An toàn nhằm tránh điện giật
Để tránh hiện tượng này, người thợ phải có những biện pháp sau:
- Vỏ ngoài của máy và cầu dao cần phải được tiếp đất tốt.
- Tất cả những dây dẫn dùng để hàn phải được cách điện tốt.
Khi ngắt điện hoặc đóng cầu dao, cần đeo găng tay da khô và nghiêng đầu về một bên để tránh bị bỏng do tia lửa điện.
- Tất cả các dụng cụ khi hàn như: găng tay, quần áo, giày… phải khô ráo.
- Khi làm việc ở nơi ẩm ướt phải đi giày cao su hoặc dùng tấm gỗ khô để lót dưới chân.
- Khi làm việc ở trong những ống tròn và những vật đựng bằng kim loại phải có tấm cách điện ở dưới chân.
- Khi hàn ở những nơi thiếu ánh sáng hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ bóng đèn.
- Nếu thấy người bị điện giật, phải lập tức ngắt nguồn điện chính.
An toàn nhằm tránh nổ, trúng độc và những nguy hại khác
Để đảm bảo an toàn, khi thao tác cần có những biện pháp sau:
- Khi hàn những vật chứa như két xăng, những chất dễ cháy thì phải cọ rữa sạch sẽ và để khô trước khi hàn.
- Khi làm việc trong nồi hơi hoặc những thùng lớn thì sau một thời gian phải ra ngoài hô hấp không khí mới.
- Khi cạo và làm sạch xỉ hàn phải đeo kính trắng.
- Chỗ làm công việc hàn phải được thông gió tốt, đặc biệt là hàn kim loại màu.
- Khi hàn ở trên cao phải đeo dây an toàn và phải buộc vào dây cáp trên giá cố định.
Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của các tia
Những tác hại của tia lửa hàn
Nguy cơ bệnh về mắt do tiếp xúc với ánh sáng quá mạnh là rất cao, đặc biệt khi nhìn vào tia lửa của que hàn Việc này có thể dẫn đến viêm giác mạc do ánh sáng, do trong tia lửa hàn chứa tia UV với bước sóng 315mm, gây độc cho mắt nếu nhìn quá lâu Ngoài ra, tia lửa hàn còn phát ra bức xạ và nhiệt, có thể gây bệnh viêm quang – giác mạc Tuy nhiên, bệnh này thường phục hồi nhanh chóng và không để lại biến chứng.
Que hàn có thể gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe, đặc biệt là ảnh hưởng đến hệ hô hấp Khi que hàn cháy, nó sinh ra các khí độc hại như khí cacbonic, bụi silic, bụi măng gan và bụi oxit kẽm, gây hại cho người tiếp xúc Ngoài ra, trong quá trình hàn, tia lửa và kim loại lỏng với nhiệt độ cao có thể gây bỏng da cho thợ hàn và những người xung quanh.
Nguy cơ cháy nổ từ hoạt động hàn và cắt kim loại đang gia tăng đáng kể Tia lửa hàn phóng ra kèm theo các hạt kim loại nóng, có thể gây ra hỏa hoạn khi tiếp xúc với các vật liệu dễ cháy.
Cách phòng tránh
Mũ hàn bảo vệ là thiết bị không thể thiếu khi thực hiện công việc hàn, giúp bảo vệ phần đầu khỏi tác động của tia UV, tia hồng ngoại và các tia xỉ hàn nóng chảy Việc sử dụng mũ bảo vệ không chỉ bảo vệ mắt mà còn giúp bảo vệ da mặt khỏi những nguy hiểm tiềm ẩn trong quá trình hàn.
Quần áo bảo vệ là thiết yếu để bảo vệ chân, tay và vùng da cổ của công nhân hàn Chúng cần được làm từ vật liệu không cháy hoặc khó cháy, với chất liệu da là lựa chọn an toàn nhất để chống chảy bỏng Ngoài ra, việc mang găng tay là rất quan trọng, vì tay là bộ phận tiếp xúc gần nhất với tia lửa hàn.
Khu vực hàn tách biệt là cần thiết để bảo vệ các khu vực khác khỏi ảnh hưởng của ánh sáng và hồ quang điện Việc xây dựng khu vực này giúp giảm thiểu thiệt hại trong trường hợp xảy ra hỏa hoạn và hạn chế tiếp xúc của tia lửa hàn với các vật liệu dễ cháy.
Màn nhựa PVC ngăn tia lửa hàn, thường có màu đỏ, có khả năng ngăn chặn ánh sáng và bảo vệ khu vực xung quanh khỏi những hạt kim loại nóng chảy bắn tung tóe Việc sử dụng loại màn này là cần thiết khi làm việc trong khu hàn chung với các khu sản xuất khác.
Hình 2.2.3 Hình Màn nhựa pvc ngăn tia lửa hàn
Sử dụng màn nhựa PVC để ngăn tia lửa hàn không chỉ giúp tiết kiệm chi phí xây dựng cho nhiều khu vực làm việc khác nhau, mà còn là giải pháp hiệu quả thay thế cho việc xây dựng vách ngăn bằng các loại vật liệu khác.
Tia lửa hàn có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, vì vậy việc hiểu rõ những nguy cơ và áp dụng các biện pháp phòng tránh là rất quan trọng Hy vọng rằng những biện pháp được đề cập sẽ giúp bạn làm việc an toàn hơn khi hàn và cắt kim loại.
Phòng chống bụi, khúi hàn, trong sản xuất
Định nghĩa và phân loại bụi
Bụi là tập hợp các hạt có kích thước khác nhau, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung Khi các hạt bụi lơ lửng trong không khí, chúng được gọi là aerozon, trong khi khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể thì gọi là aerogen.
