1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực tập tốt nghiệp Nước giải khát có gas

47 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 47
Dung lượng 714,17 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • PHẦN 1: TỔNG QUAN CÔNG TY

  • 1.1. Giới thiệu chung

  • 1.2. Qúa trình hình thành và phát triển

    • Thời kỳ từ đầu năm 1988 đến tháng 5/2004:

  • 1.3. Sơ đồ tổ chức và phân bố nhân sự

  • 1.4. Sản phẩm của công ty

  • PHẦN 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

  • 2.1. Nước

  • 2.1.1. Vai trò của nước

  • 2.1.2. Thành phần hoá học của nước

  • 2.1.3. Yêu cầu về chất lượng của nước dùng để sản xuất

  • 2.2. Chất tạo vị ngọt

  • 2.3. Khí CO2

  • 2.3.1. Quy trình sản xuất CO2

  • 2.3.2. Vai trò

  • 2.3.3. Đặc tính

  • 2.4. Chất điều vị chua:

  • 2.5. Hương liệu

  • 2.6. Chất tạo màu

  • 2.7. Chất bảo quản

  • PHẦN 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

  • 3.1. Quy trình sản xuất

  • 3.2. Thuyết minh quy trình

  • 3.2.1. Nguyên liệu

  • 3.2.1.1. Nước đã xử lý:

  • 3.2.1.2. Syrup:

  • 3.2.2. Bài khí – làm lạnh – phối trộn - điều chỉnh gas và làm lạnh :

  • 3.2.2.1. Nguyên lý

  • 3.2.2.2. Thiết bị:

  • 3.2.3. Xử lý sơ bộ chai.

  • 3.2.4. Rửa xút

  • 3.2.5. Kiểm tra loại chai không đạt – in date

  • 3.2.6. Chiết chai

  • 3.2.7. Đóng nắp - kiểm tra

  • 3.2.8. Kiểm tra dung tích

  • PHẦN 4: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG

  • 4.1. Kiểm tra bán thành phẩm

  • 4.1.1. Kiểm tra nước xử lý 1, xử lý 2

  • 4.1.1.1. Kiểm tra độ kiềm phenol (độ P)

  • 4.1.1.2. Kiểm tra độ kiềm Metyl (độ M)

  • 4.1.1.3. Kiểm tra pH

  • 4.1.1.4. Kiểm tra độ cứng

  • 4.1.1.5. Kiểm tra Chlorine

  • 4.1.2. Kiểm tra chất tẩy rửa (máy 4 phân xưởng chiết)

  • 4.1.2.1. Kiểm tra NaOH

  • 4.1.2.2. Kiểm tra BP3

  • 4.1.3. Kiểm tra siro mùi

  • 4.1.3.1. Kiểm tra độ ngọt

  • 4.1.3.2. Cảm quan

  • 4.1.4.3. Kiểm tra nồng độ acid

  • 4.2. Kiểm tra thành phẩm

  • 4.2.1. Kiểm tra ngoại quan

  • 4.2.1.1. Kiểm tra độ kín nút

  • 4.2.1.2. Kiểm tra độ đầy

  • 4.2.1.3. Kiểm tra độ trong

  • 4.2.2. Kiểm tra hóa lý

  • 4.2.2.1. Kiểm tra độ ngọt

  • 4.2.2.2. Xác định thể tích CO2

  • 4.3. Kiểm tra vi sinh

  • 4.3.1. Kiểm tra tổng vi khuẩn hiếu khí

  • 4.3.1.1. Mục đích:

  • 4.3.1.2. Phạm vi:

  • 4.3.1.3. Nội dung:

  • 4.3.1.4. Kết quả:

  • 4.3.2. Kiểm tra nấm men và nấm mốc

  • 4.3.2.1. Mục đích:

  • 4.3.2.2. Phạm vi:

  • 4.3.2.3. Nội dung:

  • 4.3.2.4. Kết quả:

  • 4.3.3. Kiểm tra E. Coli

  • 4.3.3.1. Mục đích:

  • 4.3.3.2. Phạm vi:

  • 4.3.3.3. Nội dung:

  • 4.3.3.4. Kết quả:

  • PHẦN 5: VỆ SINH CÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

  • 5.1. Xử lý nước thải

  • 5.1.1. Quy trình:

  • 5.1.2. Thuyết minh quy trình:

  • 5.1.3 Hóa chất:

  • 5.2. An toàn lao động và phòng chống cháy nổ

  • 5.2.1. An toàn lao động

  • 5.2.2. Phòng chống cháy nổ

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN CÔNG TY

Giới thiệu chung

 Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC GIẢI KHÁT CHƯƠNG DƯƠNG

 Tên tiếng Anh: CHUONG DUONG BEVERAGES JOINT STOCK COMPANY

 Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đ (Tám mươi lăm tỷ đồng)

 Địa chỉ: 606 Võ Văn Kiệt, p Cầu Kho, Q.1, Tp HCM

 Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng Công thương Chi nhánh 4 – HCM

 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Mã số doanh nghiệp: 0300584564 do Sở

Kế hoạch và Đầu tư Tp HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần thứ 5 ngày 7/11/2012.

Qúa trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Nước Giải Khát Chương Dương, tọa lạc tại 606 Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho, quận I, Tp Hồ Chí Minh, có nguồn gốc từ nhà máy Usine Belgique, được thành lập vào năm 1952 Công ty thuộc tập đoàn BGI của Pháp và chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm như bia, nước đá và nước giải khát đa dạng.

Nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất tại Miền Nam Việt Nam được thành lập vào năm 1975, sở hữu 5 dây chuyền sản xuất hiện đại chủ yếu nhập khẩu từ Đức và Mỹ.

Nếu căn cứ vào hình thức sở hữu, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Công ty qua làm ba giai đoạn:

 Giai đoạn 1: (từ năm 1952 đến 07/1977):

Trong thời gian này, nhà máy nước giải khát do người Pháp trực tiếp quản lý với 5 dây chuyền sản xuất công nghệ chiết lạnh CO2 Nhà máy đã cho ra nhiều sản phẩm đa dạng như Chanh, Sáxị, Cam, Dâu, Kem Soda và Bạc hà Tập đoàn BGI đã trở thành nhà sản xuất và kinh doanh nước giải khát lớn nhất tại thị trường miền Nam Việt Nam.

Giai đoạn 2 (từ tháng 07/1977 đến năm 2004) có thể được chia thành hai thời kỳ dựa trên phương thức hạch toán kinh doanh và cơ chế quản lý.

