1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SO SÁNH hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC và đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI LIÊN hệ VIỆT NAM

39 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 770,26 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính c ấ p thi ế t (7)
  • 2. T ổ ng quan tài li ệ u (8)
  • 3. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (10)
  • 4. Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
  • 5. Câu h ỏ i nghiên c ứ u (10)
  • 6. Phương pháp nghiên cứ u (11)
  • 7. Đóng góp mớ i c ủ a bài nghiên c ứ u (11)
  • 8. B ố c ụ c nghiên c ứ u (11)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề ODA VÀ FDI (12)
    • 1.1. Khái ni ệ m v ề ODA và FDI (12)
      • 1.1.1. ODA (Official Development Assistance) (12)
      • 1.1.2. FDI (Foreign Direct Investment) (12)
    • 1.2. Các hình th ứ c c ủ a ODA và FDI (13)
      • 1.2.1. Hình th ứ c c ủ a ODA (13)
      • 1.2.2. Hình th ứ c c ủ a FDI (15)
  • CHƯƠNG 2: SO SÁNH ODA VÀ FDI (18)
    • 2.1. Điể m gi ố ng nhau (18)
    • 2.2. Điể m khác nhau (18)
      • 2.2.1. Ngu ồ n g ốc ra đờ i (21)
      • 2.2.2. Ch ủ s ở h ữu và đối tượ ng nh ậ n v ố n (22)
      • 2.2.3. M ục đích (22)
      • 2.2.4. Cơ cấ u v ố n và dòng ch ả y v ố n (22)
      • 2.2.5. Tính ưu đãi (23)
      • 2.2.6. Tính gây n ợ (23)
      • 2.2.7. Tính ràng bu ộ c (23)
    • 2.3. M ố i quan h ệ gi ữ a ODA và FDI (24)
  • CHƯƠNG 3 TH Ự C TR Ạ NG ODA VÀ FDI T Ạ I VI Ệ T NAM VÀ M Ộ T S Ố KI Ế N (25)
    • 3.1. Th ự c tr ạ ng ODA và FDI (25)
      • 3.1.1. Th ự c tr ạ ng ODA (25)
      • 3.1.2. Th ự c tr ạ ng FDI (0)
    • 3.2. Ki ế n ngh ị (32)
      • 3.2.1. Ki ế n ngh ị đố i v ớ i ODA (32)
      • 3.2.2. Ki ế n ngh ị đố i v ớ i FDI (33)
      • 3.2.3. Ki ế n ngh ị nh ằm tăng cườ ng m ố i quan h ệ gi ữ a ODA và FDI (34)
    • 1. Nh ững đóng góp của đề tài (35)
    • 2. H ạ n ch ế c ủa đề tài (35)
    • 3. Hướ ng phát tri ển đề tài (36)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t

Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và cạnh tranh của nền kinh tế Trong bối cảnh toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, các nước chậm và đang phát triển có cơ hội rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển Tổng thư ký Liên Hợp Quốc đã nhấn mạnh rằng cần đảm bảo toàn cầu hóa mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, không để ai bị bỏ lại phía sau Do đó, phát triển kinh tế quốc tế trở thành nhu cầu cấp thiết Hai cơ chế quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế quốc tế là Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ chính phủ các nước phát triển kinh tế và an sinh xã hội.

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu kinh tế nổi bật, với GDP năm 2019 tăng 7,02%, vượt mục tiêu Quốc hội đề ra Thành công này không chỉ nhờ vào yếu tố nội sinh mà còn nhờ vào nguồn vốn nước ngoài, đặc biệt là ODA và FDI, với tổng vốn đầu tư nước ngoài đạt 38,02 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm trước Các nguồn vốn này đã góp phần phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách, cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật, tạo việc làm và cải thiện mức sống người lao động Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều rủi ro, như các dự án ODA chậm tiến độ và các doanh nghiệp FDI vi phạm chính sách tài chính của Việt Nam.

Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng sử dụng ODA và FDI không hiệu quả là do sự hiểu sai về bản chất và mục đích của chúng, bao gồm cả từ phía các cấp quản lý Việc này dẫn đến việc phân bổ nguồn lực không hợp lý và sử dụng sai mục đích ban đầu Do đó, việc hiểu rõ ưu nhược điểm của từng loại vốn và phân biệt đánh giá chúng là chìa khóa để xây dựng những chính sách đúng đắn, tối ưu hóa hiệu quả mà ODA và FDI mang lại Nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan và hệ thống về ODA và FDI, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “So sánh giữa Hỗ trợ phát triển chính thức và Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Liên hệ Việt Nam”.

T ổ ng quan tài li ệ u

Nghiên cứu của Tonny German và Judith Randel (1998), Daniel Blais, Luc Picard (1997), cùng Chenery và Strout (1966) chỉ ra rằng viện trợ phát triển chính thức (ODA) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và giảm khoảng cách giàu nghèo Nguồn vốn này cung cấp tài chính cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia Tuy nhiên, viện trợ cũng có những mặt trái, như tính không ổn định và bị ràng buộc bởi các điều kiện chính trị, kinh tế, cùng với sự thiếu hiệu quả trong quản lý, dẫn đến những tác động tiêu cực đến chính sách tài chính và đầu tư của các nước nhận viện trợ (Lensink và Morrissey, 2000).

Tại Việt Nam, Nguyễn Văn Tuấn (2019) trong Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn

ODA ở Việt Nam đã được đánh giá với những ưu điểm như góp phần vào tăng trưởng GDP, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, hoàn thiện thể chế pháp luật và nâng cao năng lực nhiều ngành Tuy nhiên, nhược điểm của ODA bao gồm nhận thức chưa đầy đủ của người thụ hưởng, năng lực hấp thu kém và hệ thống pháp luật chưa đồng bộ Để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA trong giai đoạn 2021-2025, cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, xây dựng cơ chế cho khu vực tư nhân tiếp cận vốn, thúc đẩy tiến độ giải ngân và nâng cao vai trò của người sử dụng vốn.

Nguyễn Thị Vũ Hà (2019) đã phân tích vai trò của ODA trong phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, nêu bật các đặc điểm chính, tác động tích cực và những thách thức mà ODA mang lại trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội.

Một trong những nghiên cứu tương đối toàn diện về FDI có thể kể đến báo cáo Foreign

Direct Investment for Development của OECD (2002) Bên cạnh phân tích thực trạng thu hút

Bài báo cáo này phân tích tác động của FDI đến sự phát triển kinh tế vĩ mô và phúc lợi xã hội, đặc biệt tại các nền kinh tế đang phát triển FDI góp phần lan tỏa công nghệ, xây dựng lực lượng lao động và cải thiện tính cạnh tranh của môi trường đầu tư Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, FDI cũng tiềm ẩn những nhược điểm và chi phí về kinh tế, xã hội và môi trường.

FDI, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế Việt Nam, như đã chỉ ra trong nghiên cứu của Thu Trang Le (2015), Wang (2009), và Sajid Anwar cùng Lan Phi Nguyen (2010) FDI không chỉ thúc đẩy xuất khẩu và tạo thêm việc làm mà còn là kênh chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp nội địa Để tối đa hóa lợi ích từ FDI, Việt Nam cần đầu tư vào giáo dục, phát triển thị trường tài chính và thu hẹp khoảng cách công nghệ giữa các tập đoàn trong và ngoài nước.

Các mặt trái của FDI tại Việt Nam đã thu hút sự chú ý từ nhiều nghiên cứu, như của Nguyễn Thị Thoa (2008) và Nguyễn Thị Tuệ Anh (2014) Doanh nghiệp FDI thường chuyển giao công nghệ lạc hậu, gây hại cho môi trường, làm tăng chi phí sản phẩm và giảm lợi nhuận Đồng thời, doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ FDI mà không nhận được lợi ích tích cực Ngoài ra, nước nhận đầu tư có nguy cơ phụ thuộc vào FDI và phải chi phí lớn để thu hút đầu tư cũng như sản xuất hàng hóa không phù hợp FDI còn tạo ra sự mất cân đối giữa các vùng, đặc biệt giữa nông thôn và thành thị, khi các nhà đầu tư thường chọn địa điểm có lợi nhuận cao để đầu tư.

