1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo kết QUẢ NGHIÊN cứu CHỦ đề NGHIÊN cứu NGHIÊN cứu NHU cầu sử DỤNG nước rửa TAY KHÔ của NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM

63 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 663,01 KB

Cấu trúc

  • I. BỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP CẦN GIẢI QUYẾT

  • 1.1. Bối cảnh thị trường

  • 1.2. Các vấn đề doanh nghiệp cần giải quyết

  • II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 2.1. Mục tiêu tổng quát

  • III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Vấn đề nghiên cứu

  • 4. PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU

  • 4.1. Thiết kế công cụ thu thập thông tin

    • 4.2. Cách thu nhập

  • IV. KẾT QUẢ BÁO CÁO

  • 5.1. Đánh giá những nguyên nhân, yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng nước rửa tay khô của người tiêu dùng

    • 5.2. Khảo sát, đo lường thực trạng tiêu dùng và mức độ quan tâm, hài lòng của khách hàng về sản phẩm

      • 5.2.1. Thực trạng tiêu dùng của nhóm người đang sử dụng sản phẩm “nước rửa tay khô”

      • 5.2.2. Thực trạng tiêu dùng của nhóm người không sử dụng sản phẩm “nước rửa tay khô”

      • 5.2.3 Đánh giá chung

    • 5.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế và nhược điểm của sản phẩm Dr. Safe và định vị sản phẩm trên thị trường

      • 5.3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh

      • 5.3.2. Lợi thế và nhược điểm của sản phẩm Dr. Safe

    • 5.4 Dự đoán những nhu cầu trong tương lai về nhu cầu dụng sản phẩm

  • 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 6.1. Những khó khăn nhóm gặp phải:

    • 6.2. Những đóng góp cho đề tài

    • 6.3. Đề xuất cho doanh nghiệp

    • 6.4. Kết luận

  • 7. PHỤ LỤC

    • 7.1. Bảng hỏi

Nội dung

Bùi Thị Phương Anh 11180072

Coding SPSS, chạy SPSS, viết báo cáo, thuyết trình

Bùi Minh Châu 11180698

Đỗ Thị Mỹ Duyên 11181172

Coding SPSS, chạy SPSS, viết báo cáo

Vũ Thu Huyền 11182377

Viết báo cáo, thuyết trình, chỉnh sửa định dạng

Nguyễn Phương Mai 11183227

Viết báo cáo, làm slide, chỉnh sửa định dạng, làm link bảng hỏi

Nguyễn Thị Thu Thảo 11184601

Coding SPSS, chạy SPSS, viết báo cáo, thuyết trình, tổng hợp

Trần Hà My 11173194

Nguyễn Tuyết Nhi 11173552

Nguyễn Phương Thảo 11154037

B ỐI CẢNH THỊ TRƯỜNG

Các quốc gia có nền kinh tế mới nổi tại Châu Á đang tăng trưởng nhanh chóng, gấp 3 lần so với các nước phát triển, trong đó Việt Nam nổi bật với môi trường kinh doanh hấp dẫn nhờ vào chính trị ổn định và sự phát triển của tầng lớp trung lưu Nền kinh tế Việt Nam không ngừng phát triển với sự ứng dụng công nghệ mới, dẫn đến những thay đổi nhanh chóng trong hành vi người tiêu dùng, tạo ra cả thách thức và cơ hội, đặc biệt rõ nét trong thị trường hàng tiêu dùng nhanh (FMCG).

Theo báo cáo của WorldPanel Division về tình hình thị trường

FMCG (10/2019) Số liệu được thu thập tại 4 thành phố chính (Hà Nội, Đà

Nền kinh tế Việt Nam đang có những dấu hiệu tích cực với chỉ số giá tiêu dùng (CPI) giảm từ 3,52% xuống 2,57% so với cùng kỳ năm trước, trong khi GDP tăng trưởng 6,71% Đặc biệt, doanh thu bán lẻ trong ngành hàng tiêu dùng đã tăng 11,5% vào năm 2019, cho thấy nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng đang gia tăng, điều này mang lại tín hiệu lạc quan cho các doanh nghiệp.