 Thời kỳ từ tháng 07/1977 đến đầu năm 1988:

Vào tháng 07/1977, tập đoàn BGI đã chuyển nhượng quyền sở hữu toàn bộ nhà máy cho Nhà nước Việt Nam, với Bộ Nông nghiệp – Công nghiệp Thực phẩm được ủy quyền tiếp quản và chỉ định Ban Giám Đốc mới Nhà máy tiếp tục hoạt động dưới pháp nhân mới, Xí nghiệp Liên hợp Rượu Bia Nước Giải Khát II, có trụ sở tại số 6 đường Hai Bà Trưng, quận I, Tp Hồ Chí Minh Trong giai đoạn này, Công ty mang tên Nhà máy Nước Ngọt Chương Dương, hoạt động theo cơ chế quản lý tập trung – bao cấp, với sản xuất dựa trên kế hoạch phân bổ hàng năm và đầu vào – đầu ra do Xí Nghiệp Liên Hợp quyết định.

 Thời kỳ từ đầu năm 1988 đến tháng 5/2004:

Kể từ khi Đảng khởi xướng chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Nhà máy đã được chọn làm thí điểm cho việc hạch toán độc lập theo Quyết định 217 của Hội đồng Bộ Trưởng.

Năm 1988, Nhà máy được Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm giao quyền tự chủ và hạch toán độc lập, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường Nhà máy đã chủ động cân đối nguyên vật liệu và nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tự quyết định phân phối và tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến sản lượng năm sau tăng trưởng liên tục và uy tín trên thị trường được khẳng định Đến tháng 9/1993, Nhà máy chính thức đổi tên thành Công ty Nước Giải Khát Chương Dương theo Quyết định của Bộ Công Nghiệp Nhẹ, tên gọi này duy trì đến tháng 5/2004.

 Giai đoạn 3: ( từ tháng 06/2004 đến nay):

Theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Công Nghiệp, tiến trình cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà nước đã được thực hiện, dẫn đến việc chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Công ty đã chính thức đổi tên thành Công ty CP NGK Chương Dương theo Quyết định 242/2003/QĐ-BCN.

Bộ Nông Nghiệp ban hành ngày 30/12/2003.

Sơ đồ tổ chức và phân bố nhân sự

Sơ đồ tổ chức nhân sự của Công ty

 Phòng Tổ Chức Hành Chánh:

Bộ phận chuyên môn này hỗ trợ Tổng Giám Đốc Công ty trong việc quản lý nguồn nhân lực và quản trị hành chính văn phòng, đảm bảo hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp.

- Xây dựng phương án tổ chức bộ máy; xác định chức năng nhiệm vụ cơ cấu tổ chức các bộ phận của Công ty theo từng giai đoạn.

Công ty chú trọng xây dựng và tổ chức thực hiện công tác lao động tiền lương, đồng thời theo dõi và kiểm tra việc thực hiện chính sách lao động tiền lương tại các bộ phận trực thuộc Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động là ưu tiên hàng đầu.

- Tổ chức công tác tuyển dụng, đào tạo, kỹ luật và bảo hộ lao động.

- Tổ chức thực hiện, quản lý mọi hoạt động công tác hánh chính –quản trị, văn thư, lưu trữ, phương tiện làm việc, y tế cơ quan.

- Tổ chức công bảo vệ chính trị nội bộ.

- Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động nhân sự, hoạt động chính trị của Công ty.

 Phòng Tài Chính Kế Toán và bộ phận Quản trị Tài Chính:

Bộ phận tham mưu cho Tổng Giám Đốc Công ty chịu trách nhiệm trong lĩnh vực tài chính và hạch toán kinh tế, nhằm giám sát, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động trong toàn công ty Nhiệm vụ của bộ phận này bao gồm tổ chức huy động và quản lý vốn, tài sản, cũng như xuất nhập hàng hóa Họ còn quản lý tiền mặt qua quỹ và khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho các hoạt động của Công ty, đồng thời thích ứng với sự điều tiết của thị trường kinh tế.

- Chủ trì tổ chức xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn phục vụ chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán và quyết toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của Công ty.

- Thực hiện việc tạo nguồn, cân đối nguồn vốn, tiền mặt cho các hoạt động của Công ty và đơn vị trực thuộc nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

- Quản lý sử dụng các nguồn vốn Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của Công ty.

Kiểm tra và xác nhận đánh giá báo cáo quyết toán dựa trên kiểm toán báo cáo tài chính, tuân thủ các quy định và quy trình, cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị thành viên.

Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo các quy chế tài chính nội bộ của Công ty được ban hành đúng theo quy định của Nhà nước và Điều lệ hoạt động của Công ty.

Bộ phận chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ Tổng Giám Đốc Công ty trong quản lý dự án đầu tư, liên doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh Ngoài ra, bộ phận này còn đề xuất các phương án đầu tư tài chính và bất động sản cho toàn Công ty.

Hoạch định chiến lược phát triển Công ty dựa trên chiến lược phát triển chung của Tổng công ty Rượu – Bia Công ty sẽ xây dựng và triển khai các chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Xây dựng kế hoạch đầu tư và sửa chữa cơ sở vật chất kỹ thuật theo từng giai đoạn là rất quan trọng Căn cứ vào kế hoạch này, cần phân bổ nhiệm vụ cho từng giai đoạn cụ thể để đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện.

- Xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cải tạo nâng cấp, hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật

Quản lý và giám sát các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết kinh tế là rất quan trọng để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh Đề xuất điều chỉnh các dự án này phù hợp với các đơn vị và địa bàn kinh doanh trọng điểm sẽ giúp tổ chức kinh doanh NGK và các loại hình kinh doanh khác phát triển bền vững.

- Kiểm tra đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư, dự án, liên doanh liên kết của Công ty

Phân tích và đề xuất dự án đầu tư, liên doanh, liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và dịch vụ là rất quan trọng Đồng thời, cần tổ chức thực hiện các phương án đầu tư kinh doanh tài chính và bất động sản hiệu quả để tối ưu hóa lợi nhuận.

Phòng chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc phát triển thị trường và sản phẩm, nhằm nâng cao uy tín thương hiệu và nhãn hiệu công ty, dựa trên chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty.

Hoạch định chiến lược phát triển thị trường và kế hoạch nâng cao thương hiệu của Công ty theo từng giai đoạn cụ thể là rất quan trọng Việc phân bổ nhiệm vụ cho từng thời kỳ giúp đảm bảo sự hiệu quả trong việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

- Quản lý và chỉ đạo điều hành Marketing, tiếp thị thương mại và dịch vụ chăm sóc khách hàng theo đúng qui trình kinh doanh NGK.

- Tổ chức quá trình nghiên cứu, thu thập hệ thống thông tin Marketing.

- Thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị về công tác Marketing.

- Lập kế hoạch chỉ đạo quản lý về phát triển kinh doanh, xây dựng, đầu tư phát triển thương hiệu có hiệu quả.

