(NB) Học xong giáo trình này, người học có khả năng trình bày các chức năng của phần mềm đồ họa Photoshop; mô tả cách thức phối màu cho hình ảnh; hiệu chỉnh hình ảnh chọn kích thước file ảnh phù hợp từng yêu cầu và chất lượng hình ảnh tốt nhất; xử lý, lắp ghép, tạo hiệu ứng cho hình ảnh; thực hiện nhập chữ vào hình ảnh.
TỔNG QUAN VỀ PHOTOSHOP
Giới thiệu về Photoshop
3 Cài đặt chương trình Photoshop
4 Giới thiệu về môi trường làm việc của
6 Chế độ cuộn hình ảnh
7 Làm việc với cửa sổ Palette
Tổng quan về ảnh trong Web
2 Bài 2: Làm việc với vùng chọn
2 Công cụ tạo vùng chọn
3 Công cụ cắt xén ảnh
5 Tạo viền cho vùng chọn
6 Một số lệnh liên quan đến vùng chọn
7 Biến đổi đối tượng trong vùng chọn
3 Bài 3: Công cụ Brush- Hiệu chỉnh màu sắc 10 3 7
1 Nhóm công cụ Brush và hiệu chỉnh
3 Các phương pháp tô màu
4 Các công cụ hiệu chỉnh màu sắc.
4 Bài 4: Làm việc với Layer
2 Các thao tác cơ bản với layer
3 Các chế độ hòa trộn layer
4 Xem và thay đổi thuộc tính của layer
5 Làm việc với Palette layer
7 Làm việc với Layer Mask
5 Bài 5: Tạo và xử lý văn bản
1 Tạo văn bản trên ảnh
2 Định dạng văn bản trên ảnh
3 Các loại uốn cong chữ
6 Bài 6: Chỉnh sửa và phục chế ảnh
1 Sao chép vùng ảnh sử dụng công cụ
2 Sao chép vùng ảnh có hòa trộn
3 Tăng cường độ sắc nét cho ảnh
4 Tăng và giảm độ thuần nhất màu
5 Làm mờ, làm mịn vùng ảnh
7 Bài 7: Công cụ Pen, nhóm công cụ vẽ đường Path
1 Giới thiệu công cụ vẽ Path
2 Tạo các đường Path cơ bản
4 Chuyển đường Path thành vùng chọn.
5 Thiết kế giao diện web với Photoshop
5 Một số công cụ tạo hiệu ứng khác
6 Tối ưu hóa ảnh cho Web
Thi kết thúc mô đun 1
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHOTOSHOP
Mã bài: MĐLTV20-01 Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về đồ họa và đồ họa ứng dụng
- Trình bày được các thành phần và môi trường làm việc của Photoshop
- Trình bày được các ứng dụng của photoshop
Bạn có thể thực hiện các thao tác cơ bản trên phần mềm Photoshop như tạo và lưu file ảnh, kiểm tra kích thước ảnh, xem và cuộn ảnh, cũng như bật tắt các thành phần trong môi trường làm việc của Photoshop.
1.Giới thiệu về đồ họa và đồ họa ứng dụng
Thuật ngữ "đồ hoạ máy tính" được William Fetter giới thiệu vào năm 1960 trong thời gian làm việc tại Boeing, nhằm mô tả một phương pháp thiết kế mới Đồ hoạ máy tính bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra, lưu trữ và thao tác trên các mô hình và hình ảnh bằng máy tính.
Adobe Photoshop (PS) là phần mềm đồ họa hàng đầu của Adobe System, được ra mắt vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh Hiện nay, PS là lựa chọn số một trong lĩnh vực chỉnh sửa ảnh và được xem là tiêu chuẩn của các chuyên gia đồ họa.
Phiên bản photoshop CS6/CC2019 là phiên bản với giao diện được cải tiến thân thiện với người dùng cùng nhiều tính năm mới
Photoshop là phần mềm tuyệt vời cho việc hiệu chỉnh và tái tạo hình ảnh, nổi bật với tính dễ học và sử dụng Với hệ thống công cụ và hiệu ứng phong phú, người dùng có thể phát huy tối đa ý tưởng sáng tạo và nghệ thuật của mình Qua mô-đun này, học viên có cơ hội tự thiết kế những bức hình đẹp mắt theo ý tưởng thẩm mỹ cá nhân Bên cạnh đó, Photoshop còn rất hiệu quả trong việc thiết kế giao diện quảng cáo, website và phần mềm.
Photoshop CS6/CC2019 mang đến nhiều tính năng mới như File Browser và Layer Comps, giúp người dùng tạo ra nhiều phiên bản khác nhau của hình ảnh Bài giảng này sẽ hướng dẫn bạn làm quen với môi trường làm việc của Photoshop, đồng thời khám phá các vấn đề xử lý hình ảnh từ cơ bản đến nâng cao, bao gồm quản lý màu sắc, đồ họa web, hiệu chỉnh hình ảnh, vẽ tranh và tạo texture cho các ứng dụng 3D.
3.Cài đặt chương trình Photoshop
Cấu hình máy yêu cầu:
• CPU mức tối thiểu là Intel® Core 2 hoặc AMD Athlon® 64 processor; 2 GHz
• Hệ điều hành tương thích làMicrosoft Windows 7 with Service Pack 1, Windows 8.1, hoặc Windows 10
• 2 GB cho mức RAM tối thiểu (Mức đề nghị là 8GB) cho photoshop CC 2017
• Dung lượng ổ cứng chứa phần mềm Photoshop CC 2017 là 2.6 GB đối với bản 32 bit và 3.1 GB đối với bản 64 bit
• Màng hình hiển thị là 1024×768 mức tối thiểu (Mức yêu cầu 1280×800) với 16-bit và 512 VRAM, 2GB là mức yêu cầu
Bắt đầu cài đặt phần mềm photoshop CS6, Photoshop CC2020….
