Mục tiêu nghiên cứu
➢ Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
➢ Đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng với các kỹ thuật như thống kê mô tả, kiểm định T-test và phân tích hồi quy Do biến phụ thuộc là biến định tính với hai trạng thái: có chứng nhận và không có chứng nhận, nên mô hình hồi quy Logit hoặc Probit được sử dụng để phân tích dữ liệu Theo Gujarati (2004), không có sự khác biệt lớn về kết quả hồi quy giữa hai mô hình này Vì vậy, tác giả chọn phương pháp hồi quy Logit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát DNVVN năm 2015, được thu thập bởi Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (MOLISA), Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI), cùng Khoa Kinh tế (DoE) của Đại học Copenhagen và Đại sứ quán Đan Mạch tại Việt Nam Cuộc khảo sát năm 2015 là lần khảo sát thứ
Cuộc khảo sát năm 2015 đã thu hút 2.649 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực chế biến và chế tạo tại Việt Nam, với đối tượng trả lời là chủ sở hữu hoặc nhà quản lý Nghiên cứu tập trung vào các thông tin chung về doanh nghiệp như địa chỉ, loại hình, sản phẩm kinh doanh, cùng với thông tin về người trả lời Ngoài ra, khảo sát còn khai thác kết quả hoạt động kinh doanh, công nghệ, khách hàng, xuất khẩu, đầu tư, thuế, lao động, việc làm, áp dụng chứng nhận chất lượng và một số vấn đề khác trong doanh nghiệp.
Kết cấu của nghiên cứu
Báo cáo nghiên cứu được chia thành năm chương với nội dung cụ thể như sau: Chương 1: Chương mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN
Chương 1 cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, trong khi Chương 2 tập trung vào việc trình bày cơ sở lý luận cho nghiên cứu Trên nền tảng đó, một mô hình nghiên cứu cùng các giả thuyết được hình thành Chương này được chia thành ba phần chính: (1) Các khái niệm liên quan như Đổi mới, Đổi mới công nghệ và Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs); (2) Các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan; và (3)
Các khái niệm liên quan
Các nghiên cứu thực nghiệm liên quan
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đổi mới công nghệ đang trở thành một vấn đề được chú trọng toàn cầu, với nhiều nghiên cứu tập trung vào động cơ và ảnh hưởng của đổi mới công nghệ đối với doanh nghiệp Các nghiên cứu chỉ ra rằng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc áp dụng đổi mới công nghệ Gnyawali & Park (2009) đã phát triển một mô hình khái niệm, nêu rõ các yếu tố cần thiết để thúc đẩy đổi mới công nghệ cho DNVVN, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác chiến lược, giúp các doanh nghiệp này nâng cao khả năng đổi mới thông qua việc kết hợp cạnh tranh và hợp tác Mô hình cũng chỉ ra rằng các yếu tố như vòng đời sản phẩm ngắn, sự hội tụ công nghệ và chi phí nghiên cứu và phát triển cao là những yếu tố quan trọng trong chiến lược hợp tác ngành.
Tiếp theo Uzkurt và cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng của sự biến động của môi trường đến sự đổi mới tại doanh nghiệp Nhóm nghiên cứu khảo sát
Một nghiên cứu về 156 doanh nghiệp DNVVN tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy rằng sự biến động của thị trường và công nghệ đã có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới trong các doanh nghiệp này Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng để tăng cường hoạt động đổi mới, cần áp dụng một số gợi ý cụ thể nhằm tối ưu hóa quy trình và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Thong (2015) tại Đông Nam Á tập trung vào mô hình đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp nhỏ tại Singapore, thông qua bảng câu hỏi được gửi đến 166 CEO Kết quả cho thấy rằng đặc điểm tính cách của CEO, bao gồm tính sáng tạo và kiến thức về đổi mới, cùng với các yếu tố như quy mô doanh nghiệp và mức độ hiểu biết của nhân viên, có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng chấp nhận công nghệ Tuy nhiên, môi trường cạnh tranh không có tác động trực tiếp đến việc chấp nhận đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ.
