1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Học thuyết hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của đảng ta ở việt nam hiện nay

35 121 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • NỘI DUNG

  • I. VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI”

  • 1. “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

  • 1.1. “Chủ nghĩa duy vật lịch sử”

  • 1.2. “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

  • 2. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội

  • 2.1. Sản xuất vật chất

  • 2.2. Vai trò của sản xuất vật chất

  • 2.3. Đặc trưng của sản xuất vật chất

  • 3. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

  • 3.1. Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

  • 3.2. Quy luật quan hệ giữa sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

  • 4. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

  • 4.1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

  • 4.2 “Quy“luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội”

  • 5. “Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên”

  • 5.1. “Phạm“trù hình thái kinh tế - xã hội””

  • 5.2. “Tiến“trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài”người”

  • 5.3.““Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng””

  • II. “SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”

  • 1. Các nội dung đã áp dụng

  • 1.1. “Xây“dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư bản chủ nghĩa”

  • 1.2. “Xây dựng xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”

  • 1.3. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

  • 2. Các thành tựu đạt được

  • 2.1. Về kinh tế

  • 2.2. Về chính trị

  • 2.3. Về văn hóa – xã hội

  • 3. Các hạn chế còn tồn tại

  • 3.1. Trình độ lực lượng sản xuất không đồng đều

  • 3.2. Quan hệ trao đổi không thuần nhất

  • 3.3. Tư tưởng lệch lạc, chống phá “con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của một số cá nhân”

  • 4. Các biện pháp khắc phục

  • 4.1. Nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, kết hợp công cụ lao động tiên tiến

  • 4.2. Giải quyết mối quan hệ trao đổi

  • 4.3.“Giáo dục, “tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, xây dựng khối đoàn kết xây dựng” mục tiêu chung của toàn dân tộc”

  • LỜI KẾT

  • DANH MỤC THAM KHẢO

Nội dung

VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ “HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI” 5 1 “Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội” là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử

Đặc trưng của sản xuất vật chất

- “ Sản xuất vật chất là ” hoạt động mang tính mục đích của con người nhằm tạo ra những tư liệu sinh hoạt cho mình.

- “Sản xuất vật chất gắn với việc chế “ tạo và sử dụng công cụ lao động ” ”

- “Sản xuất vật chất gắn với việc biến đổi, cải tạo tự nhiên và xã hội.”

Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

3.1 Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất

Để tồn tại và phát triển, con người cần ưu tiên sản xuất, và trong từng giai đoạn lịch sử, chúng ta áp dụng các phương thức sản xuất khác nhau Phương thức sản xuất chính là yếu tố quyết định trình độ sản xuất vật chất của xã hội.

Phương thức sản xuất là sự kết hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, thể hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau Để tiến hành sản xuất, con người cần có sự hợp tác và trao đổi hoạt động Điều này đòi hỏi những mối liên hệ và quan hệ nhất định, cũng như sự tương tác với môi trường tự nhiên Nói cách khác, phương thức sản xuất là cách thức mà con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất trong các giai đoạn cụ thể.

4 C Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.6, tr.552.

Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và khả năng thực tiễn Qua đó, lực lượng sản xuất giúp biến đổi các đối tượng vật chất của tự nhiên theo nhu cầu của con người và xã hội.

Người lao động hiện nay không chỉ có tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng, mà còn sở hữu năng lực sáng tạo quan trọng trong quá trình sản xuất Họ đóng vai trò vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là người tiêu dùng Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và sự chuyển dịch toàn cầu sang nền kinh tế tri thức, tỉ trọng lao động cơ bắp đang giảm dần, trong khi tỉ trọng lao động trí tuệ ngày càng gia tăng.

Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết cho tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất mà con người tác động lên bằng tư liệu lao động để biến đổi chúng theo mục đích sản xuất Đối tượng lao động gồm hai thành phần: những yếu tố có sẵn trong tự nhiên và những yếu tố đã qua chế biến Tư liệu lao động là các yếu tố vật chất mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi chúng thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu sản xuất.