Khởi động phần mềm Để mở khởi động và làm việc với Photoshop có hai cách sau:
Cách 1: Click đúp chuột vào icon màu xanh sẩm có chữ “PS” trên màn hình Desktop.
Cách 2: Start/ Programs/Adobe Photoshop CS6.
Sau khi khởi động, màn hình làm việc của chương trình sẽ hiển thị như sau:
Màn hình làm việc thường bao gồm các thành phần:
Thanh tiêu đề hiển thị biểu tượng chương trình, tên tài liệu hiện tại, tỷ lệ thu phóng và hệ màu, đồng thời cung cấp các chức năng để phóng to, thu nhỏ hoặc đóng chương trình.
Thanh trình đơn: Chứa các Menu lệnh làm việc của chương trình.
Thanh đặc tính: Chứa các tính chất, các tùy chọn của đối tượng hay công cụ được chọn.
Hộp công cụ: Chứa các công cụ làm việc trực tiếp của chương trình.
Các Palette lệnh: Mỗi Palette lệnh sẽ chứa một nhóm lệnh tùy theo từng mục đích cụ thể trong quá trình thao tác.
Vùng làm việc, vùng nháp, thanh trượt, thước và các thành phần hỗ trợ khác. Đóng và thoát khỏi chương trình
Cách 1: Click vào biểu tượng "X" trên cùng của phần mềm
4.Giới thiệu về môi trường làm việc của Photoshop.
4.1.Các thao tác di chuy ể n và phóng ả nh Để di chuyển và phóng ảnh ta có thể dùng bảng Nevigator
4.2.Các l ệ nh thu - phóng ả nh
Công cụ thu phóng ảnh: Zoom tool
Bấm phím F để chuyển lần lượt qua các chế độ xem ảnh Standard Screen
Mode, Full Screen Mode With Menu Bar, Full Screen Mode
6.Chế độ cuộn hình ảnh
Công cụ Hand Tool (phím tắt H) trong phần mềm chỉnh sửa ảnh giúp người dùng "vuốt ve" tấm ảnh Khi bạn phóng to hình ảnh quá mức, khung viền sẽ không hiển thị toàn bộ bức ảnh Lúc này, bạn có thể sử dụng công cụ Hand Tool để kéo và thả chuột trái, từ đó dễ dàng xem các phần bị khuất của bức ảnh.
Biểu tượng công cụ Hand Tool được nhận diện bằng dấu tam giác đen Khi nhấp chuột phải vào biểu tượng này, người dùng có thể truy cập bảng công cụ mở rộng, trong đó có chế độ Rotate View Tool (phím tắt R) Công cụ này cho phép người dùng xoay chế độ hiển thị của bức ảnh một cách linh hoạt.
7.Làm việc với cửa sổ Palette
Bật/tắt palette: Vào menu Window / Chọn để bật/bỏ chọn để tắt palette Sắp xếp palette: Dùng chuột kéo rê tên palette đến vị trí mong muốn
Thu gọn palette: Click chuột lên Collapse to Icon () để thu gọn palette, click chuột lên Expand Panel (Kết thúc chương trình) để mở rộng palette.
8.1 M ở m ộ t t ậ p tin ả nh Để mở một File ảnh đang được lưu trong máy tính, USB, hay một thiết bị lưu trử ngoài nào đó ta có 3 cách mởi
+ Nhấp đúp chuột vào khu vực trống trên vùng làm việc cảu Photoshop.
+ Bấm phím Ctrl + O (Chữ O) trên bàn phím máy tính.
Cả ba phương pháp trên đều cho phép bạn mở cửa sổ Open để duyệt tìm các file ảnh cần xử lý Nếu bạn cảm thấy hình ảnh không rõ ràng, hãy nhấp chuột vào ảnh để xem chi tiết hơn.
8.2 T ạ o m ớ i t ậ p tin ả nh theo kích th ướ c tùy ý
Photoshop CS6 không chỉ cho phép mở các file ảnh đã lưu trữ trên máy hoặc thiết bị lưu trữ khác để chỉnh sửa, mà còn cung cấp tính năng tạo ra những file ảnh hoàn toàn mới.
Ví dụ: Chúng ta cần thiết kế một tờ lịch hay một hay một tấm thiệp chúc mừng
… thì chúng ta phải tạo một file ảnh mới đúng với kích thước yêu cầu. Để tạo một file ảnh mới trong Photoshop chúng ta có 2 cách
+ Cách 1: Bấm phím Ctrl + N trên bàn phím.
+ Cách 2: Vào Menu File chọn New.
Cả hai cách đều mở ra một cửa sổ để tạo một file mới như hình sau.
Trong hình minh họa trên, các khung cần nhập dữ liệu đánh số từ 1 đến 6 ý nghĩa của các khung số đó được giải thích như sau:
Trong khung Name, người dùng có thể nhập tên file ảnh tùy ý khi tạo mới Mặc định, Photoshop sẽ tự động gán tên cho file ảnh là Untitled-1, Untitled-2, nhưng người dùng có thể bỏ qua bước này Sau khi hoàn tất thiết kế và lưu lại, Photoshop sẽ yêu cầu nhập tên file.
Để nhập kích thước chiều rộng (Ngang) của file ảnh, bạn cần chọn đơn vị đo trước Hiện tại, đơn vị chiều rộng đang được hiển thị là Pixels Để thay đổi đơn vị theo ý muốn, hãy nhấp vào khung đơn vị và chọn đơn vị phù hợp (như Centimet hoặc milimet), sau đó nhập kích thước chiều ngang của file ảnh vào khung bên cạnh.
Khung Height: Để nhập kích thước chiều cao ( hay chiều đứng) cho file ảnh. Các thao tác tương tự ở khung Width.
