1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM

49 30 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 49
Dung lượng 500,31 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Phạm vi nghiên và đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2 Đối tượng khảo sát

      • 1.3.3 Không gian nghiên cứu

      • 1.3.4 Thời gian nghiên cứu

    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu

  • CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

    • 2.1. Nguồn gốc

    • 2.2. Những lý luận chung về Trí tuệ cảm xúc

      • 2.2.1 Khái niệm về Trí tuệ cảm xúc

      • 2.2.2 Đặc điểm của trí tuệ cảm xúc

      • 2.2.3 Cấu trúc của trí tuệ cảm xúc

      • 2.2.4 Vai trò của trí tuệ cảm xúc

    • 2.3. Các lý thuyết về trí tuệ cảm xúc

      • 2.3.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc thuần năng lực của Mayer và Salovey (1990; 1997)

      • 2.3.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc

        • 2.3.2.1 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc của Reuven Bar-on (1997; 2004)

        • 2.3.2.2 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc của Daniel Goleman (1995; 1998)

      • 2.3.3. Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm của Petrides và Furnham (2001)

        • 2.3.3.1 Khả năng tự kiểm soát

        • 2.3.3.2 Hạnh phúc

        • 2.3.3.3 Tính đa cảm

        • 2.3.3.4 Tính hòa đồng

    • 2.4 Mô hình nghiên cứu

  • CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐÃ CHỌN

    • 3.1. Tiến trình thực hiện nghiên cứu

      • 3.1.1 Nghiên cứu định tính

      • 3.1.2 Nghiên cứu định lượng

    • 3.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

  • CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Quy trình nghiên cứu

    • 4.2. Thiết kế thang đo và phiếu khảo sát

      • 4.2.1 Khả năng tự kiểm soát (X1)

      • 4.2.2 Tính thấu hiểu (X2)

      • 4.2.3 Tính hòa đồng (X3)

      • 4.2.4 Tính đa cảm (X4)

      • 4.2.5 Tính hạnh phúc (X5)

      • 4.2.6 Năng suất làm việc (Y)

    • 4.3. Công cụ phân tích dữ liệu

      • 4.3.1 Thống kê mô tả

      • 4.3.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo

      • 4.3.3 Phân tích nhân tố

      • 4.3.4 Thang đo

  • CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 5.1. Mô tả mẫu

    • 5.2. Phân tích đánh giá các công cụ đo lường

      • 5.2.1 Kiểm định độ tin cậy (CRA) cho từng thang đo

        • 5.2.1.1 Điều kiện kiểm định (CRA)

        • 5.2.1.2 Thực hiện kiểm định CRA cho từng biến độc lập và biến phụ thuộc

      • 5.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

    • 5.3 Chạy Regression Analysis

      • 5.3.1 Các hệ số xác định

      • 5.3.2 Mô hình sau khi đã thực hiện kiểm định độ tin cậy

      • 5.3.3 Giải thích ý nghĩa hệ số β

  • CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP

    • 6.1. Kết luận

    • 6.2. Giải pháp

  • CHƯƠNG VII: HẠN CHẾ

  • PHIẾU KHẢO SÁT

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Lê Kim, Hà Ích (Dr. Jekill and Mr. Hyde), (2020). Hiểu hết về tâm lý học, NXB Thế giới, Hà Nội.

Nội dung

Trí tuệ cảm xúc - thông qua khả điều kiển cảm xúc căng thẳng làm việc - cải thiện suất hiệu công việc Daniel Goleman - tác giả nhiều sách báo độc giả giới ý: “Nếu bạn khơng có khả trí tuệ cảm xúc bạn khơng thể tiến xa được” Nhiều dự án nghiên cứu thực công ty, trường học để tìm hiểu ảnh hưởng Trí tuệ cảm xúc hiệu quả, chất lượng hoạt động doanh nghiệp thử nghiệm chương trình giáo dục cao Trí tuệ cảm xúc tổ chức Tuy nhiên Việt Nam nghiên cứu Trí tuệ cảm xúc chưa thực nhiều Vậy ngành Thẩm định giá trí tuệ cảm xúc có tác động đến suất làm việc hay không? Chúng ta tìm hiểu xem “Tác động trí tuệ cảm xúc đến suất làm việc công việc nhân viên thẩm định giá TP.HCM”

GIỚI THIỆU

Lý do chọn đề tài

Trong những năm qua, năng suất lao động của Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, đạt 110,4 triệu đồng/lao động (tương đương 4,791 USD/lao động), tăng 272 USD so với năm 2018 Theo sức mua tương đương (PPP) 2011, năng suất lao động năm 2019 đạt 11.757 USD, tăng 1.766 USD và tăng 6,2% so với năm trước Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực, năng suất lao động của Việt Nam vẫn còn thấp và khoảng cách vẫn còn khá xa.

Trí tuệ cảm xúc là khả năng nhận diện và quản lý cảm xúc của bản thân, được nghiên cứu sâu từ năm 1990 và đã thu hút sự chú ý của cả giới học thuật lẫn công chúng Nó có mối liên hệ chặt chẽ với thành công trong học tập và công việc Đối với giới trẻ, trí tuệ cảm xúc giúp giảm thiểu hành vi thô bạo và hung hăng, đồng thời nâng cao khả năng học tập Trong môi trường làm việc, trí tuệ cảm xúc cao góp phần xây dựng tinh thần đồng đội và hợp tác, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Ngày nay, trí tuệ cảm xúc (EQ) ngày càng trở nên quan trọng đối với thành công cá nhân bên cạnh năng lực chuyên môn EQ không chỉ giúp điều khiển cảm xúc và căng thẳng trong công việc mà còn nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc Daniel Goleman, tác giả nổi tiếng, đã chỉ ra rằng thiếu khả năng trí tuệ cảm xúc sẽ hạn chế sự tiến bộ của cá nhân Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện trên toàn thế giới để khám phá ảnh hưởng của EQ đến hiệu quả và chất lượng hoạt động doanh nghiệp, cũng như thử nghiệm các chương trình giáo dục nhằm nâng cao EQ Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về trí tuệ cảm xúc vẫn còn hạn chế.

Trí tuệ cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM Sự hiểu biết và quản lý cảm xúc không chỉ giúp cải thiện mối quan hệ giữa các đồng nghiệp mà còn tăng cường khả năng ra quyết định và giải quyết vấn đề hiệu quả hơn Nghiên cứu cho thấy rằng nhân viên có trí tuệ cảm xúc cao thường có khả năng làm việc nhóm tốt hơn và đạt được kết quả công việc tốt hơn, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành thẩm định giá.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các thành tố của Trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến năng suất.

- Đo lường mức độ của Trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá.

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc và rèn luyệnTrí tuệ cảm xúc.

Phạm vi nghiên và đối tượng nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tác động của trí tuệ cảm xúc tới năng suất làm việc nhân viên đang hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá ở Thành phố Hồ Chí Minh.

1.3.2 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát: Các cá nhân đang làm việc ở lĩnh vực thẩm định giá ở Thành Phố Hồ Chí Minh.