Bụi có nhiều nguồn gốc khác nhau, bao gồm bụi kim loại như mangan, silic và rỉ sắt; bụi từ cát và gỗ; bụi động vật như lông và xương; bụi thực vật như bông và gai; cùng với bụi hóa chất như grafit, bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng và vôi.
Bụi bay có kích thước từ 0,001 đến 10 µm, trong đó các hạt từ 0,1 đến 10 µm được gọi là mù, còn các hạt từ 0,001 đến 0,1 µm được gọi là khói Những hạt bụi này chuyển động trong không khí và có thể ảnh hưởng đến sức khỏe Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 µm thường gây tác hại cho mắt.
Bụi có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe, bao gồm nhiễm độc từ các kim loại nặng như chì (Pb), thủy ngân (Hg) và benzen Ngoài ra, bụi còn có khả năng gây dị ứng và ung thư, đặc biệt là từ các chất như nhựa đường và phóng xạ, cũng như các hợp chất brôm Hơn nữa, bụi silic và amiăng có thể dẫn đến tình trạng xơ phổi, ảnh hưởng lâu dài đến hệ hô hấp.
Tác hại của bụi
Bụi có tác hại đến da, mắt, cơ quan hô hấp, cơ quan tiêu hoá, các hạt bụi này bay lơ lững.
3.2.1 Tác hại của bụi , khúi hàn và biện phỏp phũng chống trong không khí, khi bị hít vào phổi chúng sẽ gây thương tổn đường hô hấp.
Khi chúng ta thở, lông mũi và màng niêm dịch trong đường hô hấp đóng vai trò quan trọng trong việc lọc không khí Những hạt bụi trong không khí có thể gây tổn thương cho đường hô hấp khi bị hít vào phổi.
Khi chúng ta thở, lông mũi và màng niêm dịch của đường hô hấp đóng vai trò quan trọng trong việc lọc không khí Những hạt bụi trong không khí khi hít vào phổi có thể gây tổn thương cho đường hô hấp.
Khi thở, lông mũi và màng niêm dịch trong đường hô hấp giúp giữ lại tới 90% các hạt bụi có kích thước lớn hơn 5 micromet ở hốc mũi Điều này cho thấy vai trò quan trọng của hệ hô hấp trong việc bảo vệ cơ thể khỏi ô nhiễm và bụi bẩn.
Các hạt bụi có kích thước từ 2 đến 5 micromet dễ dàng xâm nhập vào phế quản và phế nang qua không khí Tại đây, khoảng 90% bụi được các lớp thực bào bao vây và tiêu diệt, tuy nhiên, phần còn lại tích tụ trong phổi, gây ra các bệnh như bụi phổi, silicose, asbestose và siderose.
Bệnh phơi nhiểm: bôi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v
Bệnh bụi silic là một căn bệnh phổi do tiếp xúc với bụi silic, thường gặp ở các nghề như thợ đúc, thợ khoan đá, thợ mỏ, và thợ làm gốm sứ Bệnh này chiếm từ 40% đến 70% tổng số bệnh lý liên quan đến phổi Ngoài bụi silic, còn có các bệnh khác như asbestose do nhiễm bụi amiăng, aluminose do bụi boxit và đất sét, cùng với siderose do bụi sắt.
Bệnh nghề ghiệp: Bao gồm các bệnh như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen…
Nệnh ngoài da có thể do bụi bẩn bám vào da, gây viêm da và làm tắc nghẽn lỗ chân lông, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Bụi cũng có thể làm bít lỗ tuyến nhờn, dẫn đến mụn và lở loét trên da Ngoài ra, bụi còn gây viêm mắt, giảm thị lực và hình thành mộng thịt.
Bệnh đường hô hấp: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
Các biện pháp phòng chống bụi
Biện pháp kỹ thuật
- Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi và bụi ít lan tỏa ra ngoài.
- Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút, làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát
- Bao kín thiết bị và có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi.
Biện pháp y học
- Khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân.
- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…).
Lọc bụi trong sản xuất công nghiệp4 5 Ảnh hưởng của ánh sáng hồ quang , khói bụi hàn lên cơ thể người
Trong các nhà máy sản xuất công nghiệp như xi măng, dệt, và luyện kim, lượng bụi thải ra môi trường không khí rất lớn Để đảm bảo không khí sạch trước khi thải ra, cần tiến hành lọc bụi đến giới hạn cho phép và có thể thu hồi các bụi quý Việc lọc bụi được thực hiện bằng nhiều thiết bị khác nhau, được phân loại dựa trên bản chất các lực tác dụng bên trong thiết bị.
Lực ly tâm được sử dụng để đẩy các hạt bụi ra xa tâm quay, khiến chúng va chạm vào thành thiết bị Khi đó, các hạt bụi sẽ mất động năng và rơi xuống đáy thiết bị.
Trang các thiết bị lọc bụi loại này các lực quán tính, lực trọng trường và cả lực khuyếch tán đều phát huy tác dụng.
Hiện nay, có nhiều thiết bị lọc bụi trong công nghiệp được phân chia thành hai loại chính: loại khô và loại ướt Khi một thiết bị không đáp ứng yêu cầu, người ta thường kết hợp nhiều loại thiết bị lọc bụi trong cùng một hệ thống để đạt hiệu quả tối ưu.
Tác dụng nhiệt
Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như lò nung, ngọn lửa, năng lượng điện, cơ năng chuyển hóa thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, và bức xạ nhiệt từ mặt trời Các nguồn nhiệt này có khả năng nâng cao nhiệt độ không khí lên đến 500 - 600 độ C.
