TỔNG QUAN VÀ NHỮNG THAO TÁC CƠ BẢN
Giới thiệu
Phần mềm chỉnh sửa ảnh chuyên dụng trên máy tính được phát triển bởi công ty Adobe, nổi tiếng với các sản phẩm đồ họa chất lượng cao.
Photoshop, Adobe In Design, Illustrator Các phiên bản của Photoshop: từ 1.0,
Photoshop CS5, phiên bản gần giống nhất với Photoshop CS6, là một trong những phần mềm xử lý ảnh mạnh mẽ và tiện dụng Nó cho phép nhiếp ảnh gia tăng hiệu ứng cho bức ảnh và sửa chữa các khiếm khuyết không mong muốn Bên cạnh đó, người dùng có thể tạo ra các mẫu website hoặc thiết kế các hình đồ họa độc đáo với Photoshop CS5.
Các khái niệm cơ bản trong Photoshop
Tập tin ảnh được cấu tạo từ nhiều điểm ảnh (Pixel, Px), với mỗi điểm ảnh là một hình vuông Số lượng và kích thước của các điểm ảnh trong một tập tin ảnh phụ thuộc vào độ phân giải của nó.
Là lượng điểm ảnh trên một đơn vị dài (thường là inch) Độ phân giải
Độ phân giải 72 DPI (dot per inch) của ảnh có nghĩa là có 72 điểm ảnh trên mỗi inch dài Khi độ phân giải thấp, số lượng điểm ảnh ít, dẫn đến kích thước của mỗi pixel lớn và ảnh sẽ trở nên mờ nhạt Ngược lại, nếu độ phân giải quá cao, dung lượng file ảnh sẽ tăng lên đáng kể.
Khu vực được xác định bởi đường biên đứt nét là vùng xử lý riêng biệt, nơi mà tất cả các thao tác chỉnh sửa hình ảnh chỉ có hiệu lực trong phạm vi đã chọn.
(Selection) Vùng chọn được tạo ra bằng các công cụ tạo vùng chọn hoặc một số lệnh tạo vùng chọn khác
Là lớp ảnh, trong một Layer chứa các vùng chọn có điểm ảnh và không có điểm ảnh Vùng không có điểm ảnh gọi là vùng trong suốt (Transparent)
Hai hộp màu cơ bản nằm trong hộp công cụ, với biểu tượng là hai hình vuông chồng lên nhau, được đặt gần cuối hộp công cụ.
- Màu Forground: là màu sẽ được tô vào ảnh
Màu Background là màu được tô vào giấy, với màu Foreground mặc định là đen và màu Background là trắng Để thay đổi màu mặc định, bạn chỉ cần nhấp chuột vào các ô màu Để trở về màu mặc định, hãy nhấn phím D, và để chuyển đổi giữa hai màu, nhấn phím X.
Khởi động chương trình
- Chọn All Program\Adobe Photoshop CS5
- Cửa sổ chương trình Photoshop CS5 xuất hiện
Giao diện Photoshop
Cửa sổ làm việc của Photoshop bao gồm 5 thành phần cơ bản là: Thanh menu, thanh Option, thanh trạng thái, hộp công cụ và các Palette Giao diện của
Photoshop CS5 cơ bản như sau:
Bao gồm 11 menu phụ: File, Edit, Image, Type, Select, Layer, Filter, 3D, View, Window và Help
- menu File: chứa các lệnh về đóng hoặc mở, tạo mới ảnh hay các lệnh nhập xuất ảnh
- menu Edit: chứa các lệnh về Copy, Cut, Paste, tô màu hay xoay ảnh
- menu Image: Chứa các lệnh để thay đổi thuộc tính hay chỉnh sửa ảnh
- menu Type: chứa các lệnh để thay đổi thuộc tính hay chỉnh sửa chữ
- menu Layer: chứa các lệnh thao tác với Layer
- menu Select: chứa các thao tác với vùng chọn: lưu, hủy chọn hay làm mới
- menu Filter: chứa các nhóm bộ lọc của Photoshop
- menu 3D: chứa các lệnh liên kết với 3D
- menu View: chứa các lệnh về xem ảnh
- menu Window: bật hoặc tắt các Palettes
Nằm dưới thanh menu Đây là nơi trình bày các tùy chọn và các thuộc tính của các công cụ
Nằm ở dưới cùng của màn hình làm việc, thanh trạng thái hiển thị thông tin quan trọng về tập tin ảnh đang được thao tác, bao gồm độ phóng đại và kích cỡ của tài liệu.
Hình 1.4 Hộp công cụ (Toolbox)
Hộp công cụ (Tool Box) là nơi chứa các công cụ của chương trình các công cụ được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm công cụ tạo vùng chọn, di chuyển và cắt ảnh
- Nhóm công cụ tô vẽ
- Nhóm công cụ tạo Path, chỉnh sửa Path và gõ Text
Ngoài các công cụ, Toolbox còn chứa các phím chuyển đổi qua lại giữa các chế độ làm việc và 2 ô màu Foreground và màu Background
Các nhóm bảng (Palette) này dùng để quản lý hình ảnh và các tính chất khác của File ảnh Gồm các nhóm bảng sau:
Hình 1.5 Các nhóm bảng (Palettes)
+ Bảng Navigator: quản lý việc xem ảnh
+ Bảng Info: thông tin màu sắc và toạ độ của địa điểm mà con trỏ đặt tới
+ Bảng Color: quản lý màu sắc
+ Bảng Swatches: quản lý những màu cho sẵn
+ Bảng Styles: quản lý những hiệu ứng cho sẵn
+ Bảng Layer: quản lý lớp
+ Bảng Channels: quản lý kênh
+ Bảng Path: quản lý Path
+ Bảng History: quản lý các thao tác đã làm đối với File ảnh
+ Bảng Action: quản lý các thao tác tự động.
Các thao tác điều khiển giao diện
1.5.1 Các chế độ làm việc của màn hình
- Standard Screen Mode: chế độ thông thường
- Full Screen Mode With menu Bar: chế độ tràn màn hình có thanh menu (cửa sổ File ảnh được phóng to hết cỡ Maximize)
Chế độ tràn màn hình cho phép người dùng trải nghiệm nội dung mà không có thanh menu Để chuyển đổi giữa các chế độ, bạn chỉ cần nhấn phím F hoặc sử dụng bộ phím chuyển đổi trên thanh công cụ.
1.5.2 Thao tác với thanh menu
Giống như các ứng dụng khác trên Windows, chương trình này có các menu được sắp xếp nằm ngang trên màn hình Khi người dùng chọn một menu, các bảng con sẽ xuất hiện để lựa chọn các tùy chọn tương ứng Nếu menu con có hình tam giác bên phải, điều đó cho thấy menu đó còn chứa thêm các menu con bên trong Trong giáo trình này, chúng tôi sẽ thống nhất cách trình bày như vậy.
Khi có một dòng lệnh “chọn menu Image\Mode\RGB”, dòng lệnh này thể hiện các thao tác lần lượt như sau:
- Bước 2 chọn menu con của Image là menu Mode
- Bước 3 chọn menu con của Mode là menu RGB
1.5.3 Thao tác với hộp công cụ
- Click vào biểu tượng của công cụ cần sử dụng
Nếu công cụ chọn có biểu tượng mũi tên hình tam giác ở góc phải, điều này cho thấy có nhiều dạng khác của công cụ này Để truy cập các công cụ khác trong cùng nhóm, bạn chỉ cần nhấp vào biểu tượng và giữ trong khoảng một giây, sau đó chọn công cụ mà bạn muốn sử dụng.
- Khi đã làm việc quen thuộc với chương trình, có thể sử dụng phím tắt để chọn nhanh hơn các công cụ
1.5.4 Thao tác với các bảng
Mặc định, xuất hiện các nhóm bảng chồng lên nhau, có thể cho xuất hiện hoặc ẩn bảng bằng cách chọn menu Window\tên bảng
Khi một bảng được chọn, nó sẽ hiển thị trên các bảng khác trong nhóm Nếu bỏ dấu chọn, bảng đó sẽ bị ẩn hoặc đóng lại trong nhóm bảng.
Có thể sắp xếp lại các bảng như sau:
- Nhấn phím Tab để làm ẩn hoặc xuất hiện tất cả các bảng đang mở, hộp công cụ và thanh tùy chọn
- Nhấn phím Shift+Tab để ẩn hoặc xuất hiện tất cả các bảng hiện có trên màn hình (trừ hộp công cụ và thanh tùy chọn)
- Nhấn vào Tab của bảng để đưa bảng ẩn ở dưới lên trên cùng trong nhóm bảng
- Drag thanh tiêu đề của nhóm bảng sang vị trí khác để di chuyển nhóm bảng
- Drag Tab của bảng chọn ra khỏi nhóm bảng
1.5.4 Sử dụng thước, lưới và đường gióng
Khi hình ảnh được xuất ra in ấn, để cho hình ảnh theo kích thước thực tế, chương trình thường dùng thước và đường gióng để cân chỉnh
- Cho thước (Ruler) hiển thị hoặc ẩn: chọn menu View\Ruler hoặc sử dụng phím Ctrl + R Đơn vị mặc định của thước là Inch
- Cho lưới (Grid) hiển thị hoặc ẩn: chọn menu View\Show\Grid hoặc sử dụng phím tắt Ctrl + dấu ’
1.5.4.3 Đường gióng Đường gióng (Guides) có 2 loại là đường gióng đứng và gióng ngang
- Tạo đường gióng đứng bằng cách Click vào thước dọc Drag vào vùng làm việc
- Tạo đường gióng ngang bằng cách Click vào thước ngang Drag vào vùng làm việc
- Tạo đường gióng tại vị trí xác định: chọn menu View\New Guide\Nhập vị trí
- Hiển thị hoặc ẩn đường gióng: chọn menu View\ Show\Guides hoặc sử dụng phím Ctrl + dấu ;
- Khóa đường gióng: chọn menu View\Lock Guides
- Bắt dính hình ảnh vào đường gióng: chọn menu View\SnapTo\Guides
- Di chuyển đường gióng: chuyển sang công cụ Move hoặc phím tắt là V, Click vào đường gióng Drag đến vị trí mới
- Xóa một đường gióng: chuyển sang công cụ Move hoặc phím V, Click vào đường gióng Drag ra ngoài vùng làm việc
- Xóa tất cả đường gióng: chọn menu View\Clear Guides.