1.3.3 Không gian nghiên cứu Được thực hiên tại Thành phố Hồ Chí Minh

Thời gian nghiên cứu: từ ngày 22/11/2020 – 16/12/2020

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ dựa vào các nghiên cứu trước đó về ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến năng suất lao động, đồng thời tổ chức thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh thang đo và xây dựng bảng câu hỏi cho nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua khảo sát trực tuyến với bảng câu hỏi, thu thập dữ liệu sơ cấp và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20 Các phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha để kiểm tra tính phù hợp của thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn biến quan sát và xác định lại các nhóm trong mô hình nghiên cứu, cùng với phân tích hồi quy nhằm đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM

Nguồn gốc

Trí tuệ cảm xúc có nguồn gốc từ nghiên cứu của Darwin về vai trò của sự diễn đạt cảm xúc trong chọn lọc tự nhiên Vào đầu thế kỷ 20, mặc dù trí tuệ thường được định nghĩa qua các yếu tố nhận thức như trí nhớ và khả năng giải quyết vấn đề, nhiều nhà khoa học đã bắt đầu nhận ra tầm quan trọng của khía cạnh "ngoài nhận thức" trong nghiên cứu trí tuệ.

Ví dụ như ngay từ những năm 1920, E L Thorndike, đã sử dụng khái niệm "hiểu biết xã hội" để miêu tả kỹ năng hiểu và quản lý người khác.

Năm 1940, David Wechsler đã chỉ ra rằng yếu tố không hiểu biết ảnh hưởng đến hành vi thông minh, và ông khẳng định rằng các mô hình về sự thông minh của chúng ta chưa hoàn thiện cho đến khi có thể mô tả đầy đủ những yếu tố này Đến năm 1983, trong cuốn sách "Frames of Mind: The Theory of Multiple Intelligences", ông tiếp tục phát triển những quan điểm này về nhận thức.

Lý thuyết về trí thông minh bội của Howard Gardner giới thiệu hai loại trí tuệ quan trọng: "Trí tuệ giữa các cá nhân", tức khả năng hiểu ý định và động cơ của người khác, và "Trí tuệ trong cá nhân", tức khả năng thấu hiểu cảm xúc và động lực của bản thân Gardner chỉ ra rằng các chỉ số IQ truyền thống không thể giải thích đầy đủ khả năng nhận thức của con người, dẫn đến sự đồng thuận rằng những định nghĩa truyền thống về trí tuệ còn thiếu sót trong việc lý giải các kết quả thực tế.

Wayne Payne là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ Trí tuệ xúc cảm (TTXC) trong luận văn tiến sỹ của mình vào năm 1985 Mặc dù thuật ngữ tương tự đã được Leuner giới thiệu trước đó vào năm 1966, nhưng Payne đã phát triển nó thành một khái niệm sâu sắc hơn Cùng năm 1985, Greenspan cũng đề xuất một mô hình TTXC, tiếp theo là những đóng góp của Salovey và Mayer.

Những lý luận chung về Trí tuệ cảm xúc

2.2.1 Khái niệm về Trí tuệ cảm xúc

Trí tuệ cảm xúc, một khái niệm được định nghĩa qua nhiều góc độ, được Peter Salovey và John Mayer (1993; 1997) mô tả là khả năng hiểu và quản lý cảm xúc của bản thân lẫn người khác Bar-on (1997; 2004) lại nhấn mạnh trí tuệ cảm xúc là sự kết hợp của các năng lực phi nhận thức giúp cá nhân đối phó với áp lực môi trường Daniel Goleman (1995; 1998) cho rằng đây là khả năng giám sát và phân biệt cảm xúc để định hướng suy nghĩ và hành động Cuối cùng, Petrides và Furnham (2001) định nghĩa trí tuệ cảm xúc là sự kết hợp của các đặc điểm như cảm giác hạnh phúc, tính đa cảm, khả năng tự kiểm soát và tính hòa đồng.

Trí tuệ cảm xúc được định nghĩa là khả năng tự nhận thức và điều tiết cảm xúc của bản thân, cũng như của người khác và các nhóm cảm xúc Khái niệm này không ngừng phát triển và thay đổi theo thời gian.

2.2.2 Đặc điểm của trí tuệ cảm xúc

So với IQ, trí tuệ cảm xúc (EQ) có ảnh hưởng rộng rãi hơn trong nhiều lĩnh vực Không chỉ giới hạn ở tư duy logic, EQ còn giúp con người hiểu rõ bản thân và thấu hiểu người khác.

Theo Daniel Goleman, Trí tuệ cảm xúc sẽ có 5 đặc điểm chính sau:

Kiểm soát bản thân là khả năng quản lý cảm xúc và hành vi, giúp chúng ta tránh được sự tức giận và ghen tỵ thái quá Việc không đưa ra quyết định ngẫu hứng mà luôn suy nghĩ cẩn thận trước khi hành động sẽ giúp chúng ta trở nên chín chắn hơn Nhờ đó, chúng ta có thể thích ứng tốt với sự thay đổi, duy trì tính chính trực và biết nói “không” khi cần thiết.

Để làm việc hiệu quả, việc hiểu rõ bản thân là vô cùng quan trọng Người có trí tuệ cảm xúc cao biết cách nhận diện và kiểm soát cảm xúc của mình, đồng thời có khả năng tự đánh giá nghiêm túc về điểm mạnh và điểm yếu Sự tự nhận thức này không chỉ giúp phát huy năng lực mà còn khắc phục những hạn chế, từ đó trở thành yếu tố then chốt trong việc phát triển trí tuệ cảm xúc.

Những người giàu trí tuệ cảm xúc thường thể hiện sự nhiệt huyết qua việc làm việc tận tụy và đạt hiệu quả cao Họ sẵn lòng hy sinh thành quả trước mắt để hướng tới thành công lâu dài, đồng thời thích nghi với thử thách và luôn nỗ lực làm việc một cách triệt để.

Cảm thông là thành tố quan trọng thứ hai của trí tuệ cảm xúc, cho phép chúng ta đồng cảm và hiểu được ước muốn, nhu cầu và quan điểm của những người xung quanh Những người có khả năng cảm thông thường rất nhạy bén trong việc nắm bắt cảm xúc của người khác, kể cả những cảm xúc tinh tế nhất Nhờ đó, họ biết cách lắng nghe và thiết lập mối quan hệ với mọi người, không nhìn nhận vấn đề một cách rập khuôn hay vội vàng phán đoán, mà luôn sống chân thành và cởi mở.

Kỹ năng giao tiếp là yếu tố thiết yếu để làm việc nhóm hiệu quả Người giao tiếp tốt không chỉ giúp đồng đội phát triển mà còn chú trọng đến kết quả chung của nhóm hơn là thành công cá nhân Họ cũng là những người xuất sắc trong việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội.

Trí tuệ cảm xúc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất làm việc, góp phần giúp chúng ta đạt được thành công trong cuộc sống.

2.2.3 Cấu trúc của trí tuệ cảm xúc

Cấu trúc của Trí tuệ cảm xúc có nhiều quan niệm khác nhau và cho tới nay vấn đề này vẫn được tiệp tục nghiên cứu.

Theo Bar-On, trí tuệ cảm xúc bao gồm bốn thành phần chính: khả năng nhận biết, hiểu và bộc lộ cảm xúc của bản thân; khả năng nhận biết, hiểu và thông cảm với cảm xúc của người khác; khả năng ứng phó với cảm xúc mạnh mẽ và kiểm soát cảm xúc cá nhân; và khả năng thích ứng với sự thay đổi cũng như giải quyết vấn đề trong cuộc sống cá nhân và xã hội.