Khi nhiệt độ tăng cao, cơ thể con người sẽ gặp phải nhiều hiện tượng như mệt mỏi, giảm khả năng lao động, tim đập nhanh, huyết áp tăng, và giảm hoạt động của các cơ quan tiêu hóa Ngoài ra, cơ thể cũng sẽ tăng cường phân bổ máu ở da và tăng tiết mồ hôi Theo quy định về vệ sinh, nhiệt độ tối đa cho phép tại nơi làm việc của công nhân vào mùa hè là 30-50°C, trong đó các khu vực sản xuất nóng như xưởng rèn, xưởng đúc, xưởng cán và xưởng luyện thép không được vượt quá 40°C.
Lao động ở nhiệt độ lạnh dễ gây bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp, viêm phế quản, khô niêm mạc gây cảm lạnh
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình làm việc của người thợ hàn, bao gồm ánh sáng từ hồ quang và ánh sáng tại nơi làm việc Để đảm bảo hiệu suất làm việc, cần duy trì mức ánh sáng phù hợp; nếu không, thị giác của người thợ sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
- Nhiệt độ: nhiệt độ là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới người thợ hàn.
Nó bao gồm nhiệt độ hồ quang, nhiệt độ vật hàn, nhiệt độ môi trường.
- Điện: Đối vưới thợ hàn điện, do phải thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện nên có thể bị điện giật M HYPERLINK
"http://www.weldtec.com.vn/san-pham/loai-san-pham/may-han.html"áy hàn có thể bị rò điện
- Không khí nơi làm việc.
- Điều kiện nơi làm việc…
Kỹ thuật an toàn trong hàn
5.2.1 Những nguy hiểm xảy ra khi hàn
- Bị điện giật do tiếp xúc với một phần của mạch điện.
- Bị thương do nguồn tia của hồ quang chiếu vào mắt và da.
- Bị bỏng do các giọt kim loại hoặc xỉ nóng chảy trong quá trình hàn bắn vào.
- Bị ngộ độc do khí và bụi hàn.
- Cháy nổ do các thao tác không đúng quy định các bình chứa khí hàn hoặc hàn trong không gian có chứa hoặc gần các chất dễ cháy nổ.
- Hỏa hoạn do kim loại và xỉ nóng chảy gây ra.
Chấn thương mang đặc tính cơ học trong quá trình chuẩn bị các vật nặng trước và trong hàn
Hình 5.1 1.1Kim loại và xỉ nóng chảy có thể làm cháy các vật xung quanh
Hình 5.1.1.2Nguy cơ người thợ hàn có nguy cơ bị điện giật
Hình 5.1.1.3 Các loại bức xạ phát sinh trong quá trình hàn, cắt
- Có thể bị chạm chập mạch điện dẫn đến cháy các kết cấu máy.
- Các thiết bị chứa khí hàn và các thiết bị chịu áp lực cao có thể bị nổ.
- Các thiết bị luôn có nguy cơ bị làm việc quá tải của m HYPERLINK
"http://www.weldtec.com.vn/san-pham/loai-san-pham/may-han.html"áy hàn
Kỹ thuật an toàn trong hàn
5.3.1 An toàn trong hàn điện
Kỹ thuật an toàn nhằm tránh ánh sáng hồ quang và kim loại lỏng:
Lúc làm việc phải trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động, mặt nạ hàn, mũ, găng tay và giày da, quần áo bạt
Khi làm việc trên cao, cần tránh để các chất dễ cháy, nổ xung quanh khu vực làm việc Đồng thời, cần áp dụng biện pháp bảo vệ để ngăn chặn kim loại lỏng rơi xuống, nhằm đảm bảo an toàn cho người khác và phòng tránh nguy cơ cháy nổ.
Khi làm việc trên cao phải dùng các tấm chắn hồ quang che xung quanh đồ, hồ quang sẽ không ảnh hưởng đến người xung quanh.
Hình 5.3.1.1 Trang bị bảo hộ thợ hàn
5.3.2 Kỹ thuật an toàn nhằm tránh bị điện giật
Vỏ ngoài của m HYPERLINK "http://www.weldtec.com.vn/san- pham/loai-san-pham/may-han.html"áy hàn và cầu dao phải tiếp đất tốt, tránh hưởng điện.
+ Khi đóng cắt cầu dao phải đeo găng tay da khô và nghiêng về một bên tránh hồ quang phát sinh ở cầu đao điện.
Khi sử dụng kìm hàn, cần chú ý đến tay cầm và các dụng cụ bảo hộ, đặc biệt là giày bảo hộ Đối với công việc trong ống tròn, việc lót tấm cách điện dưới chân là rất quan trọng để tránh cho cơ thể tiếp xúc trực tiếp với vật hàn, đảm bảo an toàn trong quá trình làm việc.
+ Khi làm việc ở nơi thiếu ánh sấng, hoặc ban đêm phải trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng.
Khi phát hiện người bị điện giật, cần ngay lập tức cắt nguồn điện hoặc tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện Tuyệt đối không dùng tay kéo người bị điện giật để tránh nguy hiểm.
Kỹ thuật an toàn phòng nổ, phòng tránh độc và các nguy cơ khác:
Khi hàn và các thùng chứa lớn, qua một thời gian nhất định phải ra ngoài để hô hấp khí mưới, tránh bị ngạt.
Khi hàn các thùng chứa đựng các chất dễ cháy thì phải cọ rửa sạch, để khô và bay hết hơi dễ cháy mới được hàn.
Khi cạo và làm sạch gỉ, xỉ hàn phải đeo kính trắng đề phòng xỉ bắn vào mắt.