Một số nhà nghiên cứu đã so sánh ODA và FDI để đưa ra chính sách hữu ích cho các nước tiếp nhận Benmamoun và Lehnert (2013) trong nghiên cứu của họ đã chỉ ra rằng ODA đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng của các quốc gia thu nhập thấp và nợ lớn, nhưng cũng có nguy cơ lấn át đầu tư tư nhân và sáng kiến phát triển Do đó, các quốc gia đang phát triển nên giảm phụ thuộc vào viện trợ và tìm kiếm các nguồn vốn khác có lợi ích kinh tế cao hơn như FDI hoặc kiều hối.

Không nên hoàn toàn thay thế viện trợ ODA bằng FDI, vì viện trợ vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút FDI tại Việt Nam Nghiên cứu của Wang và Balasubramanyam (2011) chỉ ra rằng các địa phương thành công trong việc sử dụng viện trợ để phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao trình độ lao động thường trở thành điểm đến hấp dẫn cho doanh nghiệp FDI Do đó, các chính sách nên tập trung đầu tư viện trợ vào các lĩnh vực công như giáo dục, giao thông vận tải và truyền thông Geon Woo Park (2014) cũng nhấn mạnh vai trò của ODA trong việc thu hút FDI trong nghiên cứu của mình.

Các tài liệu hiện có cung cấp nền tảng lý thuyết cơ bản về ODA và FDI, cùng với các tác động tích cực và tiêu cực đối với nước tiếp nhận Tuy nhiên, vẫn thiếu tài liệu so sánh hệ thống về đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của hai hình thức này Một số tài liệu có đề cập đến sự so sánh, nhưng chưa tập trung vào ODA và FDI, đồng thời không được cập nhật theo tình hình thực tế và chủ yếu nghiên cứu ở các quốc gia khác ngoài Việt Nam.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Bài nghiên cứu nhằm so sánh các điểm tương đồng và khác biệt giữa ODA và FDI, đồng thời phân tích thực trạng của hai loại vốn này tại Việt Nam Qua đó, bài viết đánh giá lợi ích và hạn chế của ODA và FDI tại Việt Nam, kèm theo các kiến nghị nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng hai nguồn vốn này.

Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ODA và FDI

Thứ hai, so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa ODA và FDI đồng thời đánh giá thực trạng ODA và FDI tại Việt Nam

Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy, thu hút ODA và FDI vào Việt Nam.

Đối tượ ng, ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng nghiên cứu: Sự giống và khác nhau giữa hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

 Phạm vi không gian: Việt Nam

 Phạm vi thời gian: giai đoạn từ 1987 – 2020

Câu h ỏ i nghiên c ứ u

- ODA và FDI giống và khác nhau như thế nào?

- Thực trạng, xu hướng của ODA và FDI tại Việt Nam diễn biến như thế nào? Việt Nam nên ưu tiên nguồn vốn nào hơn?

Để tận dụng triệt để lợi ích từ ODA và FDI, Việt Nam cần xây dựng một chiến lược hợp tác rõ ràng, đồng thời tăng cường quản lý và giám sát các dự án đầu tư Việc cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực của các cơ quan nhà nước và phát triển nguồn nhân lực cũng là điều cần thiết Bên cạnh đó, cần có các chính sách bảo vệ môi trường và xã hội để giảm thiểu tác động tiêu cực từ hai nguồn vốn này, đảm bảo phát triển bền vững cho đất nước.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm việc khai thác thông tin từ các website uy tín của tổ chức quốc tế và trong nước, tài liệu nghiên cứu khoa học liên quan, cũng như các bài báo của tác giả trong và ngoài nước.

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các nội dung đã có; cùng với đó, tiếp tục bổ sung những phát hiện mới vào bài nghiên cứu

- Phương pháp phân tích, so sánh: Từ các dữ liệu thu thập được tiến hành phân tích so sánh sự giống và khác nhau giữa ODA và FDI.

Đóng góp mớ i c ủ a bài nghiên c ứ u

Nhóm nghiên cứu phân tích và đánh giá bản chất, vai trò của hai nguồn vốn ODA và FDI đối với các nước nhận đầu tư Bài viết cũng đề xuất các phương diện so sánh cụ thể giữa hai nguồn vốn này, nhằm làm rõ sự khác biệt và mối quan hệ giữa chúng.

Nghiên cứu này đánh giá thực trạng ODA và FDI vào Việt Nam qua các thời kỳ, phân tích tổng quan tình hình hai nguồn vốn này Dựa trên những phân tích đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị thiết thực cho Chính phủ nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả ODA và FDI.

B ố c ụ c nghiên c ứ u

Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu gồm có ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về ODA và FDI

Chương 2: So sánh ODA và FDI

Chương 3: Thực trạng ODA và FDI của Việt Nam và một số kiến nghị

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề ODA VÀ FDI

Khái ni ệ m v ề ODA và FDI

ODA, hay Hỗ trợ Phát triển Chính thức, là hình thức hỗ trợ không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài, nhằm cải thiện phúc lợi và phát triển kinh tế của quốc gia nhận hỗ trợ Được gọi là "phát triển" và "chính thức" vì ODA chỉ dành cho các khoản vay từ chính phủ.

Cho đến nay, các tổ chức thế giới có nhiều cách để định nghĩa về vốn hỗ trợ phát triển chính thức, cụ thể:

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản vay ưu đãi với thời gian dài và lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường quốc tế Mức độ ưu đãi của một khoản vay được xác định qua yếu tố cho không, trong đó khoản tài trợ không hoàn trả có yếu tố cho không là 100% (được gọi là viện trợ không hoàn lại) Để được coi là ODA, một khoản vay ưu đãi phải có yếu tố cho không tối thiểu là 25%.

Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là viện trợ từ chính phủ nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của các quốc gia Kể từ năm 1969, DAC đã công nhận ODA là "tiêu chuẩn vàng" cho viện trợ nước ngoài, và nó vẫn là nguồn tài chính chính cho các hoạt động phát triển.

ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính thức từ Chính phủ các nước và tổ chức quốc tế dành cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội Hỗ trợ này thường được cung cấp dưới dạng tiền tệ, hàng hóa, chuyển giao công nghệ và tri thức, theo các Hiệp định, Thỏa ước hoặc văn bản thỏa thuận chính thức đã được ký kết.

Theo khái niệm của Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF (1997), Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp tại một nền kinh tế khác so với nơi đầu tư Mục tiêu của nhà đầu tư là giành quyền quản lý thực sự đối với doanh nghiệp đó.

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài là khi một nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) sở hữu tài sản tại một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) và có quyền quản lý tài sản đó.

Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), đầu tư trực tiếp được định nghĩa là hoạt động đầu tư nhằm thiết lập mối quan hệ kinh tế bền vững với doanh nghiệp, cho phép nhà đầu tư có ảnh hưởng đến quản lý doanh nghiệp Để thực hiện đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc chi nhánh thuộc quyền quản lý của mình, mua lại doanh nghiệp hiện có, tham gia vào một doanh nghiệp mới, hoặc cấp tín dụng dài hạn trên 5 năm.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là quá trình mà các nhà đầu tư từ một quốc gia chuyển vốn hoặc các hình thức giá trị khác sang một quốc gia khác Mục tiêu của FDI là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dài hạn hoặc các hoạt động khác nhằm tạo ra lợi nhuận và đạt được các hiệu quả xã hội tích cực.

Các hình th ứ c c ủ a ODA và FDI

1.2.1.1 Theo góc độ vay trả

ODA bao gồm ba loại chính: viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại và vốn ODA hỗn hợp Dựa trên tính chất ràng buộc, ODA được phân chia thành ba loại: vốn hợp tác phát triển chính thức ràng buộc (dùng tại nước viện trợ), vốn hợp tác phát triển chính thức không ràng buộc (dùng ở bất kỳ nước nào) và vốn hợp tác phát triển chính thức ràng buộc một phần (dùng cả ở nước viện trợ và nơi khác) Trong đó, ODA không hoàn lại là một phần quan trọng của nguồn viện trợ này.