Theo Goleman, cấu trúc của trí tuệ cảm xúc bao gồm hai phần chính: năng lực cá nhân và năng lực xã hội, giúp nhận biết và điều khiển cảm xúc của bản thân cũng như của người khác.

Năng lực cá nhân bao gồm khả năng tự nhận thức, như nhận biết cảm xúc và đánh giá chính xác bản thân, cùng với sự tự tin Ngoài ra, việc tự kiểm soát và quản lý cảm xúc cũng rất quan trọng, bao gồm lòng tin, tự ý thức và khả năng thích ứng với các tình huống khác nhau.

Năng lực xã hội bao gồm khả năng nhận biết và hiểu các quan hệ xã hội như đồng cảm, định hướng phục vụ và tổ chức, cùng với việc quản lý và điều khiển những mối quan hệ này Điều này bao gồm việc tạo dựng hình ảnh giao tiếp xã hội, kiểm soát xung đột và xây dựng các mối quan hệ hiệu quả.

Tuy nhiên trong cấu trúc Trí tuệ cảm xúc những thành phần sau đây không thể thiếu được nhiều tác giả quan tâm là:

Khả năng tự nhận biết và đánh giá cảm xúc bản thân là rất quan trọng, bao gồm việc cá nhân nhận thức rõ ràng về cảm xúc của mình, suy nghĩ về chúng và thể hiện cảm xúc đó trong mối quan hệ với người khác cũng như trong quá trình thực hiện công việc.

Khả năng nhận biết và đánh giá cảm xúc của người khác là một yếu tố quan trọng, thể hiện qua việc đánh giá chính xác cảm xúc của họ và phản ánh những cảm xúc đó vào bản thân Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa khả năng nhận thức cảm xúc của chính mình và khả năng đánh giá cảm xúc của người khác.

2.2.4 Vai trò của trí tuệ cảm xúc

- Thúc đẩy hoặc kìm hãm hoạt động nói chung và trí tuệ nói riêng của con người

Các lý thuyết về trí tuệ cảm xúc

2.3.1 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc thuần năng lực của Mayer và Salovey (1990; 1997)

Mayer và Salovey, hai nhà tâm lý học đầu tiên đưa ra được lý thuyết về trí tuệ cảm xúc vào năm 1990 Mayer và Salovey

(1997) mô tả trí tuệ cảm xúc gồm 4 nhánh năng lực:

Nhận thức và biểu hiện cảm xúc đúng đắn là một tập hợp các kỹ năng giúp cá nhân cảm nhận, thấu hiểu và thể hiện cảm xúc của mình cũng như của người khác Kỹ năng này bao gồm việc nhận diện cảm xúc cá nhân, bày tỏ cảm xúc một cách rõ ràng và phân biệt các dạng biểu hiện cảm xúc từ người khác Cuối cùng, bạn sẽ có khả năng phân biệt giữa những biểu hiện cảm xúc đúng và sai.

Năng lực sử dụng cảm xúc để thúc đẩy tư duy là rất quan trọng, vì nó giúp chúng ta nhận thức rằng sự thay đổi tâm trạng có thể dẫn đến việc xem xét các quan điểm khác nhau Một thay đổi trong trạng thái cảm xúc và cách nhìn nhận có thể tạo ra nhiều khả năng giải quyết vấn đề khác nhau, từ đó mở rộng khả năng tư duy và sáng tạo.

Năng lực hiểu các cảm xúc và quy luật của chúng bao gồm khả năng phân biệt các cảm xúc cơ bản và sử dụng từ ngữ chính xác để mô tả chúng Điều này cũng liên quan đến việc nhận thức tiến trình và nguyên nhân phát triển cảm xúc, cũng như sự pha trộn phức tạp giữa các loại tình cảm, từ đó đề ra các quy luật về cảm xúc.

Năng lực quản lý cảm xúc bao gồm khả năng tự điều chỉnh và kiểm soát cảm xúc của bản thân, cũng như khả năng điều khiển cảm xúc của người khác Hơn nữa, việc sắp đặt cảm xúc một cách hiệu quả có thể hỗ trợ cho các mục tiêu xã hội cụ thể.

2.3.2 Lý thuyết hỗn hợp về trí tuệ cảm xúc Đây là lý thuyết được xây dựng theo kiểu hỗn hợp giữa năng lực nhận thức về cảm xúc và các thuộc tính cá nhân Xu hướng này có một số nhà nghiên cứu tiêu biểu như Reuven Bar- on hay Daniel Goleman.

2.3.2.1 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc của Reuven Bar-on (1997; 2004)

Lý thuyết của Bar-on về trí thông minh kết hợp các đặc tính cá nhân và khả năng nhận thức, bao gồm nhiều năng lực quan trọng.

 Năng lực nhận biết, hiểu và biết cách bộc lộ cảm xúc của mình.

 Năng lực nhận biết, hiểu và cảm thông người khác.

 Năng lực ứng phó với những cảm xúc mạng và kiểm soát, làm chủ các cảm xúc của mình.

 Năng lực thích ứng với những thay đổi và giải quyết vấn đề của cá nhân hay xã hội.

 Giữ được tâm trạng chung ổn định, tích cực.

2.3.2.2 Lý thuyết về trí tuệ cảm xúc của Daniel Goleman (1995; 1998)

Sau khi Salovey và Mayer phát triển khái niệm trí tuệ cảm xúc, Daniel Goleman đã làm nổi bật tầm quan trọng của nó qua cuốn sách “Emotional Intelligence” (1995) Ông nhấn mạnh rằng trí tuệ cảm xúc bao gồm sự kết hợp giữa khả năng cảm xúc, tính cách, động lực và kỹ năng xã hội tại nơi làm việc Goleman khẳng định rằng năng lực cảm xúc không phải là bẩm sinh mà có thể được học hỏi và phát triển Nghiên cứu của ông (1998) đã chỉ ra 5 khía cạnh chính của trí tuệ cảm xúc.

 Tự nhận thức (self - awareness)

 Tạo động lực (self – motivation)

 Tự kiểm soát, quản lý mình (self – regulation)

 Nhận biết các quan hệ xã hội ( empathy)

 Quản lý điều khiển các mối quan hệ xã hội ( social skills)

2.3.3 Lý thuyết trí tuệ cảm xúc đặc điểm của Petrides và Furnham (2001)

Petrides và Furnham đã phát triển một cấu trúc trí tuệ cảm xúc bao gồm 15 khía cạnh, được phân chia thành bốn thành tố chính: khả năng tự kiểm soát, hạnh phúc, tính đa cảm và tính hòa đồng.

2.3.3.1 Khả năng tự kiểm soát

 Quản lý căng thẳng là việc điều tiết cảm xúc giúp giải quyết những căng thẳng.

 Điều chỉnh cảm xúc là kiểm soát cảm xúc và trạng thái tình cảm.

 Bốc đồng là việc theo ý mình, thường xuyên thay đổi suy nghĩ.

 Khả năng thích nghi là khả năng thích nghi với môi trường và điều kiện mới.

 Hạnh phúc là sự hài lòng trong cuộc sống hiện tại.