+ Chỗ làm việc phải thông gió tốt.
+ Khi hàn trên cao phải đeo dây an toàn.
+ Việc đóng cắt, đấu nối máy hàn phải do thợ điện thực hiện.
Khi làm việc trên cao, cần có chứng nhận y tế để đảm bảo sức khỏe của người lao động Ngoài ra, khi làm việc trong các thùng hoặc bể chứa kín, việc có người giám sát và theo dõi là rất quan trọng để đảm bảo an toàn.
Hình 5.3.2.1 Hàn trong thùng kín
5.3.3 An toàn trong hàn khí
Kỹ thuật an toàn với bình sinh khí axetylen:
- Trước khi cho phản ứng sinh khí xảy ra cần xả hết không khí chứa trong bình để đảm bảo không có hỗn hợp nổ.
- Không sử dụng bình với năng suất quá mức quy định.
- Mức nước trong bình luôn phải ngang với các van kiểm tra.
- Khi ngừng tiêu thụ khí phải khóa van trên ống dẫn đến bình ngăn lửa tạt lại.
- Mỗi ca làm việc phải kiểm tra mực nước 2 lần.
- Bình sinh khí phải đặt xa nơi có nguồn lửa 10m.
- Không sử dụng bình trong trường hợp van an toàn, van xả, đồng hồ báo áp suất không tốt.
- Thường xuyên kiểm tra tình trạng của các bộ phận lắp trên bình.
- Khi nghỉ việc lâu phải lấy hết bã đất đèn phải rửa sạch và phơi khô bình.
- Không mở nắp bình khi trong bình còn khí.
- Đất đèn phải được bảo quản cẩn thận ở nơi khô ráo.
- Khi vận chuyển cần nhẹ nhàng tránh va đập mạnh.
- Không dùng các dụng cụ dễ phát sinh tia lửa để mở thùng chứa đất đèn.
- Sau khi đã mở thùng nếu còn đất đèn phải đậy kín bằng nắp có đệm cao su.
Kỹ thuật an toàn vưới chai chứa khí Oxy:
- Chỗ đặt chai khí phải cách xa nguồn lửa ít nhất 5 m
- Van khóa lấy khí ra phải được mở chậm.
- Không để chai oxy gần dầu, mỡ, chất dễ cháy.
- Khi vận chuyển phải nhẹ nhàng, tránh va chạm mạnh.
Kỹ thuật an toàn với van giảm áp:
- Không dùng van giảm áp của loại khí này lắp cho loại khí khác.
- Van giảm áp không đợc dính dầu, mỡ.
- Khi ngừng làm việc trong thời gian ngắn phải khóa van đường dẫn khí vào van.
- Đồng hồ, van an toàn, các đầu nối phải được thường xuyên kiểm tra.
Hình ảnh về các lỗi thường gặp trong hàn và cắt
Hình Cẩn thân với bình khí và van khí ! Nhất là lúc di chuyển bình
Hình 5.3.4.1 Treo dây đúng cách ,cầm mặt nạ sát mặt
Hình 5.3.4.2 Kiểm tra kỹ dụng cụ bảo hộ hàn: Mặt nạ, Giày và găng tay
Tiêu chuẩn về an toàn ánh sáng hồ quang, khói bụi
Tiêu chuẩn về ánh sáng, tiếng ồn
Ánh sáng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình làm việc của người thợ hàn, bao gồm ánh sáng từ hồ quang và ánh sáng tại nơi làm việc Để đảm bảo hiệu suất làm việc, cần phải duy trì mức ánh sáng phù hợp; nếu không, thị giác của người thợ có thể bị ảnh hưởng, dẫn đến nguy cơ tai nạn và giảm chất lượng công việc.
- Nhiệt độ: nhiệt độ là yếu tố có ảnh hưởng không nhỏ tới người thợ hàn.
Nó bao gồm nhiệt độ hồ quang, nhiệt độ vật hàn, nhiệt độ môi trường.
- Điện: Đối vưới thợ hàn điện, do phải thường xuyên tiếp xúc với nguồn điện nên có thể bị điện giật M HYPERLINK
"http://www.weldtec.com.vn/san-pham/loai-san-pham/may-han.html"áy hàn có thể bị rò điện
- Không khí nơi làm việc.
- Điều kiện nơi làm việc…
6.1.1 Những khái niệm chung Tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số không có nhịp gây cho con ngươì cảm giác khó chịu.
Âm thanh là dao động sóng trong môi trường đàn hồi, được tạo ra bởi sự dao động của các vật thể Khu vực mà sóng âm lan truyền được gọi là trường âm Áp suất âm p là áp suất dư trong trường âm, được đo bằng đơn vị dyn/cm² hoặc bar.
Cường độ âm I được định nghĩa là lượng năng lượng sóng âm truyền qua một diện tích bề mặt 1 cm², vuông góc với phương truyền sóng trong một giây Đơn vị đo lường của cường độ âm là erg/cm².s hoặc w/cm².
Cường độ âm và áp suất âm có mối liên hệ chặt chẽ, được thể hiện qua công thức (erg/cm2), trong đó ρ là mật độ của môi trường (g/cm3) Trong không gian tự do, cường độ âm I tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách r đến nguồn âm.
Tai chúng ta tiếp nhận âm thanh thông qua dao động của áp suất âm, trong đó áp suất âm tỷ lệ thuận với biến đổi cường độ âm Tuy nhiên, cảm giác nghe của chúng ta không chỉ dựa vào sự tăng tuyệt đối của cường độ âm mà còn phụ thuộc vào sự tăng tương đối của nó Do đó, cường độ âm và áp suất âm được đánh giá theo đơn vị tương đối, sử dụng thang logarit để thu hẹp phạm vi đo lường Kết quả là cường độ âm được đo bằng đơn vị đêxiben (dB).
