1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

97 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 748,25 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ (10)
    • 1. Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học (10)
      • 1.1. Khái niệm kinh tế học (9)
      • 1.2. Những đặc trưng của kinh tế học (8)
    • 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học (8)
      • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (8)
      • 2.2. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học (8)
    • 3. Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế tổng hợp (12)
      • 3.1. Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế (12)
      • 3.2. Tổ chức của một nền kinh tế hỗn hợp (13)
    • 3. Một số khái niệm cơ bản (13)
      • 3.1. Yếu tố sản xuất (13)
      • 3.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất (9)
      • 3.3. Chi phí cơ hội (Opportunity cost – OC) (15)
      • 4.4. Một số khái niệm khác (16)
    • 5. Hệ thống kinh tế vĩ mô (16)
      • 5.1. Tổng cung (AS) (17)
      • 5.2. Tổng mức cầu (AD) (17)
      • 5.3. Cân bằng tổng cung và tổng cầu (18)
    • 6. Mục tiêu và công cụ kinh tế vĩ mô (20)
      • 6.1. Các mục tiêu kinh tế vĩ mô (20)
      • 6.2. Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu (21)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN (24)
    • 1. Tổng sản phẩm quốc dân - Thước đo thành tựu của một nền kinh tế (8)
      • 1.1. Các khái niệm cơ bản (8)
      • 1.2. Biến danh nghĩa và biến thực tế (8)
      • 1.3. Mối quan hệ giữa GDP và GNP (8)
      • 1.4. Ý nghĩa của chỉ tiêu GNP và GDP trong phân tích vĩ mô (27)
    • 2. Các phương pháp xác định tổng sản phẩm quốc nội GDP (8)
      • 2.1. Vòng luân chuyển kinh tế vĩ mô (28)
      • 2.2. Phương pháp xác định GDP (29)
    • 3. Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản (8)
      • 3.1. Trong nền kinh tế giản đơn (8)
      • 3.2. Trong nền kinh tế đóng và nền kinh tế mở (8)
  • CHƯƠNG 3: TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ (37)
    • 1. Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế (8)
      • 1.1. Tổng cầu trong nền kinh tế giản đơn (8)
      • 1.2. Tổng cầu trong nền kinh tế đóng có sự tham gia của Chính phủ (43)
      • 1.3. Tổng cầu trong nền kinh tế mở (46)
    • 2. Chính sách tài khoá (8)
      • 2.1. Chính sách tài khoá trong lý thuyết (48)
      • 2.2. Chính sách tài khoá thực tế (49)
      • 2.3. Chính sách tài khoá và vấn đề thâm hụt ngân sách (49)
      • 2.4. Thâm hụt ngân sách và vấn đề thoái lui đầu tư (51)
      • 2.5. Các giải pháp tài trợ cho thâm hụt ngân sách (51)
  • CHƯƠNG 4: TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ (53)
    • 1. Chức năng tiền tệ (53)
      • 1.1 Định nghĩa (9)
      • 1.2. Chức năng tiền tệ (53)
      • 1.3. Các lại tiền (54)
      • 2.1. Cầu tiền (MD) (9)
      • 2.2. Cung tiền (9)
      • 2.3. Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ (9)
    • 3. Mô hình đường IS – LM trong nền kinh tế đóng (67)
      • 3.1. Mô hình IS (67)
      • 3.2. Đường LM (69)
      • 3.3. Sự Sự kết hợp của đường IS-LM (70)
    • 4. Sự kết hợp chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ (71)
      • 4.1 Chính sách tài khóa (71)
      • 4.2 Chính sách tiền tệ (72)
  • CHƯƠNG 5: TỔNG CUNG VÀ CHU KỲ KINH DOANH (74)
    • 1. Thị trường lao động (9)
      • 1.1. Cầu lao động (9)
      • 1.2. Cung lao động (9)
    • 2. Tổng cung và các mô hình tổng cung (9)
      • 2.1. Tổng cung (9)
      • 2.2. Các mô hình tổng cung (9)
      • 2.3 Quá trình điều chỉnh của nền kinh tế trong ngắn hạn và dài hạn (80)
    • 3. Chu kỳ kinh doanh (9)
      • 3.1 Khái niệm (80)
      • 3.2 Cơ chế của chu kỳ kinh doanh (9)
  • CHƯƠNG 6: THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT (83)
    • 1. Thất nghiệp (9)
      • 1.1. Khái niệm thất nghiệp (83)
      • 1.2. Phân loại thất nghiệp (9)
      • 1.3 Phân tích thị trường lao động (88)
    • 2. Lạm phát (9)
      • 2.1. Khái niệm (8)
      • 2.2. Phân loại lạm phát (91)
    • 3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp (93)
      • 3.1. Đường Phillips (9)
      • 3.2. Trường hợp lạm phát do kéo cầu (93)

Nội dung

(NB) Giáo trình Kinh tế vĩ mô trang bị giúp cho học sinh, sinh viên vận dụng các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng để phân tích các vấn đề cụ thể như: Tổng cầu, tổng cung, các chính sách kinh tế vĩ mô, tổng sản phẩm quốc dân, thị trường lao động, thị trường tiền tệ, lạm phát thất nghiệp; sử dụng một số phương pháp phân tích tối ưu, phân tích cân bằng để đánh giá tình hình kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô và ứng dụng nguyên lý kinh tế để so sánh và phân tích tác động của các chính sách vĩ mô đối với nền kinh tế.

KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học

2.1 Đối tượng nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô

2.2 Phương pháp nghiên cứu kinh tế học

3.Hệ thống kinh tế vĩ mô

3.3 Cân bằng tổng cung, tổng cầu

4.Mục tiêu và công cụ trong kinh tế vĩ mô

4.1 Các mục tiêu kinh tế vĩ mô

4.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu

2 Chương 2: Tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân

1.Tổng sản phẩm quốc dân, thước đo thành tựu của nền kinh tế

1.1 Các khái niệm cơ bản

1.2 Biến danh nghĩa và biến thực tế

1.3 Mối quan hệ giữa GDP và GNP

2 Các phương pháp xác định GDP

2.1 Vòng chu chuyển kinh tế vĩ mô

2.2 Các phương pháp xác định GDP

3 Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản

3.1 Trong nền kinh tế giản đơn

3.2 Trong nền kinh tế đóng

3.3 Trong nền kinh tế mở

3 Chương 3: Tổng cầu và chính sách tài khoá

1.Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế

1.1 Tổng cầu trong nền kinh tế

1.2 Các xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế

2.2 Cách thức và tác động của tài khóa

2.3 Vấn đề thâm hụt ngân sách và các biện pháp tài trợ

4 Chương 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ

1.Chức năng của tiền tệ

1.2 Chức năng của tiền tệ

2.3 Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ

3.3 Sự kết hợp của IS-LM

5 Chương 5: Tổng cung và chu kỳ kinh doanh

1.3 Sự cân bằng của thị trường lao động

2.Tổng cung và các mô hình tổng cung

2.2 Các mô hình tổng cung

3.2 Cơ chế của chu kỳ kinh doanh

6 Chương 6: Thất nghiệp và lạm phát

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Chương MH KTDN 11.01 giới thiệu các khái niệm cơ bản cùng với quy luật và công cụ phân tích quan trọng trong khoa học hiện đại, nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức nền tảng cần thiết cho môn học.

- Nhận biết được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng

- Mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế

- Thu thập được các kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô, cơ chế vận hành của một nền kinh tế

1 Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học

1.1 Khái niệm kinh tế học

Bất cứ chế độ xã hội nào con người cũng phải đối mặt với 2 vấn đề:

Nhu cầu con người là mong muốn tiêu dùng các sản phẩm vật chất và phi vật chất, bao gồm lương thực, thực phẩm, nhà ở và du lịch Thực tế cho thấy, mong muốn này là vô hạn và không bao giờ có thể được thoả mãn hoàn toàn.

Các nguồn lực sản xuất như tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, vốn và thời gian đều có hạn và khan hiếm Những nguồn lực này có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, điều này đòi hỏi sự quản lý và phân bổ hợp lý để đạt hiệu quả tối ưu trong sản xuất.

Để tồn tại, con người buộc phải lựa chọn phương thức phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng một cách cạnh tranh.

Qua phân tích ở trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm về kinh tế học như sau:

Theo P.Samuelson, kinh tế học là một môn khoa học nghiên cứu cách mà xã hội sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hóa cần thiết và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội.

Theo Giáo sư David Begg từ trường Đại học Tổng hợp London, kinh tế học tập trung vào việc phân tích cách mà xã hội giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: quyết định sản xuất cái gì, lựa chọn phương thức sản xuất như thế nào và xác định đối tượng được sản xuất cho ai.

Kinh tế học, theo Giáo sư N Gregory Man Kiw từ trường Đại học Harvard, là một môn khoa học nghiên cứu cách mà xã hội quản lý hiệu quả các nguồn lực khan hiếm.

Kinh tế học là một môn khoa học chuyên nghiên cứu cách xã hội phân bổ nguồn tài nguyên khan hiếm cho các mục đích cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.

1.2 Những đặc trưng của kinh tế học

Kinh tế học nghiên cứu sự lựa chọn trong hoạt động kinh tế, tập trung vào việc phân tích sự khan hiếm của các nguồn lực so với nhu cầu kinh tế xã hội.

Tính hợp lý là đặc trưng thứ hai của kinh tế học, thể hiện qua việc phân tích và lý giải các sự kiện kinh tế dựa trên những giả thiết nhất định về diễn biến của chúng.

Kinh tế học là một môn khoa học chuyên nghiên cứu về mặt lượng của các hoạt động kinh tế Để hiểu rõ hơn về kết quả của những hoạt động này, không chỉ cần xác định xu hướng tăng hay giảm, mà còn phải đo lường chính xác mức độ thay đổi của chúng.

Đặc trưng thứ tư của kinh tế học là tính toán toàn diện và tính tổng hợp, trong đó các hoạt động và sự kiện kinh tế cần được xem xét trong mối liên hệ với các hiện tượng và sự kiện kinh tế khác, cả ở cấp độ quốc gia và kinh tế toàn cầu.