Nghiên cứu của Rangus và Slavec (2017) đã chỉ ra rằng phân quyền, khả năng hấp thu và sự tham gia của nhân viên có tác động đáng kể đến đổi mới trong doanh nghiệp Khảo sát 421 doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ tại Slovenia cho thấy phân quyền không chỉ thúc đẩy sự đổi mới mà còn cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 và toàn cầu hóa, việc đổi mới công nghệ đang trở thành một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam Tuy nhiên, tỷ lệ đổi mới công nghệ của DNVVN vẫn ở mức thấp, chủ yếu do sử dụng công nghệ lạc hậu và chỉ tham gia vào khâu lắp ráp, gia công Theo báo cáo của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, 90% trong số 8.000 doanh nghiệp được khảo sát cho biết họ gặp khó khăn tài chính, dẫn đến việc thiếu chiến lược cải tiến công nghệ Ngoài ra, môi trường kinh doanh khó khăn cũng là một rào cản lớn, khiến cho các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào vốn chủ sở hữu để đầu tư công nghệ, điều này hạn chế khả năng cải tiến do nguồn vốn có sẵn không đủ.
Theo thống kê của Bộ Khoa học và Công nghệ, cả nước hiện có gần 600.000 doanh nghiệp, trong đó hơn 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Đáng chú ý, phần lớn các doanh nghiệp này đang sử dụng công nghệ lạc hậu, kém hơn từ hai đến ba thế hệ so với tiêu chuẩn thế giới Cụ thể, 76% máy móc và dây chuyền công nghệ nhập khẩu thuộc thế hệ những năm 60 - 70 của thế kỷ trước, 75% thiết bị đã hết khấu hao, và 50% thiết bị là hàng tân trang Chỉ có 20% doanh nghiệp trong các ngành sử dụng công nghệ cao.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Anh Thu và cộng sự (2018), doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) đóng vai trò then chốt trong quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam, khi chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp cả nước DNVVN không chỉ tạo ra việc làm và cải thiện thu nhập cho người lao động mà còn huy động nguồn lực cho sự phát triển kinh tế Tuy nhiên, các quỹ hỗ trợ đổi mới công nghệ từ nhà nước vẫn chưa phổ biến tại Việt Nam, một quốc gia đang phát triển.
Nghiên cứu về đổi mới công nghệ tại Việt Nam chủ yếu dựa vào thống kê và ý kiến chuyên gia, trong khi các phương pháp định lượng còn hạn chế Bài viết này áp dụng phương pháp định lượng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN), thông qua phân tích dữ liệu từ 2649 DNVVN Mục tiêu là cung cấp cái nhìn khách quan và cụ thể hơn cho các nhà nghiên cứu về vấn đề này.
Sau khi xem xét các nghiên cứu trước đây, tác giả đề xuất mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ của doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó đặc điểm chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng Theo Thong (2015), tính cách của CEO, bao gồm sự sáng tạo và kiến thức về đổi mới, có ảnh hưởng tích cực đến quá trình đổi mới công nghệ Đặc biệt, trong các công ty vừa và nhỏ, CEO thường là chủ sở hữu, điều này càng làm tăng tầm quan trọng của đặc điểm cá nhân trong việc thúc đẩy đổi mới công nghệ.
Đặc điểm của chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự đổi mới trong doanh nghiệp, như đã chỉ ra bởi & Nguyen (2018) và Sarooghi cùng các cộng sự (2015) Trong các doanh nghiệp nhỏ, chủ sở hữu thường là người quyết định chính, do đó, phẩm chất và thái độ của họ có ảnh hưởng lớn đến phong cách quản lý và sự sáng tạo trong tổ chức Nghiên cứu này sẽ tập trung vào các đặc điểm của chủ sở hữu như giới tính, trình độ học vấn, mức độ chấp nhận rủi ro và ý tưởng đổi mới sáng tạo, từ đó đưa ra giả thuyết về mối quan hệ giữa những yếu tố này và sự đổi mới trong doanh nghiệp.