Tư liệu lao động bao gồm phương tiện lao động và công cụ lao động, trong đó phương tiện lao động là các yếu tố vật chất của sản xuất, còn công cụ lao động là những công cụ mà con người trực tiếp sử dụng để tác động lên đối tượng lao động Công cụ lao động đóng vai trò trung gian giữa người lao động và đối tượng lao động Ngày xưa, con người sử dụng rìu đá để tác động lên thân cây, biến đổi chúng thành gỗ nhỏ phục vụ nhu cầu xây dựng Ngày nay, công cụ lao động đã tiến bộ với sự xuất hiện của cưa máy, cho phép thu hoạch gỗ với năng suất và chất lượng vượt trội hơn C Mác đã khẳng định rằng sự khác biệt giữa các thời đại kinh tế không chỉ nằm ở sản phẩm mà còn ở cách thức sản xuất và tư liệu lao động được sử dụng.

Lực lượng sản xuất chủ yếu được xác định bởi mối quan hệ giữa người lao động và công cụ lao động Người lao động đóng vai trò quyết định, vì họ là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động Trình độ của công cụ lao động phụ thuộc vào trình độ của người lao động, và hiệu quả của tư liệu sản xuất cũng do người lao động quyết định Do đó, cả người lao động và công cụ lao động đều là những yếu tố cơ bản và không thể thiếu trong lực lượng sản xuất.

Sự phát triển lực lượng sản xuất bao gồm cả tính chất và trình độ Tính chất của lực lượng sản xuất phản ánh cách thức cá nhân hoặc xã hội sử dụng tư liệu sản xuất, trong khi trình độ thể hiện sự tiến bộ của người lao động và công cụ lao động Các yếu tố quan trọng để đánh giá trình độ lực lượng sản xuất bao gồm công cụ lao động, tổ chức lao động xã hội, ứng dụng khoa học vào sản xuất, cũng như kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động và phân công lao động xã hội.

Ngày nay, khoa học đóng vai trò là lực lượng sản xuất trực tiếp, trở thành nguyên nhân chính cho mọi biến đổi trong lực lượng sản xuất và góp phần làm tăng năng suất liên tục Khoa học không chỉ giải quyết các mâu thuẫn trong lực lượng sản xuất mà còn thâm nhập vào mọi yếu tố và khâu quan trọng của quá trình sản xuất Hiện tại, không có quá trình sản xuất nào không nhờ vào sự hỗ trợ của khoa học.

5 C Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.23, tr.269.

Quan hệ sản xuất là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế và vật chất giữa con người trong quá trình sản xuất Nó được thể hiện qua ba khía cạnh chính.

Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất được thể hiện qua hai hình thức chính: sở hữu tư nhân và sở hữu xã hội Lịch sử đã chứng minh sự tồn tại và phát triển của hai loại hình sở hữu này trong việc quản lý và sử dụng tư liệu sản xuất.

Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất phụ thuộc vào quyền sở hữu tư liệu sản xuất Các chủ thể xã hội sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu sẽ đảm nhận vai trò tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất vật chất trong xã hội.

Quan hệ phân phối sản phẩm lao động phụ thuộc vào quyền sở hữu tư liệu sản xuất Những chủ thể xã hội sở hữu tư liệu sản xuất sẽ có mức hưởng thụ cao hơn và quyền quyết định trong việc phân phối sản phẩm vật chất trong xã hội.

Trong quan hệ sản xuất, các khía cạnh có sự liên kết chặt chẽ và tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau Đặc biệt, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất đóng vai trò quyết định, chi phối các mối quan hệ sản xuất.

3.2 Quy luật quan hệ giữa sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai yếu tố quan trọng trong phương thức sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, và ngược lại, quan hệ sản xuất cũng ảnh hưởng đến lực lượng sản xuất Hai yếu tố này luôn tồn tại song song và tác động biện chứng lẫn nhau Quan hệ sản xuất có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, tùy thuộc vào mức độ phù hợp giữa chúng Đây là quy luật cơ bản nhất trong sự vận động và phát triển của xã hội.

3.2.1 “ Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất”

Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên

Nền văn minh loài người trải qua nhiều giai đoạn và bước đi quan trọng, với sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng sản xuất là cốt lõi Tuy nhiên, những sự "bỏ qua" trong quá trình này đều phải tuân theo những quy luật khách quan và chủ quan nhất định.