 Tự thúc đẩy là hành động có ý thức mạnh mẽ từ bên trong.

 Lòng tự trọng thể hiện qua sự thành công và tự tin.

 Lạc quan là mong đợi những điều tốt đẹp xảy ra trong cuộc sống.

 Nhận thức cảm xúc là sự hiểu rõ cảm xúc của bản thân cũng như của người khác.

 Sự đồng cảm là việc hiểu được nhu cầu và mong muốn của người khác.

 Biểu hiện cảm xúc là khả năng bày tỏ cảm xúc một cách chính xác và rõ ràng.

 Khả năng xây dựng và duy trì mối quan hệ cá nhân.

 Quản lý cảm xúc là khả năng tạo ảnh hưởng lên cảm xúc người khác.

 Sự quyết đoán là thái độ dứt khoát, thẳng thắn, sẵn sàng đấu tranh vì quyền lợi cá nhân.

 Nâng cao nhận thức xã hội là khả năng kiểm soát cảm xúc của mình và cách thể hiện cảm xúc đó.

Mô hình nghiên cứu

Hình 1 Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tự tổng hợp)

Tính đa cảm thường khiến người ta mang trong mình nhiều tâm sự mà ít khi chia sẻ với người khác Họ thường đeo một chiếc mặt nạ hoàn hảo, thể hiện sự cứng rắn và mạnh mẽ, nhưng thực chất lại rất yếu đuối và nhạy cảm Khi giao tiếp với mọi người, họ cố gắng thể hiện hình ảnh hạnh phúc và tràn đầy niềm vui, nhưng khi trở về với chính mình, họ lại phải đối diện với nỗi cô đơn và buồn tủi, thường xuyên rơi nước mắt.

Hòa đồng là sự cởi mở và thân thiện của bạn đối với mọi người xung quanh, không phân biệt đẳng cấp, tạo nên sự gần gũi Tất cả mọi người đều bình đẳng và cùng nhau hợp tác để đạt được mục tiêu chung đã đề ra.

Thấu hiểu là khả năng nhận thức và cảm nhận, kết hợp giữa trải nghiệm và suy nghĩ của con người Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất, không chỉ giúp xây dựng và duy trì mối quan hệ lành mạnh mà còn nâng cao hiệu quả công việc và đạt được thành công trong cuộc sống.

Hạnh phúc là trạng thái cảm xúc cao quý của con người, xuất phát từ việc thỏa mãn những nhu cầu trừu tượng Nó không chỉ mang ý nghĩa nhân bản sâu sắc mà còn chịu ảnh hưởng của lý trí Hạnh phúc thường gắn liền với quan niệm về niềm vui trong cuộc sống.

H5: Khả năng tự kiểm soát: kiềm chế những bốc đồng, cảm xúc, hoặc ham muốn của bản thân.

Năng suất làm việc là thước đo hiệu quả trong hoạt động sản xuất, được xác định bằng cách so sánh khối lượng sản phẩm tạo ra với thời gian hoặc nguồn lực đã sử dụng.

Mô hình hóa các nhân tố trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá TPHCM:

 Y1: Nhân tố phụ thuộc năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá trong công việc.

 X1, X2, X3, X4, X5: Lần lượt là các nhân tố độc lập (tính đa cảm, tính hòa đồng, tính thấu hiểu, hạnh phúc, khả năng tự kiểm soát).

 : Hệ số tự do, thể hiện giá trị trung bình khi các nhân tố độc lập trong mô hình bằng 0.

 , , , , : Hệ số hồi quy của các nhân tố độc lập ứng với X1, X2, X3, X4, X5

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ ĐÃ CHỌN

Tiến trình thực hiện nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, nhóm chúng em chia bài thành hai phần chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Nghiên cứu sơ bộ áp dụng phương pháp định tính, trong khi nghiên cứu chính thức sử dụng phương pháp định lượng.

Bài viết tổng hợp lý thuyết và nghiên cứu về ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TPHCM Nghiên cứu này đặt nền tảng cho việc đề xuất mô hình nghiên cứu mới và phát triển thang đo nháp cho các khái niệm liên quan.

Kiểm định mô hình nhằm phân tích ảnh hưởng của các biến đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TPHCM Bài viết đánh giá độ tin cậy của từng thang đo và thực hiện nghiên cứu định lượng qua các bước cụ thể.

- Thu thập thông tin bằng cách khảo sát hơn 200 người ở TP Hồ Chí Minh.

- Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha thông qua phần mềm SPSS 20.0.

Phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định tính có ý nghĩa của mô hình, đồng thời đánh giá mức độ quan trọng của các giả thuyết và biến độc lập liên quan đến trí tuệ cảm xúc Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TPHCM.

Dựa trên kết quả từ SPSS, chúng tôi tổng hợp và phân tích tác động của trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TPHCM Kết quả cho thấy trí tuệ cảm xúc có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất làm việc, từ đó đề xuất các biện pháp cải thiện nhằm nâng cao giá trị năng suất của nhân viên trong ngành thẩm định giá tại khu vực này.

Thực trạng vấn đề nghiên cứu

Hiện nay, các nhà tuyển dụng ưu tiên nhân viên có trí tuệ cảm xúc (EQ) cao hơn chỉ số thông minh (IQ) vì EQ giúp kiểm soát cảm xúc và giải quyết mối quan hệ hiệu quả trong các tình huống căng thẳng Người có EQ cao có khả năng sử dụng lý trí và sự đồng cảm một cách cân bằng, đồng thời xử lý vấn đề và căng thẳng tốt Kỹ năng này ngày càng trở nên quan trọng trong thị trường lao động hiện đại, nơi công nghệ phát triển nhanh chóng và khả năng thích ứng là yếu tố then chốt Do đó, việc nghiên cứu ảnh hưởng của trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc, đặc biệt là trong lĩnh vực thẩm định giá, là rất cần thiết trong bối cảnh hiện tại.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Hình 2 Quy trình nghiên cứu

Thiết kế thang đo và phiếu khảo sát

Nhóm nghiên cứu của chúng tôi đã tiến hành khảo sát các cựu sinh viên ngành Thẩm định giá của UEH và nhân viên tại công ty Thẩm định giá Việt Tín, dựa trên việc tham khảo các bài nghiên cứu trước đó Chi tiết về thang đo được trình bày rõ ràng trong nghiên cứu.