Ví dụ: Muốn tạo một file ảnh khổ A4 thì chọn đơn vị là milimet rồi nhập vào khung Width là 210, khung height là 297.
Để đảm bảo chất lượng cao cho file ảnh in ấn, bạn cần nhập độ phân giải trong khung Resolution, với đơn vị là Pixels/Inch Độ phân giải lý tưởng cho file ảnh in thường là 300 Pixels/Inch.
Khung Colormode cho phép người dùng chọn hệ màu và số bít màu cho từng kênh Trong hình minh họa, hệ màu đang sử dụng là RGB với 8 bit cho mỗi kênh.
Tất cả có 5 hệ màu:
Hệ màu Bitmap chỉ sử dụng hai màu đen và trắng, và không thể áp dụng các tùy chọn sửa chữa của Photoshop, do đó cần chỉnh sửa khi ảnh còn ở chế độ grayscale Ảnh bitmap có dung lượng nhỏ hơn nhiều so với các chế độ ảnh khác và thường được sử dụng trong xuất film cho các kỹ thuật in công nghiệp như Offset và Helio.
LÀM VIỆC VỚI VÙNG CHỌN
Bật, tắt thước đo trong Photoshop
Đầu tiên để hiện thước đo trong photoshop, hãy chọn View > Rulers Hoặc bạn có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl + R.
Như nhiều công cụ khác thì ruler trong photoshop cũng được hiển thị phía trên và bên trái màn hình làm việc của bạn.
Đổi đơn vị trong photoshop
To change the measurement units in your application, double-click on the rulers bar displayed on the screen This action will bring up the Preferences / Units & Rulers dialog box In the Units section, you'll find various options for rulers, including Pixels, Inches, Centimeters, Millimeters, Points, Picas, and Percentages Additionally, under the Type section, you can select from units such as Pixels, Points, and Millimeters Choose the desired measurement unit to customize your settings.
Ngoài ra bạn có thể thay đổi đơn vị nhanh chóng bằng cách nhấn chuột phải vào ruler và chọn đơn vị bạn mong muốn.
Tạo đường guide trong Photoshop
Đường guide trong Photoshop là công cụ hữu ích giúp căn chỉnh khoảng cách một cách chính xác và đồng đều Để tạo đường guide, bạn chỉ cần nhấp chuột trái vào thanh ruler trên cùng để tạo đường ngang, hoặc thanh ruler bên trái để tạo đường dọc Sau đó, giữ chuột trái và kéo xuống vị trí mong muốn để đặt đường guide.
Hoặc bạn có thể tạo đường guide bằng con số thực và chính xác bằng cách nhấn View > New guide.
Chọn Horizontal để chọn đường kẻ ngang, Vertical để tạo đường kẻ dọc Điền số vị trí cụ thể so với thước vào ô Position sau đó nhấn OK.
Như vậy đường kẻ đã được tạo với con số chính xác.
Công cụ Move
5 Tạo viền cho vùng chọn
6 Một số lệnh liên quan đến vùng chọn
Biến đổi đối tượng trong vùng chọn
3 Bài 3: Công cụ Brush- Hiệu chỉnh màu sắc 10 3 7
1 Nhóm công cụ Brush và hiệu chỉnh
3 Các phương pháp tô màu
4 Các công cụ hiệu chỉnh màu sắc.
4 Bài 4: Làm việc với Layer
2 Các thao tác cơ bản với layer
3 Các chế độ hòa trộn layer
4 Xem và thay đổi thuộc tính của layer
5 Làm việc với Palette layer
7 Làm việc với Layer Mask
5 Bài 5: Tạo và xử lý văn bản
1 Tạo văn bản trên ảnh
2 Định dạng văn bản trên ảnh
3 Các loại uốn cong chữ
6 Bài 6: Chỉnh sửa và phục chế ảnh
1 Sao chép vùng ảnh sử dụng công cụ
2 Sao chép vùng ảnh có hòa trộn
3 Tăng cường độ sắc nét cho ảnh
4 Tăng và giảm độ thuần nhất màu
5 Làm mờ, làm mịn vùng ảnh
7 Bài 7: Công cụ Pen, nhóm công cụ vẽ đường Path
1 Giới thiệu công cụ vẽ Path
2 Tạo các đường Path cơ bản
4 Chuyển đường Path thành vùng chọn.
5 Thiết kế giao diện web với Photoshop
5 Một số công cụ tạo hiệu ứng khác
6 Tối ưu hóa ảnh cho Web
Thi kết thúc mô đun 1
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHOTOSHOP
Mã bài: MĐLTV20-01 Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về đồ họa và đồ họa ứng dụng
- Trình bày được các thành phần và môi trường làm việc của Photoshop
- Trình bày được các ứng dụng của photoshop
Bạn có thể thực hiện các thao tác cơ bản với phần mềm Photoshop, bao gồm tạo và lưu file ảnh, xem kích thước ảnh, xem và cuộn ảnh, cũng như bật tắt các thành phần trong môi trường làm việc của Photoshop.
1.Giới thiệu về đồ họa và đồ họa ứng dụng
Thuật ngữ "đồ hoạ máy tính" được William Fetter giới thiệu vào năm 1960 khi ông làm việc tại Boeing, nhằm mô tả một phương pháp thiết kế mới Đồ hoạ máy tính bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra hình ảnh bằng máy tính, từ việc tạo, lưu trữ đến thao tác trên các mô hình và hình ảnh.
Adobe Photoshop (PS) là phần mềm đồ họa nổi bật của Adobe System, ra mắt vào năm 1988 trên hệ điều hành Macintosh Hiện nay, PS dẫn đầu thị trường phần mềm chỉnh sửa ảnh và được xem là tiêu chuẩn cho các chuyên gia đồ họa.