5.3.“ “ Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng” ”

Lý luận hình thái kinh tế xã hội đã cách mạng hóa quan niệm về lịch sử xã hội, đồng thời bác bỏ những quan điểm duy tâm, duy vật tầm thường và siêu hình vô căn cứ trong việc lý giải sự vận động và phát triển của xã hội loài người.

Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chọn con đường phát triển chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa Điều này được thể hiện qua việc phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản, nhưng vẫn tiếp thu và kế thừa những thành tựu kinh tế, xã hội mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ này, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế và khoa học công nghệ, nhằm nhanh chóng phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng nền kinh tế hiện đại.

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội không chỉ là cơ sở khoa học cho việc tranh luận tư tưởng và lý luận, mà còn đóng vai trò là phương pháp luận trong hoạt động nhận thức.

14 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, t.60, tr.23.

SỰ VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY”

Các nội dung đã áp dụng

1.1 “ Xây“dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bỏ qua tư bản chủ nghĩa”

Chủ nghĩa xã hội được nhận thức là con đường duy nhất giải phóng nhân dân khỏi áp bức và bất công, mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc Cuộc Cách mạng tháng Mười Nga đã mở ra thời đại mới cho các nước xã hội chủ nghĩa, từ đó Đảng ta quyết định tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa, bỏ qua chủ nghĩa tư bản dù phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức Với sự kiên định của toàn Đảng và sự ủng hộ của nhân dân, nhà nước ta đã xây dựng nền độc lập gắn liền với chế độ xã hội chủ nghĩa vững chắc.

Đảng ta đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin và học thuyết hình thái kinh tế - xã hội để đề ra “đường lối phát triển nền kinh tế thị trường hướng tới xã hội chủ nghĩa” Tại Đại hội IX (2001), nhà nước khẳng định rõ ràng chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trường, dưới sự quản lý của Nhà nước với định hướng xã hội chủ nghĩa Đây chính là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với mục đích nâng cao đời sống nhân dân và phát triển bền vững.

15 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), NXB Chính trị quốc gia

Sự thật, Hà Nội, 2005, tr.477.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam tập trung vào việc phát triển lực lượng sản xuất và cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội nhằm nâng cao đời sống nhân dân Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh việc phát huy nội lực, kết hợp với việc tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để đạt được phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững Tăng trưởng kinh tế cần gắn liền với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời bảo vệ môi trường Đảng cũng chủ trương sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý phù hợp để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, đồng thời hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường.

1.2 “ Xây dựng xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân”

Sản xuất vật chất là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tư liệu sinh hoạt cần thiết cho con người Việc xây dựng một xã hội chủ nghĩa vì dân, do dân không chỉ giúp phát huy khả năng, trí tuệ và sự sáng tạo của nhân dân mà còn nâng cao năng suất lao động Mục tiêu chính là cải thiện đời sống của người dân và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.

1.3 Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Trong Đại hội XII (2016), Đảng đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế nhanh và bền vững, với tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước Điều này dựa trên việc duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế Đồng thời, cần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt chú trọng vào nông nghiệp và nông thôn.

17 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Sđd, tr.481

18 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Sđd, tr.638.

Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định các mục tiêu quan trọng trong quá trình đổi mới, bao gồm xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế tri thức và nâng cao trình độ khoa học - công nghệ Những nỗ lực này nhằm cải thiện năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời hướng tới một nền kinh tế độc lập và tự chủ, tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị toàn cầu Đảng cũng nhận thức rõ mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, cũng như giữa kiến trúc thượng tầng và cơ sở hạ tầng, từ đó đề ra các mục tiêu phát triển hợp lý, trong đó có công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Ngoài ra, việc áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất cũng được chú trọng để nâng cao năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Các thành tựu đạt được

Giai đoạn 1986 - 1990: Đây là giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới“và

Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng với GDP tăng 4,4% mỗi năm, tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân từ 3,8 đến 4% hàng năm, và ngành công nghiệp tăng trưởng bình quân 7,4% mỗi năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng từ 13 đến 14% mỗi năm Đặc biệt, giá trị kim ngạch xuất khẩu đã tăng 28% mỗi năm.