Kinh tế học có đặc trưng thứ năm là các kết quả nghiên cứu thường chỉ được xác định ở mức độ trung bình Điều này xảy ra vì kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, và việc xác định chính xác tất cả các yếu tố này là điều không khả thi.

2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học

Kinh tế học trong quá trình phát triển được chia làm 2 phân ngành là Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô

Kinh tế học vi mô là lĩnh vực nghiên cứu và phân tích các vấn đề kinh tế cụ thể liên quan đến các đơn vị kinh tế như hộ gia đình và doanh nghiệp trong một nền kinh tế.

Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu sự vận động và mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một quốc gia trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân Môn khoa học này tập trung vào hoạt động của nền kinh tế như một tổng thể, phân tích sự lựa chọn của các quốc gia đối mặt với các vấn đề kinh tế và xã hội cơ bản Những vấn đề này bao gồm tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản, cũng như phân phối nguồn lực và thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.

Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia làm hai dạng:

Tổ chức kinh tế của một nền kinh tế tổng hợp

3.1 Ba chức năng cơ bản của một nền kinh tế

Do nguồn tài nguyên có hạn trong khi nhu cầu của con người là vô hạn, các nền kinh tế của mọi quốc gia cần thực hiện ba chức năng cơ bản: xác định sản phẩm cần sản xuất, phương thức sản xuất và đối tượng tiêu thụ sản phẩm.

+ Sản xuất cái gì? Tức là sản xuất hàng hoá dịch vụ nào, số lượng là bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất?

+ Sản xuất như thế nào? Tức là sản xuất bằng những đầu vào nào, sản xuất bằng công nghệ nào, giao cho ai sản xuất?

+ Sản xuất cho ai? Tức là sản phẩm sản xuất ra được phân chia thế nào cho các thành viên trong xã hội tiêu dùng

Bất kỳ nền kinh tế nào cũng cần thực hiện những chức năng cơ bản, và điều này không phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền kinh tế đó.

3.2 Tổ chức của một nền kinh tế hỗn hợp a Nền kinh tế tập quán truyền thống:

Từ thời kỳ công xã nguyên thủy, các quyết định về sản xuất trong xã hội như sản xuất cái gì, như thế nào và cho ai đều dựa vào tập quán truyền thống, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác Trong khi đó, nền kinh tế chỉ huy hay kế hoạch hóa tập trung lại áp dụng những mệnh lệnh cụ thể để điều chỉnh hoạt động sản xuất.

Nền kinh tế do Chính phủ kiểm soát hoàn toàn, nơi mọi quyết định về sản xuất và phân phối đều được thực hiện theo kế hoạch tập trung thống nhất Trong mô hình này, ba chức năng chính của tổ chức kinh tế được thực hiện theo chỉ đạo của nhà nước, tạo ra một hệ thống kinh tế có sự can thiệp mạnh mẽ từ phía chính quyền.

Nền kinh tế không can thiệp của chính phủ hoạt động chủ yếu thông qua cơ chế thị trường, nơi các doanh nghiệp quyết định sản xuất mặt hàng mang lại lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất Người tiêu dùng sử dụng thu nhập từ lao động để mua sắm, tạo nên sự tương tác giữa sản xuất và tiêu dùng Nền kinh tế hỗn hợp kết hợp các yếu tố của nền kinh tế thị trường và sự can thiệp của nhà nước, nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh tế.

Nền kinh tế thị trường là sự kết hợp của các yếu tố như người tiêu dùng, nhà sản xuất, chính phủ và các đối tác nước ngoài Những thành phần này cùng nhau tham gia kiểm soát hoạt động kinh tế thông qua các chính sách tài chính và tiền tệ của chính phủ, nhằm tạo ra sự phát triển bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế.

Một số khái niệm cơ bản

Đất đai và tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bao gồm các diện tích đất phục vụ cho canh tác, xây dựng nhà ở và hạ tầng giao thông Ngoài ra, tài nguyên thiên nhiên như than đá, dầu lửa, quặng sắt, đồng, bôxít và cây trồng cũng là những yếu tố thiết yếu cho sản xuất và tiêu dùng.

- Lao động: Là năng lực của con người được sử dụng theo mức độ nhất định trong quá trình sản xuất

- Tư bản (vốn): là những hàng hóa hay máy móc, đường sá, nhà xưởng…

3.2 Đường giới hạn khả năng sản xuất Để đơn giản hoá trong nghiên cứu, người ta giả định rằng nền kinh tế sử dụng toàn bộ yếu tố sản xuất chỉ để sản xuất hai loại hàng hoá là lương thực (X) và quần áo (Y) Khả năng sản xuất của nền kinh tế đạt được khi sử dụng toàn bộ yếu tố sản xuất được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.1 Khả năng sản xuất quần áo và lương thực Khả năng Lương thực (tấn) Quần áo (nghìn bộ)

Bảng 1.1 thể hiện khả năng thay thế lẫn nhau trong sản xuất lương thực và quần áo, dựa trên các yếu tố sản xuất đã cho Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) mô tả các tổ hợp hàng hóa và dịch vụ mà nền kinh tế có thể tạo ra khi sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên hạn chế.