4.2.1 Khả năng tự kiểm soát (X 1 )

MÃ HÓA KHẢ NĂNG TỰ KIỂM SOÁT (X 1 )

KS1 Tôi thường thấy khó khăn khi điều chỉnh cảm xúc của mình

KS2 Tôi thường phải tìm cách kìm chế cảm xúc bản thân

KS3 Tôi tránh biểu lộ cảm xúc thật của mình ở nơi làm việc

KS4 Tôi kiểm soát tốt được cảm xúc của mình

KS5 Tôi hiểu rõ được cảm xúc của mình

KS6 Tôi có khuynh hướng thay đổi ý kiến của mình một cách thường xuyên

MÃ HÓA TÍNH THẤU HIỂU (X 2 )

TH1 Tôi thường thấu hiểu cảm xúc của mỗi người xung quanh

TH2 Tôi thường đặt mình vào vị trí người khác để hiểu cảm xúc của họ

TH3 Tôi rất quan tâm đến cảm xúc của người khác trong lúc làm việc

MÃ HÓA TÍNH HÒA ĐỒNG (X 3 )

HD1 Tôi có thể giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp

HD2 Tôi không gặp khó khăn khi biểu lộ cảm xúc của bản thân qua từ ngữ

HD3 Tôi có khả năng ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác

HD4 Tôi có thể trình bày/giới thiệu một cách dễ dàng

MÃ HÓA TÍNH ĐA CẢM (X 4 )

DC1 Tôi thường gặp khó khăn khi đòi hỏi quyền lợi cho bản thân mình

DC2 Tôi thường gặp khó khăn khi nhìn nhận vấn đề theo cảm xúc của người khác DC3 Tôi thường không hiểu được những cảm xúc mà mình có

DC4 Tôi thường gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc với người thân của mình

MÃ HÓA TÍNH HẠNH PHÚC (X 5 )

HP1 Tôi luôn đặt mục tiêu và cố gắng đạt được nó

HP2 Tôi sẵn sàng khuyến khích bản thân cố gắng nhất có thể

HP3 Tôi hài lòng với cuộc sống của mình

HP4 Tôi thấy bản thân có những điểm mạnh

HP5 Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp

HP6 Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp

MÃ HÓA NĂNG SUẤT LÀM VIỆC (X 6 )

Y1 Tôi cảm thấy mình là người nhanh nhẹn

Y2 Tôi luôn hoàn thành công việc một cách nhanh nhất

Y3 Tôi luôn hoàn thành công việc đúng hạn

Y4 Tôi luôn tìm cách làm việc để đạt kết quả cao hơn

Y5 Tôi cảm thấy thoải mái khi làm việc

Công cụ phân tích dữ liệu

Thống kê mô tả cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá tác động của các yếu tố trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên văn phòng.

4.3.2 Phân tích độ tin cậy của thang đo Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và các hệ số tương quan Các biến số có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên (Nunnally và Bernstein, 1994) Hệ số tương quan biến tổng là một hệ số tương quan của một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số này càng cao, sự tương quan của biến với các biến khác trong nhóm càng cao. Theo (Nunnally và Bernstein, 1994) thì các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo.

Sau khi loại bỏ các biến không phù hợp, EFA sẽ được thực hiện cho các thang đo đa hướng, bao gồm các nhân tố độc lập như khả năng tự kiểm soát, tính thấu hiểu, tính đa cảm, tính hạnh phúc và tính hòa đồng, trong khi thang đo đơn hướng sẽ áp dụng cho năng suất làm việc Phương pháp EFA sử dụng phương pháp trích Principal Components và phép xoay Promax Để đảm bảo tính thích hợp của EFA, hệ số KMO phải nằm trong khoảng 0,5 đến 1, và kiểm định Bartlet cần có ý nghĩa thống kê (sig ≤ 0,05) để xác nhận sự tương quan giữa các biến quan sát Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích đạt ≥ 50% và hệ số Eigenvalue > 1 Số lượng nhân tố được xác định dựa trên chỉ số eigenvalue, và hệ số tải nhân tố lớn nhất của từng biến quan sát phải ≥ 0,5 để có ý nghĩa thực tiễn.

Nhóm chọn thang đo Likert bao gồm 5 mức độ như sau:

Hoàn toàn phản đối Phản đối Không có ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô tả mẫu

Bảng dưới đây cung cấp thông tin chi tiết về giới tính, độ tuổi, cấp độ công việc, trình độ học vấn, số năm kinh nghiệm, thâm niên tại công ty và tình hình kinh tế gia đình của các đối tượng tham gia nghiên cứu, dựa trên thống kê tần suất và phần trăm có giá trị.

Trong cuộc khảo sát với 200 đối tượng, tỷ lệ nam giới chiếm 43,5% và nữ giới chiếm 56,5% Đối tượng khảo sát chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 25 đến 35, chiếm 56%, tiếp theo là nhóm dưới 25 tuổi (14%), nhóm từ 35 đến 45 tuổi (22,5%), và nhóm trên 45 tuổi chiếm 7,5%.

VIỆC NVVP GIÁM SÁT QUẢN LÝ KHÁC

HỌC VẤN TRUNG CẤP CAO ĐẲNG ĐẠI HỌC KHÁC

Đối tượng khảo sát chủ yếu có trình độ học vấn cao, với 58,5% tốt nghiệp đại học, 19,5% cao đẳng, 11,5% trung cấp và 10,5% khác Về công việc, nhân viên văn phòng chiếm 41,5%, giám sát 23% và quản lý 31,5%, trong khi các vị trí khác chỉ chiếm 4% Những yếu tố này được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng đến trí tuệ cảm xúc và năng suất làm việc.

Theo thống kê, số năm kinh nghiệm làm việc từ 5-10 năm chiếm tỷ lệ lớn nhất với 61%, trong khi đó, tỷ lệ người có kinh nghiệm 3-5 năm và trên 10 năm lần lượt là 16,5% và 17,5% Chỉ có 3% người có kinh nghiệm dưới 3 năm Đặc biệt, 41,5% số người được khảo sát làm việc tại công ty từ 5 năm trở lên.

Trong 10 năm qua, 31% nhân viên làm việc tại công ty đã có thâm niên trên 10 năm, cho thấy sự gắn bó lâu dài với tổ chức Trong khi đó, 21,5% nhân viên có thâm niên từ 3-5 năm, và chỉ có 3% nhân viên có thâm niên dưới 3 năm Đối tượng nhân viên phân bổ theo độ tuổi chủ yếu nằm trong các nhóm: dưới 25 tuổi, từ 25-35 tuổi, từ 35-45 tuổi và trên 45 tuổi.

Phân tích đánh giá các công cụ đo lường

Theo mô hình nghiên cứu, các yếu tố liên quan đến trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến năng suất làm việc được đo lường theo 5 nhân tố.

(1) Khả năng tự kiểm soát được đo lường bằng 6 biến quan sát, ký hiệu từ KS1-KS6.

(2) Tính thấu hiểu được đo lường bằng 3 biến quan sát, ký hiệu từ TH1-TH3.

(3) Tính hòa đồng được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ HD1-HD4.

(4) Tính đa cảm được đo lường bằng 4 biến quan sát, ký hiệu từ DC1-DC4.

(5) Tính hạnh phúc được đo lường bằng 6 biến quan sát, ký hiệu từ HP1-HP6.

5.2.1 Kiểm định độ tin cậy (CRA) cho từng thang đo

5.2.1.1 Điều kiện kiểm định (CRA)

Từ bảng Case Processing Summary giá trị Valid thể hiện số quan sát và giá trị Excluded thể hiện số quan sát bỏ trống.

Từ bảng Reliability Statistics cột Cronbach's Alpha trung bình cho các quan sát phải thỏa điều kiện > 0,6

The Corrected Item-Total Correlation (CITC) coefficient is a crucial measure in assessing reliability, indicating that each observed variable must have a CITC value greater than 0.3 to ensure adequate reliability.

Cột Cronbach's Alpha if Item Deleted phải có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng hệ số CRA trung bình ở bảng Relicability

5.2.1.2 Thực hiện kiểm định CRA cho từng biến độc lập và biến phụ thuộc

Total 200 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Tính hòa đồng có 200 quan sát và không có quan sát nào bị trống.