Thao tác với File
Để mở tệp tin, bạn có thể chọn lệnh File > Open trên thanh menu hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + O Hộp thoại sẽ xuất hiện, cho phép bạn chọn tệp cần thiết trong thư mục lưu trữ Ngoài ra, bạn cũng có thể nhấp đúp vào vùng trống trên màn hình để mở bảng Open.
Ta chọn menu File\New hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + N, xuất hiện hộp thoại
New Hộp thoại New gồm các thông số sau:
- Mục Name: đặt tên cho File mới
- Mục Width: nhập kích thước cho chiều ngang
- Mục Height: nhập kích thước chiều dọc
- Mục Resolution: nhập độ phân giải (mặc định = 72)
- Mục Color Mode: chọn chế độ màu (thường là RGB)
- Mục Background Contents: chọn thuộc tính màu Background cho lớp
+ White: chọn màu Background là màu trắng
+ Background Color: chọn là màu Background
+ Transparent: chọn màu Background là trong suốt (không màu)
Khi hoàn tất công việc, bạn có thể lưu tập tin dưới nhiều định dạng khác nhau Nếu công việc chưa hoàn thành, hãy lưu lại dưới định dạng PSD của Photoshop để có thể tiếp tục chỉnh sửa sau này Dưới đây là hướng dẫn cách lưu tập tin.
- Chọn menu File\Save (lưu ở định dạng PSD)
- Chọn menu File\Save As (lưu ở định dạng khác)
Sau khi chọn lệnh chương trình sẽ xuất hiện hộp thoại Save As lưu File với các tùy chọn như sau:
+ Save in: chỉ ra thư mục muốn lưu
+ File name: đặt tên tập tin muốn lưu
+ Format: chọn định dạng của tập tin như PSD, JPEG, JPG, GIF)
+ Save Option: lưu thành bản sao khác với các tùy chọn.
Chọn màu hiện hành
Bảng Swatches là bộ sưu tập các màu sắc đã được pha sẵn, cho phép người dùng dễ dàng chọn màu cho hộp màu Foreground bằng cách nhấp chuột vào màu mong muốn Để thêm màu hiện tại vào bảng này, chỉ cần nhấn phím.
Create new Swatch of Foreground Color dưới đáy bảng
Hình 1.8 Palettes Swatches 1.7.2 Dùng Palette Color
Bạn có thể nhanh chóng chọn màu cho hai hộp Foreground và Background bằng cách chỉ định màu trên thanh màu dưới đáy bảng hoặc nhập tỷ lệ phần trăm các màu thành phần Để thay đổi màu thành phần (RGB, CMYK) trên bảng, hãy vào menu con của bảng Color và chọn hệ màu mong muốn.
Nếu thấy xuất hiện biểu tượng cảnh báo ở góc trên bên trái bảng, có nghĩa màu đang chọn vượt quá cung bậc màu
Hình 1.9 Palette Color 1.7.3 Dùng hộp Color Picker
Chọn màu cho 2 hộp Màu mặt tiền và hậu cảnh qua bảng Color Picker gồm những thao tác sau:
- Nhập các giá trị tương ứng vào các ô thành phần của các hệ màu HSB hoặc
- Drag bên dải màu nằm bên phải để xác định tông màu nhấn chuột bảng màu bên trái để xác định sắc độ của tông màu
Để làm việc với ảnh WEB, hãy đánh dấu ô "Only Web Colors" và chọn sắc độ phù hợp, hoặc nếu bạn biết mã màu, hãy nhập mã vào ô có dấu #.
TẠO VÀ HIỆU CHỈNH VÙNG CHỌN
Tạo vùng chọn
Tạo vùng chọn là một thao tác cơ bản rất thường dùng trong Photoshop
Khác với các phần mềm chỉnh sửa ảnh mặc định trên Windows chỉ cho phép chọn vùng hình vuông hoặc chữ nhật, chương trình này cung cấp công cụ tạo vùng chọn theo hình dáng tùy ý Người dùng có thể kết hợp nhiều vùng chọn lại với nhau để tạo thành một vùng chọn theo yêu cầu, mang lại tính linh hoạt và sáng tạo cao hơn trong việc chỉnh sửa ảnh.
Vùng chọn là khu vực hình ảnh được xác định bởi một đường biên hình nét đứt chuyển động khép kín, có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ ảnh.
- Khi thực hiện các công cụ xử lý trên vùng chọn sẽ không ảnh hưởng đến các vùng hình ảnh khác
2.1.1 Chọn toàn bộ phạm vi Canvas
Vùng chọn là toàn bộ vùng làm việc (Canvas) Để thực hiện Click chọn menu
Select\All hoặc sử dụng phím tắt Ctrl+A
Hình 2.2 Vùng chọn là toàn bộ vùng làm việc
2.1.2 Chọn tất cả điểm ảnh không trong suốt trên một lớp
Để chọn tất cả điểm ảnh không trong suốt trên một lớp, trước tiên bạn cần hiển thị bảng Layers bằng phím F7 Sau đó, chọn một công cụ bất kỳ từ hộp công cụ Tiếp theo, nhấn giữ phím Ctrl và click vào biểu tượng Thumbnail của lớp cần chọn Nếu lớp là Background, bạn cần chuyển nó về lớp thường trước khi thực hiện thao tác chọn.
Hình 2.3 Vùng chọn tất cả điểm ảnh không trong suốt trên một lớp
2.1.3 Dùng nhóm Marquee Tool tạo vùng chọn
Nhóm công cụ này, nằm ở vị trí thứ 2 trên hộp công cụ với biểu tượng hình vuông đứt nét, cho phép người dùng tạo vùng chọn với các hình dạng như hình chữ nhật, hình vuông, hình elip, hình tròn, hoặc một dòng và cột điểm ảnh.
R-Click vào biểu tượng sẽ xuất hiện bốn công cụ là: Rectangular Marquee, Elliptical Marquee, Single Row Marquee, Single Column Marquee
Hình 2.4 Nhóm công cụ Marquee
Tạo vùng chọn hình chữ nhật hoặc hình vuông Thao tác như sau:
- Chọn công cụ trên hộp công cụ hoặc phím M
- Click để xác định điểm đầu của vùng chọn
- Drag tới điểm thứ hai thả chuột ra được vùng chọn hình chữ nhật
- Giữ Shift: tạo vùng chọn hình vuông
- Giữ Alt + Drag: tạo vùng chọn hình chữ nhật có tâm là điểm đầu
- Giữ Alt + Shift + Drag: tạo vùng chọn hình vuông có tâm là điểm đầu
Hình 2.5 Thao tác công cụ Rectangular Marquee
Tạo vùng chọn là hình elíp hoặc hình tròn
- Chọn công cụ trên hộp công cụ hoặc phím tắt là M
- Click để xác định điểm đầu của vùng chọn
- Drag tới điểm thứ hai thả chuột ra được vùng chọn hình elip
- Giữ Shift: tạo vùng chọn hình tròn
- Giữ Alt + Drag: tạo vùng chọn hình elip có tâm là điểm đầu
- Giữ Alt + Shift + Drag: tạo vùng chọn hình tròn có tâm là điểm đầu
Hình 2.6 Thao tác công cụ Elip Marquee
2.1.3.3 Thanh tùy chọn của hai công cụ Rectangular và Elip Marquee
- Hộp Feather: nhập độ Feather cho vùng chọn Feather là độ mờ dần ra, tính từ biên vùng chọn một lượng ảnh bằng giá trị nhập vào
- Hộp style: định dạng cho vùng chọn, có 3 định dạng:
+ Normal: cho phép vẽ vùng chọn có kích thước tùy ý
+ Constrained aspect radio: thiết lập tỷ lệ giữa chiều ngang và chiều dọc của vùng chọn
+ Fixed Size: thiết lập chính xác kích thước cho vùng chọn
Hình 2.7 Thanh tùy chọn của 2 công cụ Rectangular và Elip Marquee
Ngoài ra còn một vài thuộc tính như:
- Giữ phím Shift và Drag một vùng chọn khác đang hiển thị, thì thêm vào vùng chọn
- Giữ phím Alt và Drag Selection Marquee khi một vùng chọn khác đang hiển thị, thì bớt đi ở vùng chọn
- Để hủy chọn vào menu Select\Deselect hoặc nhấn phím Ctrl + D
*Các tùy chọn được xác lập trên thanh thuộc tính (Options bar)
Hình 2.8 Thanh tùy chọn của 2 công cụ Rectangular và Elip Marquee
2.1.3.4 Các công cụ Marquee khác
- Công cụ Single Row Marquee
Tạo vùng chọn có bề dày là 1 Pixel chạy suốt chiều ngang của File ảnh
- Công cụ Single Column Marquee
Tạo vùng chọn có bề dày là 1 Pixel chạy suốt chiều dọc của File ảnh
2.1.4 Tạo vùng chọn bất kỳ bằng công cụ Lasso (L)
Biểu tượng nhóm công cụ Lasso trong hộp công cụ được biểu thị bằng hình cuộn dây và nằm ở vị trí thứ ba Công cụ này cho phép người dùng tạo ra các vùng chọn với hình dạng tùy ý Khi nhấp chuột phải vào biểu tượng, ba công cụ sẽ xuất hiện: Lasso, Polygonal Lasso và Magnetic Lasso.
Hình 2.9 Nhóm công cụ Lasso
Cho phép tạo vùng chọn có hình bất kỳ bằng tay Thao tác như sau:
Nhấn vào một điểm và kéo chuột để tạo vùng chọn Khi bạn thả chuột, vùng chọn sẽ tự động khép lại, hình thành một đường thẳng nối điểm bắt đầu và điểm kết thúc.
- Nếu nhấn phím Alt thì công cụ này sẽ tạm thời chuyển sang công cụ Polygonal Lasso Khi buông phím Alt vùng chọn được đóng lại
- Nhấn phím Esc hủy bỏ thao tác
Khi thao tác trên các vùng bị che khuất, bạn có thể nhấn phím Space Bar để chuyển sang công cụ Hand (hình bàn tay), giúp di chuyển con trỏ đến những khu vực đó Sau khi thả phím Space Bar, con trỏ sẽ trở lại công cụ Lasso để tiếp tục chọn các điểm kế tiếp.
Hình 2.10 Thao tác công cụ Lasso
Công cụ này được sử dụng để tạo vùng chọn hình đa giác, cho phép vẽ đường thẳng, mang lại ưu thế hơn so với công cụ Lasso khi chọn các đối tượng có góc cạnh Thao tác thực hiện như sau:
Để tạo một vùng chọn hình đa giác, bạn chỉ cần nhấp chuột vào điểm đầu tiên, sau đó di chuyển con trỏ đến điểm tiếp theo và nhấp để tạo đoạn thẳng Tiếp tục thực hiện thao tác này cho đến khi bạn quay lại điểm đầu, khi đó vùng chọn sẽ tự động khép lại.