Theo báo cáo của WorldPanel Division, ngành hàng chăm sóc cá nhân tại Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng 16,9% ở thành phố và 14,7% ở nông thôn Mặc dù doanh nghiệp đa quốc gia có lợi thế, nhưng doanh nghiệp nội địa lại đạt tốc độ tăng trưởng tốt hơn Điều này cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành hàng FMCG tại Việt Nam trong tương lai Theo NCIF, GDP bình quân đầu người dự kiến sẽ đạt khoảng 4.688 USD vào năm 2025, đưa Việt Nam vào nhóm nước có thu nhập trung bình cao Sự bùng phát của dịch bệnh COVID-19 đã làm tăng ý thức chăm sóc sức khỏe và vệ sinh cá nhân của người tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu về "nước rửa tay khô", dự đoán sẽ có sức tiêu thụ cao và khả năng cạnh tranh mạnh trong tương lai.

Rửa tay là một yếu tố thiết yếu trong vệ sinh cá nhân, với mối liên hệ giữa rửa tay và sức khỏe được phát hiện từ thế kỷ 19 Tuy nhiên, thực hành rửa tay với xà phòng (RTVXP) vẫn chưa phổ biến, theo báo cáo điều tra vệ sinh môi trường nông thôn năm 2006 của Bộ Y tế và UNICEF, chỉ có 12% người dân RTVXP trước khi ăn, 12,2% sau khi tiểu tiện và 15,6% sau khi đại tiện Tỷ lệ RTVXP ở các bà mẹ và người chăm sóc trẻ chỉ đạt 5%, với 60% bà mẹ cho rằng không cần thiết phải RTVXP Trong khi đó, chỉ có 4,6% học sinh RTVXP sau khi đi tiểu và 11,5% sau khi đi đại tiện.

RTVXP trước ăn và sau khi đi vệ sinh lần lượt tăng đến 54% và 63,8% sau một quá trình nỗ lực truyền thông rửa tay với xà phòng ở Việt Nam

Vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã công bố tình trạng khẩn cấp y tế toàn cầu do dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus corona Một trong những biện pháp quan trọng nhất để ngăn chặn sự lây lan của virus là thường xuyên rửa tay.

COVID-19 và các mầm bệnh độc hại khác đã gây ra tác động lớn trong việc kiểm soát dịch bệnh Theo khuyến nghị của WHO, dung dịch rửa tay khô là giải pháp hữu hiệu trong trường hợp khẩn cấp hoặc thiếu nước sạch và xà phòng diệt khuẩn Do nhu cầu bảo vệ sức khỏe ngày càng cao, "nước rửa tay khô" đã trở thành mặt hàng được nhiều người tìm kiếm Đầu tháng 2/2020, nhu cầu về sản phẩm này vượt xa nguồn cung, dẫn đến tình trạng khan hiếm hàng hóa và giá cả tăng cao, từ đó kích thích các nhãn hàng và nhà cung cấp gia tăng sản xuất nước rửa tay khô.

Công ty Cổ phần Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đông Nam Á (ASEAN PHARMA) đã phát triển sản phẩm nước rửa tay khô dạng gel nhằm đáp ứng nhu cầu vệ sinh và bảo vệ sức khỏe.

Sau hơn 1 tháng ra mắt trên các kênh nhà thuốc, sản phẩm Gel rửa tay khô Dr Safe đã gặp phải một số thách thức dù thị trường có nhiều tiềm năng Nhằm hiểu rõ hơn về nhu cầu sử dụng gel rửa tay khô của người tiêu dùng Việt Nam, nhóm nghiên cứu B2 đã quyết định tiến hành nghiên cứu Từ đó, nhóm sẽ đề xuất một kế hoạch marketing hiệu quả cho sản phẩm, giúp Công ty phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

C ÁC VẤN ĐỀ DOANH NGHIỆP CẦN GIẢI QUYẾT

1.2.1 Giới thiệu về doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Dược Phẩm và Thiết Bị Y Tế Đông Nam Á (Asean

Pharma) được thành lập từ năm 2008 Hiện tại Asean Pharma đã hoạt động được

Trong suốt 12 năm hoạt động, chúng tôi đã trở thành đối tác tin cậy của nhiều nhà máy hàng đầu tại Việt Nam, bao gồm Dược Phẩm TW I, Dược Phẩm TW II, Dược Phẩm TW Mediplantex và Viện Pasteur Đà Lạt.

Công ty phân phối trực tiếp sản phẩm đến các nhà thuốc trên toàn quốc mà không cần qua đại lý Sản phẩm được sản xuất độc quyền tại các nhà máy dược phẩm hàng đầu tại Việt Nam.

