1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam

158 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mối Quan Hệ Giữa Tỷ Giá Và Vốn Đầu Tư Nước Ngoài: Nghiên Cứu Trường Hợp Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Kim Liên
Người hướng dẫn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương, PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Linh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Tp. HCM
Định dạng
Số trang 158
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (19)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu (19)
      • 1.4.1. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 1.4.2. Dữ liệu nghiên cứu (20)
    • 1.5. Kết quả đạt được và đóng góp mới của luận án (20)
    • 1.6. Cấu trúc của luận án (22)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM (23)
    • 2.1. Tổng quan về tỷ giá (23)
      • 2.1.1. Khái niệm tỷ giá (Exchange Rate) (23)
        • 2.1.1.1. Tỷ giá danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) (23)
        • 2.1.1.2. Tỷ giá thực (Real Exchange Rate) (24)
      • 2.1.2. Đo lường tỷ giá (25)
        • 2.1.2.1. Mức độ tỷ giá (exchange rate level) (25)
        • 2.1.2.2. Biến động tỷ giá (exchange rate volatility) (26)
    • 2.2. Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài (28)
      • 2.2.1. Khái niệm đầu tư nước ngoài (28)
      • 2.2.2. Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài (29)
      • 2.2.3. Đo lường vốn đầu tư nước ngoài (30)
    • 2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (31)
      • 2.3.1. Cơ sở lý thuyết về tỷ giá (31)
      • 2.3.2. Cơ sở lý thuyết về vốn đầu tư nước ngoài (32)
      • 2.3.3. Về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (33)
      • 2.3.4. Về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI (36)
    • 2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (37)
      • 2.4.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (37)
        • 2.4.1.1. Tác động của tỷ giá đến vốn FDI (37)
        • 2.4.1.2. Tác động của vốn FDI đến tỷ giá (49)
      • 2.4.2. Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI (51)
        • 2.4.2.1. Tác động của tỷ giá đến vốn FPI (51)
        • 2.4.2.2. Tác động của vốn FPI đến tỷ giá (55)
    • 2.5. Khoảng trống nghiên cứu về quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (57)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (60)
    • 3.1. Qui trình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (60)
      • 3.1.1. Qui trình nghiên cứu tổng quát (60)
      • 3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (61)
        • 3.1.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam (62)
        • 3.1.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam (64)
    • 3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (66)
      • 3.2.1. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam (67)
      • 3.2.2. Mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam (69)
    • 3.3. Mô tả các biến và dữ liệu trong mô hình nghiên cứu (71)
      • 3.3.1. Các biến trong mô hình nghiên cứu (71)
      • 3.3.2. Dữ liệu nghiên cứu (73)
    • 3.4. Phương pháp phân tích trong nghiên cứu định lượng (77)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (81)
    • 4.1. Diễn biến tỷ giá và dòng vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (81)
      • 4.1.1. Phân tích diễn biến tỷ giá đa phương giai đoạn 2005-2019 (81)
      • 4.1.2. Phân tích xu hướng dòng vốn FDI vào Việt Nam (82)
      • 4.1.3. Phân tích xu hướng dòng vốn FPI vào Việt Nam (83)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI và thảo luận (85)
      • 4.2.1. Kết quả phân tích xác định mô hình tối ưu nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam (xem phụ lục 1) (85)
        • 4.2.1.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 1 (86)
        • 4.2.1.2. Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu trong mô hình 1 (86)
        • 4.2.1.3. Xác định độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình 1 (87)
        • 4.2.1.4. Kiểm định đồng liên kết giữa các biến và thực hiện kiểm định mô hình 1 (87)
        • 4.2.1.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mô hình 1 (88)
        • 4.2.1.6. Kiểm định sự ổn định của mô hình 1 (88)
      • 4.2.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam và thảo luận (89)
        • 4.2.2.1. Hệ số kiểm định VAR của mô hình 1 (89)
        • 4.2.2.2. Kiểm định nhân quả Granger (91)
        • 4.2.2.3. Kết quả phân tích phân rã phương sai mô hình 1 (92)
        • 4.2.2.4. Kết quả phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mô hình 1 (93)
        • 4.2.2.5. Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI (97)
      • 4.2.3. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam và thảo luận (99)
        • 4.2.3.1. Kết quả mô hình 2 nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FDI ở Việt Nam và biến động tỷ giá (Std_reer) tính theo phương pháp độ lệch chuẩn (xem phụ lục 2) (99)
        • 4.2.3.2. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FDI ở Việt Nam và biến động tỷ giá “V_reer” tính theo phương pháp GARCH(1,1) (phụ lục 3) (101)
        • 4.2.3.3. Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FDI (101)
    • 4.3. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI (103)
      • 4.3.1. Kết quả phân tích lựa chọn mô hình tối ưu về mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn (103)
        • 4.3.1.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 4 (103)
        • 4.3.1.2. Kiểm định tính dừng các chuỗi dữ liệu trong mô hình 4 (104)
        • 4.3.1.3. Xác định độ trễ tối ưu cho các biến trong mô hình 4 (104)
        • 4.3.1.4. Kiểm định đồng liên kết giữa các biến trong mô hình 4 (105)
        • 4.3.1.5. Kiểm định hiện tượng tự tương quan của phần dư mô hình 4 (105)
        • 4.3.1.6. Kiểm định sự ổn định của mô hình 4 (106)
      • 4.3.2. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FPI ở Việt Nam và thảo luận (107)
        • 4.3.2.1. Hệ số kiểm định VAR của mô hình 4 (107)
        • 4.3.2.2. Kiểm định nhân quả Granger giữa mức độ tỷ giá và vốn FPI (108)
        • 4.3.2.3. Kết quả phân tích phân rã phương sai mô hình 4 (109)
        • 4.3.2.4. Kết quả phân tích tác động phản ứng đẩy giữa các biến trong mô hình 4 (111)
        • 4.3.2.5. Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FPI (114)
      • 4.3.3. Kết quả kiểm định giả thuyết về mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI ở Việt (115)
        • 4.3.3.1. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FPI ở Việt Nam và biến động tỷ giá tính theo phương pháp độ lệch chuẩn (phụ lục 5) (115)
        • 4.3.3.2. Kết quả mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa vốn FPI ở Việt Nam và biến động tỷ giá, tính theo phương pháp GARCH(1,1) (117)
        • 4.3.3.3. Thảo luận kết quả kiểm định mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và vốn FPI (119)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (123)
    • 5.1. Kết luận vấn đề nghiên cứu (123)
      • 5.1.1. Kết luận chung về quá trình phân tích nghiên cứu (123)
      • 5.1.2. Kết luận về mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa phương và vốn FDI (124)
      • 5.1.3. Kết luận về mối quan hệ giữa tỷ giá thực đa phương và vốn FPI (125)
      • 5.1.4. So sánh mối quan hệ giữa hai dòng vốn với tỷ giá ở Việt Nam (126)
    • 5.2. Hàm ý chính sách (128)
      • 5.2.1. Hàm ý chính sách tỷ giá (128)
      • 5.2.2. Hàm ý chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam (130)
        • 5.2.2.1. Hàm ý chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam (131)
        • 5.2.2.2. Hàm ý chính sách thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ở Việt Nam (134)
      • 5.2.3. Một số hàm ý chính sách hỗ trợ khác (137)
    • 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (139)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Theo Dornbusch (1998) và các nghiên cứu của Broto, Diaz-Cassou cùng Erce-Dominguez (2011), các nhà hoạch định chính sách thường tìm cách thu hút đầu tư nước ngoài để lấp đầy khoảng trống tiết kiệm trong nước, nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Từ những năm 1980, dòng vốn đầu tư chính thức từ chính phủ đã giảm, trong khi đầu tư tư nhân nước ngoài, bao gồm FDI và FPI, lại gia tăng vào các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển trong những năm gần đây (Combes, Kinda và Plane, 2012).