Các điểm trên đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện cách kết hợp tối ưu trong việc sản xuất hai loại hàng hóa, đồng thời đánh dấu những điểm hiệu quả nhất trong quá trình sản xuất.

- Điểm nằm trong đường giới hạn khả năng sản xuất (H) là điểm không hiệu quả vì lãng phí tài nguyên

- Điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất (K) là điểm không thể đạt được của nền kinh tế với tài nguyên hiện có

Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất

Trong một khoảng thời gian nhất định, chẳng hạn như một năm, nền kinh tế có một giới hạn nhất định về khả năng sản xuất Theo thời gian, sự thay đổi của các yếu tố và công nghệ có thể làm thay đổi giới hạn này, dẫn đến sự dịch chuyển ra ngoài hoặc vào trong.

3.3 Chi phí cơ hội (Opportunity cost – OC)

Chi phí cơ hội là khái niệm quan trọng trong kinh tế, phản ánh lợi ích bị bỏ qua khi con người phải lựa chọn giữa các quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng do nguồn tài nguyên khan hiếm Mỗi quyết định mà chúng ta đưa ra đều đồng nghĩa với việc từ bỏ cơ hội thực hiện một lựa chọn khác, và điều này ảnh hưởng lớn đến các tác nhân trong nền kinh tế.

Nếu bạn có 200 triệu đồng và quyết định đầu tư vào kinh doanh, bạn sẽ bỏ lỡ cơ hội sử dụng số tiền đó cho các lựa chọn khác như gửi ngân hàng để nhận lãi suất hoặc mua cổ phiếu từ các công ty cổ phần để hưởng lợi tức.

Sử dụng đường giới hạn khả năng sản xuất giúp tính toán chi phí cơ hội khi quyết định sản xuất thêm lương thực Khi chuyển từ điểm A sang điểm B, việc sản xuất thêm 1 tấn lương thực đồng nghĩa với việc phải từ bỏ cơ hội sản xuất 1 nghìn bộ quần áo Chi phí cơ hội là yếu tố quan trọng để chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng đưa ra lựa chọn tối ưu trong các quyết định hành động.

4.4 Một số khái niệm khác

4.4.1 Quy luật thu nhập giảm dần

Quy luật thu nhập giảm dần, hay còn gọi là hiệu suất giảm dần, là một hiện tượng phổ biến trong các hoạt động kinh tế, thể hiện mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào và đầu ra Khi các yếu tố đầu vào khác không đổi, lượng đầu ra bổ sung sẽ giảm dần khi liên tục gia tăng đơn vị của một đầu vào biến đổi.

Khi các yếu tố như đất đai, vốn và kỹ thuật được giữ cố định, việc gia tăng lao động sẽ dẫn đến sản phẩm biên giảm dần sau một giới hạn nhất định Sản phẩm biên của đầu vào, như lao động, phản ánh lượng sản phẩm tăng thêm khi thêm một đơn vị lao động Ví dụ, sản phẩm biên của lao động (MPL) cho thấy sự thay đổi trong sản lượng khi có sự thay đổi về số lượng lao động.

4.4.2 Quy luật chi phí tương đối ngày càng tăng

Trong bối cảnh nguồn lực hạn chế, việc tăng cường số lượng một mặt hàng xã hội đồng nghĩa với việc phải giảm bớt số lượng của các mặt hàng khác.

Trở lại ví dụ về đường giới hạn khả năng sản xuất ở hình 1.1 cho chúng ta thấy để có thêm

1 tấn lương thực, nền kinh tế phải cắt giảm ngày càng nhiều đơn vị quần áo (từ A…F), số lượng quần áo phải cắt giảm lần lượt là 0,5 ; 1; 1,5; 2; 0

Bảng 1.2 Sản phẩm biên của lao động giảm dần

Hệ thống kinh tế vĩ mô

Theo quan điểm hệ thống, nền kinh tế được coi là một hệ thống vĩ mô, bao gồm ba yếu tố chính: đầu vào, đầu ra và hộp đen của kinh tế học vĩ mô, như P.A Samuelson đã mô tả.

* Các yếu tố đầu vào

- Những tác động từ bên ngoài: Bao gồm chủ yếu các biến phi kinh tế, như thời tiết, khí hậu, quy mô dân số, chiến tranh…

- Những tác động chính sách: Bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm điều chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô hướng tới mục tiêu đã định trước

* Các yếu tố đầu ra

- Đó là: Sản lượng, việc làm, giá cả, thương mại và cán cân thanh toán quốc tế

- Đó là kết quả hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra

* Hộp đen của kinh tế học vĩ mô

Hộp đen đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng các biến đầu ra Hoạt động của hộp đen này được xác định bởi hai yếu tố chính: tổng cung (AS) và tổng cầu (AD).

Chi tiêu và thuế Sản lượng GNP thực tế (V%

Các yếu tố khác Công ăn, việc làm, thất nghiệp (Ui)

Lao động Giá cả và lạm phát (i)

Vốn Cán cân thanh toán quốc tế (NX)

Tài nguyên và kỹ thuật

Tổng cung (AS) đại diện cho tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các doanh nghiệp dự kiến sản xuất và cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định, phụ thuộc vào giá cả, khả năng sản xuất và chi phí hiện có.