- Thực hiện công tác quản lý khuyến mãi, Marketing và chăm sóc khách hàng của các hệ thống bán hàng.

- Tổng hợp các báo cáo và phân tích về việc thực hiện chỉ tiêu, các ý kiến góp ý của khách hàng để đưa ra các giải pháp để giải quyết.

Bộ phận chuyên môn này hỗ trợ Tổng Giám Đốc trong việc tổ chức và quản lý hệ thống bán hàng, đồng thời kiểm tra và kiểm soát số lượng cũng như chất lượng hàng hóa Ngoài ra, bộ phận cũng giám sát việc tiêu thụ sản phẩm dựa trên nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Hoạch định và thực hiện các chức năng tiêu thụ sản phẩm Công ty.

- Tổ chức thực hiện quản lý kiểm tra, kiểm soát số lượng và chất lượng hàng hoá trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.

- Thực hiện hoạt động quản lý và giám sát việc tiêu thụ sản phẩm theo quy định của nhà nước và của Công ty.

Thực hiện nghiệp vụ bán hàng bao gồm việc lập hóa đơn chứng từ, tuân thủ chính sách của Công ty, và điều chỉnh bảng giá theo thực tế Ngoài ra, cần đề xuất các biện pháp tích cực nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hiệu quả.

Tổng hợp và phân tích số liệu báo cáo tiêu thụ sản phẩm là cần thiết để điều phối hiệu quả, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục, phòng ngừa và cải tiến quy trình.

Sản phẩm của công ty

Giới thiệu chung về các sản phẩm của Công ty:

NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT

Nước

Nước là nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ quan trọng trong quá trình sản xuất NGK (trên 80%).

Trong thiên nhiên nước được hình thành từ chu kỳ mây, mưa tạo ra nước.

Nước không trung, bao gồm nước mưa và tuyết, là nguồn nước ít bị nhiễm khuẩn và có màu sắc, mùi hương tốt Trong quá trình di chuyển qua không khí, nước này chứa các chất hòa tan như oxy, nitơ, và carbonic, cùng với vi sinh vật, bụi và tạp chất khác Tuy nhiên, nước không trung lại có hàm lượng khoáng chất thấp.

Nước bề mặt, bao gồm nước sông, suối, ao và biển, thường có độ nhiễm khuẩn cao Nguồn nước này chứa nhiều chất vô cơ hòa tan và không hòa tan, tạo thành huyền phù có thể làm nước bị đục và đôi khi có màu sắc khác thường.

Nước ngầm, như nước giếng, là nguồn nước đã thấm qua nhiều lớp đất, cát và khoáng chất, giúp giữ lại các vi sinh vật Nguồn nước này thường có hàm lượng khoáng chất cao, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.

Nước chiếm tỷ lệ cao trong NGK nên chất lượng của nước có ảnh hưởng đến mùi vị, chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm.

2.1.2 Thành phần hoá học của nước

Độ cứng của nước được hình thành chủ yếu từ các ion canxi và magie dưới dạng bicarbonat, clorua và sunfate Trong đó, bicarbonat được coi là độ cứng tạm thời, trong khi clorua và sunfate tạo ra độ cứng vĩnh viễn, hay còn gọi là độ cứng tổng hợp Độ cứng cao có thể dẫn đến sự hình thành cặn vôi bám cứng vào các thiết bị Độ cứng nước thường được đo bằng miligam đương lượng (Mg-E) của ion canxi và magie trong 1 lít nước.

1 miligam đương lượng 20,04 Ca, Mg hay 12,16 mg Mg

1 độ cứng USA = 1 mg CaCO3/lít Để phân loại độ cứng của nước thì nước sẽ có:

Độ kiềm là chỉ số quan trọng phản ánh khả năng của nước trong việc kết hợp với axít mạnh, được hình thành từ các ion OH, CO3 và HCO3 Độ kiềm được phân thành hai loại chính: độ kiềm P và độ kiềm M, trong đó độ kiềm M được biết đến như độ kiềm chung tổng hợp.

Độ Oxy hoá là chỉ số phản ánh hàm lượng tạp chất hữu cơ trong nước, bao gồm các chất nhầy, keo, axit và những chất dễ bị oxy hóa khác Chỉ số Oxy hoá cao cho thấy nước bị ô nhiễm nghiêm trọng.

Khí oxy hoà tan trong nước có khả năng gây ăn mòn cho thiết bị, máy lạnh và đường ống Mức độ ăn mòn này sẽ gia tăng khi nước có độ pH thấp.

 Độ cặn: độ cặn hay tổng chất khô hay tổng chất hoà tan trong nước là lượng chất hoà tan còn lại sau khi đun sôi axít trong nước.

Nước là môi trường lý tưởng cho sự phát triển của vi sinh vật, do đó, các chỉ tiêu vi sinh (chỉ tiêu sinh học) là rất quan trọng Để đảm bảo an toàn cho sản xuất và tiêu dùng, nước phải đạt tiêu chuẩn về độ sạch sinh học, không được chứa vi sinh vật gây bệnh trong nguồn nước nguyên liệu.

2.1.3 Yêu cầu về chất lượng của nước dùng để sản xuất

Mùi và vị của sản phẩm chịu ảnh hưởng từ các chất hòa tan trong nước, có thể tạo ra hương vị đặc trưng cho hương liệu Một số muối khoáng có thể góp phần tạo ra vị mặn và chát, làm phong phú thêm trải nghiệm cảm quan của người tiêu dùng.

Chất huyền phù, hay còn gọi là cặn lơ lửng, có thể nhìn thấy hoặc không bằng mắt thường, ảnh hưởng đến vệ sinh và cảm quan của sản phẩm Những chất này không chỉ làm mất CO2 mà còn gây hiện tượng trào bọt khi chiết chai.

 Chất hữu cơ : một vài chất hữu cơ có thể tạo vòng cổ hay đóng cặn sau khi sản xuất vài giờ hay vài ngày.

 Vi sinh vật: các vi sinh vật có thể làm hỏng sản phẩm về mùi vị hay ngoại quan.

Độ kiềm cao của nước có khả năng trung hòa một phần axit trong sản phẩm và có thể kết hợp với các loại muối khác, từ đó ảnh hưởng đến hương vị của sản phẩm.

Để đảm bảo chất lượng nguồn nước nguyên liệu trong sản xuất NGK, cần kiểm tra và đánh giá dựa trên ba nhóm chỉ tiêu: hoá lý, vi sinh vật và cảm quan Mỗi nhà máy sẽ xác định mức quy định cụ thể cho từng chỉ tiêu, phù hợp với thực tiễn sản xuất và quy định của quốc gia.

Chỉ tiêu chất lượng của nước: Các chỉ tiêu chất lượng chính của nước phải phù hợp với QCVN 02:2009/BYT.