Theo Barrell và Pain (1997) cùng với Borenzstein de Gregorio và Lee (1998), vốn FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển mà còn thúc đẩy năng suất lao động ở cả quốc gia phát triển và đang phát triển Đối với các quốc gia đang phát triển, vốn FDI trở thành nguồn bổ sung quý giá cho vốn tiết kiệm trong nước Ngoài ra, các doanh nghiệp FDI còn hỗ trợ chuyển giao công nghệ, tạo việc làm và đào tạo kỹ năng cho người lao động Đồng thời, vốn FPI cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung nguồn vốn cho các quốc gia, ảnh hưởng đến cán cân thanh toán, năng suất và hiệu suất thị trường chứng khoán Đặc biệt, vốn FPI thúc đẩy các quốc gia hoàn thiện thể chế tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường tài chính quốc gia (Singhania và Saini, 2018).

Lipsey (1999) cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tính ổn định cao hơn so với đầu tư danh mục (FPI), vốn thường có tính biến động lớn FPI khó kiểm soát hơn FDI vì nó không chỉ bao gồm các khoản đầu tư dài hạn mà còn cả các khoản đầu cơ ngắn hạn nhằm tận dụng chênh lệch giá chứng khoán và giá trị đồng tiền giữa các quốc gia Khi điều kiện thuận lợi xuất hiện, nhà đầu tư nước ngoài có thể đổ xô vào đầu tư, nhưng cũng có thể nhanh chóng rút vốn trong thời kỳ suy thoái Sự bất ổn và nguy cơ đảo chiều dòng vốn là những yếu tố khiến FPI ít được ưu tiên hơn FDI.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tỷ giá trao đổi giữa các loại tiền tệ ảnh hưởng lớn đến thương mại và đầu tư quốc tế, theo Mishkin và Eakins (2009) Tỷ giá không chỉ quan trọng cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn ảnh hưởng đến việc chuyển dịch vốn đầu tư giữa các quốc gia Dòng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào một quốc gia có thể làm biến động tỷ giá, với dòng vốn quá lớn dẫn đến tăng giá trị thực của đồng nội tệ, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sản xuất Ngược lại, can thiệp của ngân hàng trung ương vào thị trường ngoại hối nhằm ổn định tỷ giá có thể tác động đến dòng vốn ĐTNN Jongwanich và Kohpaiboon (2013) chỉ ra rằng sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nhiều nền kinh tế mới nổi châu Á đã chứng kiến sự tăng giá rõ rệt của đồng nội tệ, gắn liền với sự phục hồi mạnh mẽ của dòng vốn đầu tư vào các quốc gia này.

Sự phục hồi mạnh mẽ của dòng vốn vào các nền kinh tế mới nổi châu Á sau khủng hoảng đã kích thích các cuộc thảo luận về mối liên hệ giữa tỷ giá và dòng vốn quốc tế.

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ giá và dòng vốn tại các quốc gia, với giả thuyết rằng dòng vốn vào tạo áp lực tăng giá trị đồng nội tệ bất chấp cơ chế tỷ giá khác nhau Cần kiểm định xem có tồn tại mối quan hệ giữa tỷ giá thực và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trong từng quốc gia hay không, cũng như cách thức diễn ra mối quan hệ này Dù đã có nhiều nghiên cứu trên toàn cầu về mối liên hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN, song kết quả vẫn chưa đồng nhất.

