá nhân, đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và xây dựng kế hoạch dài hạn, từ đó tạo ra lộ trình phát triển rõ ràng cho tương lai.

1.2.2.6 Tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân

Mức độ đa dạng hoá sản phẩm tín dụng cá nhân phản ánh sự phát triển tập trung và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Tuy nhiên, việc đa dạng hoá cần phải cân nhắc dựa trên nguồn lực hiện có của ngân hàng, tránh tình trạng triển khai quá nhiều sản phẩm dẫn đến kinh doanh không hiệu quả do dàn trải nguồn lực.

KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO CÁC NHTM VIỆT NAM

Tín dụng cá nhân đã có mặt trên thế giới từ lâu và phát triển mạnh mẽ ở những quốc gia có nền kinh tế vững mạnh, nhưng tại Việt Nam, lĩnh vực này chỉ mới nở rộ trong những năm gần đây Trước đây, khách hàng chủ yếu chỉ có thể vay vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh thông qua hệ thống ngân hàng truyền thống Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần và các công ty tài chính đã thúc đẩy sự phát triển của tín dụng cá nhân tại Việt Nam.

Theo lộ trình gia nhập WTO từ ngày 01/04/2007 và Thông tư số 03/2007/TT-NHNN, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh tại Việt Nam sẽ hoạt động theo nguyên tắc không phân biệt đối xử Điều này cho phép họ thực hiện các nghiệp vụ tương tự như các ngân hàng nội địa Nhờ vào kinh nghiệm từ các thị trường lớn, ngân hàng nước ngoài đã xây dựng chiến lược phù hợp để khai thác những khoảng trống trong thị trường Việt Nam, từ đó đạt được thành công trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ mà các ngân hàng trong nước chưa thể thực hiện.

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam

Theo Tạp chí The Asian Banker, trong số các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, chỉ có một số ngân hàng nội địa giành giải Ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong những năm qua Ngân hàng ANZ đã được trao giải này vào các năm 2003, 2004, 2007 và 2008, trong khi ACB, HSBC và Sacombank lần lượt nhận giải vào các năm 2005, 2006 và 2009 Giải thưởng được trao dựa trên tiêu chí ngân hàng có doanh thu bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ, dẫn đầu về lợi nhuận và số lượng khách hàng, cùng với khả năng bền vững tín dụng cao Điều này đặt ra câu hỏi về nguyên nhân thành công của các ngân hàng nước ngoài như ANZ và HSBC tại thị trường Việt Nam.

ANZANZ Việt Nam nổi bật với các sản phẩm và dịch vụ độc đáo, thu hút nhiều khách hàng chuyển sang sử dụng dịch vụ của ngân hàng Khách hàng đã nhận ra rằng không phải tất cả các ngân hàng đều giống nhau ANZ cung cấp cho khách hàng cá nhân những sản phẩm tín dụng đa dạng, lãi suất hấp dẫn và dịch vụ chất lượng cao Với thời gian thẩm định hồ sơ nhanh chóng và tư vấn chi tiết, ANZ được đánh giá là ngân hàng có khả năng xử lý công việc ưu việt hơn so với các ngân hàng quốc tế và nội địa.

Vào tháng 03/2011, Ngân hàng ANZ Việt Nam được The Asian Banker vinh danh với Giải thưởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực châu Á” nhờ vào sự tăng trưởng mạnh mẽ và sự chú trọng đến nhu cầu khách hàng cùng các gói dịch vụ đa dạng Sản phẩm cho vay này, được gọi là “tái vay vốn”, cho phép khách hàng vay lại số tiền đã thanh toán trước đó một cách nhanh chóng chỉ trong vòng 4 giờ Bên cạnh đó, ANZ đã thiết lập hệ thống kiểm soát rủi ro hiệu quả, coi đây là tiêu chí đánh giá năng lực nhân viên Ngân hàng cũng phát triển đội ngũ tư vấn tài chính cá nhân, nhằm khẳng định vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực cho vay mua nhà và thẻ tín dụng.

HSBC đã được Tạp chí The Asian Banker vinh danh là “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2006” Thành công này của HSBC Việt Nam đến từ việc chuyển đổi đối tượng phục vụ từ người nước ngoài sang khách hàng Việt Nam, với thông điệp rõ ràng và phù hợp.