Chất tạo vị ngọt

Đường Saccharose, cùng với đường tổng hợp và nhân tạo, là nguyên liệu chính tạo vị ngọt cho sản phẩm, chiếm từ 8 – 15% trong thành phần Là một trong những nguồn cung cấp năng lượng nhanh chóng cho cơ thể, đường không chỉ mang lại hương vị mà còn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất thực phẩm Tại Việt Nam, đường Saccharose chủ yếu được chế biến từ cây mía, củ cải đường và bắp, với các đặc tính kỹ thuật riêng biệt.

- Độ tinh khiết > 99,8% dễ tan trong nước.

- Không có mùi vị lạ ngoài vị ngọt của đường.

- Không phản ứng với các chất phụ gia của thành phẩm.

Mặc dù đường kết tinh đã được tinh luyện để loại bỏ tạp chất và có màu trắng, nhưng trước khi đưa vào sản xuất, nó cần được xử lý để pha chế syrup tổng hợp.

Nồng độ syrup được đo bằng độ Brix.

Trong các sản phẩm dành cho người ăn kiêng: đường Saccharose được thay thế bằng đường tổng hợp Một vài đường tổng hợp:

- Sacharin: là loại tinh thể, dạng bột màu trắng không mùi, có vị ngọt đậm gấp

500 lần đường Saccharose, saccharin có vị đắng

- Socbitol: màu trắng không gây bệnh sâu răng tạo vị ngọt tan trong nước

- Aspatan: màu trắng không mùi có vị ngọt gấp 200 lần đường dễ tan trong nước.

Có vị ngọt tương tự như đường do đó được sử dụng phổ biến trong sản xuất đặc biệt sản xuất các sản phẩm, các thức uống dạng bột

Lọc CO2 Nén Giải nén Hút ẩm Làm nguội

Hóa lỏng Hấp phụ Giải nhiệt

- Cyclomate: có độ ngọt gấp 30-40 lần đường, có vị ngọt tương tự như saccharin nhưng không kèm theo hậu vị đắng.

Hiện nay Công ty CP NGK Chương Dương dùng đường Saccharose tinh luyện từ mía.

Khí CO 2

2.3.1 Quy trình sản xuất CO 2

Trong NGK có gas CO2 là yếu tố tạo nên sự đặc trưng riêng của sản phẩm.

CO2 trong thiên nhiên được sinh ra từ sự hô hấp của động thực vật và từ các quy trình sản xuất công nghiệp Hai nguồn chính cung cấp CO2 cho ngành công nghiệp là từ các phản ứng lên men tại các nhà máy sản xuất bia và rượu, cũng như từ quá trình đốt cháy dầu.

DO với chất trung gian là MEA.

 CO 2 có nhiều công dụng:

CO2, mặc dù không có vị, nhưng khi hòa tan trong nước sẽ tạo ra vị chua nhẹ do hình thành axit Sự kết hợp giữa vị chua này với các hương liệu khác nhau góp phần tạo nên hương vị đặc trưng của sản phẩm.

- CO2 góp phần ngăn chặn sự phát triển của vi sinh vật.

- Các bọt khí CO2 trên mặt sản phẩm làm cho sản phẩm hấp dẫn hơn

- CO2 còn giúp cho sự tiêu hoá tốt hơn

2.3.3 Đặc tính Đó là khí nặng không màu gần như không mùi, khí này không cháy, không gây ăn mòn kim loại Tan trong nước tạo ra axít nhẹ, trong một môi trường có nhiều khí

CO2 có thể gây ngạt thở vì nó làm giảm nguồn cung cấp oxy Tuy nhiên, CO2 cũng được sử dụng làm chất chữa cháy và là nguyên liệu quan trọng cho quá trình quang hợp ở thực vật.

 CO2 thường hiện diện ở 3 trạng thái:

- CO2 ở dạng khí khi nhiệt độ > 31,1 o C.

- CO2 hoá lỏng sẽ hoá lỏng khi nhiệt độ < 31,1 o C

- Ở nhiệt độ bình thường CO2 chỉ ở trạng thái lỏng khi được nén ở áp suất cao Vì vậy CO2 lỏng luôn chứa trong các bình chịu được áp suất cao

CO2 ở trạng thái rắn với nhiệt độ -56,6 °C có màu trắng như tuyết và được nén thành viên CO2 dễ hòa tan trong nước Đây là yếu tố quan trọng trong sản xuất NGK, nơi 1 lít nước ở nhiệt độ 15 °C có thể hấp thụ 1 thể tích CO2, được gọi là nước bão hòa Phương pháp chính để đo hàm lượng CO2 bão hòa trong dung dịch là xác định số thể tích hoặc trọng lượng CO2 có trong dung dịch đó.

Chất điều vị chua

Trong nước ngọt có axít tạo vị chua NGK có vị chua dịu trong sản xuất người ta thường dùng một số axít thực phẩm: axít citric, axít tartric v.v…

- Tạo vị chua cho sản phẩm.

- Làm nhẹ vị ngọt của đường

- Chất bảo quản sirô màu, sản phẩm.

- Axít citric (cam, chanh) ở dạng hạt tinh thể.

- Axít tartric (saxi, nho): ở dạng nước.

- Axít photphoric (cola): ở dạng lỏng.

Hương liệu

Hương liệu, mặc dù chiếm tỷ lệ nhỏ và gần như không có giá trị dinh dưỡng, lại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hương vị đặc trưng của NGK, góp phần thu hút người tiêu dùng.

 Các hương liệu dùng để sản xuất NGK gồm có:

- Chất trích ly trong cồn.

 Thành phần của hương: gồm 2 thành phần:

Hương tự nhiên được chiết xuất, trích ly từ thực vật (lá, quả, rễ v.v…) để tạo ra hương như cam, chanh, sáxị, bạc hà.

Hương liệu tổng hợp: được sản xuất từ nguồn gốc hoá học tổng hợp lại như: tinh dầu lê, tinh dầu chuối.

Hương liệu hỗn hợp: gồm hương liệu tự nhiên và hương liệu tổng hợp trộn với nhau.

Các chất hương liệu thường có dạng lỏng với thành phần hóa học phong phú, đặc điểm bay hơi cao và tỷ trọng từ 0,8 đến 0,98 Chúng dễ hòa tan trong cồn éte và có khả năng oxy hóa khi tiếp xúc với không khí Để bảo quản, cần lưu trữ trong bồn chứa kín, ở nơi mát mẻ, tối tăm và tránh ánh nắng mặt trời.

Chất tạo màu

Để sản phẩm có màu sắc hấp dẫn giống như các loại quả và thực vật mà chúng đại diện, người ta thường thêm màu vào trong sản phẩm Điều này giúp thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và tăng tính hấp dẫn của sản phẩm.