Công ty sở hữu toàn bộ thương hiệu và tự quyết định giá cả, kênh phân phối cũng như các hoạt động marketing mà không bị chi phối bởi các nhà máy sản xuất Đây là một trong những bước tiến quan trọng nhất của doanh nghiệp, thể hiện sự hiểu biết về đặc thù ngành rằng để có sản phẩm chất lượng, cần lựa chọn nhà máy sản xuất uy tín.

Hiện tại, doanh nghiệp có 20.000 khách hàng là các nhà thuốc trên toàn quốc, thường xuyên giao dịch các sản phẩm dược phẩm như kháng sinh, thuốc tránh thai và men vi sinh Gel rửa tay Dr Safe đã được triển khai trên thị trường tại các nhà thuốc hơn 1 tháng Trong 5 năm tới, công ty sẽ tập trung vào việc phát triển thương hiệu.

Dr Safe cung cấp đa dạng sản phẩm như nước rửa tay khô, nước súc miệng, xịt thơm miệng, chỉ nha khoa và xịt khử mùi Tất cả sản phẩm mang thương hiệu Dr Safe sẽ được phân phối trên các sàn thương mại điện tử và hệ thống siêu thị trên toàn quốc.

1.2.2 Các vấn đề doanh nghiệp cần giải quyết

Thương hiệu nước rửa tay khô Dr Safe hiện đang là sản phẩm mới trên thị trường, điều này dẫn đến những khó khăn trong việc xây dựng lòng tin từ người tiêu dùng và tăng cường độ nhận diện thương hiệu trong cộng đồng.

Trong bối cảnh dịch bệnh, thị trường nước rửa tay khô và nước rửa tay trở nên đa dạng với sự xuất hiện của nhiều nhãn hàng mới Công ty sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các đối thủ lớn, đã có uy tín và lòng tin từ người tiêu dùng.

Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp đang tăng tốc kế hoạch ra mắt sản phẩm, dẫn đến nhiều thách thức cho các hoạt động Marketing.

Trên thị trường hiện nay, có nhiều nhãn hiệu nước rửa tay khô với đa dạng mẫu mã, mùi hương và công dụng Do đó, Công ty cần xác định USP cho sản phẩm Dr Safe nhằm tạo lợi thế cạnh tranh và thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.

Thứ năm, Gel rửa tay khô Dr.Safe với nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ

Trong bối cảnh dịch Covid-19 bùng phát, Pháp và nhiều quốc gia châu Âu đã phải đóng cửa biên giới và hạn chế nhập cảnh Mặc dù các quy định kiểm soát dịch bệnh chưa ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động nhập khẩu hàng hóa giữa EU và Việt Nam, nhưng chúng có thể tác động đến tốc độ luân chuyển hàng hóa Điều này dẫn đến gián đoạn hoặc chậm trễ trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, đặc biệt khi doanh nghiệp cần đáp ứng nhu cầu lớn về sản phẩm.

Vào thứ Sáu, hoạt động phân phối sản phẩm của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, khi công ty chỉ tập trung vào việc cung cấp sản phẩm cho các nhà thuốc bán lẻ và siêu thị (B2B) Do đó, doanh nghiệp chưa triển khai các hoạt động tiếp cận trực tiếp với khách hàng cá nhân (B2C), điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường và tăng trưởng doanh thu.

Vào thứ bảy, doanh nghiệp đang đối mặt với thách thức về kênh phân phối trên sàn thương mại điện tử, khi một số tài khoản cá nhân bán phá giá sản phẩm Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty mà còn làm tổn hại hình ảnh sản phẩm Dr Safe trong mắt người tiêu dùng.

Dịch COVID-19 đã tạo ra cơ hội lớn cho thị trường nước rửa tay khô phát triển, nhưng cũng đặt ra thách thức cho doanh nghiệp khi nhu cầu của người tiêu dùng giảm sau khi dịch bệnh kết thúc Sự đa dạng và phong phú của thị trường nước rửa tay sẽ là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần cân nhắc để thích ứng với tình hình mới.

Nhóm B2 đã chọn nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước rửa tay khô Dr Safe của người tiêu dùng nhằm xây dựng chiến lược marketing hiệu quả Qua đó, nhóm mong muốn phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

M ỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Xây dựng chiến lược Marketing hiệu quả là yếu tố then chốt để phát triển sản phẩm Gel rửa tay khô Dr Safe, đáp ứng đúng nhu cầu của người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về thị trường nước rửa tay hiện tại, từ đó hình thành kế hoạch marketing phù hợp và tối ưu nhất cho sản phẩm.