H1: Ảnh hưởng của đặc điểm chủ sở hữu đến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệpTrình độ học vấn cao của chủ sở hữu góp phần tăng cường khả năng áp dụng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Ngoài ra, việc sở hữu nhiều ý tưởng đổi mới cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ mới Cuối cùng, chủ sở hữu có thiên hướng thích rủi ro sẽ thúc đẩy khả năng ứng dụng đổi mới công nghệ một cách hiệu quả hơn.
Quy mô doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến khả năng đổi mới sáng tạo Các nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty lớn thường sở hữu nhiều nguồn lực hơn, cho phép họ thực hiện hiệu quả các hoạt động phát triển ý tưởng và triển khai chúng Ngược lại, các doanh nghiệp nhỏ thường thiếu tài nguyên và phải đưa ra lựa chọn khó khăn, điều này có thể hạn chế khả năng theo đuổi chiến lược đổi mới Hơn nữa, các công ty lớn thường có lợi thế về tài chính, marketing, khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm phát triển sản phẩm, giúp họ chuyển đổi ý tưởng sáng tạo thành sản phẩm và quy trình mới một cách hiệu quả hơn.
Nghiên cứu cho thấy các công ty nhỏ thường gặp bất lợi trong việc đổi mới so với các công ty lớn do thiếu hệ thống hành chính phân cấp để quản lý quy trình kiến thức (Lubatkin và cộng sự, 2006) Điều này cho thấy quy mô doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong khả năng đổi mới Trong nghiên cứu này, quy mô doanh nghiệp được đo lường qua các yếu tố như chi phí nghiên cứu và phát triển, doanh thu, và số lượng lao động Từ đó, nhóm tác giả đưa ra giả thuyết rằng doanh nghiệp có quy mô lớn hơn sẽ có khả năng áp dụng công nghệ đổi mới cao hơn.
Mức độ cạnh tranh trong ngành du lịch Australia, theo nghiên cứu của Divisekera và Nguyen (2018), cho thấy rằng các yếu tố như đặc điểm chủ sở hữu, quy mô công ty và môi trường có ảnh hưởng lớn đến sự đổi mới Cụ thể, khi mức độ cạnh tranh gia tăng, nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp cũng sẽ tăng cao hơn.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa biến mức độ cạnh tranh vào mô hình như một biến độc lập, từ đó hình thành giả thuyết cho nghiên cứu.
H3: Doanh nghiệp có mức độ cạnh tranh càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng tại doanh nghiệp, đặc biệt là trong bối cảnh đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam Mô hình nghiên cứu được đề xuất bao gồm các yếu tố như mức độ cạnh tranh, đặc điểm chủ sở hữu, quy mô doanh nghiệp, chứng nhận chất lượng và sự can thiệp của chính phủ Thêm vào đó, qua phỏng vấn chuyên gia, hai yếu tố mới là xuất khẩu và đổi mới sản phẩm cũng được đưa vào mô hình Các chuyên gia cho rằng doanh nghiệp xuất khẩu thường có xu hướng đổi mới công nghệ cao hơn để thích ứng với môi trường quốc tế, và đổi mới công nghệ thường đi kèm với việc đổi mới sản phẩm để đảm bảo thành công Do đó, mô hình nghiên cứu bổ sung hai giả thuyết mới liên quan đến xuất khẩu và đổi mới sản phẩm.