Chất màu tự nhiên thường có trong nguyên liệu thực vật và hoa quả, tạo ra màu sắc cho lá, vàng và xanh lá cây Tuy nhiên, những chất màu này dễ biến đổi trong quá trình bảo quản và chế biến, vì vậy ít được sử dụng trong ngành thực phẩm Caramel, một loại chất màu được hình thành từ sự đốt cháy đường Saccharose ở nhiệt độ cao, có màu nâu sậm và vị hơi đắng Caramel hòa tan tốt trong nước, mang lại màu nâu cánh dán cho các loại nước giải khát như Sáxị và Cola.

Chất màu nhân tạo được tổng hợp từ các gốc hóa học màu, có khả năng tan trong nước và chịu được môi trường axit, đồng thời bền vững với tính axit Chúng không làm ảnh hưởng đến mùi vị của sản phẩm và không bị nhiễm vi sinh vật Tại Việt Nam, màu thực phẩm sử dụng trong sản xuất thực phẩm phải nằm trong danh mục cho phép của Bộ.

Màu sắc của NGK thường bị biến sắc bởi nấm mốc, nấm men, vi khuẩn, ánh nắng mặt trời.

Chất bảo quản

Hầu hết các loại NGK chứa CO2 đã được bảo quản nhờ vào axít và khí CO2 có sẵn trong sản phẩm Tuy nhiên, những loại NGK có hàm lượng CO2 và axít thấp thường dễ bị hư hỏng do vi sinh vật Để ngăn chặn sự phát triển của các vi sinh vật này, người ta thường sử dụng chất bảo quản.

Các chất bảo quản được sử dụng:

Benzoatenatri là một chất tinh thể màu trắng, gần như không có mùi và có vị hơi ngọt, dễ tan trong nước Nồng độ hiệu quả để tiêu diệt vi sinh vật là từ 0,01% đến 0,02%, trong khi nồng độ bảo quản dao động từ 0,3% đến 0,03%.

- Sozbatenatri: nó ở dạng bột màu trắng, tan trong nước không tạo ra mùi vị lạ. Được cho phép sử dụng 0,2 %.

Kiểm tra loại chai không đạt

Xử lý sơ bộ Chai

Bão hòa CO2 Làm lạnh

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

Quy trình sản xuất

Nước qua xử lý 1Kiểm tra

Thuyết minh quy trình

Mục đích: loại bỏ tạp chất và làm trong nước để sử dụng.

 Bồn lắng có thể tích: 300m 3

 Bể ngầm có thể tích: 90 m 3

 Hệ thống lọc cát có 8 cái, mỗi cái 6.5m 3

Nước đã qua xử lý 1

Nước và vôi được trộn lẫn trước khi được đưa vào bể lắng Tại đây, hệ thống xương cá giúp tách biệt tạp chất, cho phép chúng chìm xuống đáy bể, trong khi nước trong sẽ được dẫn qua hệ thống xương cá xuống bể ngầm Quá trình lắng tiếp tục diễn ra tại bể ngầm để làm trong nước.

Khử trùng nước bằng Clorine là bước đầu tiên trong quy trình xử lý nước Sau khi khử trùng, nước được chuyển vào bồn lắng quậy, nơi cánh khuấy trộn lẫn nước thành phố, sữa vôi, phèn và clorine, giúp cặn lắng xuống đáy bồn Nước trong sau đó được chuyển qua các lỗ ở trên thành bồn vào hệ thống lọc cát, bao gồm các lớp chân không, cát, sạn nhỏ và sạn to, tiếp theo là hệ thống lọc than với cấu trúc tương tự Nước được phun vào bồn lọc qua các tầng lọc, và sau khi xử lý, nước sẽ được kiểm tra về độ trong, màu sắc và mùi vị Khi đạt chuẩn, nước này sẽ được sử dụng cho mục đích pha chế.

Mục đích: tạo ra hỗn hợp syrup với độ Brix xác định theo từng Công ty để chuẩn bị cho giai đoạn phối chế.

Quá trình nấu syrup: gồm 3 giai đoạn:

 Hòa tan đường trong nước

 Chuyển hóa đường thành syrup

Lọc: loại bỏ tạp chất Sử dụng ống lọc sơ bộ và lưới lọc 10àm và 5àm.

Bơm định lượng Phối trộn

Làm lạnh Bão hòa CO2

Làm nguội: chuẩn bị cho công đoạn pha hương liệu Khi pha chế cần làm lạnh đến nhiệt độ 4 – 10 o C để hạn chế tổn thất và giữ được hương thơm.

Syrup mùi là syrup được pha thêm caramel, hương đặc trưng cho từng sản phẩm và chất bảo quản.

 Thiết bị trao đổi nhiệt loại vỏ bọc, gián tiếp

Vỏ ngoài được kết nối chắc chắn với vỏ thiết bị bên trong thông qua mặt bích hoặc hàn liền, tạo ra một khoảng trống kín Trong khoảng trống này, chất tải nhiệt (hơi nước) sẽ được đưa vào để làm nóng, giúp hòa tan nước và đường một cách hiệu quả.

3.2.2 Bài khí – làm lạnh – phối trộn - điều chỉnh gas và làm lạnh :

Nước sau khi xử lý được đưa qua hệ thống làm lạnh:

Tỷ lệ phối trộn: theo quy định của Công ty.

Nước được xử lý qua hệ thống bài khí để loại bỏ các khí khác, giúp CO2 dễ dàng hòa trộn Sau đó, nước được bơm định lượng vào bồn chứa và đồng thời sục khí CO2 vào Hỗn hợp này sẽ được chuyển đến bộ phận phối trộn, nơi siro cũng được bơm định lượng Cuối cùng, hỗn hợp sẽ được chuyển qua bồn chứa lớn và nạp CO2 lần nữa.

2 (theo yêu cầu của sản phẩm) Sau đó được bơm qua hệ thống alpha lava để giữ CO2.

Tác nhân lạnh sau khi ra khỏi bình ngưng được đưa vào van tiết lưu để giảm áp, vẫn giữ trạng thái lỏng nhưng với nhiệt độ rất thấp Khi vào phòng bốc hơi, tác nhân lạnh nhận nhiệt từ sản phẩm và chuyển pha sang trạng thái hơi Nhiệt độ của tác nhân không thay đổi trong quá trình này Hơi sau đó được máy nén hút lên và nén ở điều kiện đẳng entropy để chuyển đổi thành hơi bão hòa Quá trình ngưng tụ tại bình ngưng giúp hơi chuyển đổi về trạng thái lỏng bão hòa, tạo thành một chu trình khép kín liên tục.