HSBC, với chiến lược thay đổi khách hàng mục tiêu và đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp, đã khẳng định vị thế vượt trội trong việc giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam Ngân hàng này đặc biệt nổi bật trong lĩnh vực tài chính cá nhân, với các dịch vụ cho vay cá nhân và thẻ tín dụng được đánh giá cao.

HSBC Premier là sản phẩm dành riêng cho khách hàng cao cấp, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chuyên sâu và quản lý tài chính toàn cầu Khách hàng được hưởng lợi từ thẻ tín dụng Premier Master được chấp nhận rộng rãi và các trung tâm Premier độc quyền trên toàn thế giới Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, thẻ tín dụng của HSBC đã thu hút khách hàng nhờ những ưu điểm nổi bật Đặc biệt, từ tháng 3/2011, HSBC triển khai chương trình Red-Weekend, mang đến ưu đãi giảm giá từ 30-50% cho chủ thẻ tại các cửa hàng và thương hiệu hàng đầu tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

HSBC cung cấp chính sách cho vay linh hoạt cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình, cho phép lựa chọn phương thức hoàn trả dựa trên lãi suất tính trên dư nợ gốc ban đầu hoặc dư nợ giảm dần Tập đoàn hoạt động dựa trên 5 nguyên tắc kinh doanh cốt lõi nhằm hỗ trợ chính sách tín dụng, bao gồm năng lực và hiệu quả hoạt động, nguồn vốn mạnh và lưu động, cùng với chính sách cho vay khôn khéo và kỷ luật nghiêm ngặt.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển tín dụng cá nhân đối với các NHTM

Hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nước ngoài đã phát triển mạnh mẽ ở các nước phát triển, đáp ứng nhu cầu thiết yếu như nhà ở, xe cộ và học tập Tuy nhiên, tại Việt Nam, lĩnh vực này vẫn còn hạn chế Với dân số đông và mức thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, Việt Nam là một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng phát triển tín dụng cá nhân.

Trong bối cảnh ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam không thể chỉ dựa vào lợi thế sân nhà như trước Nhiều ngân hàng đã xác định rằng phát triển tín dụng cá nhân là một phần quan trọng trong chiến lược mở rộng dịch vụ ngân hàng bán lẻ.

Qua việc phân tích chiến lược của các ngân hàng nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể học hỏi những kinh nghiệm quý giá để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng bán lẻ và phát triển tín dụng.

(1) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu thực tiễn của khách hàng cá nhân.

Các ngân hàng thương mại cần thường xuyên cập nhật thông tin về thị trường tài chính ngân hàng và bất động sản, cũng như các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của chính phủ, nhằm điều chỉnh kịp thời phương hướng hoạt động của mình.

Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, cần có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng có kiến thức vững về pháp luật và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng Điều này giúp họ tư vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lưỡng và nhạy bén, nâng cao hiệu quả công việc và sự hài lòng của khách hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) dựa vào năng lực tài chính của mình để tự cân đối nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng cá nhân, nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá cả, bao gồm lãi suất và phí dịch vụ.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA

Vietcombank, hay Ngân hàng Ngoại thương, được thành lập vào ngày 01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30/10/1962 Ngân hàng này có nguồn gốc từ Cục quản lý Ngoại hối, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng Ngoại Thương là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, và quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài Đồng thời, ngân hàng cũng đóng vai trò đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ và viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa trước đây.

Ngân hàng Ngoại Thương đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước về chính sách quản lý ngoại tệ và vàng bạc Ngoài ra, ngân hàng cũng tham gia vào việc quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước cùng các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.

Là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn để thực hiện thí điểm cổ phần hóa, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietcombank chính thức đi vào hoạt động từ ngày 02/06/2008, sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa thành công với việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng vào ngày 26/12/2007.

Vietcombank, trước đây là một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, đã mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, với Hội sở chính tại vị trí chiến lược.