H6: Doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
H7: Doanh nghiệp có khả năng đổi mới sản phẩm càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
Cuối cùng, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau: Đặc điểm chủ sở hữu
Xuất khẩu Đổi mới sản phẩm Đổi mới công nghệ
Hình 1: Mô hình nghiên cứu Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Với các giả thuyết cần kiểm định như sau :
H1: Đặc điểm của chủ sở hữu ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Cụ thể, trình độ học vấn cao của chủ sở hữu làm tăng khả năng áp dụng đổi mới công nghệ Ngoài ra, nếu chủ sở hữu có nhiều ý tưởng đổi mới, khả năng áp dụng công nghệ cũng sẽ cao hơn Cuối cùng, những chủ sở hữu ưa thích rủi ro thường có xu hướng áp dụng đổi mới công nghệ nhiều hơn.
H2: Doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
H3: Doanh nghiệp có mức độ cạnh tranh càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
H4: Doanh nghiệp có khả năng có chứng nhận chất lượng càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy khả năng áp dụng đổi mới công nghệ Cụ thể, mức độ hỗ trợ kỹ thuật từ chính phủ càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng tăng Ngoài ra, số lần kiểm tra kỹ thuật từ các cơ quan chức năng cũng có ảnh hưởng tích cực đến việc này; càng nhiều kiểm tra thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao Hơn nữa, việc giảm thiểu chi phí phi chính thức sẽ góp phần nâng cao khả năng áp dụng đổi mới công nghệ Bên cạnh đó, doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu tốt cũng sẽ có xu hướng áp dụng đổi mới công nghệ cao hơn.
H7: Doanh nghiệp có khả năng đổi mới sản phẩm càng cao thì khả năng áp dụng đổi mới công nghệ càng cao
Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là biến định tính với hai trạng thái: có đổi mới công nghệ và không có đổi mới công nghệ Để phân tích dữ liệu, tác giả áp dụng mô hình hồi quy Logit, vì các nghiên cứu thực tiễn cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa kết quả hồi quy của mô hình Logit và Probit (Gujarati, 2004) Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN).
Theo Gujarati (2004), mô hình hồi quy logit được trình bày như sau: ln( 1 − P i
Xác suất P i = Pr(Y i =1/X i ) biểu thị khả năng Y i nhận giá trị 1 dựa trên giá trị X i đã cho, tương ứng với khả năng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ dựa trên các đặc điểm cụ thể của nó Trong đó, X i là vector các biến độc lập, β 1 là hằng số và β 2 là vectơ các hệ số hồi quy, còn u i là sai số Chi tiết về việc mã hóa các biến số được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 1: Giải thích các biến sử dụng trong mô hình
Tên biến Đổi mới công nghệ
(Doanh thu) Ý tưởng đổi mới
Giới tính chủ sở hữu
Trình độ học vấn chủ sở hữu
Chi phí phi chính thức Đổi mới sản phẩm
Sự hỗ trợ của chính phủ
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Phân tích dữ liệu
Dữ liệu được phân tích giữa các công ty có đổi mới công nghệ và các công ty không có đổi mới công nghệ Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng kết hợp với kỹ thuật thống kê mô tả và phân tích hồi quy để đưa ra những kết luận chính xác.
➢ Thống kê mô tả : tác giả sử dụng công cụ Pivot Table để xử lý dữ liệu.
Phân tích hồi quy logit được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
Một số kết quả so sánh với biến phụ thuộc là CNCL
Để minh chứng mối quan hệ giữa các biến phụ thuộc và độc lập, tác giả đã thực hiện thống kê mô tả thông qua nhiều biểu đồ.
Mối liên hệ giữa sự hỗ trợ kỹ thuật của chính phủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp rất rõ ràng Cụ thể, khi chính phủ cung cấp hỗ trợ, tỷ lệ doanh nghiệp đạt được đổi mới công nghệ lên đến 29,4% Ngược lại, nếu không có sự hỗ trợ từ chính phủ, tỷ lệ này chỉ còn 4,7%.