Phiên bản photoshop CS6/CC2019 là phiên bản với giao diện được cải tiến thân thiện với người dùng cùng nhiều tính năm mới
Photoshop là một phần mềm tuyệt vời cho việc chỉnh sửa và tái tạo hình ảnh, nổi bật với tính dễ học và sử dụng Chương trình này cung cấp nhiều công cụ và hiệu ứng đặc biệt, giúp người dùng phát huy tối đa ý tưởng sáng tạo của mình Khi tiếp xúc với Photoshop, người học có thể tự tay thiết kế những bức hình đẹp theo phong cách thẩm mỹ cá nhân Bên cạnh đó, Photoshop cũng rất hiệu quả trong việc thiết kế giao diện quảng cáo, giao diện website và giao diện phần mềm.
Photoshop CS6/CC2019 mang đến nhiều tính năng mới như File Browser và Layer Comps, cho phép tạo ra nhiều phiên bản khác nhau của hình ảnh Bài giảng này sẽ giúp người dùng làm quen với môi trường làm việc của Photoshop, từ đó khám phá các vấn đề xử lý hình ảnh, bao gồm quản lý màu sắc, đồ họa web, hiệu chỉnh hình ảnh, vẽ tranh và tạo texture cho các ứng dụng 3D.
3.Cài đặt chương trình Photoshop
Cấu hình máy yêu cầu:
• CPU mức tối thiểu là Intel® Core 2 hoặc AMD Athlon® 64 processor; 2 GHz
• Hệ điều hành tương thích làMicrosoft Windows 7 with Service Pack 1, Windows 8.1, hoặc Windows 10
• 2 GB cho mức RAM tối thiểu (Mức đề nghị là 8GB) cho photoshop CC 2017
• Dung lượng ổ cứng chứa phần mềm Photoshop CC 2017 là 2.6 GB đối với bản 32 bit và 3.1 GB đối với bản 64 bit
• Màng hình hiển thị là 1024×768 mức tối thiểu (Mức yêu cầu 1280×800) với 16-bit và 512 VRAM, 2GB là mức yêu cầu
Bắt đầu cài đặt phần mềm photoshop CS6, Photoshop CC2020….
Khởi động phần mềm Để mở khởi động và làm việc với Photoshop có hai cách sau:
Cách 1: Click đúp chuột vào icon màu xanh sẩm có chữ “PS” trên màn hình Desktop.
Cách 2: Start/ Programs/Adobe Photoshop CS6.
Sau khi khởi động, màn hình làm việc của chương trình sẽ hiển thị như sau:
Màn hình làm việc thường bao gồm các thành phần:
Tiêu đề chương trình bao gồm biểu tượng, tên tài liệu hiện tại, tỷ lệ thu phóng, hệ màu, cùng với các chức năng như phóng to, thu nhỏ và đóng chương trình.
Thanh trình đơn: Chứa các Menu lệnh làm việc của chương trình.
Thanh đặc tính: Chứa các tính chất, các tùy chọn của đối tượng hay công cụ được chọn.
Hộp công cụ: Chứa các công cụ làm việc trực tiếp của chương trình.
Các Palette lệnh: Mỗi Palette lệnh sẽ chứa một nhóm lệnh tùy theo từng mục đích cụ thể trong quá trình thao tác.
Vùng làm việc, vùng nháp, thanh trượt, thước và các thành phần hỗ trợ khác. Đóng và thoát khỏi chương trình
Cách 1: Click vào biểu tượng "X" trên cùng của phần mềm
4.Giới thiệu về môi trường làm việc của Photoshop.
4.1.Các thao tác di chuy ể n và phóng ả nh Để di chuyển và phóng ảnh ta có thể dùng bảng Nevigator
4.2.Các l ệ nh thu - phóng ả nh
Công cụ thu phóng ảnh: Zoom tool
Bấm phím F để chuyển lần lượt qua các chế độ xem ảnh Standard Screen
Mode, Full Screen Mode With Menu Bar, Full Screen Mode
6.Chế độ cuộn hình ảnh
Công cụ Hand Tool (phím tắt H) là một công cụ hữu ích trong việc "vuốt ve" tấm ảnh Khi bạn phóng to ảnh quá mức, khung viền sẽ không hiển thị toàn bộ bức ảnh Lúc này, bạn có thể sử dụng công cụ Hand Tool để kéo thả chuột trái, giúp xem những phần bị khuất của tấm ảnh một cách dễ dàng.
Biểu tượng của công cụ Hand Tool có hình dấu tam giác đen Khi nhấn chuột phải vào biểu tượng này, bạn sẽ mở ra bảng công cụ mở rộng, bao gồm cả chế độ Rotate View Tool (phím tắt R) Công cụ này cho phép người dùng xoay chế độ hiển thị của bức ảnh một cách linh hoạt.
7.Làm việc với cửa sổ Palette
Bật/tắt palette: Vào menu Window / Chọn để bật/bỏ chọn để tắt palette Sắp xếp palette: Dùng chuột kéo rê tên palette đến vị trí mong muốn
Thu gọn palette: Click chuột lên Collapse to Icon () để thu gọn palette, click chuột lên Expand Panel (Kết thúc chương trình) để mở rộng palette.
8.1 M ở m ộ t t ậ p tin ả nh Để mở một File ảnh đang được lưu trong máy tính, USB, hay một thiết bị lưu trử ngoài nào đó ta có 3 cách mởi
+ Nhấp đúp chuột vào khu vực trống trên vùng làm việc cảu Photoshop.
+ Bấm phím Ctrl + O (Chữ O) trên bàn phím máy tính.
Cả ba phương pháp trên đều cho phép bạn mở cửa sổ Open để tìm kiếm và chọn file ảnh cần xử lý Lưu ý rằng nếu hình ảnh không rõ ràng, bạn có thể nhấp chuột vào ảnh để xem chi tiết hơn.