Hà Nội có một Sở giao dịch, gần 400 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 3 công ty con tại Việt Nam, 2 công ty con ở nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại Singapore, 4 công ty liên doanh và 2 công ty liên kết.

Vietcombank đã phát triển một hệ thống Autobank với gần 16.300 máy ATM và điểm chấp nhận thanh toán thẻ POS trên toàn quốc Hệ thống ngân hàng của Vietcombank còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300 ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Nhân kỷ niệm 45 năm thành lập, Vietcombank vinh dự nhận nhiều phần thưởng cao quý từ Đảng và Nhà nước, bao gồm Huân chương Hồ Chí Minh và danh hiệu Anh hùng lao động, ghi nhận những thành tích xuất sắc trong suốt quá trình hoạt động của mình.

Năm 2010, Vietcombank đã chuyển đổi chiến lược kinh doanh từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng đa năng, nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh và củng cố vị thế trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn Đồng thời, ngân hàng cũng đẩy mạnh hoạt động bán lẻ để đa dạng hóa dịch vụ và tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu phát triển của Vietcombank là trở thành một trong 5 ngân hàng hàng đầu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam vào năm 2015.

Vietcombank, với đội ngũ 11.415 nhân viên có chuyên môn vững vàng trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng, luôn là sự lựa chọn hàng đầu cho các tập đoàn lớn, doanh nghiệp trong và ngoài nước, cũng như khách hàng cá nhân trên toàn quốc.

Vietcombank đã không ngừng nỗ lực và sáng tạo để vượt qua khó khăn, thực hiện phương châm "Tăng tốc – An toàn – Chất lượng – Hiệu quả" trong hoạt động kinh doanh Nhờ đó, ngân hàng đã đạt được những bước phát triển đột phá và liên tục ghi nhận lợi nhuận cao, khẳng định vị thế dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

Năm 2010, Vietcombank đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ lên gần 17.588 tỷ đồng, vượt các chỉ tiêu kinh doanh Đại hội đồng Cổ đông đề ra Tổng tài sản đạt trên 307 ngàn tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 20%, trong khi dư nợ cho vay tăng trưởng khoảng 25% và huy động vốn từ nền kinh tế tăng khoảng 3% so với năm 2009 Các hệ số an toàn hoạt động được đảm bảo và tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức hợp lý.

Tỷ lệ nợ theo định tính là 2,83%, thấp hơn mục tiêu kế hoạch năm 2010 là dưới 3,5% Lợi nhuận trước thuế đạt 5.479 tỷ đồng, tăng 9,5% so với năm 2009 và vượt 22% kế hoạch được giao bởi Đại hội đồng cổ đông, sau khi đã trích lập 1.501 tỷ đồng dự phòng rủi ro tín dụng Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt 22,55%.

Năm 2010, Vietcombank được tổ chức quốc tế công nhận là "Ngân hàng tốt nhất Việt Nam" trong nhiều lĩnh vực như quản lý tiền mặt, kinh doanh ngoại hối và tài trợ thương mại Đồng thời, Vietnam Report và Tạp chí Thuế đã bình chọn Vietcombank là ngân hàng nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam và doanh nghiệp nộp thuế lớn thứ 4 cả nước, ghi nhận những đóng góp quan trọng của ngân hàng này đối với ngân sách nhà nước và khẳng định hiệu quả hoạt động vượt trội của Vietcombank trong nhiều năm qua.

Hoạt động quản trị của Vietcombank được thực hiện linh hoạt và quyết liệt, nhằm tạo ra đột phá trong lĩnh vực bán lẻ và đẩy mạnh hoạt động bán buôn Ngân hàng bám sát diễn biến thị trường để phát triển theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả Mục tiêu chiến lược của Vietcombank là trở thành tập đoàn tài chính đa năng nằm trong Top 70 các định chế tài chính lớn nhất Châu Á và giữ vững vị thế hàng đầu tại Việt Nam.