Mức không I0 là mức cường độ âm tối thiểu mà tai người cảm nhận được, tuy nhiên ngưỡng nghe đvợc thay đổi theo tần số.
Như vậy khi âm thanh có áp lực bằng 2.10-5 N/m2 hay cường độ I0 = 10-
12 w/m2 thì có mức âm bằng 0 dB.
Vận tốc lan truyền sóng âm c (m/s) có mối quan hệ với tần số âm f (Hz), bước sóng âm λ, biên độ y qua công thức: c = λ.f (m/s).
Vận tốc lan truyền sóng âm chịu ảnh hưởng bởi các tính chất và mật độ của môi trường Cụ thể, ở nhiệt độ 0°C, vận tốc sóng âm trong không khí đạt 330 m/s, trong nước là 1440 m/s, và trong các vật liệu như thép, nhôm, và thủy tinh, vận tốc có thể lên tới 5000 m/s.
Tai nghe có khả năng phát ra âm thanh với tần số dao động từ 16 Hz đến 20 kHz, tuy nhiên, giới hạn này có thể khác nhau giữa các cá nhân tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng thính giác Âm thanh có tần số dưới 16 Hz được gọi là hạ âm, trong khi âm thanh có tần số trên 20 kHz được gọi là siêu âm, cả hai đều nằm ngoài khả năng nghe của tai người.
Độ nhạy cảm của tai tăng lên khi tần số âm gia tăng, trong khi mức áp suất âm và mức độ to thực tế có giá trị tương đương trong khoảng tần số từ 500 đến 2000 Hz.
Trong thực tế tùy theo quan điểm phân loại người ta phân ra nhiều loại tiếng ồn khác nhau:
* Tiếng ồn theo thống kê: là loại tiếng ồn do tổ hợp hỗn loạn các âm khác nhau về cường độ và tần số trong phạm vi từ 500ữ2000 Hz.
* Tiếng ồn có âm sắc: là loại tiếng ồn có âm đặc trưng.
Tiếng ồn theo đặc tính được phân loại dựa trên nguồn gốc phát sinh, bao gồm nhiều loại khác nhau Mỗi loại tiếng ồn đều có những đặc trưng riêng, ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khỏe con người.
Tiếng ồn cơ học phát sinh từ sự chuyển động của các chi tiết hoặc bộ phận máy móc không cân bằng, như tiếng ồn do máy phay hoặc trục bị mòn.
- Tiếng ồn va chạm: sinh ra do một số quy trình công nghệ, ví dụ: rèn dập,
- Tiếng ồn khí động: sinh ra khi không khí, hơi chuyển động với vận tốc cao, như động cơ phản lực, máy nén khí, máy hơi nước
- Tiếng nổ hoặc xung: sinh ra khi động cơ đốt trong làm việc
* Tiếng ồn theo dải tần số: tùy thuộc vào tần số âm, tiếng ồn được ra các loại:
- Tiếng ồn tần số cao: khi f > 1000 Hz
- Tiếng ồn tần số trung bình khi f = 300 ữ 1000Hz
- Tiếng ồn tần số thấp: khi f < 300 Hz
Sau đây là các trị số gần đúng về mức ồn của một số nguồn:
Máy bào : 97 dB máy khoan: 114 dB
Máy bay tuốc bin phản lực:135 dB
Trong các phân xưởng có nhiều nguồn gây ồn, mức ồn tổng không chỉ đơn giản là tổng các mức ồn từ từng nguồn Để xác định mức ồn tổng tại một điểm cách đều nhiều nguồn, cần áp dụng công thức cụ thể.
Mức ồn tổng cộng được đo theo thang A của máy đo tiếng ồn gọi là mức âm dBA.
Khi máy móc và động cơ hoạt động, chúng không chỉ tạo ra âm thanh mà còn phát sinh các dao động cơ học dưới dạng rung động của các vật thể và bề mặt xung quanh Rung động được định nghĩa là dao động cơ học của vật thể đàn hồi, xảy ra khi trọng tâm hoặc trục đối xứng của chúng di chuyển trong không gian hoặc do sự thay đổi chu kỳ của hình dạng trong trạng thái tĩnh.
Rung động của một tần số nhất định được đặc trưng bởi ba thông số quan trọng: biên độ dịch chuyển λ, biên độ vận tốc γ và biên độ gia tốc β.
Trong đó γ0 là ngưỡng quy ước của biên độ vận tốc dao động γ0 = 5.10-8 m/s.
Các bề mặt dao động tiếp xúc với không khí xung quanh, dẫn đến sự dao động của lớp không khí này Sự dao động này tạo ra sóng âm và gây ra áp suất âm.
6.2.1 Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động đối với sinh lý con người 6.2.2 Ảnh hưởng của tiếng ồn
Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thần kinh trung ương, sau đó tác động đến hệ thống tim mạch và các cơ quan khác, cuối cùng là ảnh hưởng đến thính giác Ngay cả khi tiếng ồn ở mức độ nhẹ (50 đến 70 dB), nó cũng gây ra sự rối loạn cho hệ thống thần kinh, đặc biệt là đối với những người lao động trí óc Âm thanh có tần số từ 2000 đến 4000 Hz đặc biệt đáng chú ý trong việc tạo ra tải trọng này.
Hz, tác dụng mệt mỏi sẻ bắt đầu từ 80 dB, đối với âm 5000 - 6000 Hz thì bắt đầu từ 60 dB.