Trong nhiều thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu đã kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), cho thấy có mối liên hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (Morande, 1988; Froot và Stein, 1991; Campa, 1993; Goldberg, 1993; Klein và Rosengren, 1994; Blonigen, 1997; Nucci và Pozzolo, 2001; Alba, Wang và Park, 2010; Takagi và Shi, 2011; Boateng, Hua, Nisar và Wu, 2015; Djulius, 2017) Một số nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư danh mục (FPI) (Eun và Resnick, 1988; Froot và Stein, 1991; Agarwal, 1997; Bleaney và Greenaway, 2001; Kodongo và Ojah, 2012; Ersoy, 2013; Garg và Dua, 2014; Grossmann, Paul và Simpson, 2017) Tuy nhiên, cũng có nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thống kê về tác động của tỷ giá đến vốn FDI (Itagaki, 1981; Yang, Groenewold và Tcha, 2000; Pozo, 2001; Healy và Palepu, 1993; Bouoiyour và Rey, 2005) và một số nghiên cứu không xác định được tác động của tỷ giá đến FPI (Mlambo, Maredza và Sibanda, 2013; Lê Thị Lanh, Huỳnh Thị Cẩm Hà).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các dòng vốn khác nhau có ảnh hưởng khác nhau đến sự biến động của tỷ giá thực, nhưng một số nghiên cứu lại không tìm thấy bằng chứng thống kê rõ ràng về tác động của dòng vốn vào tỷ giá Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào vốn FDI mà thiếu vắng các nghiên cứu định lượng về vốn FPI Các nghiên cứu về vốn FDI thường xoay quanh mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại, cũng như khả năng thu hút và phân bổ vốn FDI theo địa phương và ngành nghề.

Nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến vốn FDI tại Việt Nam còn hạn chế Theo Nguyễn Thị Hồng Nhung (2015), biến động tỷ giá có ảnh hưởng quan trọng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài Phan Thị Quốc Hương (2015) chỉ ra rằng tỷ giá, cùng với các yếu tố như vốn ODA, GDP, kim ngạch xuất khẩu và tài nguyên khai thác, đều tác động đến vốn FDI Trương An Bình (2015) cho thấy sự thay đổi và tính ổn định của tỷ giá cũng ảnh hưởng đến FDI vào Việt Nam Nghiên cứu của Pham và Nguyen (2013) phát hiện rằng sự mất giá thực của đồng VND so với USD đã làm tăng vốn FDI vào Việt Nam trong giai đoạn 1990-2007.

Nghiên cứu của Lê Thị Lanh và cộng sự (2015) cho thấy không có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa tỷ giá và vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI).

Nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đặc biệt là vốn FDI ở các quốc gia phát triển Các nghiên cứu trước đó thường sử dụng phương pháp định lượng với nhiều mô hình và biến số khác nhau, dẫn đến kết quả đa dạng Mặc dù nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn FPI và tỷ giá còn ít hơn, nhưng đang nhận được nhiều sự chú ý, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Ở Việt Nam, các nghiên cứu định lượng về mối quan hệ này còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào dòng vốn FDI mà ít đề cập đến vốn FPI Thêm vào đó, trên thế giới cũng có ít nghiên cứu đồng thời phân tích cả vốn FDI và FPI với tỷ giá, cho thấy đây là khoảng trống cần được bổ sung Các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại cũng ảnh hưởng đến tỷ giá và vốn ĐTNN, nhưng chưa được xem xét đồng thời trong các mô hình nghiên cứu hiện tại Vì vậy, việc bổ sung các biến kiểm soát này là cần thiết để làm rõ mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN.

 Bối cảnh thực tiễn Việt Nam

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã được Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới công nhận là quốc gia mới nổi với tiềm năng phát triển cao Tốc độ phát triển ổn định, tỷ giá vững vàng và độ mở thương mại gia tăng đã tạo nên sức hấp dẫn cho Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài Kết quả là dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng tăng mạnh.

Theo dữ liệu từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế, trong hai thập kỷ qua, vốn FDI vào Việt Nam đã tăng mạnh Năm 2007, Việt Nam thu hút lượng vốn FDI gấp ba lần so với năm trước đó Đặc biệt, vào năm 2018, vốn FDI đạt hơn 7 lần so với năm 1996, và xu hướng này vẫn tiếp tục gia tăng ổn định.

Theo Tổng cục Thống kê (2018), khu vực FDI đóng góp khoảng 20% GDP và ngày càng tăng qua các năm, thể hiện vai trò năng động trong nền kinh tế Việt Nam Đồng thời, khu vực này cũng nâng cao năng lực xuất khẩu, giúp Việt Nam tiếp cận và hợp tác với nhiều quốc gia, từ đó nâng cao vị thế của đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Dòng vốn FPI đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thị trường tài chính Việt Nam, đặc biệt là từ năm 2005 khi vốn FPI gia tăng đáng kể, thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Năm 2006 chứng kiến sự bùng nổ của thị trường chứng khoán trong nước, đi kèm với sự gia tăng mạnh mẽ của dòng vốn FPI đạt 1.313 triệu USD Đến năm 2007, lượng vốn FPI đầu tư vào Việt Nam ước tính khoảng 6.243 triệu USD, phản ánh xu hướng tăng trưởng kinh tế cao của đất nước.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các chính sách liên quan đến tỷ giá và thu hút vốn ĐTNN Để thực hiện mục tiêu này, luận án cũng xác định các mục tiêu cụ thể nhằm làm rõ hơn về ảnh hưởng của tỷ giá đến dòng vốn ĐTNN vào Việt Nam.

(1) Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI tại Việt Nam

(2) Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI tại Việt Nam

(3) Khuyến nghị hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTNN tại Việt Nam

Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu như trên, luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI ở Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố vĩ mô và khủng hoảng tài chính Tỷ giá hối đoái có thể tác động đến quyết định đầu tư nước ngoài, trong khi vốn FDI cũng góp phần làm ổn định tỷ giá Các biến động kinh tế toàn cầu và chính sách tài chính trong nước sẽ ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó hình thành mối liên hệ chặt chẽ giữa tỷ giá và dòng vốn FDI.

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI ở Việt Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các yếu tố vĩ mô và khủng hoảng tài chính Tỷ giá hối đoái có thể tác động đến dòng vốn FPI, khi sự biến động của tỷ giá khiến nhà đầu tư nước ngoài điều chỉnh quyết định đầu tư Ngược lại, sự thay đổi trong vốn FPI cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá, khi dòng vốn vào hoặc ra làm thay đổi cung cầu ngoại tệ Do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ này là quan trọng để dự đoán xu hướng đầu tư và quản lý rủi ro tài chính hiệu quả.