- Khi đưa chuột đến điểm kế tiếp Nếu Click thêm phím Shift thì đoạn thẳng sẽ nằm ngang, dọc hoặc xiên theo hướng 45 0
- Nhấn phím Alt, công cụ này sẽ chuyển sang công cụ Lasso
- Nhấn phím Esc để hủy bỏ thao tác
- Khi đưa chuột đến điểm kế tiếp bị lỗi, có thể nhấn phím Delete hoặc phím
Backspace trên bàn phím để xóa hết những nút lỗi đó rồi chọn điểm kế tiếp
Khi thao tác trên các vùng bị che khuất, bạn có thể nhấn phím Space Bar để chuyển sang công cụ Hand, giúp di chuyển con trỏ đến những khu vực đó Sau khi buông phím Space Bar, con trỏ sẽ trở lại công cụ Polygonal Lasso, cho phép bạn tiếp tục chọn các điểm tiếp theo.
Hình 2.11 Thao tác công cụ Polygonal Lasso
Công cụ cuối cùng của nhóm Lasso là một công cụ mạnh mẽ giúp tự động nhận diện đường biên của sự tách biệt màu sắc Nó đặc biệt hiệu quả cho những bức ảnh có đường biên phức tạp trên nền có màu sắc tương phản với đường biên đó.
Để tạo vùng chọn theo đường biên của đối tượng, bạn hãy click vào điểm đầu và di chuyển con trỏ đến đường biên của đối tượng muốn chọn Tiếp tục thực hiện thao tác này cho đến khi trở lại điểm đầu, sau đó buông chuột để hoàn tất Vùng chọn sẽ tự động khép lại, tạo ra một vùng chọn chính xác theo đường biên của đối tượng.
- Khi thao tác có những điểm công cụ hút sai, nhấn phím Delete hoặc phím
Backspace để xóa nút sai đi và Click định vị điểm tiếp theo Tiếp tục buông chuột trái ra cho nó tự động hút cho đến khi hoàn thành
- Nhấn phím Alt, chuyển sang công cụ Polygonal Lasso
- Nhấn phím Esc để hủy bỏ thao tác
Khi thao tác trên các vùng bị che khuất, bạn có thể nhấn phím Space Bar để chuyển sang công cụ Hand, giúp di chuyển con trỏ đến những khu vực này Sau khi buông phím Space Bar, con trỏ sẽ trở lại công cụ Magnetic Lasso để tiếp tục chọn các điểm kế tiếp.
Hình 2.12 Thao tác công cụ Magnetic Lasso
2.1.5 Nhóm công cụ chọn nhanh Magic Wand
Dùng nhóm công cụ này chọn nhanh dựa trên những vùng màu tương đồng R-
Click vào biểu tượng sẽ xuất hiện hai công cụ: Quick Selection, Magic Wand
Hình 2.13 Nhóm công cụ Magic Wand
Vùng chọn được tạo ra dựa trên các vùng màu tương đồng, phụ thuộc vào kích thước đầu cọ được sử dụng Mặc định, đầu cọ có hình tròn, vì vậy khi nhấp để chọn, chương trình sẽ xem xét các vùng màu trong hình tròn để chọn các màu tương tự xung quanh Kích thước đầu cọ lớn hơn sẽ cho phép chọn được nhiều điểm màu khác nhau hơn.
Hình 2.14 Thanh thuộc tính công cụ Quick Selection b Bảng điều chỉnh đầu cọ của công cụ Quick Selection
Hình 2.15 Bảng điều chỉnh đầu cọ của công cụ Quick Selection c Phím tắt điều chỉnh nhanh đầu cọ của công cụ Quick Selection
+ Nhấn phím [ để giảm kích cỡ đầu cọ
+ Nhấn phím ] để tăng kích cỡ đầu cọ
+ Nhấn tổ hợp phím Shift + [ để làm mềm nét cọ
+ Nhấn tổ hợp phím Shift + ] để làm sắc nét cọ d Thao tác tạo vùng chọn của công cụ Quick Selection
- Click chọn điểm đầu Sau đó đưa con trỏ Drag vào vùng muốn chọn thêm hoặc trừ bớt Tiếp tục như thế cho đến khi chọn được đối tượng
- Nhấn tổ hợp phím Shift + W để chuyển đổi qua công cụ Magic Wand
Hình 2.16 Thao tác công cụ Quick Selection
2.1.5.2 Công cụ Magic Wand Tool
Công cụ Magic Wand Tool cho phép tạo vùng chọn dựa trên những màu tương đồng với màu mà người dùng đã chỉ định Khi điều chỉnh thông số Tolerance (dung sai màu) từ 0 đến 255, mức độ tự động nhận diện màu sẽ tăng lên, giúp mở rộng vùng chọn một cách hiệu quả hơn.
Hiệu chỉnh vùng chọn
2.2.1 Di chuyển đường biên vùng chọn
-Di chuyển đường biên vùng chọn khi đã hoàn thành
+ Dùng công cụ tạo vùng chọn, đặt con trỏ chuột vào bên trong vùng chọn và Drag vùng chọn sang vị trí khác thích hợp rồi buông chuột ra
Chỉ có thể di chuyển vùng chọn khi sử dụng các công cụ Marquee hoặc Lasso Nếu bạn đang dùng công cụ chọn khác, hãy chuyển về chế độ Marquee hoặc Lasso bằng cách sử dụng phím tắt M hoặc L.
Hình 2.23 Thao tác di chuyển các vùng chọn
Sử dụng các phím mũi tên trên bàn phím (lên, xuống, qua trái, qua phải) để di chuyển các vùng chọn được tạo ra bởi bất kỳ công cụ nào.
54 cách dài hơn thì Click và nhấn giữ thêm phím Shift rồi chọn các phím mũi tên lên, xuống, qua trái, qua phải
-Di chuyển đường biên vùng chọn khi chưa hoàn thành
Khi sử dụng công cụ Marquee để tạo vùng chọn, bạn có thể nhấn giữ phím Spacebar và kéo chuột để di chuyển vùng chọn đến vị trí mong muốn Sau khi đã định vị xong, bạn chỉ cần thả phím Spacebar nhưng vẫn tiếp tục kéo chuột để hoàn tất việc tạo vùng chọn.
2.2.2 Cho ẩn, hiện đường biên vùng chọn
- Ẩn đường biên vùng chọn Để ẩn đường biên vùng chọn tạm thời, chọn menu View\Show, sau đó bỏ chọn
Selection Egdes Các đường biên vùng chọn sẽ biến mất
- Hiện lại đường biên vùng chọn Để hiện lại đường biên vùng chọn mà trước đây cho ẩn tạm thời, chọn menu
View\Show, sau đó chọn Selection Egdes Các đường biên vùng chọn sẽ hiện ra lại
Khi bạn đã tạo một vùng chọn, việc tạo thêm vùng chọn thứ hai sẽ làm mất vùng chọn đầu tiên Để giữ lại vùng chọn ban đầu và tạo thêm nhiều vùng chọn mới, hãy chọn biểu tượng "Subtract from Selection" trên thanh thuộc tính.
Click và giữ phím Shift vẽ ra những vùng chọn mới Vùng chọn mới nhất bao gồm vùng chọn cũ cộng với các vùng chọn tạo ra sau đó
Hình 2.24 Thao tác tạo thêm các vùng chọn
Để loại bỏ vùng chọn không cần thiết, bạn có thể sử dụng biểu tượng "Add to Selection" trên thanh thuộc tính hoặc nhấn giữ phím Alt và tạo một vùng chọn mới chồng lên vùng chọn cần loại bỏ Vùng chọn cuối cùng sẽ là kết quả của vùng chọn cũ trừ đi các vùng chọn mới được tạo ra sau đó.
Hình 2.25 Thao tác trừ bớt các vùng chọn
-Lấy phần giao nhau của vùng chọn
Khi đã có một vùng chọn, bạn có thể tạo thêm vùng chọn mới bằng cách chọn biểu tượng "Intersect with selection" trên thanh thuộc tính hoặc nhấn giữ tổ hợp phím Alt + Shift Vùng chọn mới sẽ là phần giao nhau giữa các vùng chọn cũ và mới, giúp bạn giữ lại diện tích mong muốn.
Hình 2.26 Thao tác tạo vùng giao của các vùng chọn
+ Chọn lệnh Select\Modify\Expand Hộp tùy chọn Expand xuất hiện, nhập vào một số từ 1-16 Vùng chọn sẽ mở rộng ra tương ứng với số Pixel nhập vào
Hình 2.27 Thao tác mở rộng vùng chọn bằng lệnh Expand
Chọn lệnh Select\Grow để mở rộng vùng chọn hiện tại sang những khu vực có màu sắc tương đồng, nhưng chỉ áp dụng cho các vùng lân cận xung quanh.
Hình 2.28 Thao tác mở rộng vùng chọn bằng lệnh Grow
+ Chọn lệnh Select\Similar Tương tự như lệnh Grow, nhưng lệnh này mở rộng ra với toàn bộ vùng làm việc
Hình 2.29 Thao tác mở rộng vùng chọn bằng lệnh Grow
Để thu hẹp vùng chọn trong phần mềm, bạn hãy chọn lệnh Select > Modify > Contract Khi hộp tùy chọn Contract xuất hiện, nhập vào một số từ 1 đến 16 Vùng chọn sẽ tự động giảm kích thước tương ứng với số Pixel mà bạn đã nhập.
Hình 2.30 Thao tác mở rộng vùng chọn bằng lệnh Similar
2.2.4 Tạo khung viền cho vùng chọn
Chọn lệnh Selection\Modify\Border để mở hộp tùy chọn Border Nhập một số từ 1 đến 64, vùng chọn sẽ tạo ra khung viền tương ứng với số Pixel bạn đã nhập.
Hình 2.31 Thao tác tạo khung viền cho vùng chọn
2.2.5 Làm mềm đường biên vùng chọn
Để làm mềm đường biên của vùng chọn, hãy chọn lệnh Selection\Modify\Smooth Khi hộp tùy chọn Smooth xuất hiện, nhập vào một số từ 1-16 Đường biên sẽ được làm mềm tương ứng với số Pixel mà bạn đã nhập.