Tổng cung liên quan đến sản lượng tiềm năng, tức là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể đạt được khi toàn bộ nguồn lao động được sử dụng hiệu quả Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào cách thức khai thác các yếu tố sản xuất, với lao động là yếu tố quan trọng nhất.

Tổng cung phụ thuộc vào giá cả và chi phí sản xuất Khi giá cả thấp và chi phí cao, doanh nghiệp thường sản xuất ít hơn mức tiềm năng Ngược lại, với giá cao, sản lượng có thể tăng Tuy nhiên, các doanh nghiệp luôn hướng tới việc tối đa hóa sản lượng để đạt được mức tiềm năng của mình.

Tổng cung không chỉ bị ảnh hưởng bởi giá cả và chi phí mà còn bởi các yếu tố làm tăng sản lượng tiềm năng, bao gồm lao động, tư bản, tài nguyên thiên nhiên và công nghệ.

Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ (tổng sản phẩm quốc dân) mà các tác nhân

Tác động qua lại của

Tổng mức cầu bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm giá cả, thu nhập của người tiêu dùng, và dự đoán của các doanh nghiệp về tình hình kinh tế Ngoài ra, các chính sách như thuế, chi tiêu của chính phủ, khối lượng tiền tệ và lãi suất cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng cầu.

5.3 Cân bằng tổng cung và tổng cầu

Đồ thị tổng cầu (Hình 2.1) cho thấy mối quan hệ giữa mức giá chung (trục tung) và sản lượng thực tế (trục hoành) Đường tổng cầu có độ dốc xuống, cho thấy rằng khi mức giá chung giảm, khối lượng chi tiêu của nền kinh tế có xu hướng tăng, dẫn đến sự gia tăng tổng cầu.

Khi giá cả giảm, thu nhập thực tế của người tiêu dùng tăng lên, dẫn đến chi tiêu thực tế gia tăng Điều này làm tăng tổng cầu trong nền kinh tế.

Hình 2.2 Sự cân bằng tổng cung và tổng cầu

(a)Sản lượng thực tế (GNP)trong dài hạn hạn

Hình 2.3 Đường tổng cung ngắn hạn và dài hạn

(b)Sản lượng thực tế (GNP)trong ngắn hạn

Hình 2.3 (a)là đường tổng cung dài hạn Đó là đường song song với trục tung và cắt trục hoành tại mức sản lượng tiềm năng

Đường tổng cung ngắn hạn, như hình 2.3.(b) thể hiện, có đặc điểm ban đầu tương đối phẳng và sẽ dốc lên khi vượt qua mức sản lượng tiềm năng Điều này cho thấy, khi sản lượng dưới mức tiềm năng, một sự thay đổi nhỏ về giá đầu ra có thể kích thích doanh nghiệp nhanh chóng tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu Các hãng lựa chọn hành động này vì trong thời gian ngắn, với giá đầu vào cố định, họ có khả năng vừa tăng sản lượng vừa điều chỉnh giá để tối đa hóa lợi nhuận.

Trong dài hạn, khi giá đầu vào chưa điều chỉnh, các hãng sẽ thiếu động lực để tăng sản lượng Điều này dẫn đến việc giá cả sẽ nhanh chóng tăng lên để đáp ứng với sự thay đổi của tổng mức cầu, khiến đường cung dài hạn trở thành đường thẳng đứng.

Khi kết hợp hai mặt của nền kinh tế là cung và cầu bằng cách đưa đồ thị AD và AS vào cùng một hệ trục, ta nhận thấy chúng cắt nhau tại điểm E, điểm cân bằng của nền kinh tế Tại đây, tổng cung bằng tổng cầu, nghĩa là toàn bộ nhu cầu của nền kinh tế được các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ Giao điểm của đường tổng cung và tổng cầu cũng xác định mức giá cả cân bằng Po và sản lượng Qo.

* Sự dịch chuyển đường tổng cung và tổng cầu

Cần phân biệt sự dịch chuyển đường tổng cung và tổng cầu và sự dịch chuyển toàn bộ hai đường trong hệ trục

Sự di chuyển dọc đường tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) phản ánh những biến động trong tổng mức cung hoặc cầu, chủ yếu là do sự thay đổi của giá cả.

Sự dịch chuyển của đường tổng cung (AS) và tổng cầu (AD) phản ánh những thay đổi trong tổng cung và tổng cầu do các biến số khác ngoài giá cả Đường tổng cầu thường dịch chuyển sang phải hoặc trái dựa vào các yếu tố chính sách như thuế, chi tiêu của chính phủ và lãi suất Trong khi đó, đường tổng cung cũng có thể dịch chuyển sang phải hoặc trái, tùy thuộc vào tác động của lao động, vốn, tài nguyên, công nghệ và chi phí đầu vào khác.

Khi phân tích tác động của một yếu tố đến tổng cầu (AD) và tổng cung (AS), người nghiên cứu thường giữ nguyên các yếu tố khác để đơn giản hóa quá trình phân tích.