Chính phủ không hỗ trợ kỹ thuật Chính phủ có hỗ trợ kỹ thuật
Không đổi mới công nghệ Có đổi mới công nghệ
Hình 4.13 Mối quan hệ sự hỗ trợ của chính phủ và khả năng đổi mới công nghệ
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tác giả chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa chứng nhận chất lượng quốc tế và khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Cụ thể, doanh nghiệp sở hữu chứng nhận chất lượng quốc tế có tỷ lệ đạt đổi mới công nghệ lên đến 9,9%, trong khi tỷ lệ này chỉ là 4,7% đối với những doanh nghiệp không áp dụng chứng nhận này.
Hình 4.14 Mối quan hệ chứng nhận chất lượng quốc tế và khả năng đổi mới công nghệ
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tác giả chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa xuất khẩu và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Cụ thể, doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu cao sẽ có tỷ lệ đổi mới công nghệ cao hơn, đạt 11,6% Ngược lại, doanh nghiệp không tham gia xuất khẩu chỉ đạt tỷ lệ đổi mới công nghệ là 6,7%.
Hình 4.15 Mối quan hệ xuất khẩu và khả năng đổi mới công nghệ
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Tác giả phân tích mối liên hệ giữa đổi mới sản phẩm và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, cho thấy rằng tỷ lệ doanh nghiệp đạt được đổi mới công nghệ sẽ cao hơn khi có tỷ lệ đổi mới sản phẩm cao Cụ thể, doanh nghiệp có đổi mới sản phẩm sẽ đạt tỷ lệ đổi mới công nghệ lên đến 59,7%, trong khi tỷ lệ này chỉ còn 20% nếu doanh nghiệp không thực hiện đổi mới sản phẩm.
Không đổi mới công nghệ
Không đổi mới sản phẩm
Hình 4.16 Mối quan đổi mới sản phẩm và khả năng đổi mới công nghệ (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Kết quả hồi quy logit
Nhằm làm rõ mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, nhóm tác giả đã tiến hành phân tích hồi quy logit với biến phụ thuộc là khả năng đổi mới công nghệ Kết quả chi tiết của mô hình hồi quy sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mô hình
Chi phí nghiên cứu và phát triển
(Doanh thu) Ý tưởng đổi mới
Trình độ học vấn chủ sơ hữu
Chứng nhận chất lượng quốc tế
Chứng nhận chất lượng trong nước Đổi mới sản phẩm
Ghi chú: ký hiệu*, ** và *** đại diện cho mức ý nghĩa thống kê 10%, 5% và 1%.
Nguồn: Phân tích của tác giả
Các tác giả đã tiến hành kiểm tra các vi phạm giả định hồi quy bằng kỹ thuật phân tích Logit, bao gồm kiểm định phương sai sai số thay đổi và tính chất đa cộng tuyến Kết quả kiểm định White cho thấy mức ý nghĩa Prob(F) lớn hơn 10%, do đó nhóm kết luận không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi Đối với kiểm định đa cộng tuyến, hệ số VIF trong bảng 4.3 cho thấy tất cả các hệ số phóng đại VIF đều nhỏ hơn hai, xác nhận rằng phương trình hồi quy không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến.
Bảng 4.3: Hệ số phóng đại phương sai
Chi phí nghiên cứu và phát triển
Quy mô doanh nghiệp (Doanh thu) Ý tưởng đổi mới
Trình độ học vấn chủ sơ hữu
Chứng nhận chất lượng trong nước
Chi phí phi chính thức Đổi mới sản phẩm
Nhóm nghiên cứu kết luận rằng đổi mới công nghệ là biến phụ thuộc chính, trong khi các biến độc lập ảnh hưởng bao gồm quy mô doanh nghiệp, số lần kiểm tra, chứng nhận chất lượng quốc tế, xuất khẩu, chi phí phi chính thức, đổi mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích cho thấy quy mô doanh nghiệp (doanh thu), đổi mới sản phẩm và hỗ trợ kỹ thuật là những yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến đổi mới công nghệ, với mức ý nghĩa thống kê