Hình 2.32 Thao tác làm mềm đường biên vùng chọn
2.2.6 Khử răng cưa đường biên vùng chọn
Chức năng Anti-aliasing trong các công cụ Lasso, Marquee và Magic Wand giúp khử răng cưa ở đường biên vùng chọn bằng cách làm mờ màu giao nhau giữa đường biên và nền Chỉ những điểm màu ở đường biên được thay đổi, không ảnh hưởng đến các chi tiết khác trong hình ảnh.
Chọn một công cụ để hiển thị thanh tùy biến và nhớ đánh dấu vào hộp kiểm Anti-aliasing trước khi sử dụng Lưu ý rằng sau khi tạo vùng chọn, không thể thêm chức năng này.
2.2.7 Chỉ định độ nhoè quanh đường biên vùng chọn
Chức năng Feathering trong các nhóm công cụ Lasso và Marquee giúp làm mờ đường biên của vùng chọn bằng cách tạo ra một vùng giao nhau giữa vùng chọn và các điểm màu xung quanh Việc này sẽ làm giảm chi tiết ở đường biên của đối tượng, tạo ra hiệu ứng mềm mại hơn cho hình ảnh.
Chọn công cụ Lasso hoặc Marquee, sau đó điều chỉnh giá trị Feather trong thanh tùy biến công cụ từ 1-250 Giá trị này sẽ xác định độ rộng của vùng nhòe.
Hình 2.33 Thao tác làm nhòe đường biên của vùng chọn
2.2.8 Hủy bỏ, lấy lại, đảo ngược vùng chọn
- Chọn menu Select\Deselect hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + D Lệnh này sẽ hủy bỏ vùng chọn hiện hành
- Chọn menu Select\Reselect hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + D Lệnh này sẽ gọi lại vùng chọn vừa hủy bỏ
- Chọn menu Select\Inverse hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + I Lệnh
Inverse Selection có tác dụng đảo ngược vùng chọn Nghĩa là vùng chọn mới sẽ
59 là vùng trước đó không được chọn Còn vùng chọn hiện tại sẽ trở thành vùng không được chọn
Hình 2.34 Đảo ngược vùng chọn.
Thao tác trên vùng chọn
2.3.1 Di chuyển, sao chép vùng chọn
Công cụ di chuyển Move đứng đầu trong hộp công cụ, đóng vai trò quan trọng trong việc cắt, ghép và di chuyển ảnh cũng như các vùng chọn.
Khi sử dụng công cụ di chuyển Move ở chế độ mặc định, các lớp không bị khóa có thể được kéo và thả dễ dàng Bạn chỉ cần nhấp và kéo để di chuyển chúng đến vị trí mong muốn rồi thả ra.
Khi sử dụng công cụ Move kết hợp với các phím di chuyển trên bàn phím, vùng chọn sẽ được dịch chuyển từng Pixel, giúp bạn di chuyển đến vị trí chính xác hơn.
- Tạo ra một vùng chọn
- Chọn công cụ Move, xuất hiện biểu tượng mũi tên và chiếc kéo Lúc này nó sẽ cắt vùng chọn ra từ lớp hiện tại
- Drag đến vị trí khác rồi thả ra b Thao tác nhanh
Nhấn giữ phím Ctrl trong khi sử dụng các công cụ khác trừ Pentool và Hand tool thì các công cụ này sẽ chuyển thành công cụ Move
Công cụ Move cho phép sao chép vùng chọn một cách dễ dàng, có thể thực hiện trong cùng một cửa sổ hoặc giữa các cửa sổ khác nhau Việc sử dụng công cụ Move giúp tiết kiệm bộ nhớ, vì nó không cần sử dụng Clipboard như các lệnh Copy hay Copy Merge.
- Tạo ra một vùng chọn
- Chọn công cụ di chuyển Move, sẽ thấy xuất hiện biểu tượng mũi tên và chiếc kéo
- Trong khi di chuyển đến vị trí khác nhấn giữ phím Alt rồi thả ra Một bản sao vùng chọn được tạo ra b Thao tác nhanh
Để tạo bản sao vùng chọn trong quá trình sử dụng các công cụ khác, bạn chỉ cần nhấn giữ phím Ctrl Khi di chuyển đến vị trí mới, hãy giữ phím Alt và sau đó thả ra để hoàn tất.
Hình 2.35 Di chuyển và sao chép công cụ Move
2.3.2 Sao chụp những điểm ảnh trong vùng chọn
Chọn menu Edit\Copy hoặc gõ tổ hợp phím Ctrl + C để sao chụp tất cả các điểm ảnh nằm trong vùng chọn của lớp hiện hành
Để sao chép tất cả các điểm ảnh trong vùng chọn của tất cả các lớp hiển thị, bạn có thể chọn menu Edit\Copy Merged hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Shift + C.
2.3.3 Dán những điểm ảnh đã được sao chụp vô File hiện hành
Để dán vùng chọn đã sao chép hoặc cắt từ cửa sổ ảnh hiện tại hoặc từ ảnh khác, bạn có thể chọn menu Edit\Paste hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + E Hành động này sẽ dán nội dung vào cùng cửa sổ ảnh hoặc một ảnh khác trên một lớp mới.
Để dán một vùng chọn đã sao chép hoặc cắt vào bên trong một vùng chọn lớn hơn, bạn có thể chọn menu Edit\Paste Into hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl + Shift + E Vùng chọn nguồn sẽ được dán lên một lớp mới, với mặt nạ của lớp chính là biên của vùng chọn đích.
Khi sao chép hoặc kéo các lớp giữa các tệp ảnh có độ phân giải khác nhau, độ phân giải của dữ liệu sẽ luôn được giữ nguyên.
Nếu vùng chọn đã được sao chép hoặc cắt có kích thước lớn hơn file ảnh hiện tại, bạn nên tăng kích thước ảnh với cùng độ phân giải và kích thước lớn hơn trước khi thực hiện sao chép và dán.
2.2.4 Xóa toàn bộ điểm ảnh trên vùng chọn Để xóa ảnh bên trong vùng chọn, chỉ cần nhấn phím Delete hoặc phím Back
Space trên bàn phím Phần ảnh bị xóa chỉ còn lại vùng trong suốt
Lưu ý: muốn xóa các điểm ảnh thuộc lớp Background, phải đổi lớp này thành lớp thường bằng cách D-Click vào nó
2.3.5 Chuyển đổi vùng chọn thành kênh Alpha
Dùng để lưu giữ vùng chọn Thao tác như sau:
- Chọn lệnh Save Selection, gọi hộp thoại Save Selection
- Chọn tên File hiện hành ở mục Document
- Đặt tên cho vùng chọn ở mục Name
- Vùng chọn được lưu trữ dưới dạng một kênh Alpha và được quản lý bởi bảng Channels
2.3.6 Tải vùng chọn đã lưu
+ Chọn menu Select\ Load Selection Một hộp thoại xuất hiện
+ Chọn tên File lưu giữ vùng chọn trong mục Document
+ Chọn tên kênh lưu giữ vùng chọn trong mục Channel
+ Tùy chọn Invert cho phép tải vùng chọn dưới dạng nghịch đảo
+ Các tùy chọn trong bảng Operation cho phép kết hợp vùng chọn sắp tải ra với vùng chọn hiện có trên File ảnh
Mở bảng Channels, Drag kênh Alpha có chứa vùng chọn cần tải thả xuống mục
Load Channel as Selection nằm dưới đáy bảng Chanel
Hình 2.37 Tải lên vùng chọn đã lưu.
Trích hình ảnh
Trích xuất những hình ảnh phức tạp có biên không rõ ràng bị xen kẽ với nền, như là mái tóc, tán cây Thao tác như sau:
- Chọn menu Filter\Extract hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Alt+X
- Bảng Extract có các công cụ nằm bên lề trái và các tùy chọn nằm bên phải, ở giữa bảng là hình ảnh xem trước của File ảnh
- Dùng công cụ Edge Hightlighter (phím tắt B) tô màu lên phần hình ảnh bị xen kẽ với nền
- Dùng công cụ Fill (phím tắt G) để tô vào phần bên trong của hình ảnh (phần không bị xen kẽ với nền)
- Dùng công cụ Eraser (phím tắt E) để sửa lại những đường highlight cho hoàn chỉnh
Nhấn vào mục Preview để xem trước kết quả và sau đó chọn OK Khi hoàn tất, tất cả các phần ảnh nền sẽ bị xóa và trở nên trong suốt, chỉ giữ lại hình ảnh cần trích xuất.
- Nếu muốn hủy bỏ công việc hiện tại và bắt đầu làm lại vào hộp
Show\Extracted\Original lấy lại hình gốc để tiếp tục trích xuất ảnh
- Khi trích ảnh xong cần chỉnh sửa vùng thừa ra bằng cách nhấn giữ phím
Ctrl và công cụ Cleanup để xóa những vùng thừa hoặc nhấn giữ phím Alt và công cụ Cleanup tô vào những vùng hình ảnh còn thiếu
- Chọn công cụ Edge Touchup để làm mịn lại những vùng ảnh có nét cứng
- Khi thấy công việc đạt được kết quả mong muốn, thì Click OK
- Lưu ý khi Click OK thì không thể chỉnh sửa tiếp mà phải làm lại từ đầu
Hình 2.38 Trích ảnh bằng Lệnh Extract
Hình 2.39 Trích ảnh bằng Lệnh Extract.
Xén hình ảnh dùng Crop Tool
Công cụ Crop nằm trên hộp công cụ hoặc có thể chọn nhanh công cụ này với phím C Nó có công dụng cắt xén hình ảnh
2.5.1 Các tùy chọn của công cụ Crop
Trên thanh thuộc tính, công cụ Crop cũng cung cấp những tùy chọn để cắt ảnh với kích thước xác định Cùng nhiều tùy chọn khác
Trên thanh tùy chọn, Click vào hộp Unconstrained và nhập kích thước vào
2 ô chiều dài, chiều rộng Trong quá trình làm việc nếu cảm thấy cần thay đổi dạng hiển thị của Crop có thể chọn vào mục Option View:
- Rule of Thirds: dạng hiển thị lưới vuông với 3 phần bằng nhau,
- Grid: dạng hiển thị các ô lưới nhỏ
- Diagonal: hiển thị theo đường chéo
- Golden Ratio: dạng hiển thị gần giống với thước
- Golden Spiral: dạng hiển thị xoắn ốc
Click vào nút Set Additional Crop Options có các tùy chọn sau:
Shield được sử dụng để tạo màn che bên ngoài khung xén ảnh, phần loại bỏ Màn che này có màu sắc được xác định bởi ô Color và độ trong suốt được điều chỉnh trong ô Opacity.