Mục tiêu và công cụ kinh tế vĩ mô

6.1 Các mục tiêu kinh tế vĩ mô

Thành tựu kinh tế quốc dân của một quốc gia được đánh giá qua các yếu tố chính như ổn định, tăng trưởng, việc làm và công bằng xã hội Do đó, chính sách kinh tế vĩ mô cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu sản lượng đóng vai trò quan trọng.

Thước đo quan trọng nhất để đánh giá thành công kinh tế của một quốc gia là khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ với số lượng lớn, nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của xã hội.

- Thước đo sản lượng toàn diện là tổng sản phẩm quốc dân (GNPr)

- Những thay đổi của tổng sản phẩm quốc dân thực tế là thước đo tốt nhất để tính tốc độ tăng trưởng kinh tế

Đạt sản lượng tiềm năng (GNP) là việc duy trì mức tối ưu của tổng sản phẩm quốc dân thực tế, đảm bảo có nhiều công ăn việc làm mà không làm tăng tỷ lệ lạm phát Mục tiêu việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được GNP này, giúp nền kinh tế phát triển bền vững và ổn định.

- Đạt được tỷ lệ công ăn việc làm cao, không chỉ đơn thuần là mục tiêu kinh tế mà còn ảnh hưởng lớn về tâm lý, xã hội

- Tạo được nhiều công ăn việc làm, làm giảm thất nghiệp tự nguyện, duy trì ở mức thất nghiệp tự nhiên c Mục tiêu giá cả

Để duy trì sự ổn định giá cả trong môi trường thị trường tự do, cần đảm bảo rằng giá không tăng hoặc giảm quá nhanh Điều này có nghĩa là tỷ lệ lạm phát, được đo bằng sự thay đổi giữa giá của các thời kỳ trước và sau, gần như bằng không.

Giá cả do thị trường tự do quyết định là phương thức hiệu quả để tổ chức sản xuất, giúp thị trường đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân Mục tiêu của kinh tế đối ngoại là tối ưu hóa sự phát triển và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

- Chủ động trong phát triển kinh tế, hạn chế lệ thuộc vào bên ngoài

- Ổn định tỷ giá hối đoái

- Cân bằng cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế

Các mục tiêu kinh tế lý tưởng bao gồm sản lượng đạt mức toàn dụng nhân công, lạm phát duy trì ở mức thấp, cán cân thanh toán được cân bằng và tỷ giá hối đoái ổn định.

Trong thực tế các chính sách kinh tế vĩ mô chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch so với trạng thái lý tưởng

Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau trong chừng mực chúng hướng vào việc đảm bảo tăng sản lượng của nền kinh tế

Trong một số tình huống, xung đột mâu thuẫn cục bộ có thể xảy ra, vì vậy việc xác định thứ tự ưu tiên là rất quan trọng Đôi khi, chúng ta cần chấp nhận một sự hy sinh tạm thời để đạt được lợi ích lâu dài.

Trong dài hạn, các quốc gia có thứ tự ưu tiên khác nhau trong việc giải quyết các mục tiêu phát triển Đối với các nước đang phát triển, mục tiêu sản lượng thường được đặt lên hàng đầu Bên cạnh đó, mục tiêu phân phối công bằng cũng rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế Tuy nhiên, việc đạt được sự công bằng trong phân phối thu nhập gặp nhiều khó khăn do sự khác biệt về quyền sở hữu tài sản, năng lực và trình độ giữa các cá nhân trong xã hội Vì vậy, thị trường không thể tự giải quyết vấn đề công bằng, và chính phủ cần sử dụng các công cụ như thuế để thực hiện việc phân phối lại thu nhập hiệu quả hơn.

6.2 Các chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu

Chính sách kinh tế vĩ mô là yếu tố quan trọng chịu ảnh hưởng từ chính phủ, và việc điều chỉnh các công cụ chính sách này có thể tác động đến nhiều mục tiêu kinh tế vĩ mô Để đạt được những mục tiêu này, Nhà nước có thể áp dụng nhiều loại chính sách khác nhau, mỗi loại lại có những công cụ riêng biệt Một trong những chính sách chủ yếu là chính sách tài khoá.

Chính sách tài khóa là quyết định của chính phủ về chi tiêu và thuế khóa

Chi tiêu của chính phủ đóng vai trò quan trọng trong tổng cầu, tác động mạnh mẽ đến chi tiêu của hộ gia đình và doanh nghiệp Do đó, các quyết định về chi tiêu và thuế khóa của chính phủ có ảnh hưởng lớn đến tổng cầu, sản lượng và mức độ việc làm trong nền kinh tế.

- Chính sách tài khoá nhằm điều chỉnh thu nhập và chi tiêu của Chính phủ để hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn

- Chi tiêu của chính phủ (G) và thuế (T) là hai công cụ chủ yếu của chính sách tài khoá

Chi tiêu của chính phủ (G) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng mức chi tiêu của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến những biến động ngắn hạn trong tổng sản phẩm quốc dân thực tế.

Thuế ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của người dân, dẫn đến giảm chi tiêu tiêu dùng, từ đó làm giảm tổng cầu và tổng sản phẩm quốc dân thực tế Hơn nữa, thuế cũng tác động đến sản lượng tiềm năng của nền kinh tế.