(3) Những hàm ý chính sách tỷ giá và chính sách thu hút vốn ĐTNN áp dụng ở Việt Nam là gì?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1.Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN ở Việt Nam cũng như các yếu tố khác có ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN Trong đó, vốn ĐTNN gồm có đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI)

 Về không gian: nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN cho trường hợp quốc gia Việt Nam

 Về thời gian: phân tích mối quan hệ tỷ giá và vốn ĐTNN trong giai đoạn từ quý 4/2005 đến quý 4/2019

Lý do lựa chọn mốc thời gian:

Năm 2005, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Đầu tư, chấm dứt sự phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong nỗ lực cải cách và hội nhập kinh tế Kể từ đó, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã gia tăng đáng kể, phản ánh quyết tâm thu hút đầu tư của quốc gia.

Luận án thống nhất chọn giai đoạn nghiên cứu từ quý 4 năm 2005 đến quý 4 năm 2019, nhằm đạt được sự đồng nhất về thời gian nghiên cứu của hai dòng vốn và phụ thuộc vào tính sẵn có của dữ liệu.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu

1.4.1 Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu tổng quát, luận án thực hiện kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Cụ thể như sau:

Để đạt được mục tiêu phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (vốn FPI) tại Việt Nam, luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua việc tổng hợp các nghiên cứu trước đó nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu Sau đó, nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI (vốn FPI) tại Việt Nam.

Để đạt được mục tiêu cụ thể về khuyến nghị chính sách tỷ giá và thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, luận án áp dụng nghiên cứu định tính để thảo luận các kết quả nghiên cứu định lượng trong bối cảnh thực tiễn của Việt Nam Qua đó, bài viết đưa ra các đề xuất về chính sách tỷ giá và các biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài hiệu quả.

Luận án sử dụng số liệu thứ cấp theo tần suất quý, thu thập từ các nguồn như báo cáo thống kê tài chính quốc tế (IFS) của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), tổ chức BRUEGEL tại Châu Âu, và Tổng cục thống kê Việt Nam Bên cạnh đó, tác giả tính toán các biến số dựa trên dữ liệu từ các nguồn này, bao gồm biến động tỷ giá thực đa phương theo quý đo lường bằng phương pháp độ lệch chuẩn (Std_reer), biến động tỷ giá thực đa phương (V_reer) theo quý sử dụng phương pháp GARCH(1,1), và độ mở thương mại (OPEN).

Kết quả đạt được và đóng góp mới của luận án

Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam đã cho thấy những kết quả quan trọng, phản ánh sự tác động qua lại giữa hai yếu tố này trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Có một mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ giá thực đa phương và vốn FDI vào Việt Nam Các yếu tố vĩ mô như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến mối liên hệ này Ngoài ra, cũng tồn tại mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FDI và biến động của tỷ giá thực đa phương, được đo lường bằng phương pháp độ lệch chuẩn.

Nghiên cứu chỉ ra rằng có mối quan hệ nhân quả một chiều từ mức độ tỷ giá thực đa phương đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) tại Việt Nam, trong khi không tìm thấy bằng chứng thống kê nào cho thấy FPI ảnh hưởng đến tỷ giá thực đa phương Các yếu tố vĩ mô như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài chính được xác định là có tác động đến mối quan hệ này Thêm vào đó, nghiên cứu cũng phát hiện ra sự tồn tại của mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa vốn FPI và biến động tỷ giá thực đa phương, được đo bằng cả phương pháp độ lệch chuẩn và phương pháp GARCH(1,1).

1.5.2 Đóng góp mới của luận án

Luận án đã đóng góp những điểm mới về lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài, làm rõ sự tương tác giữa hai yếu tố này và ảnh hưởng của chúng đến nền kinh tế.

Luận án cung cấp một cái nhìn toàn diện về các nghiên cứu trước đây liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài Bằng cách xác định các khoảng trống trong nghiên cứu, luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu cụ thể về mối quan hệ này tại Việt Nam.

 Đóng góp về mặt thực nghiệm:

Luận án đóng góp một nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam với những điểm mới:

Luận án này phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), bao gồm cả vốn FDI và FPI, trong cùng một nghiên cứu Khác với các nghiên cứu trước đây chỉ xem xét riêng lẻ mối quan hệ giữa tỷ giá với từng loại vốn, điểm mới của nghiên cứu là so sánh và chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong bản chất của mối quan hệ này Đây là một đóng góp thực tiễn quan trọng cho lĩnh vực nghiên cứu về tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài.

Sử dụng tỷ giá thực đa phương với nhiều đối tác thương mại giúp phản ánh chính xác hơn về tỷ giá, thay vì chỉ dựa vào tỷ giá danh nghĩa (NER) hoặc tỷ giá thực song phương.

Bài viết này phân tích tỷ giá thực đa phương (REER) của đồng tiền Việt Nam với 143 đối tác thương mại, nhằm đánh giá ảnh hưởng của tỷ giá này đến hoạt động thương mại quốc tế.

Luận án này áp dụng đồng thời hai phương pháp đo lường biến động tỷ giá, bao gồm thước đo độ lệch chuẩn và mô hình GARCH(1,1), để so sánh sự khác biệt trong mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và dòng vốn FDI cũng như FPI Các nghiên cứu trước đây thường chỉ sử dụng một trong hai phương pháp này, nhưng việc kết hợp cả hai sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về tác động của biến động tỷ giá đối với dòng vốn đầu tư.