Cronbach's Alpha là 0,878 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo tính hòa đồng đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 4 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ từng mục của 4 quan sát từ HD1 đến HD4 nằm trong khoảng từ 0,831 đến 0,853, đều thấp hơn 0,878 Do đó, thang đo này có độ tin cậy cao và được chấp nhận với 4 quan sát.

KHẢ NĂNG TỰ KIỂM SOÁT

Total 200 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Khả năng tự kiểm soát có 200 quan sát và không có quan sát nào bị trống.

Cronbach's Alpha là 0,871 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo khả năng tự kiểm soát đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 6 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ quan sát KS2 là 0,875, cao hơn mức 0,871 của các quan sát từ KS1 đến KS5 Do đó, tác giả quyết định loại bỏ quan sát KS2 để tăng cường độ tin cậy của thang đo, giúp hệ số CRA trung bình tăng lên 0,875.

Cronbach's Alpha là 0,871 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo khả năng tự kiểm soát đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 5 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ từng mục của 5 quan sát KS1, KS3, KS4, KS5, KS6 nằm trong khoảng từ 0,821 đến 0,863, tất cả đều nhỏ hơn 0,875 Do đó, thang đo này được xác nhận là có độ tin cậy cao và chấp nhận được với 5 quan sát.

Total 200 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Sự hạnh phúc có 200 quan sát và không có quan sát nào bị bỏ trống.

Cronbach's Alpha là 0,849 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo khả năng tự kiểm soát đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 6 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu xóa từng mục từ HP1 đến HP6 có giá trị tương quan từ 0,815 đến 0,839, tất cả đều nhỏ hơn 0,849 Do đó, thang đo này được xác nhận là có độ tin cậy cao và chấp nhận được với 6 quan sát.

Total 200 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Sự thấu hiểu có 200 quan sát và không có quan sát nào bị bỏ trống

Cronbach's Alpha là 0,796 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo khả năng tự kiểm soát đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 3 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu xóa từng mục của 3 quan sát từ TH1 đến TH3 có giá trị tương quan từ 0,686 đến 0,764, đều nhỏ hơn 0,796 Do đó, thang đo này được xác nhận là có độ tin cậy cao và chấp nhận được với 6 quan sát.

Total 200 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Tính đa cảm có 200 quan sát và không có quan sát nào bị bổ trống.

Cronbach's Alpha là 0,822 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo khả năng tự kiểm soát đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 4 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ từng mục của 4 quan sát từ DC1 đến DC4 dao động từ 0,696 đến 0,764, tất cả đều nhỏ hơn 0,802 Do đó, thang đo này chứng tỏ có độ tin cậy cao và được chấp nhận với 4 quan sát.

Total 200 100.0 a Listwise deletion based on all variables in the procedure.

Năng suất lao động có 200 quan sát và không có quan sát nào bị bỏ trống

Cronbach's Alpha là 0,919 > 0,6 điều này có nghĩa thang đo khả năng tự kiểm soát đạt tiêu chuẩn và đồng nghĩa với độ tin cậy của thang đo này cao.

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation của 5 quan sát trên đều đạt điều kiện > 0,3.

Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại bỏ từng mục từ NS1 đến NS5 có giá trị tương quan dao động từ 0,886 đến 0,912, tất cả đều nhỏ hơn 0,919 Do đó, thang đo này được xác nhận có độ tin cậy cao và phù hợp với 5 quan sát.

Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy và loại bỏ các biến không đảm bảo thông qua phân tích hệ số CRA, mô hình trí tuệ cảm xúc ảnh hưởng đến năng suất làm việc đã được điều chỉnh từ 23 biến quan sát ban đầu xuống còn 22 biến cho 5 nhân tố Bảng dưới đây cung cấp thông tin chi tiết về hệ số alpha của các nhân tố đo lường và các biến quan sát không phù hợp đã được loại bỏ.

Các yếu tố ảnh hưởng Số biến quan sát Cronbach’s alpha Ghi chú

Theo tiêu chuẩn nghiên cứu, thang đo chỉ được coi là hợp lệ khi độ tin cậy đạt mức ≥ 0,7 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất công việc trong giả thuyết nghiên cứu có độ tin cậy từ 0,796 đến 0,878 Kết luận cho thấy độ tin cậy của các yếu tố gây ra stress trong công việc đạt mức khá tốt.

5.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

- Điều kiện để thực hiện EFA gồm 2 điều kiện:

 KMO ( 0.5 < KMO < 1) => Phân tích EFA phù hợp.

 Các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể thông qua kiểm định Barlett.

H o : Các biến quan sát không tương quan với nhau trong tổng thể.

H 1 : Tồn tại ít nhất 1 cặp biến trong tổng thể có tương quan với nhau

- Các tiêu chuẩn EFA (4 tiêu chuẩn)

(TC1) Eigen value (EI) EIi > 1

(TC2) Tổng phương sai trích (TVE) TVE > 50%

(TC3) Hệ số tải nhân tố (Factor loading)

Ban đầu sau Ban đầu sau

Khả năng tự kiểm soát 6 5 0,871 0,875 Bỏ KS2

(TC4) Khác biệt hệ số tải nhân tố giữa hệ số tải lớn nhất và hệ số tải kế lớn nhất > 0,3

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .813

Sig = 0,000 < α = 0,005 => Bác bỏ H0 => Chấp nhận H1

EFA là phương pháp thích hợp.

Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of

Squared Loadings a Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total

Extraction Method: Principal Axis Factoring. a When factors are correlated, sums of squared loadings cannot be added to obtain a total variance.

EI1 = 6,936; EI2 = 3,325; EI3 = 2,443; EI4 = 1,637; EI5 = 1,114.

 Có 5 nhân tố được hình thành.

TVE đạt 67,190%, cho thấy năm yếu tố F1, F2, F3, F4 và F5 giải thích 67,190% sự biến thiên của các biến HD1, HD2, HD3, HD4, KS1, KS3, KS4, KS5, KS6, HP1, HP2, HP3, HP4, HP5, HP6, TH1, TH2, TH3, DC1, DC2, DC3 và DC4.

Extraction Method: Principal Axis Factoring

Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 6 iterations.

Có 5 nhân tô được rút ra:

● Nhân tố 1: Gồm các biến từ HD1-HD4 -> “Tính hòa đồng”

● Nhân tố 2: Gồm các biến KS1, KS3, KS4, KS5, KS6 -> “Khả năng tự kiểm soát”

● Nhân tố 3: Gồm các biến từ HP1-HP6-> “Hạnh phúc”

● Nhân tố 4: Gồm các biến từ TH1-TH3-> “Tính thấu hiểu”

● Nhân tố 5: Gồm các biến từ DC1-DC4-> “Tính đa cảm”

EFA cho biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .848

Sig = 0,000 < α = 0,005 => Bác bỏ H0 => Chấp nhận H1

 EFA là phương pháp thích hợp.

Factor Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

088 1.769 100.000 Extraction Method: Principal Axis Factoring.

Do chỉ có một nhân tố nên không hình thành ma trận xoay.