ODA không hoàn lại, hay viện trợ không hoàn lại, là hình thức hỗ trợ phát triển mà không yêu cầu hoàn trả vốn lẫn lãi, thường được ưu tiên cho các dự án về y tế, giáo dục, dân số và môi trường Mục đích của nguồn vốn này là hỗ trợ thực hiện các dự án theo thỏa thuận giữa hai nước, với điều kiện các nhà thầu dự án sẽ do bên cho vay đảm nhận Ngoài ra, còn có ODA có hoàn lại, yêu cầu việc hoàn trả vốn.

Viện trợ có hoàn lại là hình thức viện trợ phát triển thông qua cho vay với lãi suất thấp và điều kiện ưu đãi, chủ yếu dành cho các dự án cơ sở hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, nông nghiệp, thủy lợi và năng lượng Hình thức này không được sử dụng cho mục đích xã hội hay môi trường và yêu cầu thời gian để nước vay trả nợ Được gọi là tín dụng ưu đãi, viện trợ có hoàn lại có lãi suất rất thấp, thời gian trả nợ dài, và thường có giai đoạn không phải trả lãi hoặc trả nợ, tạo nền tảng vững chắc cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế.

Vốn ODA hỗn hợp (tại Việt Nam gọi là vốn đối ứng) là loại vốn ODA được kết hợp giữa

Viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại đều có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển Trong đó, phần viện trợ không hoàn lại thường chiếm ít nhất 25% tổng giá trị của khoản vay ODA, góp phần giảm bớt gánh nặng tài chính cho các quốc gia nhận viện trợ.

1.2.1.2 Theo đối tác cung cấp vốn a) ODA song phương Đây là nguồn vốn ODA mà trong đó Chính phủ của nước này cung cấp cho Chính phủ nước khác mà không có sự can thiệp của một nước thứ ba Do đó, hỗ trợ song phương bao gồm cả viện trợ cho không, hợp tác kỹ thuật và cho vay không lãi hoặc lãi suất thấp, được thể hiện dưới nhiều loại hình như hỗ trợ nhập khẩu, hỗ trợ chương trình, hỗ trợ dự án b) ODA đa phương

Nguồn vốn ODA mà Chính phủ nhận được thông qua các tổ chức tài chính quốc tế bao gồm viện trợ từ vốn tự có của các định chế tài chính, cũng như nguồn vốn huy động từ các nhà tài trợ song phương và thị trường vốn quốc tế.

1.2.1.3 Theo điều kiện ràng buộc a) ODA ràng buộc

Khoản ODA và vốn vay ưu đãi thường đi kèm với các điều khoản ràng buộc liên quan đến việc cung cấp và mua sắm hàng hóa, dịch vụ từ các nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định theo yêu cầu của nhà tài trợ Tùy thuộc vào khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ, các điều kiện ràng buộc có thể khác nhau Nước cho vay có thể quyết định áp dụng ràng buộc một phần hoặc toàn bộ cho khoản vay Trong khi đó, ODA không ràng buộc không có những yêu cầu như vậy.

Khoản ODA và vốn vay ưu đãi không đi kèm với các điều kiện ràng buộc về việc cung cấp hoặc mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp hay quốc gia cụ thể nào đó, theo quy định của nhà tài trợ.

1.2.1.4 Theo hình thức hỗ trợ a) Hỗ trợ ngân sách: là phương thức cung cấp ODA trực tiếp cho ngân sách của Chính phủ Trung ương, ngân sách địa phương không gắn với những chương trình và dự án cụ thể b) Hỗ trợ chương trình: là một tập hợp các hoạt động, các dự án có liên quan đến nhau và có thể liên quan đến một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều vùng lãnh thổ, nhiều chủ thể khác nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu xác định, được thực hiện trong một hoặc nhiều giai đoạn Ví dụ như viện trợ phát triển chung cho giáo dục đào tạo, cho cải tạo môi trường, viện trợ phát triển hòa nhập cộng đồng ở các địa phương nhiều người di tản v.v… c) Hỗ trợ dự án: là tập hợp các đề xuất có liên quan đến nhau nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định, được thực hiện trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định và dựa trên những nguồn lực xác định Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật Dự án hỗ trợ kỹ thuật thường tập trung chủ yếu vào chuyển giao những tri thức, ý tưởng, loại dự án này thường chiếm xấp xỉ 20% tổng vốn ODA Dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng (đường xá, cầu cống, trường sở) Loại dự án này chiếm 80% tổng vốn ODA d) Hỗ trợ phi dự án: Là phương thức cung cấp ODA không theo các dự án cụ thể Hỗ trợ phi dự án được cung cấp dưới dạng tiền, hiện vật, viện trợ mua sắm hàng hóa, chuyên gia… 1.2.1.5 Theo bên nhận vốn ODA a) Vốn ODA đặc biệt: Chủ yếu dùng để hỗ trợ cho các nước kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người dưới 220 USD/người/năm (Theo World Bank ghi nhận) Thường là những nước trong tốp 10 nước nghèo nhất trên thế giới được Liên hiệp quốc xếp vào loại dễ bị tổn thương nhất b) Vốn ODA thông thường: Chủ yếu dùng hỗ trợ cho các nước đang phát triển và chậm phát triển

1.2.2.1 Phân loại theo hình thức đầu tư theo Luật thương mại Việt Nam a) 100% vốn đến từnhà đầu tư nước ngoài:

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hình thức FDI phổ biến, thường được các công ty xuyên quốc gia lựa chọn khi thành lập công ty con Ưu điểm của hình thức này bao gồm việc nước chủ nhà không cần đầu tư vốn, giảm thiểu rủi ro kinh doanh, và tạo ra nguồn thu từ thuê đất và thuế, đồng thời giải quyết việc làm cho người lao động Các nhà đầu tư nước ngoài có thể chủ động đầu tư và thường áp dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả kinh doanh và trình độ tay nghề Tuy nhiên, nhược điểm của mô hình này là nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và công nghệ, khó kiểm soát đối tác đầu tư nước ngoài, và không thu được lợi nhuận từ hoạt động đầu tư.

Liên doanh giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài được hình thành thông qua hợp đồng liên doanh, cho phép doanh nghiệp nước ngoài đầu tư và kinh doanh tại quốc gia sở tại.

Doanh nghiệp liên doanh mang lại nhiều lợi ích như giải quyết tình trạng thiếu vốn, giúp nước sở tại thu hút nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế, đồng thời chia sẻ rủi ro Hình thức này cũng tạo cơ hội cho việc đổi mới công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, và cung cấp việc làm cho người lao động, cũng như học hỏi kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài Đối với nhà đầu tư, liên doanh là cách hợp pháp và hiệu quả để thâm nhập vào thị trường quốc tế, đồng thời hỗ trợ nước sở tại hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu Tuy nhiên, doanh nghiệp liên doanh cũng có nhược điểm như dễ phát sinh mâu thuẫn trong quản lý do sự khác biệt về chính trị, văn hóa, và luật pháp giữa các bên Nước sở tại có thể gặp bất lợi do tỷ lệ góp vốn thấp và năng lực quản lý của cán bộ tham gia yếu.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một hình thức đầu tư giữa các nhà đầu tư, cho phép họ hợp tác trong việc phân chia lợi nhuận và sản phẩm mà không cần thành lập pháp nhân.

Hình thức đầu tư hợp tác kinh doanh (BCC) có ưu điểm trong việc giải quyết tình trạng thiếu vốn và công nghệ, tạo ra thị trường mới mà không cần thủ tục pháp lý phức tạp, thường được ưu tiên trong giai đoạn đầu thu hút FDI tại các nước đang phát triển Nó đảm bảo quyền điều hành dự án cho nước sở tại và mang lại lợi nhuận tương đối ổn định Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức này là nước sở tại không tiếp nhận được kinh nghiệm quản lý, công nghệ thường lạc hậu, và chỉ áp dụng cho một số lĩnh vực có lợi nhuận cao như thăm dò dầu khí Hợp đồng BCC không thành lập pháp nhân riêng, khiến nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc kiểm soát hiệu quả hoạt động.

Hình thức đầu tư BOT là hợp đồng giữa cơ quan nhà nước và nhà đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng và kinh doanh công trình hạ tầng trong một thời gian nhất định Sau khi hết thời hạn, nhà đầu tư sẽ chuyển giao công trình đó cho Nhà nước Việt Nam mà không nhận bồi hoàn BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, trong đó quy trình đầu tư, khai thác và chuyển giao được sắp xếp lại theo cách khác.