Phân tích tác động của các yếu tố vĩ mô như độ mở thương mại và tăng trưởng kinh tế đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) ở Việt Nam cho thấy rằng sự gia tăng độ mở thương mại có thể tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn ĐTNN, đồng thời tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài Tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ thường đi kèm với sự ổn định của tỷ giá, làm tăng niềm tin của nhà đầu tư và thúc đẩy vốn ĐTNN vào Việt Nam Do đó, việc hiểu rõ mối liên hệ này là rất quan trọng để xây dựng chính sách kinh tế hiệu quả, nhằm thu hút và tối ưu hóa nguồn vốn ĐTNN.

- Phân tích tác động của khủng hoảng tài chính đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN

Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực đa phương và vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh các quốc gia đang phát triển Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô như độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và khủng hoảng tài chính cũng ảnh hưởng đến sự tương tác giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam.

Luận án này dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm để đề xuất các chính sách tỷ giá và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cũng như vốn đầu tư gián tiếp (FPI) vào Việt Nam Những đề xuất này được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của từng loại vốn và mối quan hệ của chúng với tỷ giá, nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và phát triển kinh tế.

Cấu trúc của luận án

Luận án được cấu trúc thành 5 chương Cụ thể như sau:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Chương 1 đã giới thiệu tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn của nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN Sau khi đã giới thiệu khái quát về tình hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, Chương 1 chỉ ra những khoảng trống nghiên cứu chủ yếu Trên cơ sở đó, chương 1 xác định nội dung, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu Đồng thời, Chương 1 đã nêu khái quát những đóng góp của nghiên cứu về mặt khoa học và thực tiễn Chương 1 là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu ở các chương tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

Tổng quan về tỷ giá

2.1.1 Khái niệm tỷ giá (Exchange Rate)

Tỷ giá của một đồng tiền được định nghĩa là số lượng ngoại tệ có thể mua được một đơn vị nội tệ, theo Theo Ball (2008) Mishkin (2018) cũng nhấn mạnh rằng giá trị của một đồng tiền được thể hiện qua một đồng tiền khác, gọi là tỷ giá.

Tỷ giá là giá trị của một đồng tiền so với đồng tiền khác Theo Ball (2008), hàng ngày, cá nhân và doanh nghiệp cần ngoại tệ để thực hiện hai loại giao dịch chính: thương mại, bao gồm mua và bán hàng hóa với đối tác quốc tế, và đầu tư, liên quan đến việc mua và bán các tài sản tài chính như cổ phiếu và trái phiếu.

Tỷ giá thay đổi từng phút từng giờ và ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống hằng ngày của mỗi cá nhân

Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá trị so với ngoại tệ, hoạt động xuất nhập khẩu sẽ bị ảnh hưởng rõ rệt Hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn với người tiêu dùng nước ngoài, trong khi hàng hóa nhập khẩu lại rẻ hơn đối với người dân trong nước, giả định giá hàng hóa không thay đổi Ngược lại, khi đồng nội tệ mất giá, hàng hóa xuất khẩu sẽ trở nên rẻ hơn và hàng hóa nhập khẩu sẽ đắt đỏ hơn, dẫn đến những thay đổi trong cán cân thương mại của quốc gia.

Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá trị so với ngoại tệ, tài sản của nhà đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại quốc gia đó sẽ gia tăng giá trị, mang lại lợi ích cho họ Ngược lại, sự giảm giá trị của nội tệ sẽ dẫn đến sự sụt giảm giá trị vốn đầu tư hiện có của nhà ĐTNN.

Sau khi chế độ tỷ giá cố định của hệ thống Bretton Woods sụp đổ vào năm 1971, thị trường ngoại hối đã phát triển nhanh chóng với nhiều cơ chế tỷ giá khác nhau Tỷ giá hối đoái hiện nay được xác định dựa trên quan hệ cung cầu trong thị trường tiền tệ, dẫn đến sự khác biệt trong khái niệm tỷ giá tùy thuộc vào mục đích hoạt động của các chủ thể tham gia.

Hiện nay, các nghiên cứu thường sử dụng các loại tỷ giá như sau:

2.1.1.1 Tỷ giá danh nghĩa (Nominal Exchange Rate)

Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được công bố và sử dụng hàng ngày trong giao dịch ngoại hối, không xét đến tương quan giá cả hay lạm phát giữa các quốc gia Sự thay đổi của tỷ giá danh nghĩa không luôn phản ánh sự thay đổi trong sức cạnh tranh thương mại quốc tế.

Các loại tỷ giá danh nghĩa:

 Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Exchange Rate - NER)

Tỷ giá danh nghĩa song phương, theo Ball (2008), là giá trị của một đồng tiền so với một đồng tiền khác mà không xem xét sức mua của hàng hóa và dịch vụ giữa hai đồng tiền Nó phản ánh sự biến động giá trị của một đồng tiền so với đồng tiền của quốc gia khác.

 Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate –NEER)

Tại một thời điểm nhất định, một đồng tiền có thể tăng giá so với một đồng tiền nhưng lại giảm giá so với đồng tiền khác Vì vậy, các nhà nghiên cứu thường áp dụng phương pháp tính tỷ giá danh nghĩa trung bình, hay còn gọi là tỷ giá danh nghĩa đa phương.

Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) là tỷ giá giữa đồng tiền của một quốc gia so với bình quân trọng số của nhiều ngoại tệ NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của đồng tiền đó so với giá trị trung bình của các đồng tiền khác Do NEER là giá trị trung bình của các tỷ giá danh nghĩa song phương, nó cũng thuộc loại tỷ giá danh nghĩa, nhưng không đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa giữa nội tệ và các ngoại tệ khác.

2.1.1.2 Tỷ giá thực (Real Exchange Rate)

Tỷ giá thực được xác định bằng cách điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa theo tương quan sức mua giữa đồng tiền trong nước và nước ngoài Khi các yếu tố khác không thay đổi, sự gia tăng của tỷ giá danh nghĩa sẽ dẫn đến sự tăng lên của tỷ giá thực.