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

.1.2.1 Hoạt động của các NHTM Việt Nam năm 2010

Kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK

2.3.1 Những kết quả đạt đượcĐể có thể xem xét một cách tổng quát những kết quả đạt được trong việc phát triển tín dụng cá nhân tại Vietcombank, học viên đi vào phân tích theo từng chỉ tiêu đánh giá đã nêu tại chương 1 như sau:

2.3.1.1 Dư nợ tín dụng cá

Trong năm 2010, Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, với tổng dư nợ tăng hơn 35.000 tỷ đồng so với năm 2009, đánh dấu mức tăng trưởng đáng kể nhất trong những năm gần đây Cả cho vay doanh nghiệp và cho vay cá nhân đều có sự gia tăng rõ rệt Để minh chứng cho điều này, học viên đã chỉ ra tình hình cho vay cá nhân tại các ngân hàng bạn, những ngân hàng nổi bật với hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ năng động.

Biểu 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng của các ngân hàng năm 2009

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng)

Biểu 2.8: Dư nợ tín dụng cá nhân – Tỷ trọng của các ngân hàng năm 2010

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng

Qua biểu 2.7 và biểu 2.8 với các ngân hàng so sánh là ACB,

Trong giai đoạn 2009-2010, mặc dù Vietcombank có tổng dư nợ tín dụng lớn nhất, gấp đôi so với ACB, nhưng lại có dư nợ tín dụng cá nhân thấp nhất trong số các ngân hàng được so sánh Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank chỉ khoảng 10%, trong khi các ngân hàng khác có tỷ trọng này cao hơn 30%.

Sự gia tăng dư nợ tín dụng cá nhân phản ánh nỗ lực trong chính sách phát triển bán lẻ, nhưng chưa đạt được bước đột phá do ảnh hưởng lớn từ tín dụng bán sỉ Để thay đổi tình hình này, cần một quá trình chuyển biến dần dần trong tư duy lãnh đạo và chính sách hoạt động của ngân hàng.

Bảng 2.10: Thị phần tín dụng cá nhân của các ngân hàng phần

(Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng và tính toán của học viên)

Năm 2010, mặc dù Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng tuyệt đối trong dư nợ tín dụng cá nhân, nhưng thị phần lại giảm do sự gia tăng mạnh mẽ của dư nợ tín dụng toàn hệ thống Tổng thể, thị phần tín dụng cá nhân của Vietcombank vẫn chưa cao so với toàn ngành.

Mặc dù Vietcombank đã chú trọng đến mảng tín dụng cá nhân trong vài năm qua, nhưng do điều kiện và vị thế đặc thù, ngân hàng vẫn chưa nằm trong top các ngân hàng có thị phần tín dụng cá nhân lớn nhất Điều này cho thấy mảng kinh doanh tín dụng cá nhân của Vietcombank vẫn chưa phát triển tương xứng với quy mô và tầm vóc của ngân hàng.

Năm 2010, Vietcombank đã mở thêm 2 chi nhánh và 40 phòng giao dịch, nâng tổng số lên 357 điểm trên 43 tỉnh thành, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch thanh toán, chuyển tiền và vay vốn cá nhân Sự phát triển này không chỉ nâng cao hình ảnh và vị thế của Vietcombank mà còn giúp hình thành bộ phận chuyên bán lẻ tại các chi nhánh Đặc biệt, việc thành lập Phòng Tín Dụng Thể Nhân và triển khai cho vay tại các phòng giao dịch đã giúp Vietcombank tiếp cận thị trường một cách sâu sát hơn.

Việc thành lập phòng ban chuyên trách cho vay cá nhân tại Vietcombank thể hiện rõ mục tiêu bán lẻ của lãnh đạo ngân hàng Tuy nhiên, để hệ thống vận hành chuyên nghiệp, cần rà soát lại nhiều quy trình và bước phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát rủi ro và tạo thuận lợi cho khách hàng.

Biểu 2.9: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch các ngân hàng đến 31/12/2010

Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng

Theo biểu 2.9, mặc dù Vietcombank có lịch sử thành lập và hoạt động lâu dài hơn các ngân hàng như ACB, Sacombank và Techcombank (Vietcombank thành lập năm 1963, ACB năm 1993, Sacombank năm 1991, Techcombank năm 1993), nhưng mạng lưới hoạt động của Vietcombank không vượt trội hơn nhiều so với các ngân hàng này Đặc biệt, mặc dù Agribank được thành lập năm 1951, trước Vietcombank không lâu, nhưng mạng lưới của Vietcombank vẫn còn hạn chế khi so với Agribank.