Tiêu chuẩn về khói bụi khi hàn
6.3.1 Định nghĩa và phân loại bụi Định nghĩa:
Bụi là tập hợp các hạt có kích thước khác nhau, tồn tại lâu trong không khí dưới dạng bụi bay và bụi lắng Các hạt này tạo thành hệ khí dung nhiều pha, bao gồm hơi, khói và mù Khi bụi lơ lửng trong không khí, nó được gọi là aerozon, trong khi khi bụi đọng lại trên bề mặt vật thể, nó được gọi là aerogen.
Bụi có thể được phân loại theo nguồn gốc, bao gồm bụi kim loại như mangan, silicon và rỉ sắt; bụi tự nhiên từ cát và gỗ; bụi động vật như lông và xương; bụi thực vật từ bông và gai; cùng với bụi hóa chất như grafit, bột phấn, bột hàn the, bột xà phòng và vôi.
Bụi bay có kích thước từ 0,001 đến 10 µm, trong đó các hạt từ 0,1 đến 10 µm được gọi là mù, còn các hạt từ 0,001 đến 0,1 µm được gọi là khói, chúng chuyển động theo chuyển động Brao trong không khí Bụi lắng có kích thước lớn hơn 10 µm thường gây hại cho mắt.
Bụi có thể gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con người, bao gồm nhiễm độc từ các kim loại nặng như chì (Pb) và thủy ngân (Hg), cũng như từ các chất hóa học độc hại như benzen Ngoài ra, bụi còn gây dị ứng và có thể dẫn đến ung thư do tiếp xúc với các chất như nhựa đường, phóng xạ và brom Hơn nữa, bụi silic và amiăng có khả năng gây xơ phổi, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp và sức khỏe tổng thể.
Bụi có thể gây hại cho da, mắt, hệ hô hấp và hệ tiêu hóa Những hạt bụi này lơ lửng trong không khí và khi hít vào phổi, chúng sẽ gây tổn thương cho đường hô hấp.
Khi chúng ta thở, lông mũi và màng niêm dịch trong đường hô hấp giúp giữ lại tới 90% các hạt bụi lớn hơn 5 micron ở hốc mũi Các hạt bụi có kích thước từ 2 đến 5 micron dễ dàng đi vào phế quản và phế nang, nơi chúng được thực bào tiêu diệt khoảng 90% số hạt bụi còn lại Tuy nhiên, số bụi còn sót lại có thể tích tụ ở phổi, dẫn đến các bệnh lý như bụi phổi, silicose, asbestose và siderose.
Bệnh phổi nhiễm bụi thường gặp ở những công nhân khai thác chế biến, vận chuyển quặng đá, kim loại, than v.v
Bệnh silicose là một loại bệnh phổi do nhiễm bụi silic, thường gặp ở các nghề như thợ đúc, thợ khoan đá, thợ mỏ, và thợ làm gốm sứ Bệnh này chiếm từ 40% đến 70% tổng số các bệnh về phổi Ngoài silicose, còn có một số bệnh khác liên quan đến bụi như asbestose (nhiễm bụi amiăng), aluminose (bụi boxit, đất sét), và siderose (bụi sắt).
Bệnh đường hô hấp: Bao gồm các bệnh như viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, viêm teo mũi do bụi crôm, asen…
Bệnh ngoài da có thể do bụi bẩn bám vào da, gây viêm da và làm tắc nghẽn lỗ chân lông, ảnh hưởng đến quá trình bài tiết Bụi cũng có thể làm bít các lỗ của tuyến nhờn, dẫn đến mụn và lở loét trên da Ngoài ra, bụi còn có thể gây viêm mắt, giảm thị lực và hình thành mộng thịt.
Bệnh đường tiêu hoá: Các loại bụi sắc cạnh nhọn vào dạ dày có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày, gây rối loạn tiêu hoá.
Chấn thương mắt: Bụi kiềm, axit có thể gây ra bỏng giác mạc, giảm thị lực.
6.3.3 Các biện pháp phòng chống bụi
- Cơ khí hoá và tự động hoá quá trình sản xuất sinh bụi để công nhân không phải tiếp xúc với bụi và bụi ít lan tỏa ra ngoài.
- Thay đổi bằng biện pháp công nghệ như vận chuyển bằng hơi, dùng máy hút, làm sạch bằng nước thay cho việc làm sạch bằng phun cát
- Bao kín thiết bị và có thể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Thay đổi vật liệu sinh nhiều bụi bằng vật liệu ít sinh bụi hoặc không sinh bụi
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các phân xưởng có nhiều bụi.
- Khám và kiểm tra sức khoẻ định kỳ, phát hiện sớm bệnh để chữa trị, phục hồi chức năng làm việc cho công nhân.
- Dùng các phương tiện bảo vệ cá nhân (quần áo, mặt nạ, khẩu trang…).
6.3.4 Lọc bụi trong sản xuất công nghiệp Ở các nhà máy sản xuất công nghiệp lượng bụi thải vào môi trường không khí rất lớn như các nhà máy xi măng, nhà máy dệt, nhà máy luyện kim v.v Để làm sạch không khí trước khi thải ra môi trường, ta phải tiến hành lọc sạch bụi đến giới hạn cho phép Ngoài ra có thể thu hồi các bụi quý. Để lọc bụi, người ta sử dụng nhiều thiế bị lọc bụi khác nhau và tuỳ thuộc vào bản chất các lực tác dụng bên trong thiết bị, người ta phân ra các nhóm chính sau:
* Buồng lắng bụi: Quá trình lắng xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.