Giảm thuế thu nhập từ đầu tư kinh doanh mới khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào máy móc và cơ sở hạ tầng, từ đó nâng cao năng suất lao động và tăng sản lượng tiềm năng Trong khoảng thời gian 1-2 năm, chính sách tài khoá sẽ ảnh hưởng đến sản lượng thực tế và lạm phát, phù hợp với mục tiêu ổn định kinh tế Về lâu dài, chính sách tài khoá còn góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển bền vững.

Chính sách này chủ yếu tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm mong muốn

- Công cụ: Mức cung tiền tệ (MS), lãi suất (i), tỷ giá hối đoái (e)

Chính sách tiền tệ là phương thức mà ngân hàng trung ương sử dụng để quản lý cung ứng tiền tệ, đồng thời điều chỉnh mối quan hệ giữa tiền tệ, sản lượng kinh tế và lạm phát thông qua hai công cụ chính: mức cung tiền và lãi suất.

Tăng tốc độ cung ứng tiền có thể dẫn đến việc giảm lãi suất, từ đó khuyến khích đầu tư, hoặc ngược lại, nếu lãi suất tăng, sẽ hạn chế đầu tư Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tổng cầu và sản lượng trong nền kinh tế.

TỔNG SẢN PHẨM VÀ THU NHẬP QUỐC DÂN

Tổng sản phẩm quốc dân - Thước đo thành tựu của một nền kinh tế

1.1 Các khái niệm cơ bản

1.2 Biến danh nghĩa và biến thực tế

1.3 Mối quan hệ giữa GDP và GNP

Các phương pháp xác định tổng sản phẩm quốc nội GDP

2.1 Vòng chu chuyển kinh tế vĩ mô

2.2 Các phương pháp xác định GDP

Các đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cơ bản

3.1 Trong nền kinh tế giản đơn

3.2 Trong nền kinh tế đóng

3.3 Trong nền kinh tế mở

3 Chương 3: Tổng cầu và chính sách tài khoá

1.Tổng cầu và sản lượng cân bằng của nền kinh tế

1.1 Tổng cầu trong nền kinh tế

1.2 Các xây dựng hàm tổng cầu và xác định sản lượng cân bằng của nền kinh tế

2.2 Cách thức và tác động của tài khóa

2.3 Vấn đề thâm hụt ngân sách và các biện pháp tài trợ

4 Chương 4: Tiền tệ và chính sách tiền tệ

1.Chức năng của tiền tệ

1.2 Chức năng của tiền tệ

2.3 Sự cân bằng trên thị trường tiền tệ

3.3 Sự kết hợp của IS-LM

5 Chương 5: Tổng cung và chu kỳ kinh doanh

1.3 Sự cân bằng của thị trường lao động

2.Tổng cung và các mô hình tổng cung

2.2 Các mô hình tổng cung

3.2 Cơ chế của chu kỳ kinh doanh

6 Chương 6: Thất nghiệp và lạm phát

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ HỌC VÀ KINH TẾ HỌC VĨ MÔ

Mã chương: MH KTDN 11.01 Chương này giới thiệu các khái niệm cơ bản và quy luật quan trọng trong khoa học hiện đại, cung cấp cho sinh viên kiến thức nền tảng cần thiết cho môn học.

- Nhận biết được các kiến thức cơ bản về kinh tế học nói chung và kinh tế vĩ mô nói riêng

- Mô tả một cách khái quát các hoạt động của các tác nhân trong nền kinh tế

- Thu thập được các kiến thức cơ bản về kinh tế học vĩ mô, cơ chế vận hành của một nền kinh tế

1 Khái niệm về kinh tế học và những đặc trưng của kinh tế học

1.1 Khái niệm kinh tế học

Bất cứ chế độ xã hội nào con người cũng phải đối mặt với 2 vấn đề:

Nhu cầu con người là mong muốn tiêu dùng các sản phẩm vật chất và phi vật chất như lương thực, thực phẩm, nhà ở và du lịch Thực tế, mong muốn này là vô hạn và không bao giờ được thỏa mãn.

Các nguồn lực sản xuất như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và thời gian đều có hạn và khan hiếm, đồng thời có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.

Để tồn tại, con người buộc phải lựa chọn cách phân bổ nguồn lực khan hiếm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng một cách cạnh tranh.

Qua phân tích ở trên, chúng ta có thể đi đến một khái niệm về kinh tế học như sau:

Theo P.Samuelson, kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách mà xã hội sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá thiết yếu và phân phối chúng cho các thành viên trong xã hội.

Theo David Begg, giáo sư kinh tế học tại trường Đại học Tổng hợp London, kinh tế học nghiên cứu cách mà xã hội giải quyết ba vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai.

Kinh tế học, theo giáo sư N Gregory Man Kiw từ trường Đại học Harvard, là một môn khoa học nghiên cứu cách thức mà xã hội quản lý hiệu quả nguồn lực khan hiếm của mình.

Kinh tế học là một môn khoa học quan trọng, nghiên cứu cách mà xã hội phân bổ các nguồn tài nguyên khan hiếm cho những mục đích sử dụng cạnh tranh, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.