8.2 T ạ o m ớ i t ậ p tin ả nh theo kích th ướ c tùy ý
Photoshop CS6 không chỉ cho phép mở các file ảnh đã lưu trên máy tính hoặc thiết bị lưu trữ khác để chỉnh sửa, mà còn cung cấp khả năng tạo ra các file ảnh hoàn toàn mới.
Ví dụ: Chúng ta cần thiết kế một tờ lịch hay một hay một tấm thiệp chúc mừng
… thì chúng ta phải tạo một file ảnh mới đúng với kích thước yêu cầu. Để tạo một file ảnh mới trong Photoshop chúng ta có 2 cách
+ Cách 1: Bấm phím Ctrl + N trên bàn phím.
+ Cách 2: Vào Menu File chọn New.
Cả hai cách đều mở ra một cửa sổ để tạo một file mới như hình sau.
Trong hình minh họa trên, các khung cần nhập dữ liệu đánh số từ 1 đến 6 ý nghĩa của các khung số đó được giải thích như sau:
Trong khung này, bạn có thể nhập tên file ảnh tùy ý khi tạo mới Mặc định, Photoshop sẽ tự động đặt tên cho file ảnh là Untitled-1, Untitled-2, và bạn có thể bỏ qua bước này Sau khi hoàn thành thiết kế và lưu lại, Photoshop sẽ yêu cầu bạn nhập tên file.
Để nhập kích thước chiều rộng (Ngang) của file ảnh, trước tiên bạn cần chọn đơn vị đo, hiện tại đơn vị được hiển thị là Pixels Để thay đổi đơn vị theo ý muốn, hãy nhấp vào khung đơn vị và chọn đơn vị phù hợp như Centimet hoặc milimet Sau đó, bạn có thể nhập kích thước chiều ngang của file ảnh vào khung bên cạnh.
Khung Height: Để nhập kích thước chiều cao ( hay chiều đứng) cho file ảnh. Các thao tác tương tự ở khung Width.
Ví dụ: Muốn tạo một file ảnh khổ A4 thì chọn đơn vị là milimet rồi nhập vào khung Width là 210, khung height là 297.
Để đảm bảo chất lượng cao cho file ảnh in ấn, bạn cần nhập độ phân giải trong khung Resolution Trước khi nhập giá trị, hãy chọn đơn vị là Pixels/Inch Thông thường, độ phân giải lý tưởng cho file ảnh in là 300 Pixels/Inch.
Khung Colormode cho phép người dùng chọn hệ màu và số bít màu cho từng kênh Trong hình minh họa, hệ màu hiện tại được sử dụng là RGB với độ sâu màu là 8 bit mỗi kênh.
Tất cả có 5 hệ màu:
Hệ màu Bitmap chỉ sử dụng hai màu đen và trắng, và không cho phép thực hiện các tùy chọn sửa chữa trong Photoshop, vì vậy cần chỉnh sửa ảnh khi nó còn ở chế độ grayscale Ảnh bitmap có dung lượng nhỏ hơn nhiều so với các chế độ ảnh khác và thường được sử dụng trong xuất film cho các kỹ thuật in công nghiệp như Offset và Helio.
CÔNG CỤ BRUSH – HIỆU CHỈNH
Công cụ Brush tool
Để chọn công cụ Brush tool có các cách chọn sau
Cách 1: Gõ phím tắt là B;
Cách 2: Nhấp chuột lên thanh công cụ Tool chọn Brush tool.
Sau khi chọn công cụ Brush chúng ta sẽ thiết lập một số thông số trên thanh tùy chọn Brush tool.
Nút 1 cho phép người dùng xác lập kích thước và đường viền của Brush Khi nhấn vào nút này, một khung chứa các lựa chọn sẽ xuất hiện Tại khung Size, người dùng có thể thay đổi kích thước của Brush, trong khi ở Hasneed, độ sắc nét của đường biên có thể được điều chỉnh từ 0% đến 100%.
Môt khung chứa các kiểu ngòi Brush.
+ Nút 2: Chứa các lựa chọn nét cọ và các tùy biến của nét cọ.
+ Brush Tip shape: Ấn định tùy chọn cho nét cọ để vẽ.
+ Shape Dynamics: xoay, bóp dẹp từng cá thể đầu cọ một cách ngẫu nhiên (theo tính chất vật lý).
+ Scattering: Xác định độ phân tán, chi phối số lượng và vị trí các đầu cọ trên nét vẽ.
+ Texture: áp chất liệu cho đầu cọ
+ Dual Brush: xén nét của đầu cọ 1 cách ngẫu nhiên
+ Color Dynamics: Quản lý việc thay đổi màu sắc trên đường đi của nét vẽ. + Noise: tạo hạt quanh viền đầu cọ.
+ Smoothing: mềm mại hơn về hình dáng đầu cọ và cả độ phân tán nét vẽ. – Phía bên phải:
+ Size: kích thước đầu cọ.
+ Shape: các kiểu cả nét vẽ.
+ Bristlet: Tùy biến đường nét vẽ,
+ Length: Độ sắc nét của nét vẽ
+ Angle: xoay các đầu cọ đồng loạt theo 1 hướng nhất định.
+ Spacing: Khoảng cách giữa các đầu cọ trong một nét vẽ.
Nút 3: Mode Chế dô hòa trộn màu của nét vẽ
Nút 4: Opaccity : Độ mờ đục màu của nét vẽ lự chọn từ 1% đến 100% độ màu lựa chọn.
Công cụ Brush tool cho phép người dùng vẽ trên mọi lớp giống như một cây cọ Nó cung cấp nhiều tùy chọn cài đặt để lựa chọn, cho phép tùy chỉnh theo từng tình huống và chọn các loại ngòi bút phù hợp với nhu cầu sử dụng.
* Công cu pencil: Tô màu tiền cảnh bằng các loai bút cứng.