SO SÁNH ODA VÀ FDI

Điể m gi ố ng nhau

Cả ODA và FDI đều là các nguồn vốn nước ngoài Bên cung cấp vốn chủ yếu là các nước phát triển, có tiềm lực kinh tế mạnh

Nguồn vốn cho vay hoặc đầu tư chủ yếu là ngoại tệ mạnh, có giá trị quy đổi cao và được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế Những đồng tiền này ít chịu ảnh hưởng từ tỷ giá của các đồng tiền khác, nhưng khi tỷ giá thay đổi, chúng có thể gây ra tác động lớn đến thị trường tiền tệ.

Điể m khác nhau

Sau Chiến tranh Thế giới thứ II cùng với kế họach Marshall

Khi có cuộc khai thác thuộc địa

Các chính phủ, tổ chức chính phủ quốc tế, tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức tài chính quốc tế đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì các chính sách toàn cầu Hệ thống Liên hiệp quốc cũng là một phần không thể thiếu, góp phần vào việc thúc đẩy hợp tác quốc tế và giải quyết các vấn đề toàn cầu.

Tư nhân nước ngoài Đối tượng nhận vốn

Chính phủ của các nước đang và chậm phát triển

Cá nhân hay công ty nước ngoài nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh

Quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn được tách rời

Chủ đầu tư là người nắm quyền sở hữu vốn và sử dụng vốn

ODA là hình thức viện trợ và hỗ trợ phát triển chính thức, bao gồm việc chuyển giao tài chính có hoàn lại hoặc không hoàn lại, đi kèm với các điều kiện chính trị và xã hội nhất định.

FDI mang mục đích đầu tư, kiếm lợi nhuận

Lãi suất Thấp Không có

Nước nhận viện trợ cần phải có một phần vốn đối ứng khi nhận ODA

Một phần hoặc 100% vốn từ nước ngoài

ODA chỉ dành cho các nước đang phát triển, các nước nghèo, kém phát triển

3/4 lượng vốn FDI của thế giới là chảy vào các nước phát triển, chỉ 1/4 lượng vốn là dành cho các nước đang phát triển

Các khu vực kém phát triển, vùng sâu, vùng xa

Tập trung ở khu vực đồng bằng, thành thị, nơi có cơ sở hạ tầng tốt, tiềm năng lợi nhuận cao

Phụ thuộc vào mức nghèo của nước nhận đầu tư (căn cứ vào GDP bình quân đầu người)

Phụ thuộc vào môi trường đầu tư của nước tiếp nhận (luật pháp, hành chính, văn hóa….)

Trách nhiệm, quyền quản lý và sử dụng vốn

Nước nhận trực tiếp quản lý và sử dụng vốn Khi sử dụng vốn cần tuân thủ những điều kiện mà chủ nợ đã đưa ra

Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư, là người nắm quyền quản lý và sử dụng vốn, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm

Tính ưu đãi cao Tính ưu đãi thấp hơn ODA

Tính gây nợ cao Không có tính gây nợ

Các chủ nợ sẽ đưa ra những điều kiện chặt chẽ với nước nhận viện trợ

FDI không yêu cầu nước nhận đầu tư phải thay đổi chính sách, mặc dù có sự ràng buộc về pháp luật, nhưng không có sự ràng buộc chính trị nào.

- Bổ sung cho ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển

- Cải thiện cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông điện lưới ); phát triển nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo

- Tiếp thu công nghệ hiện đại và bí quyết quản lý, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao

- Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu

- Tăng lượng việc làm và đào tạo nhân công

- Tăng cường năng lực thể chế (hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính )

- Phát triển quan hệ đối tác giữa các nước

- Nguồn thu ngân sách lớn

FDI không tạo ra gánh nợ cho chính phủ nước tiếp nhận như ODA hay các hình thức đầu tư khác như vay thương mại hay phát hành trái phiếu Vì vậy, FDI được coi là phương thức thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài với mức độ rủi ro tương đối thấp cho quốc gia nhận đầu tư.

Nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc rút vốn khỏi nước sở tại, trong khi đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận Điều này thể hiện qua việc thay đổi cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu theo nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư.

Nước tiếp nhận ODA cần dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ cho các ngành công nghiệp non trẻ và điều chỉnh bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hóa của nước tài trợ Đồng thời, cần mở cửa thị trường để bảo hộ cho các danh mục hàng hóa mới từ nước tài trợ.

- Phải mua các sản phẩm từ các nước tài trợ mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các tiếp nhận

Khi đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư không chỉ đóng góp vốn mà còn tham gia quản lý dự án Tuy nhiên, việc quản lý này có thể gặp khó khăn do sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa và pháp lý giữa các quốc gia.

Mất cân đối trong ngành nghề và lãnh thổ có thể dẫn đến tranh chấp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra nguy cơ doanh nghiệp nước ngoài sẽ chiếm lĩnh thị trường nội địa.

- Sự yếu kém về chuyển giao công nghệ, công nghệ lạc hậu gây thất thoát

- Nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận phải nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ

Trong quá trình thực hiện các dự án, nước tiếp nhận cần có sự đồng thuận từ nước viện trợ Mặc dù nước viện trợ không trực tiếp điều hành dự án, nhưng họ có thể tham gia gián tiếp thông qua vai trò nhà thầu hoặc cung cấp chuyên gia hỗ trợ.

- Dễ gây ra rò rỉ, tham nhũng, sử dụng sai mục đích trong quá trình giải ngân

- Các điều kiện đặt ra gây ảnh hưởng tới chính trị, kinh tế nguồn ngân sách, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội, môi trường

- Gây nguy cơ khủng khoảng tài chính khi đột ngột rút vốn

Chiều hướng ký kết ODA và vốn vay ưu đãi đang giảm dần, phần ưu đãi ít đi

FDI tăng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tỷ trọng vốn đầu tư

Hiệu quả sử dụng vốn

Thấp, lâu thấy hơn Nhanh, dễ thấy hơn

ODA được thành lập sau Chiến tranh Thế giới thứ II vào năm 1945, cùng với kế hoạch Marshall nhằm hỗ trợ các quốc gia châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị tàn phá bởi chiến tranh Sau đó, Liên hợp quốc đã quyết định chuyển hướng từ việc tài trợ cho các nước giàu sang hỗ trợ các nước nghèo.

Năm 1969, Ủy ban Hỗ trợ phát triển (DAC) thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã chính thức đề cập đến khái niệm ODA Trong khi đó, FDI xuất hiện song song với sự bành trướng của chế độ thực dân, khi các nước thực dân mang theo nguồn vốn nhằm khai thác thuộc địa, tạo nền tảng cho sự hình thành của FDI.

2.2.2 Chủ sở hữu và đối tượng nhận vốn

Nguồn vốn ODA (Hỗ trợ phát triển chính thức) được sở hữu bởi các chính phủ, tổ chức chính phủ quốc tế, tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức tài chính quốc tế, bao gồm cả các cơ quan thuộc Liên hiệp quốc như FAO, WHO, và WTO Đối tượng nhận vốn ODA chủ yếu là chính phủ của các quốc gia đang phát triển hoặc chậm phát triển, với GDP bình quân đầu người thấp Đây là nguồn vốn thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội cho các quốc gia này.

FDI, hay Đầu tư trực tiếp nước ngoài, là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc công ty từ một quốc gia sang quốc gia khác Chủ đầu tư trong FDI thường là các nhà đầu tư tư nhân nước ngoài Đối tượng tiếp nhận đầu tư bao gồm chính phủ của các nước phát triển và đang phát triển, cũng như các cá nhân và công ty nước ngoài có quyền quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương.

Mục đích chính của việc cấp vốn ODA là viện trợ phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển và kém phát triển Mặc dù bên cấp vốn có thể thu được lợi ích từ khoản vay, chẳng hạn như xuất khẩu nguyên vật liệu và giảm thuế quan, nhưng mục tiêu cốt lõi vẫn là giúp đỡ các quốc gia này phát triển bền vững.