- Cropped Area: không có tác dụng với lớp Background, chỉ có tác dụng với lớp thường
- Delete: sau khi xén phần ảnh bên ngoài sẽ bị xóa
Sau khi xén phần ảnh bên ngoài, nội dung không bị xóa mà chỉ ẩn đi Người dùng có thể sử dụng công cụ Di chuyển và Kéo để khôi phục lại phần ảnh đã bị ẩn.
Khi lựa chọn chế độ Perspective, bạn có thể kéo các nút Handle một cách độc lập mà không cần tuân theo tỷ lệ của hộp nhập Width-Height Để di chuyển theo hướng ngang hoặc đứng trong quá trình kéo, hãy giữ phím Shift Lưu ý rằng khi chế độ này được chọn, tùy chọn Cropped Area sẽ không có hiệu lực.
Hình 2.40 Hộp tùy chọn của công cụ cắt xén ảnh Crop
Để cắt xén hình ảnh, đầu tiên bạn cần chọn vùng hình ảnh mong muốn Sau đó, hãy sử dụng công cụ Crop, và một khung xén ảnh với 8 nút sẽ hiện ra, hiển thị các đường kẻ xung quanh vùng đã chọn.
- Điều chỉnh kích thước khung xén ảnh
Kéo các nút nhỏ ở góc khung xén bằng cách nhấn giữ phím Shift và kéo các cạnh của khung theo hướng mong muốn để mở rộng hoặc thu hẹp Nếu chưa nhập giá trị cụ thể, hãy sử dụng hộp nhập Unconstrained.
+ Drag các nút góc sẽ làm thay đổi kích thước và tỉ lệ khung
+ Nhấn giữ phím Shift đồng thời Drag các nút góc sẽ làm thay đổi kích thước và tỉ lệ khung không thay đổi
Nhấn giữ tổ hợp phím Shift + Alt và kéo các nút góc sẽ giúp thay đổi kích thước từ trung tâm mà vẫn giữ nguyên tỉ lệ khung hình.
+ Khi Drag các nút cạnh sẽ làm thay đổi vị trí cạnh đó
+ Nhấn giữ phím Alt đồng thời Drag các nút cạnh sẽ làm thay đổi kích thước từ tâm ra
Khi điều chỉnh kích cỡ khung xén, nếu menu View\Snap To\Document Bounds được chọn, việc kéo các nút Handle sẽ khiến khung xén bị hút vào biên ảnh Để tắt tính năng này, bạn có thể bỏ chọn hoặc giữ phím Ctrl trong khi kéo các nút Handle.
Hình 2.41 Cách điều chỉnh các nút của công cụ xén ảnh Crop
- Di Chuyển khung xén ảnh
Sau khi tạo khung xén ảnh, bạn có thể dễ dàng di chuyển nó bằng cách kéo chuột vào bên trong khung và kéo đi Ngoài ra, bạn cũng có thể sử dụng các phím mũi tên hoặc nhấn tổ hợp phím Shift cùng với phím mũi tên để di chuyển khung theo hướng mong muốn.
Để xoay khung xén, hãy di chuyển con trỏ ra ngoài khung cho đến khi nó chuyển thành hình mũi tên cong hai đầu Sau đó, nhấn giữ phím Shift và kéo để xoay khung với các góc 15 độ Bạn cũng có thể thay đổi tâm quay bằng cách đưa con trỏ vào tâm khung và kéo đến vị trí mong muốn.
Khi đã điều chỉnh khung xén xong, có thể xén ảnh bằng những cách sau: + D-Click lên khung xén
+ R-Click lên khung xén rồi chọn Context menu\Crop
+ Click vào mục Commit Current Crop Operation
Hình ảnh nằm ngoài khung hộp sẽ bị loại bỏ hoặc ẩn, và kích thước file ảnh sẽ được điều chỉnh theo kích thước của khung hộp.
+ Click vào mục Cancel Current Crop Operation trên thanh tùy chọn
+ R-Click phải vào ảnh chọn Cancel
Hình 2.42 Công cụ cắt xén ảnh Crop.
Các lệnh về khung làm việc
Khi làm việc với hình ảnh trên Canvas, đôi khi bạn sẽ cần một không gian rộng hơn để thực hiện chỉnh sửa Để đáp ứng nhu cầu này, chương trình cung cấp lệnh cho phép mở rộng khung làm việc khi cần thiết.
2.6.1 Lệnh mở rộng khung làm việc
Cho phép mở rộng kích thước khung hình làm việc mà vẫn giữ nguyên kích thước phần ảnh gốc Các bước để thực hiện thao tác mở rộng khung hình được tiến hành như sau:
Hình 2.43 Hộp thoại mở rộng khung hình Canvas
- Chọn Image\Canvas Size sẽ xuất hiện hộp thoại Canvas
- Trong hộp thoại Canvas tiến hành xác định các tùy chọn
2.6.1.1 Khi chưa đánh dấu tùy chọn Relative
+ With: chọn chiều rộng của ảnh
+ Height: chọn chiều rộng của ảnh
+ Anchor: chọn định hướng mở rộng cho khung hình
- Trong phần Canvas Extension Color: chọn màu Background cho phần mở rộng khung hình
- Nhập chiều rộng, chiều cao mới cho hai hộp tùy chọn With, Height tính cả kích thước cũ cộng với kích thước mới
Hình 2.44 Thao tác định hướng mở rộng khung hình Canvas
Khi bạn nhấp vào khung định hướng, điểm nhấp sẽ được giữ lại, trong khi phần mở rộng sẽ diễn ra theo hướng ngược lại Cụ thể, nếu bạn nhấp vào ô phía trên bên trái của khung, phần mở rộng sẽ xuất hiện ở phía dưới và bên phải của khung định hướng (Xem hình 2.44).
2.6.1.2 Khi đã đánh dấu tùy chọn Relative
Chọn kích thước mở rộng chiều ngang và chiều cao của khung hình đều bằng 0 Đồng thời, hãy xác định định hướng mở rộng cho khung hình bằng cách chọn Anchor phù hợp.
- Trong phần Canvas Extension Color: chọn màu Background cho phần mở rộng khung hình (Canvas)
- Nhập chiều rộng, chiều cao mở rộng cho khung hình
Khi nhấn vào khung định hướng, vị trí Click sẽ được giữ lại, trong khi phần mở rộng sẽ diễn ra theo hướng ngược lại Chẳng hạn, nếu Click vào ô phía trên bên trái của khung định hướng, phần mở rộng sẽ xuất hiện ở phía dưới và bên phải của khung đó (Xem hình 2.44).
2.6.2 Lệnh xoay khung làm việc Để xoay hoặc lật toàn bộ khung làm việc tiến hành như sau: Trên thanh menu chọn lệnh Image\ Image Rotation
Xoay hoặc lật toàn bộ hình ảnh
+ 90 0 CW: xoay 90 0 thuận chiều kim đồng hồ
+ 90 0 CCW: xoay 90 0 ngược chiều kim đồng hồ
+ Abritrary: nhập vào một góc độ dùng để xoay tùy ý
Biến ảnh bằng lệnh Transform
Biến hình ảnh theo hai cách sử dụng là thao tác trực tiếp trên hình ảnh và dùng lệnh trên thanh menu
Dùng biến đổi hình dạng hình ảnh bên trong vùng chọn hoặc của một lớp ảnh (VD: thu, phóng hoặc xoay ảnh)
Hình 2.45 Các kiểu biến đổi của công cụ Free Transform
Để sử dụng công cụ Free Transform, bạn có thể chọn menu Edit\Free Transform hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + T Khi lệnh Free Transform được kích hoạt, một khung sẽ xuất hiện quanh vùng chọn hoặc lớp hiện tại, với 8 nút điều khiển tương tự như khung của công cụ.
Bạn có thể sử dụng 8 nút điều khiển để thay đổi hình dạng của các điểm ảnh hoặc xoay ảnh Nhấn phím Enter để chấp nhận sự biến đổi, hoặc nhấn phím Esc để từ chối.
- Nhấn giữ phím Shift và Drag tại các nút vuông ở góc để co giãn hình ảnh tỷ lệ hai chiều
- Drag bên ngoài các nút vuông ở góc để xoay hình ảnh
- Nhấn giữ phím Ctrl và Drag các nút vuông ở cạnh để đẩy xiên hình ảnh
- Nhấn giữ phím Ctrl và Drag các nút vuông ở góc để biến dạng hình ảnh tự do mọi hướng
- Nhấn giữ phím Ctrl +Alt + Shift và Drag các nút vuông ở góc để tạo phối cảnh
- R-Click trên hình ảnh, chọn lệnh Wrap và Drag tại các cần điều khiển để tạo hiệu ứng 3D
Hình 2.46 Các kiểu biến đổi của công cụ Free Transform
Hình 2.47 Các kiểu biến đổi của công cụ Free Transform
2.7.2 Các phép biến ảnh cụ thể
Lệnh Transform Selection được sử dụng để thay đổi hình dạng của vùng chọn hoặc toàn bộ hình ảnh, nhưng khác với lệnh Free Transform, lệnh này không tác động đến các điểm ảnh bên trong vùng chọn.
Hình 2.48 Nhóm công cụ Transform Để tiến hành thay đổi hình dạng của vùng chọn hoặc cả hình ảnh thao tác như sau:
Trên thanh menu chọn lệnh Edit\Transform hoặc trong khi sử dụng Free Transform, R-Click để gọi bảng các lệnh Transform Các lệnh có trong bảng Transform:
- Scale: chỉ cho phép thu, phóng hoặc co kéo hình ảnh
- Rotate: chỉ cho phép xoay tự do hình ảnh
- Skew: kéo xiên hình ảnh
- Distort: biến dạng bằng cách bóp méo hình ảnh
- Perspective: biến dạng theo phối cảnh hình ảnh
- Warp: biến dạng bằng cách làm cong hình ảnh
Khi thực hiện các lệnh đã chọn, một khung lưới sẽ xuất hiện cùng với 8 nút điều khiển Người dùng có thể sử dụng chuột để nhấp vào các nút để di chuyển, xoay, kéo hoặc bóp méo hình ảnh theo lệnh tương ứng.
Lệnh Warp cho phép người dùng chọn một khung lưới và 8 nút điều khiển để biến dạng hình ảnh Khi sử dụng lệnh này, bạn chỉ cần đưa trỏ chuột vào hình ảnh và nhấp chuột vào bất kỳ vị trí nào để thực hiện thao tác biến dạng.