Giai đoạn 1991 - 1995, đất nước Việt Nam đã dần thoát khỏi tình trạng trì trệ và suy thoái, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và liên tục Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đều vượt mức, cụ thể GDP bình quân tăng 8,2%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,3%/năm, nông nghiệp tăng 4,5%/năm, và lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm Tổng sản lượng lương thực trong 5 năm đạt 125,4 triệu tấn, tăng 27% so với giai đoạn 1986 - 1990.

Trong cuốn sách "20 Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005)", tác giả đã phân tích những tiến bộ đáng kể của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới từ năm 1986 đến 2005 NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2006, trang 141, nêu bật những thành tựu kinh tế và xã hội, khẳng định vai trò quan trọng của chính sách đổi mới trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.

21 Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), Sđd, tr.143.

Giai đoạn 1996 - 2000 đánh dấu sự phát triển quan trọng của kinh tế Việt Nam trong thời kỳ mới, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7% Trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,1%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,5%, và các ngành dịch vụ tăng 5,2%.

Giai đoạn 2001 - 2005 đánh dấu sự phát triển sâu sắc trong sự nghiệp đổi mới, với nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng Trung bình, GDP tăng 7,5% mỗi năm, trong đó năm 2005 ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất với 8,4% Cụ thể, nông nghiệp tăng 3,8%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%, và các ngành dịch vụ tăng 7%.

Giai đoạn 2006 - 2010 đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ của nước ta khi thoát khỏi tình trạng kém phát triển, từ nhóm nước thu nhập thấp trở thành nước có thu nhập trung bình (thấp), với GDP bình quân 5 năm đạt 7% Tổng vốn FDI thực hiện gần 45 tỷ USD, vượt 77% kế hoạch, trong khi tổng vốn đăng ký mới và tăng thêm ước đạt 150 tỷ USD, gấp hơn 2,7 lần so với dự kiến và gấp hơn 7 lần so với giai đoạn 2001 - 2005 Tổng vốn ODA cam kết đạt trên 31 tỷ USD, gấp hơn 1,5 lần mục tiêu, với giải ngân ước đạt khoảng 13,8 tỷ USD, vượt 16% GDP năm 2010 theo giá thực tế đạt 101,6 tỷ USD, gấp 3,26 lần so với năm 2000.

Vào năm 2011, mặc dù sự phục hồi kinh tế toàn cầu diễn ra chậm chạp, nhưng mức tăng trưởng kinh tế bình quân vẫn đạt 7% mỗi năm Mặc dù con số này thấp hơn kế hoạch đề ra (7,5% - 8%), nhưng vẫn được đánh giá cao hơn mức trung bình của các nước trong khu vực.

“Như“vậy, trong vòng 20 năm (1991 - 2011), tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt 7,34%/năm, thuộc loại cao ở khu vực Đông Nam Á nói riêng, ở châu Á và

22 Võ Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986 - 2005), Sđd, tr.144.

23 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,

24 Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 5 năm 2011 -

2015, chinhphu.vn trên thế giới nói chung; quy mô kinh tế năm 2011 gấp trên 4,4 lần năm 1990, gấp trên 2,1 lần năm 2000 (thời kỳ 2001 - 2011 bình quân đạt 7,14%/năm) 25 ”

Giai đoạn 2011-2020, kinh tế vĩ mô của Việt Nam duy trì ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội Trong giai đoạn 2011-2015, tốc độ tăng trưởng GDP đạt bình quân 5,9%/năm, trong khi giai đoạn 2016-2019 ước đạt 6,8%/năm Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao nhất khu vực, và theo đánh giá của IMF, nước ta nằm trong Top 20 nền kinh tế đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng toàn cầu năm 2019.

Năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của COVID-19 khiến nhiều quốc gia rơi vào suy thoái, Việt Nam vẫn duy trì được mức tăng trưởng dương 2,9% và bảo đảm an sinh xã hội Các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đánh giá cao kết quả này, khẳng định vị thế của Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu khó khăn.

Việt Nam đã đạt được "mục tiêu kép" trong công tác phòng chống COVID-19 và duy trì tăng trưởng kinh tế, được Tạp chí The Economist vinh danh trong danh sách 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất thế giới vào tháng 8/2020.

Các ngành kinh tế đang có sự phát triển ổn định, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Sản phẩm công nghiệp ngày càng đa dạng, chất lượng được cải thiện, nâng cao khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, đầu tư vào các ngành công nghiệp mới và công nghệ cao cũng được chú trọng, trong khi khu vực dịch vụ ghi nhận tốc độ tăng trưởng ổn định.