M ỤC TIÊU CỤ THỂ

- Đánh giá những nguyên nhân, yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng nước rửa tay của người tiêu dùng.

- Khảo sát, đo lường thực trạng tiêu dùng và mức độ quan tâm, hài lòng của khách hàng về sản phẩm.

- Phân tích những đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế và nhược điểm của sản phẩm Dr Safe và định vị sản phẩm trên thị trường.

- Dự đoán những thay đổi trong tương lai về nhu cầu sử dụng sản phẩm.

PHƯƠNG THỨC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU

T HIẾT KẾ CÔNG CỤ THU THẬP THÔNG TIN

Nhóm đã thực hiện nghiên cứu với bảng hỏi (phiếu điều tra chuyên sâu), mẫu ngẫu nhiên có dung lượng N = 400 với nội dung phiếu cụ thể như sau:

Phần mở đầu: Tóm lược về cuộc nghiên cứu, nêu ý nghĩa và mục đích và những cam kết an toàn thông tin cá nhân.

Phần 1: Phần nội dung: Các câu hỏi theo mức thang đo về nhu cầu sử dụng nước rửa tay của người dân và các câu hỏi về nhân khẩu học.

Phần 2: Lời kết: Lời cảm ơn và nhận xét từ đáp viên.

(Bảng hỏi được đính kèm ở PHỤ LỤC 1) Để có một bảng hỏi hoàn chỉnh, nhóm đã thực hiện các bước:

Xác định các thông tin cần thu thập và ý nghĩa sử dụng.

Soạn thảo mẫu các câu hỏi và đánh giá các câu hỏi.

Lên sườn cấu trúc cho bảng hỏi.

Lên ý tưởng và thiết kế hình thức cho bảng hỏi.

Thử nghiệm bảng hỏi và hoàn thiện lần cuối.

A Định dạng bảng hỏi Định lượng: Phiếu điều tra (Google Form)

Phần Nội Dung Số câu hỏi

Phần mở đầu 1 Giới thiệu về đề tài của nhóm nghiên cứu.

2 Lời tự giới thiệu về nhóm nghiên cứu.

3 Ý nghĩa của cuộc nghiên cứu và mong muốn đạt được.

Phần nội-dung 1 Câu hỏi về nhân khẩu học

2 Câu hỏi dành cho những người sử dụng nước/gel rửa tay khô

2.1 Khảo sát Hành vi sử dụng của người tiêu dùng 2.2 Khảo sát Hành vi mua của người tiêu dùng 2.3 Quan niệm/ Mối quan tâm của Khách hàng tới các yếu tố Marketing-mix

3 Câu hỏi dành cho những người không sử dụng sản phẩm nước/gel rửa tay khô

4 Khảo sát mức độ nhận diện của thương hiệu nước rửa tay khô Dr Safe

Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các đối tượng tham gia phỏng vấn và cam kết bảo mật thông tin cá nhân của họ Những thông tin này sẽ chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu.

C ÁCH THU NHẬP

Mô tả đối tượng của khảo sát:

 Đối tượng là người tiêu dùng Việt Nam, hiện đang sử dụng, có nhu cầu sử dụng sản phẩm nước rửa tay Dr Safe

 Đặc điểm nhân khẩu học:

 Nơi sống: Các tỉnh, thành phố của Việt Nam

 Thu nhập cá nhân bình quân 1 tháng: Trên 1.500.000 VN đồng

Nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc thu thập thông tin, nhóm đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên các cá thể thông qua hình thức khảo sát trực tuyến, không giới hạn phạm vi phỏng vấn.

 Quy mô: Tổng thể mục tiêu là toàn bộ người tiêu dùng Việt Nam đáp ứng những đặc điểm nhân khẩu học theo mô tả mẫu nghiên cứu.

 Phương pháp lấy mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên.

 Kích thước mẫu được xác định là 400 phần tử.

Để xử lý và phân tích thông tin từ khảo sát, nhóm đã chọn phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu và phân tích các biến, đồng thời sử dụng phần mềm EXCEL để tạo biểu đồ trực quan.

Nhóm đã sử dụng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu, bao gồm việc thực hiện thống kê mô tả cho dữ liệu nhân khẩu học và dữ liệu đánh giá Ngoài ra, nhóm cũng đã tiến hành phân tích tương quan và hồi quy giữa các biến để rút ra những mối liên hệ quan trọng.