Thông thường, trong các bài phân tích, các nhà nghiên cứu thường sử dụng các loại tỷ giá thực như sau:

 Tỷ giá thực song phương (Real Exchange Rate - RER)

Theo Ball (2008), tỷ giá thực song phương là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát của cả nước trong nước và nước ngoài Điều này có nghĩa là tỷ giá thực song phương thể hiện mối quan hệ sức mua giữa đồng nội tệ và ngoại tệ.

 Tỷ giá thực đa phương, còn gọi là tỷ giá thực hiệu lực (Real Effective Exchange Rate

Tỷ giá thực đa phương (REER) được định nghĩa là tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát trong nước so với nhiều quốc gia khác, theo Theo Ball (2008) Điều này có nghĩa là REER phản ánh mối quan hệ sức mua giữa đồng nội tệ và các đồng tiền khác trên thị trường quốc tế.

Nếu chỉ số REER lớn hơn 100, điều này cho thấy đồng nội tệ đang có giá trị thực thấp hơn so với giá trị trung bình của các ngoại tệ Ngược lại, khi chỉ số REER nhỏ hơn 100, đồng nội tệ có giá trị thực cao hơn giá trị trung bình của các ngoại tệ.

+ Nếu REER 0 thì đồng nội tệ có giá trị thực ngang giá trị trung bình các ngoại tệ

Sự tăng của REER cho thấy đồng nội tệ mất giá trị thực, trong khi sự giảm của REER chỉ ra rằng đồng nội tệ tăng giá trị thực.

REER, hay tỷ giá thực hiệu chỉnh, có ý nghĩa tương tự như RER nhưng được đánh giá cao hơn vì nó đo lường vị thế cạnh tranh thương mại và quan hệ đầu tư của một quốc gia với nhiều quốc gia khác Khác với RER chỉ so sánh với một quốc gia đối tác, REER phản ánh mối quan hệ đa phương, do đó, khi tính toán REER với nhiều quốc gia thương mại, mức độ ý nghĩa của nó càng tăng lên.

Tổng quan về vốn đầu tư nước ngoài

2.2.1 Khái niệm đầu tư nước ngoài

2.2.1.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo Lexicon (2014), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được định nghĩa là khoản đầu tư chiếm quyền sở hữu chi phối tại một doanh nghiệp ở quốc gia này, thực hiện bởi một pháp nhân có trụ sở tại quốc gia khác.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 2005), doanh nghiệp FDI được định nghĩa là các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính hoặc phi tài chính, trong đó nhà đầu tư không thường trú sở hữu từ 10% trở lên quyền biểu quyết Điều này có nghĩa là các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết sẽ có quyền kiểm soát doanh nghiệp.

Theo Luật Đầu tư Việt Nam năm 2014, mặc dù không nêu rõ khái niệm "đầu tư trực tiếp nước ngoài", nhưng luật này đề cập đến các khái niệm liên quan khác, tạo nền tảng cho các hoạt động đầu tư trong nước và quốc tế.

Đầu tư kinh doanh là quá trình mà nhà đầu tư sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của tổ chức Hình thức đầu tư có thể thông qua hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư cụ thể.

Nhà đầu tư bao gồm các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh, được phân loại thành nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân có quốc tịch nước ngoài và tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà các nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn hoặc tài sản vào một quốc gia nhằm sở hữu và quản lý doanh nghiệp, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.

2.2.1.2 Khái niệm đầu tư gián tiếp nước ngoài

Theo Arthur và Sheffrin (2003), đầu tư danh mục đầu tư nước ngoài đề cập đến việc đầu tư vào các tài sản như cổ phiếu, trái phiếu và các khoản tương đương tiền ở nước ngoài bởi nhà đầu tư hoặc tổ chức Trong bối cảnh kinh tế học, đầu tư này bao gồm việc mua trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của quốc gia mà nhà đầu tư không cư trú, với mục đích đôi khi là đầu cơ.

Theo IMF (2005), đầu tư danh mục nước ngoài là các giao dịch vốn xuyên biên giới liên quan đến chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn, không bao gồm đầu tư trực tiếp hoặc tài sản dự trữ Nhà đầu tư danh mục nước ngoài được định nghĩa là những nhà đầu tư nắm giữ dưới 10% cổ phiếu thường của công ty và không tham gia vào việc kiểm soát doanh nghiệp Các chứng khoán mà nhà đầu tư nắm giữ có thể tự do mua bán và chuyển nhượng.

Theo Luật đầu tư Việt Nam năm 2014, mặc dù không nêu rõ khái niệm "đầu tư gián tiếp nước ngoài", nhưng luật này đề cập đến các khái niệm liên quan, tạo cơ sở cho việc hiểu rõ hơn về hình thức đầu tư này trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Nhà đầu tư là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh, bao gồm cả nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, cũng như các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân mang quốc tịch nước ngoài và tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài, thực hiện các hoạt động đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài, hay còn gọi là đầu tư danh mục nước ngoài, là hoạt động mà nhà đầu tư nước ngoài mua trái phiếu và cổ phiếu trên thị trường chứng khoán của một quốc gia khác với mục tiêu kiếm lợi nhuận Tuy nhiên, các nhà đầu tư này không có quyền kiểm soát hay quản lý các tổ chức phát hành chứng khoán mà họ đầu tư.

2.2.2 Khái niệm vốn đầu tư nước ngoài

 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Theo IMF (2005), vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là dòng vốn chuyển từ quốc gia chủ đầu tư sang một quốc gia khác với mục đích đầu tư trực tiếp Vốn FDI có những đặc điểm chính như tính chất lâu dài, khả năng tạo ra việc làm và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của quốc gia tiếp nhận.

Dòng vốn đầu tư nước ngoài (FDI) thường mang tính ổn định và ít biến động trong ngắn hạn, vì các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ góp vốn mà còn tham gia quản lý các dự án đầu tư lâu dài, thường kéo dài từ 10 năm trở lên.

Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài

2.3.1 Cơ sở lý thuyết về tỷ giá

Hiện nay, trên thế giới có các lý thuyết xác định tỷ giá như sau:

 Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity –PPP), của Gustavav Casell

(1918) giải thích sự thay đổi của tỷ giá khi có sự thay đổi của tỷ lệ lạm phát của các nước

Lý thuyết PPP cho thấy tỷ giá sẽ được điều chỉnh để duy trì sự cân bằng trong sức mua

Lý thuyết ngang giá lãi suất (Interest Rate Parity - IRP) của J M Keynes (1930) giải thích sự biến động của tỷ giá hối đoái khi có sự thay đổi lãi suất giữa các quốc gia Khi lãi suất trong nước cao hơn lãi suất nước ngoài, đồng ngoại tệ thường tăng giá trị để bù đắp cho lãi suất ngoại tệ thấp.

 Lý thuyết hiệu ứng Fisher quốc tế (International Fisher Effect –IFE) của Irving Fisher

Lý thuyết IFE (1930) liên quan đến kỳ vọng của thị trường, sử dụng lãi suất danh nghĩa để xác định tỷ giá Theo lý thuyết này, sự gia tăng bất ngờ trong lãi suất danh nghĩa sẽ thu hút vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vào quốc gia nhằm tận dụng lãi suất cao, dẫn đến việc tỷ giá tăng giá trị đồng tiền nước nhận đầu tư nếu thị trường ngoại hối hiệu quả Các lý thuyết về tỷ giá cho thấy tỷ giá được xác định dựa trên cung cầu ngoại tệ từ hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, ảnh hưởng đến chi phí mua hàng nước ngoài và tài sản tài chính Tỷ giá không chỉ quan trọng cho xuất nhập khẩu mà còn quyết định việc thu hút vốn ĐTNN, trong khi vốn ĐTNN cũng là yếu tố gây biến động tỷ giá.

2.3.2 Cơ sở lý thuyết về vốn đầu tư nước ngoài

Mô hình OLI (Ownership, Location, Internalization) của Dunning (1988) cung cấp khung lý thuyết quan trọng để phân tích các yếu tố vi mô và vĩ mô ảnh hưởng đến động cơ và lựa chọn địa điểm đầu tư của các công ty đa quốc gia Theo Dunning, để cạnh tranh hiệu quả với doanh nghiệp nội địa, các công ty này cần sở hữu những lợi thế nhất định, bao gồm lợi thế về quyền sở hữu, địa điểm đầu tư và nội hóa Đặc biệt, lợi thế địa điểm đầu tư liên quan đến tỷ giá, như tài nguyên dồi dào, chi phí lao động và sản xuất thấp, cùng với rủi ro đầu tư giảm Mô hình OLI nhấn mạnh rằng tỷ giá thực có vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn FDI, vì các công ty đa quốc gia thường tìm kiếm những địa điểm có chi phí sản xuất thấp hơn, bao gồm cả chi phí liên quan đến tỷ giá.

Liên quan đến đầu tư gián tiếp nước ngoài, Markowitz (1952) đã giới thiệu lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, nhấn mạnh rằng các nhà đầu tư nên lựa chọn các công cụ tài chính có mối tương quan ngược chiều để giảm thiểu rủi ro Nhà đầu tư nước ngoài thường đầu tư vào nhiều loại tài sản ở các quốc gia khác nhau nhằm tối ưu hóa lợi nhuận trên cùng mức rủi ro, trong bối cảnh đa dạng hóa danh mục đầu tư Tuy nhiên, do sự biến động của tỷ giá hối đoái, lợi nhuận từ các khoản đầu tư này có thể bị ảnh hưởng bởi rủi ro tỷ giá, có thể làm tăng hoặc giảm lợi nhuận cho nhà đầu tư Hiệu quả của danh mục đầu tư phụ thuộc vào loại tỷ giá, sự thay đổi và chiều biến động của tỷ giá, cũng như tương quan giữa các đồng tiền Do đó, yếu tố tỷ giá có tác động quan trọng đến lợi nhuận và rủi ro của các khoản đầu tư nước ngoài, ảnh hưởng đến quyết định đầu tư FPI của các nhà đầu tư nước ngoài.

Lý thuyết về đầu tư FDI và FPI nhấn mạnh tầm quan trọng của lợi ích đầu tư, bao gồm chi phí và địa điểm đầu tư, đồng thời bảo toàn giá trị vốn và đảm bảo khả năng sinh lời Tỷ giá được xác định là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư nước ngoài Khi đồng nội tệ giảm giá, nó thu hút các nhà đầu tư FDI tìm kiếm hiệu quả sản xuất nhờ giảm chi phí Đồng thời, đồng nội tệ yếu làm giảm giá tài sản tính theo ngoại tệ, giúp nhà đầu tư nước ngoài chi tiêu ít hơn để sở hữu tài sản Tuy nhiên, sự biến động cao trong tỷ giá có thể cản trở dòng vốn đầu tư nước ngoài do tăng sự không chắc chắn trong môi trường kinh doanh.

Trên thế giới, đã có nhiều lý thuyết về tỷ giá và các yếu tố ảnh hưởng đến đầu tư nước ngoài (ĐTNN), nhưng chưa có lý thuyết chính thống nào giải thích đầy đủ mối quan hệ giữa tỷ giá và ĐTNN Kể từ thập kỷ 70, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng đưa ra lập luận và bằng chứng thực nghiệm để làm sáng tỏ mối quan hệ này từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hình 2.1 Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài

Trong phần tiếp theo, luận án sẽ nêu rõ các luận điểm quan trọng từ các nhà kinh tế và tổng quan các bằng chứng thực nghiệm liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ giá và đầu tư nước ngoài.