25 Dương Ngọc: Kinh tế Việt Nam: 67 năm qua các con số, VnEconomy.

Hệ thống tổ chức bộ máy của chính trị tiếp tục được tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả hơn, với phương thức lãnh đạo của Đảng được đổi mới và hoàn thiện Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị-xã hội được sắp xếp lại theo yêu cầu nhiệm vụ mới, với chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác được điều chỉnh phù hợp Đảng đã ban hành nhiều quy chế và quy trình để giữ vững vai trò lãnh đạo, đồng thời phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống chính trị Quốc hội cũng có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, tạo ra những thay đổi lớn trong đời sống xã hội và mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, cho phép người dân giám sát hoạt động của các cơ quan Quyền làm chủ của nhân dân trong các lĩnh vực xã hội, đặc biệt là kinh tế và chính trị, được phát huy tốt hơn Hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách ngày càng thích ứng với thông lệ quốc tế, nâng cao tính nghiêm minh trong thực hiện Nhờ đó, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, được thế giới ghi nhận và nhân dân đồng tình ủng hộ.

2.3 Về văn hóa – xã hội

Từ năm 1991 đến năm 2000, Việt Nam đã tạo việc làm cho khoảng 1 - 1,2 triệu lao động mỗi năm, đồng thời công tác dạy nghề cũng được phát triển từng bước.

Công tác xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam đã đạt được những kết quả ấn tượng, với việc hoàn thành mục tiêu giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015 sớm hơn kế hoạch toàn cầu mà Liên hợp quốc đề ra trong Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDGs).

Ngành giáo dục đã có sự phát triển mạnh mẽ về quy mô và đa dạng hóa loại hình trường lớp, từ mầm non đến cao đẳng và đại học Bên cạnh đó, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân cũng đã đạt được những tiến bộ đáng kể.

Các hạn chế còn tồn tại

3.1 Trình độ lực lượng sản xuất không đồng đều

Trình độ lực lượng sản xuất ở Việt Nam hiện nay rất không đồng đều, điều này là một trong những hạn chế lớn trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường Sự không đồng đều này thể hiện rõ ở cả người lao động và công cụ lao động Đặc biệt, trình độ của người lao động ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện.

26 “ Cơ quan Đại diện Liên hợp quốc tại Việt Nam: Đưa các mục tiêu Thiên niên kỷ đến với người dân, Hà Nội, 2002, tr.1”

27 “ Phạm Xuân Nam: Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong mô hình phát triển của Việt

Trong thời kỳ đổi mới, Việt Nam có sự đa dạng trong lực lượng lao động, bao gồm cả những người có tay nghề cao và được đào tạo bài bản, cũng như những người lao động chân tay không qua đào tạo Tương tự, công cụ lao động cũng rất phong phú, từ máy móc hiện đại với năng suất cao đến những công cụ thô sơ, dẫn đến hiệu quả kinh tế không đồng đều.

3.2 Quan hệ trao đổi không thuần nhất

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mối quan hệ trao đổi thường bị xem nhẹ, mặc dù đây là vấn đề mà các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đã nhấn mạnh Quan hệ trao đổi ở Việt Nam không đồng nhất, vừa không hoàn toàn tuân theo quy luật thị trường, vừa không hoàn toàn phù hợp với các nguyên tắc của chủ nghĩa xã hội.

3.3 Tư tưởng lệch lạc, chống phá “ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của một số cá nhân”

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, không khó để nhận diện những cá nhân có tư tưởng lệch lạc, chống phá Đảng và nhà nước Họ không chỉ bôi nhọ và xuyên tạc các chính sách, pháp luật của Việt Nam, mà còn tích cực tuyên truyền, lôi kéo người khác tham gia vào các hoạt động vi phạm pháp luật Hoạt động của những cá nhân này ngày càng tinh vi, không chỉ giới hạn trong lãnh thổ Việt Nam mà còn lan rộng ra nhiều quốc gia khác, ảnh hưởng đến cả kiều bào Việt Nam ở nước ngoài, gây tác động tiêu cực đến Đảng và dân tộc.