* Công cụ Color Replacement Tool: Sử dụng để thay thế màu sắc trên hình ảnh với tông màu Foreground.
Công cụ Mixer Brush Tool cho phép người dùng hòa trộn màu nền và màu tiền cảnh, tạo ra một màu trung tính dựa trên các thông số được thiết lập trên thanh đặc tính.
Nhóm công cụ Healing Brush
Healing tool dịch theo từ điển nghĩa là “công cụ hàn gắn” Còn thuật ngữ PTS là che khuyết điểm Có 2 kiểu brush trong nhóm 5 công cụ.
Công cụ Spot Healing Brush, biểu tượng hình miếng băng với khoanh vòng tròn, cho phép bạn dễ dàng khắc phục các khuyết điểm trên ảnh Chỉ cần di chuột đến vùng cần sửa và nhấp chuột, công cụ sẽ tự động lấy mẫu từ khu vực xung quanh để lấp đầy khuyết điểm một cách hoàn hảo.
Công cụ Healing Brush, biểu tượng hình miếng băng, cho phép bạn khắc phục khuyết điểm trên ảnh Để sử dụng, nhấn Alt và click chuột trái để lấy mẫu từ vùng ảnh khỏe mạnh Sau đó, thả phím Alt ra và click vào khu vực có khuyết điểm để lấp đầy.
Công cụ Patch là một biểu tượng miếng gạc băng vết thương, giúp vá và chỉnh sửa các vùng không mong muốn trên ảnh Nó hoạt động tương tự như Healing Brush nhưng có khả năng xử lý các khu vực lớn hơn và nhanh chóng hơn Với tính năng Source to Destination, người dùng có thể chọn vùng ảnh xấu và hoán đổi với vùng ảnh tốt, trong khi tính năng Destination to Source cho phép chọn vùng ảnh tốt trước và lấp vào vùng ảnh xấu.
Công cụ Content-Aware Move trong Photoshop cho phép người dùng di chuyển các yếu tố trong một cảnh một cách dễ dàng Nhờ vào tính năng tự động điền các chi tiết còn thiếu, công cụ này mang lại kết quả liền mạch nếu được sử dụng cẩn thận.
Công cụ Red Eye Tool giúp sửa lỗi mắt đỏ trong ảnh một cách dễ dàng Để khắc phục tình trạng này, bạn chỉ cần mở bức ảnh và chọn công cụ Red Eye Tool, sau đó chỉ cần di chuột vào vùng mắt đỏ mà bạn muốn chỉnh sửa.
Các công cụ hiệu chỉnh màu sắc
4 Bài 4: Làm việc với Layer
2 Các thao tác cơ bản với layer
3 Các chế độ hòa trộn layer
4 Xem và thay đổi thuộc tính của layer
5 Làm việc với Palette layer
7 Làm việc với Layer Mask
5 Bài 5: Tạo và xử lý văn bản
1 Tạo văn bản trên ảnh
2 Định dạng văn bản trên ảnh
3 Các loại uốn cong chữ
6 Bài 6: Chỉnh sửa và phục chế ảnh
1 Sao chép vùng ảnh sử dụng công cụ
2 Sao chép vùng ảnh có hòa trộn
3 Tăng cường độ sắc nét cho ảnh
4 Tăng và giảm độ thuần nhất màu
5 Làm mờ, làm mịn vùng ảnh
7 Bài 7: Công cụ Pen, nhóm công cụ vẽ đường Path
1 Giới thiệu công cụ vẽ Path
2 Tạo các đường Path cơ bản
4 Chuyển đường Path thành vùng chọn.
5 Thiết kế giao diện web với Photoshop
5 Một số công cụ tạo hiệu ứng khác
6 Tối ưu hóa ảnh cho Web
Thi kết thúc mô đun 1
BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ PHOTOSHOP
Mã bài: MĐLTV20-01 Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về đồ họa và đồ họa ứng dụng
- Trình bày được các thành phần và môi trường làm việc của Photoshop
- Trình bày được các ứng dụng của photoshop
Bạn có thể thực hiện các thao tác cơ bản với phần mềm Photoshop như tạo và lưu file ảnh, xem kích thước và nội dung ảnh, cuộn để xem ảnh, cũng như bật tắt các thành phần trong môi trường làm việc của Photoshop.
1.Giới thiệu về đồ họa và đồ họa ứng dụng
Thuật ngữ "đồ hoạ máy tính" được William Fetter giới thiệu vào năm 1960 khi ông làm việc tại Boeing, nhằm mô tả một phương pháp thiết kế mới Đồ hoạ máy tính bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc tạo ra hình ảnh bằng máy tính, từ việc tạo, lưu trữ đến thao tác trên các mô hình và hình ảnh.
Adobe Photoshop (PS) là phần mềm đồ họa nổi bật của Adobe System, được phát hành lần đầu vào năm 1988 trên hệ máy Macintosh Hiện nay, PS dẫn đầu thị trường phần mềm chỉnh sửa ảnh và được xem là tiêu chuẩn cho các nhà đồ họa chuyên nghiệp.
Phiên bản photoshop CS6/CC2019 là phiên bản với giao diện được cải tiến thân thiện với người dùng cùng nhiều tính năm mới
Photoshop là một phần mềm tuyệt vời cho việc chỉnh sửa và tái tạo hình ảnh, dễ học và sử dụng hơn so với các chương trình đồ họa khác Nó cung cấp nhiều công cụ và hiệu ứng đặc biệt, giúp người dùng phát huy ý tưởng sáng tạo Học viên có thể tự thiết kế những bức hình đẹp theo ý tưởng thẩm mỹ của mình Bên cạnh đó, Photoshop còn rất hiệu quả trong việc thiết kế giao diện quảng cáo, website và phần mềm.