1.2 Những đặc trưng của kinh tế học

Kinh tế học đặc trưng bởi việc nghiên cứu sự lựa chọn trong hoạt động kinh tế, tập trung vào việc phân tích sự khan hiếm của các nguồn lực so với nhu cầu kinh tế xã hội.

Đặc trưng thứ hai của kinh tế học là tính hợp lý, thể hiện qua việc phân tích và lý giải các sự kiện kinh tế dựa trên những giả thiết cụ thể về diễn biến của chúng.

Kinh tế học là một môn khoa học nghiên cứu các khía cạnh định lượng của hoạt động kinh tế Để phân tích hiệu quả của các hoạt động này, không chỉ cần nhận diện sự tăng trưởng hay suy giảm mà còn phải xác định rõ mức độ thay đổi cụ thể của các chỉ số kinh tế.

Đặc trưng thứ tư của kinh tế học là tính toán toàn diện và tổng hợp, yêu cầu xem xét các hoạt động và sự kiện kinh tế trong mối liên hệ với các hiện tượng và sự kiện kinh tế khác, từ góc độ một quốc gia hoặc nền kinh tế toàn cầu.

Kinh tế học có đặc trưng thứ năm là các kết quả nghiên cứu chỉ có thể được xác định ở mức độ trung bình Điều này bởi vì kết quả phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, và không thể xác định chính xác tất cả các yếu tố này.

2 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học

Kinh tế học trong quá trình phát triển được chia làm 2 phân ngành là Kinh tế học vi mô và Kinh tế học vĩ mô

Kinh tế học vi mô là lĩnh vực nghiên cứu và phân tích các vấn đề kinh tế cụ thể liên quan đến các đơn vị kinh tế như hộ gia đình và doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Kinh tế học vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu sự vận động và mối quan hệ kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân Nó tập trung vào hoạt động tổng thể của nền kinh tế, phân tích các vấn đề cơ bản mà mỗi quốc gia phải đối mặt như tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa và tư bản, cũng như phân phối nguồn lực và thu nhập trong xã hội.

Tùy theo cách thức sử dụng mà kinh tế học được chia làm hai dạng:

TỔNG CẦU VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ

TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

TỔNG CUNG VÀ CHU KỲ KINH DOANH

THẤT NGHIỆP VÀ LẠM PHÁT

Ngày đăng: 29/12/2021, 09:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Khả năng sản xuất quần áo và lương thực  Khả năng  Lương thực (tấn)  Quần áo (nghìn bộ) - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất quần áo và lương thực Khả năng Lương thực (tấn) Quần áo (nghìn bộ) (Trang 14)
Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất. - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 1.1 Đường giới hạn khả năng sản xuất (Trang 15)
Bảng 1.2. Sản phẩm biên của lao động giảm dần - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Bảng 1.2. Sản phẩm biên của lao động giảm dần (Trang 16)
Hình 2.1 Đường tổng cầu - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.1 Đường tổng cầu (Trang 18)
Hình 2.1. là đồ thị của tổng cầu. Trục tung là mức giá chung. Trục hoành là sản lượng (GNP  thực tế) - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.1. là đồ thị của tổng cầu. Trục tung là mức giá chung. Trục hoành là sản lượng (GNP thực tế) (Trang 18)
Bảng so sánh hai phương pháp xác định GDP  Phương pháp tính theo luồng sản phẩm   Phương pháp tính theo thu nhập hay chi phí - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Bảng so sánh hai phương pháp xác định GDP Phương pháp tính theo luồng sản phẩm Phương pháp tính theo thu nhập hay chi phí (Trang 32)
Hình 2.2: Tiết kiệm và đầu tư trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.2 Tiết kiệm và đầu tư trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô (Trang 33)
Hình 2.3: Chính phủ và người nước ngoài trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 2.3 Chính phủ và người nước ngoài trong dòng luân chuyển kinh tế vĩ mô (Trang 35)
Đồ thị hàm tiêu dùng và đường phân giác, điểm E là điểm vừa đủ của hàm tiêu dùng. - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
th ị hàm tiêu dùng và đường phân giác, điểm E là điểm vừa đủ của hàm tiêu dùng (Trang 39)
Hình 3.2. Đồ thị hàm tiêu dùng và đồ thị hàm tiết kiệm - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 3.2. Đồ thị hàm tiêu dùng và đồ thị hàm tiết kiệm (Trang 40)
Hình 3.4. Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đóng - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 3.4. Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế đóng (Trang 46)
Hình 3.5. Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 3.5. Tổng cầu và sản lượng cân bằng trong nền kinh tế mở (Trang 48)
Đồ thị hàm cầu về tiền cho biết: - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
th ị hàm cầu về tiền cho biết: (Trang 56)
Hình 4.1 Đồ thị hàm cầu về tiền - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 4.1 Đồ thị hàm cầu về tiền (Trang 56)
Hình 4.3 Đường cầu về tiền - Giáo trình môn Kinh tế vĩ mô (Nghề: Kế toán doanh nghiệp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ
Hình 4.3 Đường cầu về tiền (Trang 64)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w