Chủ đầu tư FDI hướng đến mục tiêu tối thượng là thu lợi nhuận, với quyền quyết định về đầu tư và sản xuất kinh doanh, đồng thời tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi Họ có thể tự do lựa chọn lĩnh vực và hình thức đầu tư, từ đó đưa ra các quyết định nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Trong khi đó, ODA tập trung vào việc nâng cao phúc lợi xã hội, xóa đói giảm nghèo, và bù đắp thiếu hụt ngân sách để phát triển kinh tế - xã hội FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn mà còn chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm và thúc đẩy xuất khẩu.

M ố i quan h ệ gi ữ a ODA và FDI

ODA và FDI là hai nguồn vốn thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là ở các nước chậm và đang phát triển Mặc dù có những khác biệt, nhưng ODA và FDI có mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau ODA đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư, từ đó thu hút FDI Việc sử dụng ODA để tạo điều kiện cho các dự án khả thi giúp gia tăng xuất khẩu và cung cấp ngoại tệ, hỗ trợ các quốc gia hoàn trả ODA đúng hạn Những quốc gia có chỉ số FDI cao thường được đánh giá tích cực, tạo uy tín với chủ nợ và dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay hơn Do đó, việc kết hợp ODA và FDI một cách đồng bộ và hợp lý là cần thiết cho sự phát triển bền vững của các nước đang phát triển, đòi hỏi chiến lược rõ ràng trong từng giai đoạn.

TH Ự C TR Ạ NG ODA VÀ FDI T Ạ I VI Ệ T NAM VÀ M Ộ T S Ố KI Ế N

Th ự c tr ạ ng ODA và FDI

Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Việt Nam đã ký kết các khoản vay và viện trợ không hoàn lại trị giá khoảng 82,61 tỷ USD, trong đó vốn vay chiếm 74,92 tỷ USD Đến năm 2017, có 810 chương trình và dự án đang triển khai với tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi chưa giải ngân lên tới 21,167 tỷ USD Dự kiến, số vốn này sẽ được giải ngân theo tiến độ hiệp định từ nay đến hết năm 2026, với trọng tâm là giải ngân khoảng 17,485 tỷ USD trong giai đoạn 2017 – 2020.

Tính đến năm 2018, Việt Nam đã nhận tổng cộng 80 tỷ USD từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi, trở thành một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về tiếp nhận nguồn vốn này.

Viện trợ cho các dự án phát triển bao gồm 7 tỷ USD là viện trợ không hoàn lại, hơn 70 tỷ USD là vốn vay với lãi suất dưới 2%, và 1,62 tỷ USD là vốn vay kém ưu đãi nhưng vẫn có lãi suất thấp hơn so với vay thương mại Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 11,2% trong năm 2018, thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu của nhóm 6 ngân hàng, trong đó tỷ lệ giải ngân toàn cầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng được ghi nhận.

Từ năm 2018 đến 2020, tỷ lệ giải ngân vốn ODA đã có những dấu hiệu đáng lo ngại, với mức giải ngân chỉ đạt 7% trong những tháng đầu năm 2019, tương đương gần 2.000 tỷ đồng so với hơn 28.000 tỷ đồng được giao Tình trạng này không chỉ kéo dài mà còn có xu hướng tiếp diễn sang năm 2021, đặc biệt tại ba thành phố trọng điểm như Hà Nội, Thừa Thiên Huế.

Trong năm 2020, Hà Nội được giao 9 dự án ODA với tổng vốn kế hoạch khoảng 6.982 tỷ đồng, trong đó vốn ODA là 5.235 tỷ đồng và vốn đối ứng 735 tỷ đồng Đến hết tháng 8/2020, Hà Nội chỉ giải ngân được 1.657 tỷ đồng, đạt 27,75% kế hoạch, trong khi giá trị giải ngân ODA năm 2019 đạt 340 tỷ đồng, tương đương 39,56% kế hoạch Ngược lại, TP Hồ Chí Minh đã giải ngân khoảng 4.637,4 tỷ đồng, đạt 44,2% kế hoạch, với hơn 1.399 tỷ đồng từ vốn ODA cấp phát trung ương, đạt 27,7% Mặc dù vậy, tiến độ giải ngân của TP Hồ Chí Minh vẫn chậm so với yêu cầu của Chính phủ, không đủ sức vực dậy nền kinh tế trong bối cảnh dịch Covid-19 Tại Thừa Thiên - Huế, tính đến tháng 8/2020, giải ngân vốn vay ODA chỉ đạt 375 tỷ đồng trên tổng số 1.376 tỷ đồng, tương đương 27,3% kế hoạch, với tổng tiến độ giải ngân vốn vay nước ngoài chỉ đạt 44%.

Từ năm 2017 đến 2020, Ngân hàng Thế giới, Liên minh Châu Âu, cùng với các quốc gia như Nhật Bản và Hàn Quốc, đã trở thành những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam.

Bảng 3.1: Thống kê các nhà tài trợ ODA nhiều nhất cho Việt Nam (triệu USD)

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

Từ năm 2011 đến 2019, vốn ODA và vốn vay ưu đãi đã đóng góp 6,9% tổng vốn đầu tư xã hội và 34,09% vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chiếm khoảng 2,4% GDP Việt Nam Trong giai đoạn 2011-2015, ODA chủ yếu được sử dụng cho giao thông vận tải, môi trường, phát triển đô thị, năng lượng và công nghiệp Tuy nhiên, từ 2016-2020, đầu tư cho môi trường và phát triển đô thị giảm 9%, trong khi năng lượng và phát triển công nghiệp cùng giao thông vận tải lại tăng mạnh Nhà nước đang tập trung vào công nghiệp hóa – hiện đại hóa để tận dụng ODA cho các công trình mang lại nguồn thu Tuy nhiên, tiến độ giải ngân ODA vẫn chậm, với 56.578 tỷ đồng vào năm 2017 (76,4% dự toán) và 32.307 tỷ đồng vào năm 2018 (53,6% kế hoạch) Dự kiến đến hết năm 2019, còn 166.958 tỷ đồng chưa được giải ngân, trong khi số còn lại theo kế hoạch điều chỉnh của Quốc hội là 222.900 tỷ đồng, gây lo ngại về tiến độ các dự án ODA như đường sắt Cát Linh – Hà Đông và bệnh viện Ung Bướu TP Cần Thơ.

Việc giải ngân chậm thường do nhiều nguyên nhân, bao gồm công tác nghiệm thu và thanh toán không chính xác về khối lượng, đơn giá và định mức Các thủ tục và hồ sơ chưa đầy đủ cũng góp phần vào tình trạng này, như trong dự án nâng cấp quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh-Hồng Ngự tại Đồng Tháp Thêm vào đó, đơn giá thanh toán không phản ánh đúng thực tế thi công, như trường hợp dự án Hồ chứa nước Mỹ Lâm tại Phú Yên Ngoài ra, các điều khoản trong hiệp định vay vốn có thể hạn chế sự tham gia của các nhà thầu nội địa có năng lực, cùng với vấn nạn tham nhũng nghiêm trọng cũng là những yếu tố gây cản trở.

Hình 3.1: Cơ cấu vốn ODA được huy động qua từng giai đoạn

Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

3.1.2 Thực trạng FDI a) Giai đoạn từ 1987-2009

Vào ngày 29/12/1987, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Đầu tư nước ngoài tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội VIII, đánh dấu một bước ngoặt lịch sử trong việc tiếp nhận đầu tư nước ngoài Luật này được xem là văn bản pháp lý quan trọng nhất, tạo điều kiện thuận lợi để mời gọi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.

Hình 3.2 Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) giai đoạn 1987 -2000

Nguồn: Worldbank, www.data.worldbank.org

Giai đoạn 1988-1994, FDI vào Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ với 1.409 dự án và tổng vốn đăng ký đạt 18.379,1 triệu USD, đánh dấu sự bùng nổ FDI tại quốc gia này Môi trường đầu tư tại Việt Nam trở nên hấp dẫn nhờ vào chính trị ổn định, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn nhân lực dồi dào và thị trường tăng trưởng nhanh Chi phí đầu tư thấp hơn so với nhiều nước trong khu vực, cùng với lực lượng lao động giá rẻ và nhiều thị trường tiềm năng chưa được khai thác, đã thu hút dòng vốn FDI vào các nền kinh tế chuyển đổi Đặc biệt, trong năm 1995, Việt Nam thu hút được 415 dự án với tổng vốn đăng ký 7.925,2 triệu USD, cho thấy tốc độ tăng trưởng FDI hàng năm đạt trên 50%.