Photoshop CS6/CC2019 mang đến nhiều tính năng mới như File Browser và Layer Comps, giúp tạo ra nhiều phiên bản khác nhau của hình ảnh Bài giảng này bắt đầu với việc làm quen với môi trường làm việc của Photoshop, sau đó khám phá các vấn đề xử lý hình ảnh từ đơn giản đến phức tạp, bao gồm quản lý màu sắc, đồ họa Web, hiệu chỉnh hình ảnh, vẽ tranh và vẽ texture cho các ứng dụng 3D.
3.Cài đặt chương trình Photoshop
Cấu hình máy yêu cầu:
• CPU mức tối thiểu là Intel® Core 2 hoặc AMD Athlon® 64 processor; 2 GHz
• Hệ điều hành tương thích làMicrosoft Windows 7 with Service Pack 1, Windows 8.1, hoặc Windows 10
• 2 GB cho mức RAM tối thiểu (Mức đề nghị là 8GB) cho photoshop CC 2017
• Dung lượng ổ cứng chứa phần mềm Photoshop CC 2017 là 2.6 GB đối với bản 32 bit và 3.1 GB đối với bản 64 bit
• Màng hình hiển thị là 1024×768 mức tối thiểu (Mức yêu cầu 1280×800) với 16-bit và 512 VRAM, 2GB là mức yêu cầu
Bắt đầu cài đặt phần mềm photoshop CS6, Photoshop CC2020….
Khởi động phần mềm Để mở khởi động và làm việc với Photoshop có hai cách sau:
Cách 1: Click đúp chuột vào icon màu xanh sẩm có chữ “PS” trên màn hình Desktop.
Cách 2: Start/ Programs/Adobe Photoshop CS6.
Sau khi khởi động, màn hình làm việc của chương trình sẽ hiển thị như sau:
Màn hình làm việc thường bao gồm các thành phần:
Thanh tiêu đề bao gồm biểu tượng chương trình, tên tài liệu hiện tại, tỷ lệ thu phóng, hệ màu, cùng với các chức năng phóng to, thu nhỏ và đóng chương trình.
Thanh trình đơn: Chứa các Menu lệnh làm việc của chương trình.
Thanh đặc tính: Chứa các tính chất, các tùy chọn của đối tượng hay công cụ được chọn.
Hộp công cụ: Chứa các công cụ làm việc trực tiếp của chương trình.
Các Palette lệnh: Mỗi Palette lệnh sẽ chứa một nhóm lệnh tùy theo từng mục đích cụ thể trong quá trình thao tác.
Vùng làm việc, vùng nháp, thanh trượt, thước và các thành phần hỗ trợ khác. Đóng và thoát khỏi chương trình
Cách 1: Click vào biểu tượng "X" trên cùng của phần mềm
4.Giới thiệu về môi trường làm việc của Photoshop.
4.1.Các thao tác di chuy ể n và phóng ả nh Để di chuyển và phóng ảnh ta có thể dùng bảng Nevigator
4.2.Các l ệ nh thu - phóng ả nh
Công cụ thu phóng ảnh: Zoom tool
Bấm phím F để chuyển lần lượt qua các chế độ xem ảnh Standard Screen
Mode, Full Screen Mode With Menu Bar, Full Screen Mode
6.Chế độ cuộn hình ảnh
Công cụ Hand Tool (phím tắt H) trong phần mềm cho phép người dùng "vuốt ve" tấm ảnh, giúp xem các phần bị khuất khi phóng to Khi zoom ảnh quá lớn, khung viền không hiển thị hết bức ảnh, lúc này bạn có thể sử dụng công cụ Hand Tool để kéo thả chuột trái, dễ dàng xem các chi tiết bị ẩn.
Biểu tượng công cụ Hand Tool có hình tam giác đen Khi nhấn chuột phải vào biểu tượng này, bạn sẽ thấy bảng công cụ mở rộng, bao gồm cả chế độ Rotate View Tool (phím tắt R), cho phép bạn xoay chế độ hiển thị của bức ảnh.
7.Làm việc với cửa sổ Palette
Bật/tắt palette: Vào menu Window / Chọn để bật/bỏ chọn để tắt palette Sắp xếp palette: Dùng chuột kéo rê tên palette đến vị trí mong muốn
Thu gọn palette: Click chuột lên Collapse to Icon () để thu gọn palette, click chuột lên Expand Panel (Kết thúc chương trình) để mở rộng palette.
8.1 M ở m ộ t t ậ p tin ả nh Để mở một File ảnh đang được lưu trong máy tính, USB, hay một thiết bị lưu trử ngoài nào đó ta có 3 cách mởi
+ Nhấp đúp chuột vào khu vực trống trên vùng làm việc cảu Photoshop.
+ Bấm phím Ctrl + O (Chữ O) trên bàn phím máy tính.
Cả ba phương pháp trên đều cho phép bạn mở cửa sổ Open để tìm kiếm và chọn file ảnh cần xử lý Lưu ý rằng nếu bạn không thấy rõ, hãy nhấp chuột vào ảnh để xem chi tiết hơn.
8.2 T ạ o m ớ i t ậ p tin ả nh theo kích th ướ c tùy ý
Photoshop CS6 không chỉ cho phép mở các file ảnh đã lưu trên máy tính và thiết bị lưu trữ khác, mà còn hỗ trợ người dùng tạo ra những file ảnh hoàn toàn mới.
Ví dụ: Chúng ta cần thiết kế một tờ lịch hay một hay một tấm thiệp chúc mừng
… thì chúng ta phải tạo một file ảnh mới đúng với kích thước yêu cầu. Để tạo một file ảnh mới trong Photoshop chúng ta có 2 cách
+ Cách 1: Bấm phím Ctrl + N trên bàn phím.
+ Cách 2: Vào Menu File chọn New.
Cả hai cách đều mở ra một cửa sổ để tạo một file mới như hình sau.