- Rotate 90 0 CW: xoay hình ảnh 90 0 thuận chiều kim đồng hồ
- Rotate 90 0 CCW: xoay hình ảnh 90 0 ngược chiều kim đồng hồ
Hình 2.49 Các kiểu biến đổi của công cụ Transform
- Flip Horizonal: lật ngang hình ảnh
- Flip Vertical: lật dọc hình ảnh
Hình 2.50 Các kiểu biến đổi của công cụ Transform.
LỚP VÀ CÁC CHẾ ĐỘ HÒA TRỘN
Tìm hiểu về Lớp
Mỗi lớp trong một file Photoshop giống như một tấm phim trong suốt, cho phép nhìn xuyên qua những vùng chưa được vẽ Khi chồng các lớp lên nhau, vùng đã vẽ của lớp phía dưới vẫn hiển thị qua vùng trong suốt của lớp trên Khu vực trong suốt được biểu thị bằng các ô kẻ ca rô trắng và xám, ngoại trừ lớp nền (Background) Khu vực kẻ ca rô này không phải là một phần của nội dung mà chỉ đơn thuần đánh dấu vùng trong suốt.
Các lớp trong phần mềm được quản lý bởi bảng Layers (Layer Palette) Khi mở một file ảnh, thường chỉ có một lớp Background, là lớp đặc biệt không trong suốt và luôn nằm dưới cùng Khi chồng lớp khác lên, lớp Background sẽ hiển thị những vùng chưa được phủ bởi lớp ở trên.
Một file ảnh ban đầu chỉ có lớp nền, nhưng qua quá trình xử lý, file ảnh có thể được bổ sung thêm nhiều lớp khác Các lớp này được tạo ra bằng cách sao chép các điểm ảnh từ một vùng chọn trong file ảnh khác và dán vào file cần sử dụng.
Có các dạng lớp như sau:
- Lớp mặt nạ (Layer Mask)
Hình 3.1 Bảng Layers quản lý các lớp
- Cách 1 : Nhấn vào tên hoặc ảnh thu nhỏ của lớp trong bảng Layer
- Cách 2 : Dùng công cụ Move, nhấn giữ phím Ctrl và Click trực tiếp lên vùng ảnh cần làm việc
- Cách 3 : Dùng công cụ Move, R-Click lên File ảnh, xuất hiện danh mục của lớp, chọn tên lớp cần làm việc
- Cách 4 : Lớp được chọn làm việc sẽ được đổi màu sáng hơn các lớp khác
Hình 3.2 Chọn lớp để làm việc
Thao tác với lớp
3.2.1 Thay đổi thumbnail của lớp
Để cải thiện trải nghiệm khi cuộn xem các lớp trong bảng Layer, bạn có thể điều chỉnh kích thước Thumbnail Để thực hiện điều này, hãy chọn menu ở góc phải bảng Layer, sau đó một hộp thoại tùy chọn sẽ xuất hiện cho phép bạn chọn kích cỡ Thumbnail phù hợp Bạn có thể thay đổi kích thước này bất cứ lúc nào theo nhu cầu của mình.
Hình 3.3 Thay đổi Thumbnail của lớp
3.2.2.1 Tạo lớp mới phía trên lớp hiện hành
Để tạo một lớp mới trong bảng Layers, bạn có thể nhấp vào mục "Create a new layer" ở dưới cùng hoặc sử dụng tổ hợp phím Ctrl+Shift+Alt+N Chương trình sẽ tự động tạo một lớp mới phía trên với tên mặc định là "Layer n".
- Cách 2 : Vào menu Layer\New Layer Hộp thoại New Layer hiện ra với các tùy chọn
+ Name: đặt tên cho lớp
+ Color: chọn màu Background cho lớp
+ Mode: chọn kiểu thể hiện ảnh hưởng màu cho lớp
+ Opacity: chỉnh độ trong suốt cho lớp
Sau khi nhập các tùy chọn, Click OK Chương trình sẽ tạo lớp mới phía trên lớp hiện hành
- Cách 3 : Nhấn giữ phím Alt và Click mục Create A New Layer (Ctrl + Shift
+ N) Chương trình sẽ tạo lớp mới phía trên và yêu cầu đặt tên như cách 2
3.2.2.2 Tạo lớp mới phía dưới Layer hiện hành
- Cách 1 : Giữ phím Ctrl và Click mục Create a new layer Chương trình sẽ tạo luôn lớp mới phía dưới với tên mặc định Layer n
- Cách 2 : Giữ tổ hợp phím Ctrl+Alt và Click mục Create a new layer
Chương trình sẽ tạo lớp mới phía dưới và đặt tên tùy ý trong hộp thoại New Layer
Hình 3.4 Hộp tùy chọn tạo lớp mới 3.2.3 Xóa bỏ lớp
- Cách 1 : Chọn lớp cần xóa, vào menu Layer\ Delete Layer
- Cách 2 : Drag lớp cần xóa xuống biểu tượng thùng rác (Trash) đáy bảng
- Cách 3 : R-Click vào lớp cần xóa trên bảng Layers xuất hiện bảng lệnh, chọn lệnh Delete Layer
Hình 3.5 Thao tác xóa lớp
- Cách 1 : Chọn lớp cần copy, vào menu Layer, chọn lệnh Duplicate Layer Hộp thoại Duplicate Layer hiện ra, đặt tên và Click OK
- Cách 2 : Drag lớp cần copy xuống mục Creat a new Layer dưới đáy bảng Chương trình sẽ tạo luôn lớp mới có tên là: “lớp cũ copy”
- Cách 3 : R-Click vào lớp cần copy để gọi menu lệnh, chọn lệnh Duplicate
Layer Hộp thoại Duplicate Layer hiện ra, đặt tên và Click OK
- Cách 4 : Chuyển về công cụ Move (phím V), nhấn giữ phím Alt trong lúc
Drag lớp cần nhân bản đến vị trí khác Lớp mới có tên là: “lớp cũ copy”
Hình 3.6 Hộp tùy chọn tạo lớp Duplicate
3.2.5 Chuyển lớp hiện hành thành lớp Background
- Cách 1 : Chọn lớp cần chuyển đổi sang lớp Background trong bảng Layer
Kế tiếp chọn Layer\Flatten Image
- Cách 2 : Chọn lớp cần chuyển đổi sang lớp Background trong bảng Layer
Sau đó chọn Layer\New\Background From Layer
3.2.6 Chuyển lớp Background thành lớp thường
- Cách 1 : D-Click vào lớp Background trong bảng Layers Hộp thoại New Layer hiện ra với các tùy chọn:
+ Name: đặt tên cho lớp
+ Color: chọn màu Background cho lớp
+ Mode: chọn kiểu thể hiện ảnh hưởng màu cho lớp
+ Opacity: chỉnh độ trong suốt cho lớp
Chọn xong, Click OK, lớp Background thành lớp mới theo tên vừa đặt
- Cách 2 : Nhấn giữ phím Alt đồng thời D-Click vào lớp Background trong bảng Layers, lớp Background sẽ trở thành Layer 0
Hình 3.7 Hộp tùy chọn chuyển lớp Background thành lớp thường 3.2.7 Đổi tên một lớp
- Cách 1 : D-Click lên tên lớp cần đổi tên và nhập tên mới nhấn phím Enter hoặc Click ở ngoài lớp đó
- Cách 2 : Click vào lớp cần đổi tên, chọn menu Layer\Rename Layer, đặt lại tên mới rồi nhấn phím Enter hoặc Click ở ngoài lớp đó
Hình 3.8 Thao tác đổi tên lớp
3.2.8 Xác định lại thuộc tính lớp
Các thuộc tính cơ bản của lớp bao gồm độ trong suốt, độ trong suốt của màu tô, chế độ hòa trộn và chế độ khóa lớp.
3.2.8.1 Độ trong suốt của lớp
Opacity là độ chắn sáng, với 100% hoàn toàn chắn sáng và 0% hoàn toàn trong suốt Chỉ số Opacity càng thấp thì lớp càng trong suốt và ngược lại, có thể điều chỉnh từ 0% đến 100% Để thay đổi mức Opacity, người dùng có thể nhấp vào mũi tên bên cạnh chữ 100% và kéo thanh trượt, hoặc đơn giản hơn là giữ chuột vào chữ Opacity và kéo sang hai bên.
3.2.8.2 Độ trong suốt của màu tô
Độ trong suốt của màu tô và lớp có chức năng tương tự, nhưng khi áp dụng hiệu ứng lớp, sự khác biệt giữa hai thuộc tính này trở nên rõ ràng hơn Bạn có thể điều chỉnh độ trong suốt từ 0% (hoàn toàn trong suốt) đến 100% (màu sắc đầy đủ) Để thay đổi mức Fill, hãy nhấp vào mũi tên bên cạnh chữ 100% và kéo thanh trượt, hoặc bạn cũng có thể kéo trực tiếp vào chữ Fill và điều chỉnh sang hai bên.
3.2.8.3 Các chế độ hòa trộn Đây là chế độ hòa trộn của các lớp với nhau Xác định được ở phần này sẽ có riêng phần chi tiết ở cuối chương
3.2.8.4 Các chế độ khóa lớp
Hình 3.9 Các chế độ khóa lớp
- Lock trasparent pixels: khóa vùng trong suốt trên lớp
- Lock Image pixels: khóa không cho vẽ trực tiếp lên trên lớp
- Lock Position: khóa không cho di chuyển hoặc biến đổi
Để khóa toàn bộ lớp, bạn chỉ cần chọn lớp và nhấp vào mục "Lock All" để kích hoạt cả ba chế độ khóa Để mở khóa lớp, hãy chọn lớp đó và nhấp vào "Lock All" một lần nữa, khi đó biểu tượng ổ khóa sẽ biến mất Để mở khóa các đặc tính của lớp, chọn lớp và nhấp vào "Lock All" để hiển thị các khóa đặc tính, sau đó nhấp vào biểu tượng tương ứng với từng khóa Khi các biểu tượng khóa đặc tính bị chìm đi, nghĩa là chúng đã được mở Khi tất cả các khóa đặc tính được mở, biểu tượng ổ khóa trên lớp cũng sẽ biến mất.
3.2.9 Định lại thứ tự sắp xếp của lớp
3.2.9.1 Thay đổi thứ tự lớp
Để thay đổi vị trí của lớp trong bảng Layer, bạn chỉ cần kéo lớp cần thay đổi đến vị trí mới Lưu ý rằng lớp Background không thể di chuyển trừ khi bạn đổi tên nó thành một tên khác.