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng này cho biết biến NS mới được tạo ra và lưu trữ 75,675% thông tin qua 5 items cũ NS1, NS2, NS3, NS4, NS5.

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng này cho biết biến HD mới được tạo ra và lưu trữ 73,265% thông tin của 4 items cũ là HD1, HD2, HD3, HD4.

KHẢ NĂNG TỰ KIỂM SOÁT

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng này cho biết biến KS mới được tạo ra và lưu trữ 67,121% thông tin của 5 items cũ là KS1, KS3, KS4, KS5, KS6.

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng này cho biết biến HP mới được tạo ra và lưu trữ 57,279% thông tin của 6 items cũ là HP1, HP2, HP3, HP4, HP5, HP6.

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng này cho biết biến TH mới được tạo ra và lưu trữ 71,907% thông tin của 3 items cũ là TH1, TH2, TH3.

Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng này cho biết biến DC mới được tạo ra và lưu trữ 65,638% thông tin của 4 items cũ là DC1, DC2, DC3, DC4.

Các yếu tố ảnh hưởng Số item Tích lũy(%)

Khả năng tự kiểm soát 5 67,121

Bảng tóm tắt cho thấy hầu hết các nhân tố có tỷ lệ % tích lũy thông tin của các mục đều lớn hơn 50%, cho thấy khả năng lưu giữ thông tin khá tốt Đặc biệt, nhân tố năng suất làm việc (NS) nổi bật với tỷ lệ tích lũy lên đến 75,675%, vượt trội hơn so với các nhân tố khác.

Chạy Regression Analysis

Hạnh phúc, khả năng tự kiểm soát, tính thấu hiểu, tính đa cảm, tính hòa đồng ảnh hưởng đến năng suất làm việc

5.3.1 Các hệ số xác định

Model R R Square Adjusted R Square Std Error of the

693 a 480 467 73012492 a Predictors: (Constant), DC, TH, KS, HP, HD

Cột B chỉ ra mức độ và chiều hướng tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc Hệ số B của các biến HD, KS, HP, TH đều lớn hơn 0, cho thấy tác động đồng biến của chúng lên biến phụ thuộc Ngược lại, biến DC có hệ số B nhỏ hơn 0, cho thấy tác động nghịch biến của nó lên biến phụ thuộc.

Trong 5 yếu tố trên, yếu tố tác động mạnh nhất là KS = 0,547

5.3.2 Mô hình sau khi đã thực hiện kiểm định độ tin cậy

Hình 3 Mô hình sau khi đã kiểm tra độ tin cậy

5.3.3 Giải thích ý nghĩa hệ số β

Yếu tố X1 (tính đa cảm) có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với năng suất làm việc của nhân viên, với hệ số -0,088 cho thấy rằng khi tính đa cảm tăng lên 1 đơn vị, năng suất làm việc của nhân viên sẽ giảm 0,088 đơn vị, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên.

Yếu tố X2, tức là tính hòa đồng, có mối quan hệ tỷ lệ thuận với năng suất làm việc của nhân viên Cụ thể, khi tính hòa đồng tăng thêm 1, năng suất làm việc của nhân viên sẽ tăng lên 0,074, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Tính thấu hiểu (Yếu tố X3) có mối quan hệ tỷ lệ thuận với năng suất làm việc của nhân viên, với hệ số 0,105 Cụ thể, khi tính thấu hiểu tăng lên 1 đơn vị, năng suất làm việc của nhân viên cũng tăng thêm 0,105, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Hạnh phúc có ảnh hưởng tích cực đến năng suất làm việc của nhân viên, với hệ số tương quan là 0,135 Điều này có nghĩa là khi mức độ hạnh phúc tăng lên 1 đơn vị, năng suất làm việc của nhân viên sẽ tăng lên 0,135 đơn vị, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên.

Khả năng tự kiểm soát (Yếu tố X5) có mối quan hệ tỷ thuận với năng suất làm việc của nhân viên, với hệ số 0,537 Điều này có nghĩa là khi khả năng tự kiểm soát tăng lên 1 đơn vị, năng suất làm việc của nhân viên sẽ tăng thêm 0,537 đơn vị, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.

Vậy ta có phương trình hồi quy sau đây:

-1,748 – 0,088DC + 0,074HD + 0,105TH + 0,135HP + 0,537KS

HẠN CHẾ

Nghiên cứu của nhóm chúng em đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất làm việc của nhân viên văn phòng Tuy nhiên, nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần được lưu ý.

Nghiên cứu này chỉ tập trung vào mẫu các cựu sinh viên UEH đang làm việc trong lĩnh vực Thẩm định giá và một số sinh viên khóa trên, dẫn đến kết quả chưa phản ánh đầy đủ và sâu sắc về tình hình chung Hơn nữa, việc khảo sát chưa được mở rộng ra các khu vực khác ngoài thành phố đã hạn chế khả năng tổng quát của kết quả nghiên cứu.

Năng suất làm việc chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như môi trường làm việc, chế độ dinh dưỡng, thói quen cá nhân và tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào vai trò của trí tuệ cảm xúc đối với năng suất làm việc, bao gồm các yếu tố như hạnh phúc, khả năng tự kiểm soát, tính đa cảm, tính hòa đồng và tính thấu hiểu.

PHẦN 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN VÀ GẠN LỌC

Xin chỉ đánh dấu ( X ) vào câu trả lời tương ứng

1 Dấu  chỉ chọn 1 câu trả lời 2 Dấu  có thể chọn nhiều câu trả lời

Câu 1 Anh/ Chị có biết gì về trí tuệ cảm xúc trong công việc? 1. Có 2. Không

Câu 2 Anh/ Chị có quan tâm đến cảm xúc của bản thân trong cuộc sống hay không?

Câu 3 Kiến thức về trí tuệ cảm xúc trong công việc của anh/chị?

1. Rất nhiều 2. Nhiều 3. Tương đối 4. Rất ít 5. Chưa biết gì

Câu 4 Anh/ Chị là? 1. Nam 2. Nữ

Câu 5 Cấp độ công việc hiện tại của anh/chị?

1. Nhân viên văn phòng 2. Giám sát 3. Quản lý 4. Khác

Câu 6 Trình độ hiện tại của Anh/ Chị?

1. Trung cấp 2. Cao đẳng 3. Đại học 4. khác

Câu 7 Độ tuổi của Anh/ Chị? 1. < 25 2. 25-35 3. 35-45 4. > 45

Câu 8 Thâm niên tại công ty của quý Anh/ Chị? 1. 1 2. 1-3 3. 3-5 4. 5-10 5  > 10 Câu 9 Năm kinh nghiệm làm việc của Anh/ chị 1. 2. 3. 4  > 10

Câu 10 Trình trạng hôn nhân:

1. Độc thân 2. Có gia đình 3. Khác

Câu 11: Hiện nay kinh tế gia đình của Anh/ Chị như thế nào?