3.2.3 Xử lý sơ bộ chai.

Chai được vận chuyển trên pallet chưa xử lý đến khu vực làm việc của robot, nơi robot thực hiện việc gắp 1 pallet chứa 8 két mỗi lần Sau đó, pallet này sẽ đi qua thiết bị gắp chai với khung định vị và 24 đầu gắp mỗi lần, tách chai và két rỗng ra theo hai đường riêng biệt Két rỗng sẽ được đưa vào hệ thống đảo két, nơi vật lạ trong két được loại bỏ và két được làm sạch, trong khi chai sẽ được chuyển vào bể xút.

Nguyên lí máy rửa: ngâm và phun.

Cơ chế làm sạch: cơ học (áp lực bơm xịt, rửa bên trong và bên ngoài), lí học (nhiệt độ), hóa học( xút).

Quy trình tiến hành như sau: Đầu tiên, chai được móc vào CAM và hàng rào để loại bỏ dịch bẩn Sau đó, chai được đưa vào bể sơ bộ để làm mềm và giảm thiểu hao hụt xút Khi vào bể xút, chai được ngâm từ từ trong thời gian dài và ở mọi tư thế nhằm đảm bảo được rửa sạch và loại bỏ date cũ Cuối cùng, trước khi ra khỏi bể xút, chai sẽ được rửa sạch hoàn toàn.

Rửa xút được thực hiện theo các thông số cụ thể do Nhà máy quy định, với 4 bể xút có mức độ nhiễm xút giảm dần từ bể 1 đến bể 4 Quá trình này đảm bảo chai sẽ được làm sạch hiệu quả.

Nhiệt độ quá trình là 67 - 82 o C Nồng độ hóa chất xút 2-5%, theo tiêu chuẩn cho phép

Kiểm soát ở đây có thể là: nhiệt độ, chai có tráng rửa hết xút Dùng phenol kiểm tra.

3.2.5 Kiểm tra loại chai không đạt – in date

Sau khi chai được đưa ra từ bể xút, chúng sẽ di chuyển qua băng chuyền đến thiết bị soi chai, nơi kiểm tra các vật lạ còn sót lại và xác định xem date cũ có được tẩy sạch hay không Những chai không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ, và nhà máy còn bố trí công nhân để kiểm tra kỹ lưỡng các chai không đạt yêu cầu.

Thiết bị in date sẽ in ngày sản xuất mới.

Nguyên lý: Chiết theo phương pháp đẳng áp

Phương pháp: Gồm 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1 trong quá trình chiết rót là giai đoạn đẳng áp giữa bầu chiết và chai Chai được chuyển đến trục vít vô tận qua băng chuyền, sau đó được nâng lên để khớp với vòi chiết Tại thời điểm này, van sẽ được mở từ từ để cân bằng áp suất khí gas giữa chai và bồn chứa dung dịch chiết.

Giai đoạn 2: Mở nước từ bồn chiết xuống chai:

Khi áp suất đã cân bằng do lực hút của trọng lực nên dung dịch từ bồn chiết sẽ chảy xuống chai.

Quá trình chiết diễn ra cho đến khi dung dịch trong chai đạt mức vòi chiết, lúc này dung dịch ngừng chảy do áp suất trong chai vượt quá áp suất tại bồn chiết.

Giai đoạn 4: Xả không khí dư:

Mở van thông với không khí để tạo áp suất cân bằng với áp suất khí quyển tránh làm nổ chai.

Sử dụng máy đóng nắp chai.

Kiểm tra nắp chai để đảm bảo đạt yêu cầu (không méo, không hở) là bước đầu tiên Sau đó, nắp chai được máy gấp và định vị chất lên pallet đầy, trước khi được xe chuyên chở vận chuyển đến kho hàng.

Nguyên lí hoạt động : sử dụng tia gamma chụp xuyên đủ dung tích, nếu dung tích này nhỏ hơn thông số quy định thì loại chai thiếu

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG

Kiểm tra bán thành phẩm

4.1.1 Kiểm tra nước xử lý 1, xử lý 2

4.1.1.1 Kiểm tra độ kiềm phenol (độ P)

 Dùng pipet hút 50ml mẫu cho vào bình tam giác 250ml, cho 3 giọt natri thiosulfat, 3 giọt phenolphtalein 0.3% Lắc đều.

 Nếu mẫu không màu thì độ P = 0.

 Nếu mẫu có màu hồng thì dùng HCl N/50 chuẩn độ đến khi mất màu hồng Ghi thể tích HCl N/50 tiêu tốn.

4.1.1.2 Kiểm tra độ kiềm Metyl (độ M)

 Cho tiếp vào dung dịch vừa xác định phenol 3 giọt Methyl orange Lắc đều.

 Sau đó chuẩn độ bằng HCl N/50.

 Kết thúc khi mẫu chuyển từ màu vàng sang màu vàng cam Ghi thể tích HCl N/50 tiêu tốn.

 Dùng pipet hút 50ml mẫu cho 0.5ml tampon kiềm, cho 3 giọt eriochrome noir

 Dùng Complexon III chuẩn độ từ màu tím chuyển sang xanh lơ.

 Ghi thể tích Complexon III tiêu tốn

 Lấy 10ml mẫu cho thêm 0,5ml octotolidin 1%.

Kết quả: So với bảng màu, suy ra hàm lượng Clo trong nước.

4.1.2 Kiểm tra chất tẩy rửa (máy 4 phân xưởng chiết)

 Lấy 25ml mẫu cho 3 giọt phenolphtalein 0.3%.

 Dùng acid acetic chuẩn mất màu hồng Ghi thể tích acid acetic.

 Giữ nguyên mẫu đã kiểm tra NaOH, cho tiếp vào 3ml acid acetic.

 Cho 3 giọt P.A.N, dùng CuSO4.5H2O 0.01M chuẩn từ màu vàng sang màu tím bền Ghi thể tích CuSO4.5H2O 0.01M.

Chuẩn bị mẫu: lấy 100ml siro mùi pha với 500ml nước Lắc đều.

Theo TCVN 3215-79, để thử cảm quan, cần sử dụng dụng cụ đúng và đảm bảo điều kiện thử nghiệm Đầu tiên, lắc đều chai chứa mẫu thử, sau đó mở nắp và rót từ 13 - 20ml nước vào cốc thủy tinh không màu, khô và sạch có dung tích 50ml để xác định các chỉ tiêu cảm quan.

Khi đánh giá màu sắc và độ trong của mẫu thử, cần đặt cốc chứa mẫu ở nơi có ánh sáng tốt, trên nền trắng, và đảm bảo rằng mắt người quan sát cùng hướng với nguồn sáng chiếu vào mẫu.

 Mùi: Sau khi rót nước từ chai mẫu vào cốc phải để yên 15 phút để xác định mùi.

 Vị: Dùng đũa thủy tinh chấm vào mẫu thử đưa lên đầu lưỡi để xác định.