Hình 3.10 Các chế độ khóa lớp
- Cách 2 : Trên thanh menu chọn:
+ Layer\Bring to front hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+[: di chuyển lớp hiện hành xuống dưới cùng, trên lớp Background
+ Layer\Bring forward hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+]: di chuyển lớp hiện hành lên một lớp
+ Layer\Send Back Ward hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+[: di chuyển lớp hiện hành xuống 1 lớp
+ Layer\Send To Back hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+]: di chuyển lớp hiện hành lên trên cùng
Hình 3.11 sắp xếp thứ tự các lớp
3.2.9.2 Ẩn hiện bảo vệ các lớp
Để ẩn một lớp, hãy nhấn vào biểu tượng con mắt bên trái thumbnail của lớp đó Khi biểu tượng con mắt biến mất, hình ảnh trên lớp sẽ không còn hiển thị.
Để hiển thị lớp ẩn, bạn chỉ cần nhấn vào biểu tượng con mắt của lớp đó Sau khi thực hiện, hình ảnh trên lớp sẽ được hiển thị trở lại.
- Giữ phím Alt đồng thời Click vào biểu tượng con mắt làm ẩn tất cả các lớp khác trừ lớp hiện hành
Hình 3.12 Các lớp bị ẩn (biểu tượng con mắt biến mất)
3.2.9.3 Nhóm các lớp thành nhóm
- Cách 1 : Click mục Create a new group và đặt tên nhóm Sau đó Drag thả các lớp muốn gom lại thành nhóm vào trong nhóm mới
Để nhóm các lớp lại với nhau, bạn có thể chọn các lớp cần gom nhóm, sau đó truy cập vào menu Layer và chọn Group Layers, hoặc đơn giản nhấn tổ hợp phím Ctrl + G Một nhóm mới sẽ được tạo ra, bao gồm những lớp mà bạn đã chọn trước đó.
Để nhóm các lớp lại với nhau, bạn có thể nhấn giữ phím Shift để chọn các lớp liên tục hoặc phím Ctrl để chọn các lớp rời rạc Sau đó, hãy nhấp vào biểu tượng ở góc phải trên cùng của bảng Layer và chọn "New Group from Layers" từ menu lệnh Khi hộp thoại hiện ra, bạn hãy đặt tên cho nhóm mới và điều chỉnh các thuộc tính khác trước khi nhấn OK Kết quả là một nhóm mới sẽ xuất hiện, chứa những lớp đã được chọn trước đó.
Hình 3.13 Thao tác gom các lớp thành một nhóm
3.2.9.4 Phân rã các lớp khỏi nhóm
- Cách 1 : R-Click vào nhóm cần phân rã Chọn Ungroup Layers
- Cách 2 : Chọn nhóm cần phân rã Click vào menu Layer\Ungroup Layers hoặc nhấn tổ hợp phím (Shift + Ctrl + G)
Để liên kết các lớp trong thiết kế, bạn hãy chọn các lớp cần kết nối và nhấp vào mục "Link layers" với biểu tượng hình dây xích Sau khi liên kết, trên bảng Layer sẽ xuất hiện biểu tượng cho các lớp này Điều này cho phép bạn di chuyển hoặc biến đổi chúng đồng thời, trong khi vẫn giữ nguyên vị trí của từng lớp.
Hình 3.14 các lớp liên kết
Để canh hàng các lớp trong thiết kế, hãy chọn các lớp cần canh hàng bằng cách nhấn giữ phím Shift để chọn các lớp liên tục hoặc phím Ctrl để chọn các lớp rời rạc Sau đó, truy cập thanh menu để thực hiện thao tác canh hàng.
Layer\Align, sau đó chọn một trong các kiểu:
- Vertical Center: canh giữa theo trục Y
- Horizontal Center: canh giữa theo trục X
Hình 3.15 Canh gióng các lớp
3.2.9.7 Phân bố đều các lớp
Phải có từ ba lớp trở lên Chọn các lớp cần phân bố với Trên thanh menu chọn Layer\Distribute Sau đó chọn một trong các kiểu phân bố:
Hình 3.16 Thanh thuộc tính canh gióng và phân bố các lớp
3.2.10 Trộn các lớp với nhau
Thêm nhiều lớp vào hình ảnh sẽ làm tăng kích thước tập tin Để giảm kích thước ảnh sau khi hoàn thành tác phẩm, bạn có thể làm phẳng ảnh thành một lớp duy nhất hoặc kết hợp các lớp lại với nhau.
3.2.10.1 Trộn lớp đang chọn với lớp dưới kế cận
Trộn lớp đã chọn với lớp ngay bên dưới để tạo thành một lớp duy nhất Khi có các lớp liên kết với nhau, lệnh Merge Down sẽ chuyển thành lệnh Merge Link.
(trộn các lớp đang chọn liên kết lại với nhau thành một lớp)
Một số tính năng đặc biệt
3.3.1 Sử dụng mặt nạ lớp
Mặt nạ lớp (Layer Mask) là công cụ hữu ích trong chỉnh sửa hình ảnh, cho phép che một phần hoặc toàn bộ hình ảnh của một lớp, từ đó tạo ra các hiệu ứng độc đáo Chức năng của mặt nạ lớp chỉ ảnh hưởng đến lớp mà nó được áp dụng, giúp người dùng thực hiện các thao tác ghép ảnh một cách hiệu quả.
- Chọn lớp cần tạo mặt nạ
- Chọn Layer\Layer Mask\Reveal All hoặc Click vào biểu tượng Add Mask ở dưới đáy bảng Layer
- Thumbnail của mặt nạ lớp xuất hiện bên phải Thumbnail của ảnh, Click vào biểu tượng của mặt nạ lớp sẽ có một viền đen mỏng bao quanh
Hình 3.18 Tạo mặt nạ lớp
3.3.1.2 Cách sử dụng mặt nạ lớp
- Sử dụng công cụ Brush hoặc công cụ Gradient để tô màu cho mặt nạ lớp
Khi tô màu đen, hình ảnh sẽ bị che giấu mà không hiển thị màu đen trên bức ảnh Ngược lại, nếu tô màu trắng, những hình ảnh bị che phủ sẽ được làm nổi bật và hiện rõ.
- Nếu tô màu đen với Opacity thấp, hoặc với công cụ Gradient (chọn màu chuyển từ đen đến trắng) thì sẽ làm mờ hình ảnh
- Nếu trên lớp đó có vùng chọn thì mặt nạ lớp sẽ che giấu những vùng khác không thuộc vùng chọn
- Khi tô vẽ xong trên thanh menu chọn Layer\Layer Mask\Apply hoặc R- Click vào mặt nạ lớp chọn Apply Layer Mask để hoàn tất
3.3.1.3 Liên kết lớp và mặt nạ
Lớp và mặt nạ trong thiết kế đồ họa là hai phần độc lập, nhưng chúng được liên kết thông qua một biểu tượng nằm giữa Khi lớp được di chuyển, mặt nạ sẽ tự động di chuyển theo, đảm bảo tính đồng nhất trong quá trình chỉnh sửa.
Để di chuyển lớp và mặt nạ một cách độc lập, bạn có thể tạm thời ngừng liên kết giữa chúng bằng cách nhấp vào biểu tượng nằm giữa lớp và mặt nạ để ẩn nó Khi đó, lớp và mặt nạ sẽ hoạt động độc lập với nhau.
3.3.1.4 Các thao tác với mặt nạ
- Để tạm thời không sử dụng mặt nạ, nhấn giữ phím Shift và Click vào mặt nạ Để sử dụng trở lại cũng làm tương tự
- Để xóa mặt nạ, Drag mặt nạ thả vào thùng rác
- Để hiển thị mặt nạ trên vùng làm việc, nhấn giữ phím Alt và D-Click vào mặt nạ
Để điều chỉnh độ đậm của mặt nạ, bạn nên sử dụng màu xám thay vì màu đen Mức độ xám sẽ ảnh hưởng đến độ đậm của mặt nạ, cho phép bạn tạo ra hiệu ứng mong muốn một cách linh hoạt.
Masks can also take on geometric shapes created using Shape tools to form Vector masks To create a Vector mask, go to the menu bar and select Layer > Add Vector Masks > Reveal (or Hide) All.
- Có thể áp dụng nhiều mặt nạ cùng lúc Tuy nhiên trong mỗi thời điểm chỉ có thể sử dụng một mặt nạ mà thôi
- Mặt nạ nào ở phía trước được áp dụng trước Mặt nạ nào ở phía sau muốn được áp dụng phải Disable mặt nạ ở trước
- Nếu có mặt nạ Vector cùng tham gia thì mặt nạ Vector sẽ được ưu tiên áp dụng trước tiên
Hiệu ứng Clipping Groups cho phép tạo mặt nạ từ hai lớp kế cận, chỉ hiển thị phần giao nhau giữa chúng, trong khi phần không giao nhau sẽ bị ẩn Nếu lớp dưới áp dụng các hiệu ứng, hình ảnh kết quả cũng sẽ thể hiện những hiệu ứng đó Thông thường, diện tích của lớp dưới sẽ nhỏ hơn lớp trên.
- Để tạo Clipping Mask, chọn menu Layer/Group with Previous hoặc nhấn tổ hợp phím Alt+Ctrl+G
- Để bỏ hiệu ứng này, chọn menu Layer/Release Clipng Mask hoặc nhấn tổ hợp phím Alt+Ctrl+G
Hình 3.19 Nhóm xén (hiệu ứng Clipping).
Các dạng lớp khác
Văn bản (Text) cũng là một lớp đặc biệt Lớp này sẽ đề cập chi tiết trong chương sau
3.4.2 Tạo lớp điều chỉnh- lớp tô màu
Lớp điều chỉnh cho phép người dùng thay đổi màu sắc của các lớp bên dưới mà không cần can thiệp trực tiếp vào chúng Để tạo ra một lớp điều chỉnh, có thể sử dụng một số phương pháp khác nhau.
- Chọn menu Layer\New Adjustment Layer, chọn tên lệnh điều chỉnh cần sử dụng cho lớp này
- Click vào mục Create New Fill Or Adjustment Layer, biểu tượng , nằm dưới đáy bảng Layer
Lớp tô màu (Fill Layer) cho phép bạn tạo ra một lớp mới với màu tô đơn, gradient hoặc họa tiết Có nhiều cách để tạo lớp tô màu này, mang đến sự linh hoạt trong việc thiết kế và chỉnh sửa hình ảnh.
- Chọn menu Layer\New Adjustment Layer rồi chọn tên lệnh điều chỉnh cần sử dụng cho lớp này
- Click vào mục Create New Fill Or Adjustment Layer biểu tượng là , nằm dưới đáy bảng Layer.