Số liệu được tính toán và thể hiện dưới biểu đồ và các bảng để thuận tiện cho việc quan sát và nhận xét.

Phân tích theo phương pháp thống kê mô tả bao gồm việc lập bảng số liệu và sắp xếp dữ liệu một cách hợp lý Từ những số liệu này, các chỉ tiêu thống kê được tính toán và biểu thị qua biểu đồ tương ứng, giúp rút ra ý nghĩa từ các phân tích Dữ liệu được chia thành hai nhóm chính: dữ liệu định tính và dữ liệu định lượng.

Sau khi tổng hợp và sàng lọc, nhóm đã đánh giá các dữ liệu định tính một cách tốt nhất Dữ liệu này được quy đổi sang thang đo Likert từ mức 1 đến 5 để có thể đo đếm được Cuối cùng, nhóm đã chắt lọc các dữ liệu phù hợp với yêu cầu mẫu nghiên cứu và rút ra các đánh giá về dữ liệu đó.

Dữ liệu định lượng cho phép đo đếm số lượng các mục nghiên cứu và sắp xếp theo thang đo đã xác định Qua việc tính toán các tham số như trung bình và tần số, chúng ta có thể đánh giá và thống kê kết quả nghiên cứu một cách chính xác.

Phân tích thống kê tần số được thực hiện bằng cách nhóm các câu hỏi theo nhân khẩu học, cho phép lựa chọn một hoặc nhiều nhân tố để phân tích Phương pháp này giúp xác định xu hướng và mẫu trong dữ liệu, cung cấp cái nhìn sâu sắc về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.

Phân tích hồi quy nhị phân được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đối với thói quen sử dụng nước rửa tay khô của người tiêu dùng Nhóm nghiên cứu tập trung vào việc xác định mức độ tác động của những yếu tố này trong việc ảnh hưởng đến sự lựa chọn và thói quen sử dụng sản phẩm.

KẾT QUẢ BÁO CÁO

Đ ÁNH GIÁ NHỮNG NGUYÊN NHÂN , YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHU CẦU SỬ DỤNG NƯỚC RỬA TAY KHÔ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

rửa tay khô của người tiêu dùng

Trong quá trình thiết kế bảng hỏi, nhóm có đưa ra các biến sau:

Biến độc lập Biến phụ thuộc

Giới tính Quý vị có đang sử dụng sản phẩm nước rửa tay khô không?

Khu vực sinh sống Độ tuổi

Bảng 1: Phân tích hồi quy giữa các yếu tố nhân khẩu học và việc có sử dụng nước rửa tay khô của người tiêu dùng

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy "Khu vực sinh sống" và "Giới tính" có tác động rõ rệt đến việc sử dụng nước rửa tay khô của người tiêu dùng, trong khi "Độ tuổi" và "Tình trạng hôn nhân" không ảnh hưởng đáng kể Thông số Sig cho thấy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê.

“ Khu vực sinh sống” và “Độ tuổi”

Ngày đăng: 04/01/2022, 07:12

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Phân tích hồi quy giữa các yếu tố nhân khẩu học và việc có sử dụng - BÁO cáo kết QUẢ NGHIÊN cứu CHỦ đề NGHIÊN cứu NGHIÊN cứu NHU cầu sử DỤNG nước rửa TAY KHÔ của NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
Bảng 1 Phân tích hồi quy giữa các yếu tố nhân khẩu học và việc có sử dụng (Trang 11)
Bảng 26: So sánh yếu tố cạnh tranh giữa các thương hiệu “nước rửa tay - BÁO cáo kết QUẢ NGHIÊN cứu CHỦ đề NGHIÊN cứu NGHIÊN cứu NHU cầu sử DỤNG nước rửa TAY KHÔ của NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
Bảng 26 So sánh yếu tố cạnh tranh giữa các thương hiệu “nước rửa tay (Trang 28)
Bảng trên có 147/350 người đang sử dụng nước rửa tay khô chọn đáp án “Ít - BÁO cáo kết QUẢ NGHIÊN cứu CHỦ đề NGHIÊN cứu NGHIÊN cứu NHU cầu sử DỤNG nước rửa TAY KHÔ của NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM
Bảng tr ên có 147/350 người đang sử dụng nước rửa tay khô chọn đáp án “Ít (Trang 31)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w