 Cặn: Đặt cốc đựng mẫu thử ở giữa nguồn sáng và mắt người quan sát.

4.1.4.3 Kiểm tra nồng độ acid

 Lấy 10ml mẫu, cho 3 giọt phenolphtalein 0.3%.

 Dùng NaOH N/50 chuẩn từ màu nâu sang nâu đỏ Ghi thể tích NaOH

Kiểm tra thành phẩm

4.2.1.1 Kiểm tra độ kín nút

Dụng cụ : thước đo hai đầu có vòng tròn Vòng 1 ( vòng không lọt ) có d = 25.58 mm Vòng 2 ( vòng lọt) có d = 28.83mm.

 Đặt thước đo cho vòng một vừa khít vào nút chai.

 Ấn nhẹ và quan sát.

 Ghi kết quả nút chai có lọt qua hay không.

 Và tiến hành với vòng tròn thứ hai.

Kết quả: Độ đóng nút của thành phẩm đạt khi:

 Tốt: lọt qua vòng 28.83mm, không lọt qua vòng 28.58mm.

 Đóng nút quá hở: khi không lọt qua vòng 28.83mm.

 Đóng nút quá chặt: lọt qua vòng 28.58mm.

Dụng cụ: Dùng thước đo độ đầy.

 Đặt chai thành phẩm thẳng đứng, đặt thước lên nút chai.

 Chiều cao mực nước bằng mắt nhìn mặt cong dưới trong chai với số đo thước. Kết quả: đọc kết quả trên thước đo.

Dụng cụ: ống đong 250ml, bercher 150ml.

 Cho sản phẩm vào ống đong quan sát màu sắc, độ trong.

 Rót ra bercher quan sát.

Kết quả: ghi nhận kết quả người kiểm tra.

Dụng cụ: Máy khuấy từ, Brix kế, bercher 500ml, ống đong 250ml.

 Loại CO2 ra khỏi mẫu bằng cách mở nút chai cho sản phẩm vào bercher 500ml.

 Cho lên máy khuấy từ, đuổi hết CO2 trong mẫu.

 Cho vào ống đong 250ml, để yên vài phút cho bọt tan, cho brix kế vào.

Kết quả: đọc kết quả trên Brix kế.

4.2.2.2 Xác định thể tích CO 2

Dụng cụ: áp kế từ 0 đến 100PSI, nhiệt kế 0 đến 100 o C, bảng đọc kết quả CO2 theo áp suất và nhiệt độ.

 Đặt áp kế lên nút chai, siết chặt áp kế, quấn khăn quanh cổ chai.

 Ấn mạnh áp kế đâm thủng nút chai, kim áp kế sẽ lệch đi do không khí trong chai đi ra.

 Xả khí cho áp kế về 0 sau đó khóa lại nhanh Khi đó CO2 trong chai sẽ bốc lên tạo áp suất đẩy kim đồng hồ lên từ từ.

 Lắc mạnh chai cho đến khi kim đồng hồ chỉ áp suất không đổi Ghi áp suất.

 Xả áp kế từ từ về 0, tháo nhẹ áp kế rút dần ra khỏi miệng chai.

 Thả nhiệt kế vào trong chai Ghi nhiệt độ.

Kết quả: tra bảng đọc kết quả CO2.

Kiểm tra vi sinh

4.3.1 Kiểm tra tổng vi khuẩn hiếu khí

 Nhằm xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí có trong các sản phẩm nước giải khát có gas.

Nguyên tắc của phương pháp này là sử dụng một lượng mẫu với nồng độ thích hợp để đếm số lượng vi khuẩn lạc mọc trong môi trường nuôi cấy Qua đó, có thể xác định xem mẫu đó có đạt tiêu chí vi sinh vật hay không, với điều kiện nuôi cấy ở nhiệt độ 37 độ C trong vòng 48 giờ.

4.3.1.2 Phạm vi: Áp dụng để xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí có trong mẫu thành phẩm, nước, siro, chai đã rửa, nút khoén.

 Nutrient agar: 23g trong 1 lít nước.

 Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 10ml môi trường, nút kín hấp khử trùng 15 phút ở 121 0 C.

 Lấy ống nghiệm sau khi hấp khử trùng để nguội 45 - 50 o C.

 Cho 1ml mẫu vào môi trường.

 Để đông tự nhiên, đặt trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 o C trong 24 - 48 giờ.

Dùng mắt thường đếm số khuẩn lạc đã mọc trong ống nghiệm.

Giá trị tối đa cho phép là nhỏ hơn hoặc bằng 100 SKL/ml.

4.3.2 Kiểm tra nấm men và nấm mốc

Kiểm tra sự hiện diện của men mốc trong sản phẩm nước giải khát có gas, nước, siro.

4.3.2.2 Phạm vi: Áp dụng kiểm tra đối với mẫu sản phẩm nước giải khát có gas.

 Sabourand 4% Glucose Agar: 65g trong 1 lít nước.

 Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 10ml môi trường, nút kín hấp khử trùng 15 phút ở 121 0 C.

 Lấy ống nghiệm sau khi hấp khử trùng để nguội 45-50 o C.

 Cho 1ml mẫu vào môi trường.

 Để đông tự nhiên, đặt trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 o C trong 24-48 giờ.

4.3.2.4 Kết quả: Đếm tổng số khuẩn lạc mốc mọc trên môi trường nuôi cấy.

Giới hạn tối đa cho phép là 0 SKL/ml.

Nước thải trước khi xử lý

Thiết bị lắng đứng Bể chứa bùn

Kiểm tra sự hiện diện của E Coli trong các sản phẩm của các công đoạn của quá trình hình thành sản phẩm nước giải khát có gas.

4.3.3.2 Phạm vi: Áp dụng kiểm tra đối với các mẫu: nước rửa chai, nước sau lọc cát, nước sau lọc than, nước pha chế.

 Cho vào mỗi ống nghiệm khoảng 10ml môi trường, nút kín hấp khử trùng 15 phút ở 121 0 C.

 Lấy ống nghiệm sau khi hấp khử trùng, sau đó cho 1ml mẫu.

 Nuôi ở tủ ấm 37 o C trong 24 giờ.

4.3.3.4 Kết quả: Đổi màu môi trường.

Giới hạn tối đa cho phép là 0 KL/ml

VỆ SINH CÔNG NGHIỆP VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

Xử lý nước thải

Nước thải được thu gom qua mạng lưới và chảy qua song chắn rác, sau đó tập trung vào bể điều hòa trước khi được bơm vào hệ thống xử lý.

 Bể thu gom: Song, Lưới chắn rác:

- Loại các rác bẩn lớn hơn 1mm, các rác bẩn phía trước song chắn rác này cần thu gom hàng ngày.