1. Thiếu hụt 2. Đủ sống 3. Trung bình 4. Khá 5  Dư

PHẦN 2.1: ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÀM VIỆ

Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của quý anh/ chị với các phát biểu dưới đây theo thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước sau:

1: HOÀN TOÀN PHẢN ĐỐI đến 5: HOÀN TOÀN ĐỒNG Ý

(Xin chỉ đánh dấu (X) lên 1 số thích hợp cho từng phát biểu)

STT Nội dung Mức độ đồng ý

PHẦN I: KHẢ NĂNG TỰ KIỂM SOÁT

KS1 Tôi thường thấy khó khăn khi điều chỉnh cảm xúc của mình 1 2 3 4 5

KS2 Tôi thường phải tìm cách kìm chế cảm xúc bản thân 1 2 3 4 5

KS3 Tôi tránh biểu lộ cảm xúc thật của mình ở nơi làm việc 1 2 3 4 5

KS4 Tôi kiểm soát tốt được cảm xúc của mình 1 2 3 4 5

KS5 Tôi hiểu rõ được cảm xúc của mình 1 2 3 4 5

KS6 Tôi có khuynh hướng thay đổi ý kiến của mình một cách thường xuyên 1 2 3 4 5

PHẦN II: TÍNH THẤU HIỂU

TH1 Tôi thường thấu hiểu cảm xúc của mỗi người xung quanh 1 2 3 4 5

TH2 Tôi thường đặt mình vào vị trí người khác để hiểu cảm xúc của họ 1 2 3 4 5

TH3 Tôi rất quan tâm đến cảm xúc của người khác trong lúc làm việc 1 2 3 4 5

PHẦN III: TÍNH HÒA ĐỒNG

HD1 Tôi có thể giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp 1 2 3 4 5

HD2 Tôi không gặp khó khăn khi biểu lộ cảm xúc của bản thân qua từ ngữ 1 2 3 4 5

HD3 Tôi có khả năng ảnh hưởng đến cảm xúc của người khác 1 2 3 4 5

HD4 Tôi có thể trình bày/giới thiệu một cách dễ dàng 1 2 3 4 5

PHẦN IV: TÍNH ĐA CẢM

DC1 Tôi thường gặp khó khăn khi đòi hỏi quyền lợi cho bản thân mình 1 2 3 4 5

DC2 Tôi thường gặp khó khăn khi nhìn nhận vấn đề theo cảm xúc của người khác 1 2 3 4 5

DC3 Tôi thường không hiểu được những cảm xúc mà mình có 1 2 3 4 5

DC4 Tôi thường gặp khó khăn khi bày tỏ cảm xúc với người thân của mình 1 2 3 4 5

HP1 Tôi luôn đặt mục tiêu và cố gắng đạt được nó 1 2 3 4 5

HP2 Tôi sẵn sàng khuyến khích bản thân cố gắng nhất có thể 1 2 3 4 5

HP3 Tôi hài lòng với cuộc sống của mình 1 2 3 4 5

HP4 Tôi thấy bản thân có những điểm mạnh 1 2 3 4 5

HP5 Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp 1 2 3 4 5

HP6 Tôi tin rằng mọi thứ trong cuộc đời mình sẽ tốt đẹp 1 2 3 4 5

PHẦN VI: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG

NS1 Tôi cảm thấy mình là người nhanh nhẹn 1 2 3 4 5

NS2 Tôi luôn hoàn thành công việc một cách nhanh nhất 1 2 3 4 5

NS3 Tôi luôn hoàn thành công việc đúng hạn 1 2 3 4 5

NS4 Tôi luôn tìm cách làm việc để đạt kết quả cao hơn 1 2 3 4 5

NS5 Tôi cảm thấy thoải mái khi làm việc 1 2 3 4 5

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

Chương I, Chương VIChương II, Chương III, Tổng hợp bàiChương IV, Chương V, Chương VII, chạySPSS

Ngày đăng: 28/12/2021, 17:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Kim, Hà Ích (Dr. Jekill and Mr. Hyde), (2020). Hiểu hết về tâm lý học, NXB Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiểu hết về tâm lý học
Tác giả: Lê Kim, Hà Ích (Dr. Jekill and Mr. Hyde)
Nhà XB: NXBThế giới
Năm: 2020
2. Đoàn Quốc Hưng (2013). Tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả làm việc của nhân viên, Luận án thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của trí tuệ cảm xúc đến kết quả làm việc củanhân viên
Tác giả: Đoàn Quốc Hưng
Năm: 2013
3. Phan Thị Cẩm Linh (2015). Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng làm việc của nhân viên, Luận án tốt nghiệp cử nhân, Trường Đại học Mở TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của trí tuệ cảm xúc đến căng thẳng làm việccủa nhân viên
Tác giả: Phan Thị Cẩm Linh
Năm: 2015
4. Bashir, U., &amp; Ismail Ramay, M., 2010. Impact of stress on employees job performance: A study on banking sector of Pakistan. Bashir, U., &amp; Ramay, MI (2010). Impact Of Stress On Employees Job Performance A Study On Banking Sector Of Pakistan. International Journal of Marketing Studies, 2(1), 122-126 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bashir, U., & Ramay, MI(2010). Impact Of Stress On Employees Job Performance A Study On BankingSector Of Pakistan. International Journal of Marketing Studies, 2
Tác giả: Bashir, U., &amp; Ismail Ramay, M., 2010. Impact of stress on employees job performance: A study on banking sector of Pakistan. Bashir, U., &amp; Ramay, MI
Năm: 2010
5. Chandhok, A., &amp; Monga, M., 2013. Impact of Job Stress on Employee’s Performance of Sales Department-A Comparative Study of LIC and Bajaj Allianz Life Insurance Company Ltd in the Selected Cities of Haryana. International journal of management research and business strategy, 2(1), 62-70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Internationaljournal of management research and business strategy, 2
6. Ứng dụng trí tuệ cảm xúc trong công việc, &lt;https://bit.ly/387JB5R&gt;, xem 10/12/2020 Khác
7. Vai trò của trí tuệ cảm xúc trong đời sống, &lt;https://bit.ly/34iP20C&gt;, xem 10/12/2020 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tự tổng hợp) - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
Hình 1. Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tự tổng hợp) (Trang 17)
Hình 2. Quy trình nghiên cứu - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
Hình 2. Quy trình nghiên cứu (Trang 22)
Bảng này cho biết biến HD mới được tạo ra và lưu trữ 73,265% thông tin của 4 items cũ - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
Bảng n ày cho biết biến HD mới được tạo ra và lưu trữ 73,265% thông tin của 4 items cũ (Trang 38)
Bảng này cho biết biến NS mới được tạo ra và lưu trữ 75,675% thông tin qua 5 items cũ  NS1, NS2, NS3, NS4, NS5. - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
Bảng n ày cho biết biến NS mới được tạo ra và lưu trữ 75,675% thông tin qua 5 items cũ NS1, NS2, NS3, NS4, NS5 (Trang 38)
Bảng này cho biết biến HP mới được tạo ra và lưu trữ 57,279% thông tin của 6 items cũ là HP1, HP2, HP3, HP4, HP5, HP6. - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
Bảng n ày cho biết biến HP mới được tạo ra và lưu trữ 57,279% thông tin của 6 items cũ là HP1, HP2, HP3, HP4, HP5, HP6 (Trang 39)
Hình 3. Mô hình sau khi đã kiểm tra độ tin cậy - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
Hình 3. Mô hình sau khi đã kiểm tra độ tin cậy (Trang 41)
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC - Tác động trí tuệ cảm xúc đến năng suất làm việc của nhân viên thẩm định giá tại TP.HCM
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC (Trang 48)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w