Agribank đã chú trọng xây dựng mạng lưới rộng khắp để phục vụ vốn cho sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam, giúp tiếp cận từng địa bàn nông thôn Trong khi đó, ACB và Sacombank, mặc dù ra đời sau, nhưng đã phát triển hệ thống mạng lưới nhanh chóng hơn Vietcombank nhờ xác định mục tiêu phát triển bán lẻ ngay từ đầu.

Vietcombank từng là ngân hàng chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay bán buôn và kinh doanh ngoại tệ Đối tượng khách hàng chính của ngân hàng này chủ yếu là các tập đoàn lớn và tổng công ty, do đó việc mở rộng mạng lưới dịch vụ chưa được chú trọng phát triển.

Việc chuyển hướng chiến lược phát triển từ bán buôn sang bán lẻ là rất cần thiết Đồng thời, phát triển hệ thống mạng lưới cũng là yếu tố quan trọng để tiếp cận nhiều khu vực dân cư, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện chiến lược phát triển ngân hàng bán lẻ đã đề ra.

Bảng 2.11: Nợ xấu–Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của Vietcombank xấu

Tổng dư nợ tín dụng (tỷ VND)

Dư nợ tín dụng cá nhân (tỷ

Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng cá nhân

Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ tín dụng

(Nguồn: Số liệu thống kê của Vietcombank từ 2008 – 2010 )

Tỷ lệ nợ xấu cá nhân tại Vietcombank chỉ chiếm 1,6% tổng dư nợ tín dụng cá nhân và 0,17% tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống, cho thấy mức độ rủi ro tín dụng cá nhân là rất thấp, đồng thời phản ánh sự ổn định trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Để phát triển thành ngân hàng đa năng và tối đa hóa thị phần, Vietcombank cần chú trọng đến việc kiểm soát nợ xấu thông qua quy trình thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn lập hồ sơ vay vốn Việc phát triển chiều rộng cần đi đôi với chiều sâu, bởi với số lượng lớn khách hàng nhỏ lẻ, công tác kiểm tra và giám sát sau cho vay trở nên khó khăn và tốn kém về chi phí, thời gian và công sức của nhân viên tín dụng.

2.3.1.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá

Trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, mang lại nguồn thu chủ yếu với tỷ trọng lãi cho vay thường chiếm hơn 70% tổng thu nhập Nguyên nhân chính là do các ngân hàng trước đây chủ yếu tập trung vào mảng tín dụng, trong khi mảng dịch vụ mới chỉ được chú ý gần đây và vẫn chưa đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 04/01/2022, 14:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7,7% Khác
7,5% Khác
6,8% Khác
6,3% Khác
5,0% Khác
4,6% Khác
3,6% Khác
3,5% Khác
3,2% Khác
2,9% Khác
2,7%46%1 2 3 4 5 6 7 8 9GIA LAI 1.427 Khác
9.2% Khác
8.5% Khác
7.8% Khác
7.2% Khác
5.9% Khác
5.6% Khác
5.2% Khác
4.7% Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bảng 2.4 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Trang 44)
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo khu vực (2009 – 2010) - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Bảng 2.7 Dư nợ tín dụng cá nhân của Vietcombank theo khu vực (2009 – 2010) (Trang 49)
 Tình hình nợ tín dụ ng cá nhân phân theo khu        v  ự  c - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
nh hình nợ tín dụ ng cá nhân phân theo khu v ự c (Trang 49)
 Tình hình cho vay theo từ ng n ph - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
nh hình cho vay theo từ ng n ph (Trang 50)
Để minh họa điều này, học viên dẫn chứng bằng tình hình cho vay cá nhân tại các ngân hàng bạn, những ngân hàng từ trước đến nay vốn đã được biết đến là những ngân hàng năng động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ: - GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
minh họa điều này, học viên dẫn chứng bằng tình hình cho vay cá nhân tại các ngân hàng bạn, những ngân hàng từ trước đến nay vốn đã được biết đến là những ngân hàng năng động trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ: (Trang 58)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w