Song chắn rác được thiết kế với khe hở 5mm giữa các song, giúp loại bỏ các chất rắn thô có kích thước lớn hơn 5mm Để tăng hiệu quả, phía sau song còn được trang bị lưới chắn rác, nhằm giữ lại các loại rác nhỏ hơn.

 Bể điều hoà kết hợp yếm khí:

Bể điều hòa đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lưu lượng và nồng độ nước thải, giúp giảm kích thước và duy trì chế độ làm việc ổn định cho các công trình xử lý phía sau, từ đó ngăn ngừa hiện tượng quá tải trong hệ thống xử lý nước thải.

 Thiết bị phản ứng kết hợp keo tụ:

Cánh khuấy giúp trộn hóa chất với nước thải, tăng tốc độ phản ứng Khi hóa chất hoàn toàn phản ứng, sẽ hình thành các bông cặn Nước thải sau đó tự chảy qua thiết bị lắng đứng, trong khi hóa chất trợ keo tụ được bơm định lượng vào.

Trên đường ống dẫn vào thiết bị lắng, hóa chất polymer được thêm vào để hỗ trợ quá trình keo tụ Nhờ vào chất trợ keo tụ, các bông cặn kết dính với nhau, tạo thành những bông cặn lớn hơn với tỷ trọng cao hơn nhiều so với nước, giúp chúng dễ dàng lắng xuống và tách ra khỏi dòng nước thải.

Nước thải được dẫn vào ống trung tâm để phân phối đều trên toàn bộ diện tích đáy ống Thiết kế của ống trung tâm trong thiết bị lắng đảm bảo rằng nước ra khỏi ống với vận tốc tối thiểu, tạo điều kiện cho các bông cặn có tỷ trọng lớn vượt qua dòng nước thải và lắng xuống đáy thiết bị.

Lắng bùn là quá trình tách nước khỏi bùn, sau đó bùn được thu gom định kỳ Bùn thu được sẽ được xử lý hoặc thải bỏ đúng quy định Nước sau khi tách bùn sẽ được đưa trở lại bể điều hòa để tiếp tục quá trình xử lý.

 Hoá chất keo tụ: AL 2 (SO 4 ) 3

Liều lượng sử dụng: 200mg/l:

- Một ngày vận hành hệ thống sử dụng 50kg.

- Liều lượng sử dụng: 50/10% = 500 lít/ngày.

Chuẩn bị dung dịch hoá chất:

50 kg AL2(SO4)3 + 500 lít nước sạch → khuấy trộn đều trong vòng 15-20 phút.

Cài đặt bơm định lượng:

- Thời gian pha mới: 1 ngày.

 Hoá chất tạo bông (polymer)

Liều lượng sử dụng: 5mg/l:

- Một ngày vận hành hệ thống sử dụng 1,25kg.

- Liều lượng sử dụng: 1,25/0,5% = 250 lít/ngày.

Chuẩn bị dung dịch hoá chất:

2,5 kg polymer + 500 lít nước sạch → khuấy trộn đều trong vòng 20-30 phút.

Cài đặt bơm định lượng:

- Thời gian pha mới: 2 ngày.

 Hệ thống được thiết kế tự động

TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn

BOD5 (20oC) oC mg/l mg/l

Dầu động thực vật Đồng

Xianua mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MPN/100ml

Tổng hoạt động phá xạ (an pha)

Tổng hoạt động phá xạ (bê ta)

An toàn lao động và phòng chống cháy nổ

 Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp theo tiêu chuẩn OHSAS 18001: 2007.

Trong môi trường làm việc có nguy cơ cao từ hóa chất và các mối nguy cơ cơ điện, công nhân và cán bộ vận hành cần phải mặc trang phục gọn gàng theo quy định của nhà máy Họ cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp an toàn khi tiếp xúc với hóa chất, bao gồm việc đeo kính bảo hộ và mặt nạ phòng độc để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Khu vực sản xuất được trang bị vòi nước để rửa sạch hóa chất dính vào mắt và da ngay lập tức, cùng với tủ y tế để sơ cứu Người lao động cần tuân thủ quy định không hút thuốc, không tự ý vào khu vực có rào cản hoặc biển cấm, và không di chuyển giữa các cầu trục đang hoạt động.

 Kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất tránh rò rỉ gây cháy nổ.

 Trang bị bình cứu hỏa, có cột thu lôi chống sét.

 Công nhân vận hành phải tuân thủ các quy định an toàn về điện, không hút thuốc trong khu vực sản xuất.

 Thường xuyên kiểm tra các thông số vận hành.

 Nhà kho khô ráo, thoáng mát, hóa chất phải có nhãn tên rõ ràng, bình chứa phải được lắp đầy đủ van, mũ van.

 Vận chuyển: tránh gây va chạm mạnh, ngã đổ, phải có bạt che.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Trong giai đoạn thực tập tại Công Ty Cổ Phần Nước Giải Khát Chương Dương, chúng tôi đã củng cố kiến thức học được tại trường và tiếp cận những thông tin mới liên quan đến chuyên ngành và xã hội Qua quá trình này, chúng tôi đã nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề thông qua việc đặt câu hỏi và tìm kiếm thông tin liên quan, đồng thời phát triển tư duy sáng tạo Chúng tôi tự tin rằng đã tích lũy được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho sự nghiệp tương lai Nhóm chúng tôi đã hoàn thành tốt các mục tiêu thực tập, đặc biệt là việc tìm hiểu quy trình sản xuất nước ngọt có gas, từ đó định hướng rõ ràng cho công việc sau khi tốt nghiệp.

Mặc dù thời gian thực tập tại công ty không dài, nhưng chúng em đã nhận thấy sự nỗ lực làm việc của các nhân viên thông qua những sản phẩm dược phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh cao Nhà máy, được xây dựng hơn nửa thế kỷ trước, có thiết bị cũ kỹ, dẫn đến một số sự cố máy móc không thể tránh khỏi Tuy nhiên, điều này được bù đắp bằng sự quản lý chặt chẽ từ các phòng ban và tinh thần trách nhiệm của từng cá nhân, được đánh giá rất cao.

Chúng em nhận thấy những khó khăn mà nhà máy sản xuất đang gặp phải qua việc kiểm tra máy móc, trang thiết bị và con người, điều này ảnh hưởng đến thời gian và công sức Do đó, nhà nước cần cấp vốn và đầu tư vào trang thiết bị hiện đại, cũng như xây dựng lại nhà máy để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo ra các sản phẩm mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Ngày đăng: 28/12/2021, 13:42

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.3. Sơ đồ tổ chức và phân bố nhân sự - Thực tập tốt nghiệp  Nước giải khát có gas
1.3. Sơ đồ tổ chức và phân bố nhân sự (Trang 11)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w