Hiệu ứng lớp
Hiệu ứng lớp là công cụ quan trọng giúp nâng cao tính thẩm mỹ cho các lớp ảnh và chữ Những hiệu ứng này được áp dụng trực tiếp lên từng lớp, tạo ra sự liên kết chặt chẽ và làm cho thiết kế trở nên nổi bật hơn.
Có thể mở Hộp thoại Layer Style bằng các cách sau:
- Vào menu Layer/Layer Style/Blending Options…rồi chọn hiệu ứng cần áp dụng
- Click vào biểu tượng tam giác ở góc phải bảng Layer, chọn Blending Options… rồi chọn hiệu ứng cần áp dụng
- D-Click vào Thumbnail hoặc tên lớp muốn tạo hiệu ứng, chọn Blending Options… rồi chọn hiệu ứng cần áp dụng
- D-Click vào tên lớp cần áp dụng hiệu ứng trong bảng Layer
- Click vào mục Layer Style có biểu tượng fx dưới đáy bảng Layers và chọn hiệu ứng cần sử dụng
Bài viết này giới thiệu các kiểu lớp có sẵn, cho phép người dùng dễ dàng sử dụng bằng cách nhấn vào biểu tượng tương ứng Ngoài ra, người dùng có thể tải thêm các kiểu lớp mới hoặc tự tạo ra các kiểu riêng theo nhu cầu.
Dùng để thay đổi tùy chọn của chế độ hòa trộn cho lớp
- Vùng chứa danh sách các hiệu ứng
Vùng chứa các hiệu ứng khác nhau có thể sử dụng được trong layer style
Chú ý là Click vào tên từng hiệu ứng sẽ kích hoạt hiệu ứng đó và hiển thị những sự lựa chọn cho từng hiệu ứng riêng biệt
- Vùng tùy chọn của hiệu ứng (Options/Settings)
Để kích hoạt các hiệu ứng, hãy chọn chúng, và để vô hiệu hóa, chỉ cần bỏ dấu chọn Để chỉnh sửa một hiệu ứng, nhấn vào tên hiệu ứng đó để mở bảng tùy chọn chỉnh sửa Sau khi hoàn tất, hãy nhấn OK.
Khi Blending Options được chọn, các tùy chọn như là Opacity, Fill sẽ được hiển thị
Hình 3.20 Hộp thoại Layer Style
+ Distance: khoảng cách giữa lớp ảnh và bóng đổ
+ Spead (hoặc Choke): độ sắc nét của bóng
+ Size: độ lớn của bóng
+ Contour: kích thước đường viền của bóng
+ Noise: độ nhiễu Đối với hiệu ứng Bevel Emboss:
+ Depth: độ cao của cạnh vát
+ Soften: làm mềm cạnh vát
Trước khi quyết định áp dụng các hiệu ứng đã tạo, hãy nhấn vào mục Xem trước để kiểm tra hiệu ứng Nếu hiệu ứng phù hợp, bạn có thể áp dụng; nếu không, hãy tiếp tục chỉnh sửa.
Khi hộp thoại hiệu ứng lớp xuất hiện, chọn Style vùng tùy chọn của bảng xuất hiện như sau:
- Style: chứa những kiểu hiệu ứng lớp có sẵn
Để tạo hiệu ứng mới trong bảng Style, bạn chỉ cần chọn New Style Nếu bạn muốn thay đổi tên của kiểu mới này, hãy nhấn chuột phải và chọn Rename Style Để xóa kiểu, chỉ cần chọn Delete Style.
+ Reset Style: trả về các kiểu mặc định
+ Load Style: tải thêm các kiểu ở bên ngoài vào bảng Style
+ Save Style: lưu vào bảng Style
- Phần từ Test Only Large list: thay đổi chế độ hiển thị của bảng Style
- Phần từ Abstract Style Web Style: thư viện Style có sẵn Nếu chọn một trong những phần này thì hộp thoại tùy chọn xuất hiện:
+ OK: thay thế các kiểu sẵn có của bảng Style bằng các kiểu mới vừa chọn
+ Append: nối các kiểu mới vừa chọn cùng với các kiểu sẵn có của bảng
+ Cancel: hủy bỏ thao tác vừa chọn
Hình 3.21 Hộp thoại tạo Style
3.5.3 Hiệu ứng Bevel and Emboss
3.5.3.1 Trong phần Bevel and Emboss
- Structure: trong Style có 5 dạng
+ Outer Bevel: hiệu ứng vát cạnh ra bên ngoài
+ Inner Bevel: hiệu ứng vát cạnh vảo bên trong
+ Emboss: hiệu ứng chạm nổi
+ Pillow Emboss: hiệu ứng chạm nổi dạng khắc chìm
+ Stroke Emboss: chạm nổi cho đường viền, chỉ tác dụng khi sử dụng hiệu ứng đường viền Stroke
+ Smooth: vát cạnh mềm mại (tùy chọn này thường đi kèm theo độ kích thước nhỏ nếu nét chữ mảnh)
+ Chisel Hard: vát cạnh cứng (sắc cạnh)
+ Chisel Soft: vát cạnh mềm (cạnh trơn)
- Depth: độ sâu (sắc cạnh) của khối nổi
- Direction: hướng nhìn thấy khối nổi Là hướng ánh sáng chiếu lên khối nổi
+ Up: tạo cảm giác nhìn từ trên xuống khối nổi
+ Down: nhìn từ dưới lên khối nổi Thấy rõ hơn khi kết hợp với độ Angle
- Size: độ gồ lên của khối nổi
- Soften: độ mềm của biên khối nổi
- Angle: góc để tạo khối nổi Hướng sáng sẽ ngược lại để thấy được mặt có khối nổi lên
Độ cao ảnh hưởng đến độ rõ của khối nổi; khi gần tâm, nguồn sáng mạnh hơn và khối nổi trở nên rõ ràng hơn Sự kết hợp với hướng góc cũng làm tăng mức độ thể hiện của khối nổi.
- Use Global Light: sử dụng một nguồn ánh sáng theo hướng chung
- Anti-aliased: chế độ khử răng cưa
- Highlight Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi đối diện nguồn sáng
- Shadow Mode: độ pha trộn màu cho phần khối nổi khuất so với nguồn sáng (phần tối)
- Opacity: độ trong suốt hoặc độ mờ đục
- Gloss Contour: các kiểu viền khối nổi
Mục Bevel and Emboss còn có thêm hai hiệu ứng con:
- Contour: hiệu ứng làm dày và vát mỏng đường viền quanh khối nổi
- Texture: hiệu ứng áp chất liệu cho bề mặt toàn khối
Hình 3.22 Hiệu ứng Bevel and Emboss
Tạo hiệu ứng cho đường viền bao quanh toàn đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Size: độ dày của đường viền
- Position: vị trí của đường viền
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của đường viền
- Fill Type: kiểu màu tô của đường viền
- Color: màu của đường viền
Tạo hiệu ứng bóng góc bên trong đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của bóng
- Position: vị trí của đường viền
- Fill Type: kiểu màu tô của đường viền
- Angle: góc để tạo ra hướng bóng
- Use Global Light: sử dụng một nguồn ánh sáng theo hướng chung
- Distance: vị trí của bóng
- Choke: giảm độ nhòe của bóng
- Size: độ dày của bóng
Hình 3.24 Hiệu ứng Inner Shadow
Tạo hiệu ứng phát sáng hướng vào phía trong đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của phát sáng
- Technique: kỹ thuật phát sáng
- Choke: cường độ phát sáng
- Size: độ lớn phát sáng
- Contour: các kiểu viền phát sáng
Hình 3.25 Hiệu ứng Inner Shadow
Tạo độ trơn láng, bóng nước Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của đánh bóng
- Angle: góc để tạo ra hướng đánh bóng
- Distance: vị trí của đánh bóng
- Size: kích thước độ đánh bóng
- Contour: các kiểu viền đánh bóng
- Invert: nếu được chọn thì kết quả là đảo hướng các kiểu viền phát sáng
Phủ một lớp màu đồng nhất lên đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của màu trộn
Hình 3.27 Hiệu ứng Color Overlay
Phủ một lớp màu chuyển sắc lên đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của màu trộn
- Gradient: pha màu chuyển sắc
Hình 3.28 Hiệu ứng Gradient Overlay
Phủ một lớp họa tiết lên đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của mẫu tô
Hình 3.29 Hiệu ứng Pattern Overlay
Tạo hiệu ứng tỏa sáng bên ngoài đối tượng Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của phát sáng
- Technique: kỹ thuật phát sáng
- Spread: cường độ phát sáng
- Size: độ lớn phát sáng
- Contour: các kiểu viền phát sáng
Hình 3.30 Hiệu ứng Outer Glow
Những chức năng nhìn chung tương tự Có những tùy chọn cần lưu ý như sau:
- Blend Mode: chế độ hòa trộn
- Opacity: độ mờ của bóng
- Angle: góc để tạo ra hướng bóng
- Use Global Light: sử dụng một nguồn ánh sáng theo hướng chung
- Distance: vị trí bóng là khoảng cách của hiệu ứng đối với đối tượng
- Spread: cường độ của bóng, độ trải (căng) của bóng
- Size: độ lớn của bóng, bóng càng lớn thì càng nhòe ra và có độ chuyển mềm
- Contour: các kiểu viền của bóng
- Noise: tạo bóng nhiễu hạt
Hình 3.31 Hiệu ứng Drop Shadow.
Copy và Paste hiệu ứng
R-Click vào lớp đang có hiệu ứng, chọn lệnh Copy Layer Style
Chọn các lớp cần dán hiệu ứng, R-Click vào một trong các lớp đang chọn, chọn lệnh Paste Layer Style
- Cách 1 : Drag thả lớp chứa hiệu ứng vào biểu tượng sọt rác (Delete Layer)
- Cách 2 : R-Click lên lớp chứa hiệu ứng, chọn Clear Layer Style
- Cách 3 : Chọn lớp chứa hiệu ứng, Trên thanh menu chọn Layer\Layer Style\
- Cách 1 : R-Click vào lớp chứa hiệu ứng cần tách (effect) Sau đó chọn lệnh
- Cách 2 : Chọn lớp chứa hiệu ứng cần tách Chọn menu Layer\Layer Style\
Create Layer Khi chọn lệnh Create Layer sẽ xuất hiện câu thông báo, chọn OK
Lệnh này sẽ tách mỗi hiệu ứng thành 1 lớp riêng biệt nhưng vẫn trỏ về lớp ban đầu.