Các biện pháp khắc phục

4.1 Nâng cao trình độ của lực lượng sản xuất, kết hợp công cụ lao động tiên tiến

Nâng cao tay nghề và trình độ của lực lượng lao động là yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế Việc chú trọng đào tạo từ sớm giúp người lao động xác định ngành nghề phù hợp, từ đó tập trung vào phát triển chuyên môn Doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo nguồn lao động, nâng cao khả năng tư duy, sáng tạo và thích ứng với công việc để đạt hiệu quả cao Bên cạnh đó, việc kết hợp giữa người lao động và công cụ sản xuất hiện đại sẽ tối ưu hóa thời gian lao động, nâng cao năng suất và giá trị sản phẩm.

4.2 Giải quyết mối quan hệ trao đổi

Để cải thiện quan hệ trao đổi, việc hoàn thiện cơ sở pháp lý là cần thiết nhằm đảm bảo các bên tham gia có thể giải quyết vấn đề một cách hài hòa.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, mối quan hệ trao đổi được hình thành dựa trên quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật thị trường chung Để cải thiện quan hệ trao đổi, cần xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa nhà nước, thị trường và xã hội, đồng thời tuân theo các quy luật kinh tế thị trường Thị trường phải được bảo đảm theo định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng Cộng sản Việt Nam, và các thị trường khác nhau cần được phát triển đồng thời.

4.3.“Giáo dục, “ tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, xây dựng khối đoàn kết xây dựng ” mục tiêu chung của toàn dân tộc”

Mỗi cá nhân cần trang bị kiến thức nền tảng về tư tưởng, đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước để hình thành tính tích cực và tự giác trong hành động thực tiễn, từ đó hiện thực hóa mục tiêu lý tưởng của Đảng Công dân cũng có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho gia đình và những người xung quanh, góp phần ngăn chặn những quan điểm sai lệch và hành động không đúng Đặc biệt, cần chú trọng xây dựng và giữ gìn khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tránh để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề phát sinh để chống phá và kích động quần chúng.

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một phần quan trọng của chủ nghĩa duy vật lịch sử, chỉ ra những quy luật vận động của xã hội loài người Giá trị của học thuyết này vẫn còn nguyên vẹn, đặc biệt đối với các quốc gia theo đuổi chủ nghĩa xã hội như Việt Nam Đảng và nhà nước ta đã vận dụng tri thức của học thuyết trong xây dựng và phát triển chế độ xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế thị trường nhằm nâng cao đời sống nhân dân Nhờ áp dụng học thuyết, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong 35 năm đổi mới, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ của toàn dân tộc, đòi hỏi mỗi cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ, phải có trách nhiệm chung Thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai, cần trau dồi hệ tư tưởng chính trị vững chắc để không bị ảnh hưởng bởi các thế lực thù địch và quan điểm sai lệch Do đó, việc học tập và nâng cao tri thức từ triết học Mác – Lênin là rất quan trọng, giúp họ vận dụng vào đời sống xã hội và góp phần vào sự phát triển của đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phát hành giáo trình "Triết học Mác – Lênin" dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị, được xuất bản bởi NXB Chính trị quốc gia Sự thật tại Hà Nội.

2 “ C.“Mác và Ph Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội,

3 “ Đảng“Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, NXB Chính trị quốc gia -

4 Đảng “Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI,

VII, VIII, IX), NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà”Nội, 2005.

5 “ Võ“Hồng Phúc: Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi mới (1986

- 2005), Việt Nam 20 năm đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà”Nội, 2006 ”

6 “ Đảng“Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà”Nội ” , 2011.

7 “ Báo“cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 5 năm 2011 - 2015, chinhphu.vn.”

8 “ “ Dương Ngọc: Kinh tế Việt Nam: 67 năm qua các con số,”VnEconomy ”

9 “ Cơ“quan Đại diện Liên hợp quốc tại Việt Nam: Đưa các mục tiêu Thiên niên kỷ đến với người dân, Hà Nội, 2002.”

Ngày đăng: 04/01/2022, 12:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

“Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội - Học thuyết hình thái kinh tế   xã hội và sự vận dụng của đảng ta ở việt nam hiện nay
c thuyết hình thái kinh tế-xã hội (Trang 1)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w