Giai đoạn 1996 - 2000, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ghi nhận sự sụt giảm cả về số vốn đăng ký và quy mô dự án Năm 1996 là năm có tốc độ tăng trưởng vốn FDI đăng ký cao nhất trong giai đoạn này, với mức tăng 21,58% so với năm trước.

Từ năm 1995 đến 1999, tốc độ thu hút FDI tại Việt Nam giảm liên tục, đặc biệt là năm 1997 với mức giảm cao nhất 38,19% Nguyên nhân chính của tình trạng này là do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 Hơn nữa, môi trường đầu tư của Việt Nam không được cải thiện kịp thời và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia khác như Trung Quốc.

Trong giai đoạn 2001 - 2005, dòng vốn FDI vào Việt Nam bắt đầu phục hồi, mặc dù tốc độ tăng trưởng còn chậm Năm 2004 và 2005 ghi nhận mức tăng trưởng thu hút FDI cao nhất với các tỷ lệ tương ứng là 42,94% và 50,86% Sự tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào một số dự án lớn như Công ty liên doanh khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo với tổng vốn đầu tư 147 triệu USD, Công ty Đầu tư và phát triển Thành Công với 114,58 triệu USD, và Công ty TNHH Shing Mark Vina với hơn 50 triệu USD.

Hình 3.3 Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) giai đoạn 2001 – 2009

Nguồn: Worldbank, www.data.worldbank.org

Giai đoạn 2006 - 2009, FDI tại Việt Nam có sự biến động mạnh mẽ Năm 2006, tổng vốn đăng ký đạt 12.004 triệu USD, tăng 75,5% so với năm 2005 Sự gia tăng này tiếp tục diễn ra nhanh chóng trong năm 2007 và 2008, đặc biệt sau khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào tháng 1/2007, dẫn đến sự bùng nổ FDI vào năm 2008.

Việt Nam gia nhập WTO (2007), vốn FDI đăng ký đã đạt mức kỷ lục trong 20 năm là 71,7 tỷ

Từ năm 2000 đến nay, giá trị USD đã tăng 25,9 lần và gần 6 lần so với năm 2006, đồng thời môi trường đầu tư tại Việt Nam ngày càng cải thiện với khung pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế Điều này đã thu hút nhiều làn sóng đầu tư lớn từ Hàn Quốc, Hoa Kỳ và Nhật Bản Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hạn chế trong khả năng hấp thụ vốn đã dẫn đến sự sụt giảm đáng kể của vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 2008-2009 Giai đoạn 2010-2019 đánh dấu những thay đổi quan trọng trong bức tranh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Ki ế n ngh ị

3.2.1 Kiến nghị đối với ODA

Nhà nước đã tận dụng tối đa lợi ích của dòng vốn ODA để phát triển xã hội và công nghệ, nhưng quá trình huy động vốn gặp phải vấn đề như giải ngân chậm, lạm phát và kê khai sai số vốn Những hiện tượng này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà còn đến đời sống người dân Tiến độ giải ngân chậm gây phát sinh chi phí, ảnh hưởng đến thực hiện dự án và có thể dẫn đến tranh chấp hợp đồng, làm giảm uy tín của Việt Nam Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần đưa ra các giải pháp thiết thực.

Để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực trong việc cho vay lại vốn ODA, cần thiết phải quy định rõ ràng trong Luật Quản lý nợ công hoặc ban hành một luật riêng về quản lý và sử dụng vốn ODA cùng với vốn vay ưu đãi từ nước ngoài.

Vào thứ hai, chúng ta sẽ tiến hành hợp nhất các Sổ tay chính sách, bao gồm: (i) Hợp nhất các sổ tay chính sách áp dụng cho các giai đoạn khác nhau; (ii) Tăng cường phân quyền cho các định chế tài chính trung gian.

Bổ sung thêm hình thức giải ngân như giải ngân trên cơ sở Danh sách khoản vay, giải ngân ứng trước vốn…

Thứ ba, cần thiết phải bổ sung các chính sách nhằm thu hút các tổ chức tín dụng ngoài ngân hàng thương mại vào vai trò định chế tài chính trung gian Giải pháp này sẽ mở rộng mạng lưới cấp vốn cho doanh nghiệp, tăng cường tính cạnh tranh giữa các bên tham gia, đồng thời thúc đẩy phát triển các gói vay ưu đãi và chính sách tín dụng ưu tiên, từ đó tạo đà tăng trưởng cho thị trường vốn doanh nghiệp.

Thứ tư, cơ quan cho vay lại cần thực hiện thẩm định toàn diện trước khi đề xuất dự án với nhà tài trợ Việc này không chỉ bao gồm thẩm định dự án mà còn phải xem xét năng lực quản lý và tài chính của người vay lại, nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn Điều này giúp hạn chế tình trạng cho vay đối với các dự án có nguy cơ khó hoàn vốn.

Vào thứ Năm, việc tăng cường lập, triển khai và giám sát kế hoạch vay, trả nợ tại địa phương sẽ được chú trọng Quy trình này bao gồm việc đánh giá thực hiện vay trả nợ và hạn mức nợ trước đó, xây dựng phương án huy động vốn vay dựa trên các chỉ tiêu phát triển kinh tế vĩ mô của tỉnh, dự kiến thu chi và cân đối ngân sách địa phương, cũng như đánh giá khả năng đáp ứng từ các nguồn vốn vay Đồng thời, cần có sự so sánh về chi phí huy động từ các nguồn vốn để đảm bảo phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương.

Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp nhỏ và vừa là cần thiết để khắc phục tình trạng chậm trễ trong báo cáo và thẩm định dự án Ban quản lý dự án nên phát triển một hệ thống điện tử hóa dữ liệu doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các định chế tài chính trung gian trong quá trình thẩm định và giám sát Hệ thống này cần được liên kết với các bộ, ban ngành khác để tạo ra cái nhìn toàn diện về doanh nghiệp, hỗ trợ định chế tài chính trong việc đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Thứ nhất, thực hiện đồng bộ các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài:

- Tăng cường liên kết đào tạo chất lượng nguồn nhân lực giữa lý thuyết với thực hành

Cần thiết phải triển khai các giải pháp đào tạo thực tiễn bằng cách kết nối các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, nhằm đảm bảo chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động Điều này sẽ giúp giảm thiểu tình trạng đào tạo lại, tiết kiệm nguồn lực và nâng cao hiệu quả công việc.

Để tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, cần tập trung vào các ngành như hạ tầng giao thông, nông nghiệp, điện, nước, tài chính, giáo dục, y tế, văn hóa và thể thao Đồng thời, ưu tiên các lĩnh vực sản xuất có hàm lượng công nghệ cao, đào tạo lao động, chuyển giao công nghệ, kỹ năng và hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D).

Hỗ trợ các hoạt động đầu tư hiệu quả nhằm giảm thiểu các hạn chế tiêu cực, như việc nhập khẩu nhiều mà không chú trọng sản xuất, chỉ tập trung vào gia công, lắp ráp và khai thác thị trường nội địa Cần ngăn chặn việc lợi dụng kẽ hở chính sách, pháp luật để thực hiện chuyển giá, kê khai lỗ hoặc lợi nhuận thấp nhằm chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, dẫn đến đóng góp ngân sách nhà nước Việt Nam rất thấp Đồng thời, không tiếp nhận hoặc hạn chế tối đa các dự án FDI sử dụng công nghệ thấp, tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường.

Việt Nam cần chủ động tìm kiếm và chọn lọc các nguồn vốn FDI để huy động một lượng lớn vốn cho việc xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đổi mới thiết bị công nghệ, và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, việc kêu gọi các đối tác và nhà đầu tư thực hiện các dự án là rất cần thiết, đồng thời thực hiện cả hai chiến lược phát triển kinh tế.