* Thiết bị lọc bụi kiểu quán tính: Lợi dụng lực quán tính khi thay đổi chiều hướng chuyển động để tách bụi ra khỏi dòng không khí.
Thiết bị lọc bụi kiểu ly tâm, hay còn gọi là xiclon, hoạt động dựa trên lực ly tâm để tách các hạt bụi ra khỏi không khí Quá trình này diễn ra khi các hạt bụi bị đẩy ra xa tâm quay, sau đó va chạm vào thành thiết bị, làm mất động năng và rơi xuống đáy.
Lưới lọc bụi được chế tạo từ các vật liệu như vải, thép, giấy, và các chất liệu rỗng như khâu sứ hay khâu kim loại Trong thiết bị này, các lực quán tính, lực trọng trường và lực khuyếch tán đều hoạt động đồng thời để tối ưu hóa hiệu quả lọc bụi.
Hiện nay, có nhiều thiết bị lọc bụi công nghiệp với các nguyên lý khác nhau, được chia thành hai loại chính: loại khô và loại ướt Khi một thiết bị không đáp ứng yêu cầu, người ta thường kết hợp nhiều loại thiết bị lọc bụi trong cùng một hệ thống để nâng cao hiệu quả.
Ảnh hưởng của khói , bụi khi hàn lên cơ thể con người
Trong quá trình hàn và cắt, có thể sinh ra các chất độc hại từ việc nóng chảy kim loại, cháy chất trợ dung và tác động của khí bảo vệ với không khí xung quanh Các khí và bụi này có ảnh hưởng khác nhau đến sức khỏe con người khi xâm nhập vào cơ thể Bài viết này sẽ khám phá các loại khí và bụi phổ biến trong quá trình hàn, cùng với tác động của chúng đến sức khỏe con người.
Quá trình hàn tạo ra các hạt nhỏ li ti được phát tán vào không khí Thời gian tồn tại và khả năng thâm nhập của các hạt này vào cơ thể con người phụ thuộc vào kích thước của chúng.
Các hạt có kích thước lớn hơn 100 micromet không tồn tại lâu trong không khí và thường rơi xuống xung quanh khu vực hàn ngay sau khi được phát tán.
Các hạt có kích thước từ 30 micromet đến 100 micromet không tồn tại lâu trong không khí và khi hít phải, chúng sẽ bị lọc bởi màng nhầy ở mũi.
Các hạt có kích thước từ 5 đến 30 micromet có khả năng vượt qua hệ thống lọc tại mũi và đi vào khí quản, nhưng sẽ bị giữ lại bởi các cơ chế lọc tự nhiên của cơ thể tại khu vực này.
Các hạt có kích thước nhỏ hơn 5 micromet có khả năng tồn tại lâu trong không khí và khi hít phải, chúng có thể xâm nhập vào các túi khí trong phổi Việc loại bỏ những hạt này khỏi cơ thể rất khó khăn, vì các cơ chế sinh học tự nhiên chỉ có thể thực hiện quá trình này một cách chậm rãi.
Cơ thể con người cần hô hấp liên tục, và trong quá trình này, chúng ta hít vào một lượng không khí lớn mỗi ngày Do đó, ngay cả một lượng nhỏ chất độc hại trong không khí cũng có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.
Các nguồn phát sinh khí và bụi trong hàn:
- Kim loại bù, thuốc bảo vệ.
- Tác động của nhiệt lên môi trường.
- Các chất phủ, các lớp mạ bề mặt vật hàn.
- Bụi sinh ra trong quá trình mài, gia công cơ khí.
- Bản thân môi trường làm việc. Ảnh hưởng của các chất độc hại sinh ra trong quá trình hàn nếu hít phải.
Hầu hết các nhà sản xuất vật liệu hàn và nhà cung cấp khí bảo vệ đều cung cấp danh sách các tác động đến sức khỏe khi làm việc với sản phẩm của họ Tuy nhiên, những thông tin này chỉ mang tính tham khảo, vì các chất độc hại trong quá trình hàn còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường làm việc và vật liệu sử dụng.
Một số chất độc hại mà chúng ta hít phải có thể gây ra các bệnh nhiễm độc mãn tính Chúng xâm nhập vào máu, di chuyển khắp cơ thể và tích tụ tại các cơ quan.
Gan và thận Hiện tượng nhiễm độc mãn tính trong một số trường hợp có thể chuyển sang ung thư.
Khi các chất độc hại xâm nhập vào hệ hô hấp, chúng có thể gây ra hen suyễn Nguyên nhân chủ yếu là do tiếp xúc với izoxianat hoặc nhựa thông có trong chất kết dính của thuốc hàn, đặc biệt là trong quá trình hàn thép không gỉ.
Da bị tiếp xúc nhiều với khói, bụi khi hàn có thể xuất hiện hiện tượng dị ứng, viêm da.
Hàn nóng chảy có thể sinh ra hơi kim loại, gây ra hiện tượng cúm kim loại khi hít phải, dẫn đến sốt và đau đầu Mặc dù cơ thể con người có khả năng tự hồi phục với hầu hết các kim loại, nhưng nếu nhiễm phải cadimi, cần phải can thiệp y tế để tránh hậu quả nghiêm trọng.
Danh sách dưới đây liệt kê các chất và hợp chất có thể phát sinh trong quá trình hàn, cũng như tồn tại trong môi trường hàn, cùng với tác động của chúng đối với sức khỏe con người khi làm việc lâu dài mà không được bảo vệ đầy đủ.
- Nhôm: Hít phải bột nhôm trong thời gian dài sẽ gây ra các tổn thương lên phổi Chuẩn Hoa Kì giới hạn dưới 5mg trên một mét khối.