Trong hình minh họa trên, các khung cần nhập dữ liệu đánh số từ 1 đến 6 ý nghĩa của các khung số đó được giải thích như sau:
Trong khung tên, bạn có thể nhập tên file ảnh tùy ý khi tạo mới Mặc định, Photoshop sẽ tự động đặt tên file là Untitled-1, Untitled-2, nhưng bạn có thể bỏ qua bước này Sau khi hoàn tất thiết kế và lưu lại, Photoshop sẽ yêu cầu bạn nhập tên file.
Để nhập kích thước chiều rộng (Ngang) của file ảnh, trước tiên bạn cần chọn đơn vị đo lường Trong hình minh họa, đơn vị chiều rộng hiện tại là Pixels Để thay đổi đơn vị theo ý muốn, hãy nhấp vào khung đơn vị và chọn đơn vị phù hợp, chẳng hạn như Centimet hoặc Milimet Sau đó, bạn có thể nhập kích thước chiều ngang của file ảnh vào khung kế bên.
Khung Height: Để nhập kích thước chiều cao ( hay chiều đứng) cho file ảnh. Các thao tác tương tự ở khung Width.
Ví dụ: Muốn tạo một file ảnh khổ A4 thì chọn đơn vị là milimet rồi nhập vào khung Width là 210, khung height là 297.
Để đạt chất lượng in ấn cao cho file ảnh, bạn cần nhập độ phân giải trong khung Resolution, với đơn vị là Pixels/Inch Thông thường, độ phân giải lý tưởng cho ảnh in là 300 Pixels/Inch.
Khung Colormode cho phép người dùng chọn hệ màu và số bít màu cho từng kênh Trong hình minh họa, hệ màu hiện tại được sử dụng là RGB với độ sâu màu 8 bit cho mỗi kênh.
Tất cả có 5 hệ màu:
Hệ màu Bitmap chỉ bao gồm hai màu đen và trắng, với dung lượng nhỏ hơn nhiều so với các chế độ ảnh khác Các tùy chọn sửa chữa trong Photoshop không thể áp dụng cho ảnh bitmap, vì vậy việc chỉnh sửa cần thực hiện khi ảnh còn ở chế độ grayscale Chế độ bitmap thường được sử dụng trong quá trình xuất film cho các kỹ thuật in công nghiệp như Offset và Helio.
Bài tập thực hành
Bài thực hành 1: Hãy sử dụng công cụ Brush để tô màu cho hình 1 và có kết quả như hình số 2:
+ Tạo vùng chọn cho từng đối tượng để tô màu
Để chọn màu cho vùng chọn, bạn cần vào menu Image > Mode > RGB color Nếu bạn muốn in ảnh màu, hãy sử dụng hệ màu CMYK.
Sau khi chuyển đổi hệ màu sang RGB, chúng ta cần làm cho bức ảnh rõ nét hơn để thuận tiện cho các bước tiếp theo Đối với ảnh đen trắng, chúng ta sử dụng tính năng Auto Levels (Ctrl + Shift + L) để cân bằng lại màu sắc, từ đó đạt được kết quả tốt hơn.
+ Chúng ta sẽ ko tô màu trực tiếp lên vùng chọn ảnh mà ở mỗi bộ phận của nhân vật
+Chú ý : Khi tạo vùng chọn chúng ta luôn chọn phạm vào đối tượng khoảng 1 đến 2 pixels làm như vậy để tránh hiện tượng bóng ma hoặc viền trắng
+ Để kết thúc các hãy nhấn chuột vào điểm đầu tiên của vùng chọn chúng ta sẽ dc 1 vùng chọn như sau.
+ Tiếp theo tới bước tô màu Các nhìn vào thanh công cụ sẽ thấy có 2 ô vuông màu
Và để tô màu những vùng còn lại chúng ta tiếp tục tạo vùng chọn và chọn màu để tô
+ Tiếp tục nhấn ALT + DELETE hoặc dùng Brush ( B ) để tô màu Sau đó nhấn CTRL + Dđể bỏ vùng chọn
+ Làm tiếp tục cho đến hết vùng da của Đôrêmon.
+ Lần này chúng ta sẽ tạo vùng chọn bằng công cụ Elliptical Maquee tool ( M )
+ Nếu nó bị lệch cũng đừng lo các có thể dùng công cụ Move tool ( V ) để kéo vùng chọn vào đúng vị trí
Chúng ta sẽ sử dụng màu đỏ #e3192f để tô điểm cho cái mũi dễ thương này Nếu bạn vẫn chưa hài lòng, hãy sử dụng công cụ Brush (B) hình tròn để tô thêm các phần xung quanh mũi, với kích thước brush là 24 px và độ mềm là 90%.
+ Chỉ số % càng nhỏ thì brush càng mềm
+ Sau đó chúng ta chọn Brush ( B ) màu trắng, mềm để tạo độ bóng cho cái mũi
Để tô lưỡi một cách dễ dàng, chúng ta sẽ sử dụng công cụ Magic Wand Tool (W) để tạo vùng chọn Công cụ này giúp chọn những vùng màu tương đồng, vì vậy để tránh chọn nhầm, chúng ta cần làm sạch phần lưỡi Hãy sử dụng cục tẩy Eraser (E) để loại bỏ các vùng màu lem bên trong lưỡi và ở các đường biên của ảnh.
Chúng ta sử dụng công cụ Burn tool (O) để làm đậm phần giữa cuống lưỡi, giúp phân biệt rõ ràng giữa hai vùng đen và trắng, tránh việc công cụ Magic wand tool (W) chọn nhầm.
+ Sau đó chúng ta sẽ tô lưỡi bằng màu cam #fe9b74
+ Và chúng ta tiếp tục tạo vùng chọn và tô đến kín đặt kết quả cuối cùng