“khơi trong”, và “hút ngoài”

Để nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư, cần tăng cường quy chế phối hợp và vai trò điều phối của Trung ương, tránh tình trạng dàn trải và phân tán Việc quy hoạch thu hút FDI theo ngành, lĩnh vực và đối tác phù hợp với lợi thế từng vùng là cần thiết để phát huy hiệu quả đầu tư Đồng thời, cần tăng cường xúc tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu cho doanh nghiệp, kết hợp với các cơ chế, chính sách khuyến khích tăng lượng hàng hoá xuất khẩu Cuối cùng, đơn giản hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan sẽ giúp rút ngắn thời gian thông quan và cắt giảm chi phí cho hàng hoá xuất khẩu.

3.2.3 Kiến nghị nhằm tăng cường mối quan hệ giữa ODA và FDI

Cả ODA và FDI đều có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế, với ODA tập trung vào việc kiếm lợi nhuận Không thể đánh giá FDI quan trọng hơn ODA hay ngược lại, vì hai nguồn vốn này có mối quan hệ bổ trợ rõ ràng Để nâng cao hiệu quả kết hợp giữa ODA và FDI, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể.

Để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn ODA và FDI, cần sớm xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội dài hạn Thiếu quy hoạch này là nguyên nhân chính dẫn đến lãng phí nguồn lực Do đó, việc đổi mới trong công tác xây dựng quy hoạch toàn quốc thông qua các đạo luật của Quốc hội là rất cần thiết.

Cần xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA và FDI một cách đồng bộ, liên kết chặt chẽ với mục tiêu phát triển kinh tế theo từng giai đoạn Chiến lược này nên bao gồm: i) Tổng hợp nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội; ii) Xác định danh mục ưu tiên cho ODA và các dự án kêu gọi FDI; iii) Đề xuất chính sách ưu tiên, khuyến khích thu hút ODA và FDI thông qua các biện pháp như giảm thuế, giảm giá thuê đất và thúc đẩy tiến độ giải ngân.

Thứ ba, biện pháp thiết thực kêu gọi vốn ODA song phương từcác nước có nhiều dự án

Nh ững đóng góp của đề tài

Cả ODA và FDI đều đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các quốc gia, đặc biệt là Việt Nam Việc so sánh hai loại nguồn vốn này không nhằm mục đích ưu tiên loại nào mà để xác định lĩnh vực đầu tư phù hợp nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn ODA thường được sử dụng cho các dự án hạ tầng và an sinh xã hội, trong khi FDI chủ yếu xuất hiện trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh Sự khác biệt này cho thấy mối quan hệ bổ trợ giữa hai nguồn vốn, thúc đẩy hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế Một quốc gia kém phát triển cần ODA để cải thiện cơ sở hạ tầng mới có thể thu hút FDI Ngược lại, nếu chỉ tập trung vào ODA mà không thu hút FDI, quốc gia đó sẽ gặp khó khăn trong việc tăng trưởng sản xuất và dịch vụ, cũng như khả năng trả nợ ODA Do đó, việc kết hợp sử dụng cả hai nguồn tài lực là yêu cầu cần thiết cho các nước đang phát triển.

Với những nỗ lực, tâm huyết đề tài vềcơ bản đã đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra là:

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về hai nguồn vốn ODA và FDI

- So sánh, phân tích, đánh giá giữa hai nguồn vốn ODA và FDI cũng như chỉ ra được mối liên hệ bổ trợ của hai nguồn vốn này

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tình hình phát triển của ODA và FDI tại Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế Để tối ưu hóa hiệu quả của hai nguồn vốn này, Nhà nước cần áp dụng một số giải pháp nhằm kết hợp hài hòa giữa ODA và FDI, giúp chúng bổ sung cho nhau và tạo ra sự cộng hưởng trong phát triển kinh tế Việc này không chỉ nâng cao hiệu quả đầu tư mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

H ạ n ch ế c ủa đề tài

Mặc dù bài nghiên cứu đã đóng góp nhiều vào chủ đề, nhưng vẫn còn một số hạn chế như thiếu phân tích sâu về các tiêu chí so sánh giữa ODA và FDI Ngoài ra, nghiên cứu chưa đưa ra nhiều hàm ý chính sách mới để thu hút và sử dụng hiệu quả ODA và FDI tại Việt Nam Phương pháp định tính và việc thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn có thể dẫn đến một số nhận định chưa chính xác từ nhóm tác giả.

Hướ ng phát tri ển đề tài

Nhằm khắc phục hạn chế của đề tài bài nghiên cứu dự định những hướng đi tiếp theo:

Sử dụng phương pháp định lượng giúp so sánh ODA và FDI một cách khách quan và khoa học hơn Bên cạnh đó, việc phân tích sâu về ưu điểm, nhược điểm và thực trạng của hai nguồn vốn này tại Việt Nam, kết hợp với bối cảnh toàn cầu, sẽ cung cấp những khuyến nghị hiệu quả nhất.

1 Bảo Chương và Văn Nguyễn, (17/12/2020 08:26) Việt Nam và những cuộc đua vào tốp đầu thế giới: Kỳ tích FDI và vị thế trong 12 quốc gia thành công nhất thế giới Truy cập ngày 19/9/2021, từ https://laodong.vn/thoi-su/viet-nam-va-nhung-cuoc-dua-vao-top-dau- the-gioi-ky-tich-fdi-va-vi-the-trong-12-quoc-gia-thanh-cong-nhat-the-gioi-862964.ldo

2 Bộ kế hoạch và đầu tư Thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi (02/08/2017 15:16)

Truy cập ngày 18/09/2021, từ: http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin7705&idcm8&fbclid=IwAR1E- 6YAd-8GHXTGfgN0hgpdKAzh6aJ6cI17PxmQj1uiVo1AvDiSRE570mo

3 Bộ kế hoạch và đầu tư.Tình hình huy động và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Việt Nam thời gian qua (01/12/2020 12:00) Truy cập ngày

18/09/2021, từ: http://ncif.gov.vn/Pages/NewsDetail.aspx?newid"284&fbclid=IwAR3uRHg1pXbiXkt KMqjlyh6Z4WUI6z21nh2rXVOzes3QAxrgUQ-cg_zHqA8

4 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI (18/05/2015 07:37) Truy cập ngày

17/09/2021, từ: https://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/2236/cac-hinh- thuc-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai- fdi?fbclid=IwAR1p2hv2GStweaYtrOAePbKdzajRRa9HarAm7j92YigvCfeqGECiegIb4Z

5 Cao Mạnh Cường (2013), “Vai trò của ODA đối với phát triển Việt Nam: 20 năm nhìn lại”, Kinh tế và dự báo, số 9, tr 8-11

6 FDI là gì? Tất cả những gì cần biết về FDI Truy cập ngày 17/09/2021, từ: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/thuc-trang-va-giai-phap-cho-vay-lai-von- oda-330967.html?fbclid=IwAR2mpprrfGucF_dO7y4kOG-

Iy02vdAsNSbArBJpjP8Nz_LeSj6e38TXpJ_Q

7 Hạ Thị Thiều Dao (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nợ nước ngoài trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, tr.123- 128

8 Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là gì? Các hình thức ODA (18/09/2019 17:46) Truy cập ngày 17/09/2021, từ: https://vietnambiz.vn/ho-tro-phat-trien-chinh-thuc-oda-la-gi-cac- hinh-thuc-oda

2019080914443135.htm?fbclid=IwAR31i2VamBvmt1WPhtjLOJl_wIYTqa7ogfJdPdZGd pu1SO2WdWnNXAbL8TQ

9 Lan Khánh, 17/09/2018-17:08 30 năm thu hút FDI: Nhìn lại quyết định mang tính lịch sử

(2018), Bộ Kế hoạch và Đầu tư Truy cập ngày 17/9/2021, từ: http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin@872&idcmI

10 Nguyễn Mạnh Cường (2008), “Một số tồn tại trong quá trình thực hiện các dự án có sử dụng vốn ODA”, Kiểm toán, số 12, tr 33-35

11 Nguyễn Phúc Cảnh và Phạm Gia Quyền (2017), “Ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế”, Tạp chí Ngân hàng, số 6 - 3/2017

12 Nguyễn Thị Thoa (2008), Mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội –

13 Nguyễn Thị Tuệ Anh và Vũ Thị Như Hoa (2014), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 3(76) - 2014

14 Nguyễn Văn Tuấn (2019), Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, tr 30-39

15 Tổng cục thống kê (2014) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011

Hà Nội: NXB Thống kê

16 Trần Tuấn Anh (2003), ODA Nhật Bản cho các nước Đông Á và bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, tr 2-3