- Antimon: Gây dị ứng rối loạn chuyển hóa protein và cacbonhidrat.
- Asen: Tác nhân gây ung thư gây ra các tổn thương lên gan.
- Amiang: Tác nhân gây ung thư phổi phổ biến.
- Bari: Có tính độc cao gây ra các hiện tượng co giật.
- Berili: Có tính độc cao, tiếp xúc có thể gây tử vong.
- Cadimi: Có tính độc cao, là chất gây ung thư gây ra các vấn đề chầm trọng về sức khỏe ngay cả khi tiếp xúc với nồng độ thấp.
- Crom: Gây bệnh xơ phổi, Crom VI nghi ngờ là chất gây ung thư.
- Coban: Gây ra các hiện tượng hen suyễn, dị ứng da.
- Đồng: Gây sốt đau đầu mệt mỏi, một số hợp chất của đồng rất nguy hiểm.
- Flo: Tiếp xúc với nồng độ lớn gây dị ứng khó chịu và ảnh hưởng lâu dài đến xương.
- Sắt: Gây ra các vấn đề nghiêm trọng đến phổi mà không có các triệu chứng báo trước.
- Chì: Gây đau đầu, rối loạn giấc ngủ, hệ tiêu hóa, thiếu máu và các gây ra các tổn thương lên hệ thần kinh.
- Mangan: Gây dị ứng da, mắt, gây sốt đau đầu.
- Thủy ngân: Ăn mòn da, mắt, gây đau dạ dày, tiêu chảy, tổn thương thận, suy hô hấp.
- Molypden: Không chắc chắn có ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Nikel: Gây hiện tượng dị ứng da tiếp xúc.
- Bạc: Gây ra các vấn đề về đường hô hấp.
- Thiếc: Gây ra các vấn đề nghiêm trọng đối với phổi mà không có các triệu chứng báo trước.
- Titan: Không chắc chắn có ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Vonfram: không chắc chắn có gây các ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Vanadi: Gây tức ngực khó thở, viêm phế quản.
Thori là một hợp kim được sử dụng trong kim hàn TIG, nhưng nó là một nguyên tố phóng xạ và có thể phát ra hơi độc hại Do đó, việc quản lý chặt chẽ hàm lượng Thori trong quá trình sử dụng là rất cần thiết để đảm bảo an toàn cho người lao động và môi trường.
- Kẽm: Gây ra triệu chứng sốt, đau đầu nhưng nhanh hồi phục.
- Argon-Heli: Chỉ gây ngạt nếu trong môi trường thiếu oxy.
CO, hay carbon monoxide, được sinh ra từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn, gây ra các triệu chứng như chóng mặt và nhức đầu Khi CO xâm nhập vào cơ thể, nó ngăn cản hồng cầu tiếp xúc với oxy, dẫn đến nguy cơ ngất xỉu.
- Oxit nito: Chất khí sinh ra do nito tác động với oxy nó gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp và tuần hoàn.
- Ozon: Sinh ra do tác động của tia cực tím lên oxy không khí Gây khó chịu ảnh hưởng lâu dài lên phổi.
Photgen là chất hơi độc hình thành từ tác động của tia cực tím lên các dung môi chứa clo, gây ra những tổn thương nghiêm trọng cho phổi Do đó, cần thiết phải tránh để các dung môi clo gần khu vực hàn để bảo vệ sức khỏe.
KIẾN THỨC LIÊN QUAN
Máy cắt oxi gas
Khi bắt đầu quá trình cắt, kim loại ở mép cắt được nung nóng đến nhiệt độ cháy nhờ nhiệt từ ngọn lửa Sau đó, dòng ôxy được thổi qua, dẫn đến việc kim loại bị ôxy hóa mạnh mẽ, tạo ra oxit Sản phẩm cháy sẽ bị nung chảy và bị thổi ra khỏi mép cắt bởi dòng ôxy Nhờ vào phản ứng cháy mạnh mẽ của kim loại, lớp kim loại tiếp theo cũng nhanh chóng được nung nóng và tiếp tục bị đốt cháy, hình thành nên rãnh cắt.
Máy mài
- Khi sử dụng máy mài góc để cắt: đặt máy vuông góc với mặt phẳng cần cắt và kéo theo hướng từ ngoài vào.
- Khi sử dụng để mài: đặt máy nghiêng góc 30 - 35 độ so với mặt phẳng cần mài
Để đảm bảo an toàn tối đa trong quá trình sử dụng, người dùng cần luôn lắp đặt vành chắn bảo vệ hướng vào bên trong, nhằm ngăn chặn các mảnh vật liệu bắn ra Việc này không chỉ giúp bảo vệ người sử dụng mà còn nâng cao hiệu quả làm việc.
Khoan lỗ
* Gắn chặt mũi khoan vào đầu kẹp
* Chọn điện thế sử dụng là 1 pha hoặc 3 pha
* Tốc độ hoạt động phải dựa trên bề mặt đường kính của vật liệu
- Mũi khoan < 5 mm: tốc độ nhanh
- Mũi khoan từ 5 - 8 mm: tốc độ vừa phải
- Mũi khoan 8 - 11 mm: tốc độ chậm
- Mũi khoan > 11 mm sử dụng khoan mồi bằng máy đột lỗ trước sau đó mới sử dụng mũi khoan lớn
* Trước khi khoan cần phải chọn đúng chiều khoan bằng cách điều chỉnh phase
* Chọn lựa độ sâu lỗ khoan phù hợp với từng loại vật liệu khoan
* Bật nút lựa chọn sử dụng chức năng
* Dùng cần điều khiển để khoan