17 Tuấn, N.A (01/01/2021 08:10) Tạp chí Tài chính Thực trạng và giải pháp cho vay lại vốn ODA Truy cập ngày 18/09/2021, từ: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh- doanh/thuc-trang-va-giai-phap-cho-vay-lai-von-oda

330967.html?fbclid=IwAR2mpprrfGucF_dO7y4kOG

Iy02vdAsNSbArBJpjP8Nz_LeSj6e38TXpJ_Q

18 Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia (15/07/2019) Báo động tình trạng giải ngân thấp vốn ODA Truy cập ngày 18/09/2021, từ: http://nfsc.gov.vn/vi/bao-dong-tinh-trang giai-ngan- thap-von-oda/?fbclid=IwAR0bqpD24BFz2u-vSjp2LsGa BEnBXWlhGwqEnvFX- gA6nW7Kawr4KaTh24

19 Vũ Thị Yến, (15/04/2021 09:30) Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam đã trải qua giai đoạn 2010-2020 với nhiều biến động trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Nền kinh tế đã có những bước tiến quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư quốc tế Tạp chí Công Thương đã phân tích tình hình và đưa ra những đánh giá về thực trạng này, nhấn mạnh các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn này.

1 Anwar, Sajid & Nguyen, Lan (2010), “Foreign direct investment and economic growth in Vietnam”, Asia Pacific Business Review, 16, 183-202.

Ngày đăng: 31/12/2021, 15:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Lan Khánh, 17/09/2018-17:08. 30 năm thu hút FDI: Nhìn l ạ i quy ết đị nh mang tính l ị ch s ử (2018), B ộ K ế ho ạch và Đầu tư . Truy c ậ p ngày 17/9/2021, t ừ : http://www.mpi.gov.vn/Pages/tinbai.aspx?idTin=40872&idcm=49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 30 năm thu hút FDI: Nhìn lại quyết định mang tính lịch sử(2018), Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tác giả: Lan Khánh, 17/09/2018-17:08. 30 năm thu hút FDI: Nhìn l ạ i quy ết đị nh mang tính l ị ch s ử
Năm: 2018
10. Nguyễn Mạnh Cường (2008), “Một số tồn tại trong quá trình thực hiện các dự án có sử dụng vốn ODA”, Kiểm toán, số 12, tr. 33-35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số tồn tại trong quá trình thực hiện các dự án có sử dụng vốn ODA
Tác giả: Nguyễn Mạnh Cường
Năm: 2008
11. Nguyễn Phúc Cảnh và Phạm Gia Quyền (2017), “Ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế”, Tạp chí Ngân hàng, số 6 - 3/2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của dòng vốn nước ngoài và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế
Tác giả: Nguyễn Phúc Cảnh và Phạm Gia Quyền
Năm: 2017
12. Nguy ễ n Th ị Thoa (2008), M ặ t trái c ủa đầu tư trự c ti ếp nướ c ngoài t ạ i Vi ệ t Nam, Lu ận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội – 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mặt trái của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Thoa
Năm: 2008
13. Nguyễn Thị Tuệ Anh và Vũ Thị Như Hoa (2014), “Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 3(76) - 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Tuệ Anh và Vũ Thị Như Hoa
Năm: 2014
14. Nguyễn Văn Tuấn (2019), Tăng cườ ng hi ệ u qu ả s ử d ụ ng ngu ồ n v ố n ODA ở Vi ệ t Nam, Luận án Ti ến sĩ Kinh tế , tr. 30-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
Năm: 2019
15. Tổng cục thống kê (2014). Doanh nghi ệ p có v ốn đầu tư nước ngoài giai đoạ n 2006-2011. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2011
Tác giả: Tổng cục thống kê
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2014
16. Trần Tuấn Anh (2003), ODA Nh ậ t B ản cho các nước Đông Á và bài họ c kinh nghi ệ m cho Vi ệ t Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, tr. 2-3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ODA Nhật Bản cho các nước Đông Á và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Tác giả: Trần Tuấn Anh
Năm: 2003
17. Tuấn, N.A. (01/01/2021 08:10). Tạp chí Tài chính. Th ự c tr ạ ng và gi ả i pháp cho vay l ạ i v ố n ODA. Truy cập ngày 18/09/2021, từ: https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/thuc-trang-va-giai-phap-cho-vay-lai-von-oda Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp cho vay lại vốn ODA
18. Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia. (15/07/2019). Báo độ ng tình tr ạ ng gi ả i ngân th ấ p v ố n ODA. Truy cập ngày 18/09/2021, từ: http://nfsc.gov.vn/vi/bao-dong-tinh-trang giai-ngan- thap-von-oda/?fbclid=IwAR0bqpD24BFz2u-vSjp2LsGaBEnBXWlhGwqEnvFX-gA6nW7Kawr4KaTh24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo động tình trạng giải ngân thấp vốn ODA
19. Vũ Thị Yến, (15/04/2021 09:30). Th ự c tr ạ ng thu hút v ốn đầu tư trự c ti ếp nướ c ngoài vào Vi ệt Nam giai đoạ n 2010-2020. Tạp chí công thương. Truy cập ngày 18/9/2021, từ:http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-vao-viet-nam-giai-doan-2010-2020-80266.htm2. Tài li ệu nướ c ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020
1. Anwar, Sajid & Nguyen, Lan (2010), “Foreign direct investment and economic growth in Vietnam”, Asia Pacific Business Review, 16, 183-202 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign direct investment and economic growth in Vietnam
Tác giả: Anwar, Sajid & Nguyen, Lan
Năm: 2010
2. Benmamoun, Mamoun & Lehnert, Kevin (2013), “Financing growth: comparing the effects o f FDI, ODA, and International remittances”, Journal of Economic Development 38. 43-65.3. DataBank. (n.d.). Truy cập ngày 17/9/2021, từ:https://databank.worldbank.org/metadataglossary/jobs/series/BX.KLT.DINV.WD.GD.ZS Sách, tạp chí
Tiêu đề: Financing growth: comparing the effects of FDI, ODA, and International remittances
Tác giả: Benmamoun, Mamoun & Lehnert, Kevin
Năm: 2013
5. Hoi Quoc Le (2012), “The roadmap for using ODA”, Vietnam Development Forum (VDF) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The roadmap for using ODA
Tác giả: Hoi Quoc Le
Năm: 2012
4. Foreign direct investment, net inflows (BoP, current US$) - Vietnam. Data. (n.d.). Truy c ậ p ngày 17/9/2021, t ừ :https://data.worldbank.org/indicator/BX.KLT.DINV.CD.WD?end=2009&locations=VN&start=1987&view=chart Link
6. Martin, Hans & Anguelov, Nikolay (2018), Foreign Aid vs. Foreign Direct Investment: Which Leads to Equitable Benefits Khác
8. World Economic Forum (2018), The Global Competitiveness Report 2018 Khác
9. World Economic Forum (2019), The Global Competitiveness Report 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1:  Cơ cấu vốn ODA được huy động qua từng giai đoạn - SO SÁNH hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC và đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI  LIÊN hệ VIỆT NAM
Hình 3.1 Cơ cấu vốn ODA được huy động qua từng giai đoạn (Trang 27)
Hình 3.2. Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) giai đoạn 1987 -2000 - SO SÁNH hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC và đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI  LIÊN hệ VIỆT NAM
Hình 3.2. Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) giai đoạn 1987 -2000 (Trang 28)
Hình 3.3. Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) giai đoạn 2001 – 2009 - SO SÁNH hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC và đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI  LIÊN hệ VIỆT NAM
Hình 3.3. Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) giai đoạn 2001 – 2009 (Trang 29)
Hình 3.4. Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) (2010 - 2019) - SO SÁNH hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC và đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI  LIÊN hệ VIỆT NAM
Hình 3.4. Nguồn vốn FDI ròng chảy vào (net inflows) (2010 - 2019) (Trang 30)
Hình 3.5. Vốn FDI vào Việt Nam (2008 - 2019) - SO SÁNH hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC và đầu tư TRỰC TIẾP nước NGOÀI  LIÊN hệ VIỆT NAM
Hình 3.5. Vốn FDI vào Việt Nam (2008 - 2019) (Trang 31)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w