2.3.3 Về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI

 Mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI

Aliber (1970) là một trong những nhà nghiên cứu tiên phong trong việc phân tích mối quan hệ giữa biến động tỷ giá và dòng vốn đầu tư nước ngoài Ông lập luận rằng, các quốc gia có đồng tiền yếu có thể thu hút dòng vốn bằng cách cải thiện sức mua của đồng tiền Tuy nhiên, quan điểm của Aliber chưa được chú trọng và chưa được các nhà nghiên cứu thời bấy giờ xem xét một cách nghiêm túc trong các mô hình xác định yếu tố quyết định dòng vốn đầu tư nước ngoài.

VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Trong những năm 1980 và đầu những năm 1990, yếu tố tỷ giá đã bắt đầu được xem xét và trở thành một phần quan trọng trong các nghiên cứu liên quan đến vốn đầu tư nước ngoài (FPI).

Theo Cushman (1985), đối với FDI định hướng chi phí, việc giảm giá đồng tiền của nước nhận đầu tư so với nước chủ đầu tư sẽ làm giảm chi phí sản xuất và thúc đẩy FDI Ngược lại, với FDI định hướng thị trường, sự thay đổi giá trị đồng tiền của nước nhận đầu tư có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng xuất khẩu, dẫn đến giảm FDI Do đó, tỷ giá ảnh hưởng đến vốn FDI, nhưng tác động này phụ thuộc vào định hướng đầu tư của doanh nghiệp.

Morande (1988) cũng cho rằng dòng vốn vào có tác động đến tỷ giá thực Theo Morande

Năm 1988, Morande đã chỉ ra rằng mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực và vốn FDI bị ảnh hưởng bởi chính sách tỷ giá danh nghĩa Ông đã đề xuất sử dụng tỷ giá thực song phương (RER) thay vì tỷ giá danh nghĩa song phương (NER), với nhiều phương pháp tính toán khác nhau Biến RER được tính toán dựa trên chỉ số tỷ giá danh nghĩa giữa đồng Peso Chi lê và đồng USD, với năm lựa chọn: chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, chỉ số giá tổng hợp, chỉ số giá hàng hóa thương mại và phi thương mại Các luận điểm của Morande đã mở ra hướng nghiên cứu mới, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng tỷ giá thực trong phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài.

Các lý thuyết về tính không hoàn hảo của thị trường cho rằng sự xuất hiện của các yếu tố không hoàn hảo làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để vượt qua những rào cản này Froot và Stein (1991) lập luận rằng mối quan hệ giữa tỷ giá và FDI xuất phát từ những vấn đề không hoàn hảo về thông tin trên thị trường vốn toàn cầu Những yếu tố này ảnh hưởng đến FDI thông qua hiệu ứng tài sản, khi thay đổi tỷ giá làm tăng giá trị tài chính của các công ty nắm giữ tài sản định danh bằng đồng tiền tăng giá, trong khi các công ty nắm giữ tài sản định danh bằng đồng tiền sụt giảm giá trị bị ảnh hưởng ngược lại Khi giá trị đồng nội tệ giảm, nhà đầu tư nước ngoài sẽ thấy tài sản của họ gia tăng, dẫn đến chi phí đầu tư thấp hơn so với các công ty ở quốc gia có đồng tiền mất giá Do đó, giá trị đồng tiền của quốc gia nhận đầu tư có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với FDI vào quốc gia đó.

Blonigen (1997) đã chỉ ra rằng lập luận của Froot và Stein (1991) có một khe hổng quan trọng khi giả định rằng các tài sản liên quan đến FDI có giá cả và lợi tức danh nghĩa bằng cùng một loại tiền tệ mà không xem xét đến chủ đầu tư trong nước hay nước ngoài Ông bổ sung rằng biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng đến hoạt động mua lại FDI, đặc biệt là trong các thương vụ liên quan đến tài sản đặc thù của công ty.

Nghiên cứu năm 1997 chỉ ra rằng việc mua lại doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng lớn từ tỷ giá, đặc biệt khi liên quan đến các tài sản đặc biệt như công nghệ và kỹ năng quản lý Khi FDI được thúc đẩy bởi việc mua lại những tài sản này, sự mất giá của nội tệ sẽ làm giảm giá trị tương đối của chúng khi quy đổi ra ngoại tệ Điều này có nghĩa là sự suy giảm đồng tiền của một quốc gia có thể dẫn đến việc tăng cường vốn FDI, khi các công ty nước ngoài có cơ hội "mua rẻ" tài sản, trong khi các doanh nghiệp nội địa không thể tận dụng lợi thế này.

Khác với quan điểm của Froot và Stein (1991), Campa (1993) lập luận rằng sự tăng giá trị thực của đồng nội tệ sẽ thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào quốc gia đó Nghiên cứu của Campa tập trung vào lý thuyết sản xuất, khác với việc xem xét giá tài sản nước ngoài như Froot và Stein Trong mô hình của Campa, quyết định đầu tư ra nước ngoài phụ thuộc vào kỳ vọng lợi nhuận trong tương lai, buộc các công ty phải cân nhắc giữa việc đầu tư ngay lập tức hay chờ đợi cho giai đoạn tiếp theo.

Nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FDI đã được thực hiện từ rất sớm, đặc biệt là từ thập kỷ 70, với nghiên cứu của Kohlhagen vào năm 1977 Nội dung này đã thu hút sự quan tâm đáng kể và có số lượng nghiên cứu phong phú, chủ yếu diễn ra tại các quốc gia phát triển, đặc biệt là Hoa Kỳ.

Trong thập kỷ qua, các quốc gia phát triển như Ý, Canada, Hàn Quốc, Pháp và Anh đã chứng kiến sự gia tăng nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến vốn FDI Các nghiên cứu này chiếm ưu thế với khoảng 40 nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa mức độ tỷ giá và vốn FDI Mặc dù số lượng nghiên cứu về tác động của biến động tỷ giá đến vốn FDI ít hơn, vẫn có khoảng 30 nghiên cứu đáng kể trong lĩnh vực này Ngược lại, số lượng nghiên cứu về tác động của vốn FDI đến tỷ giá lại khá hạn chế, chỉ có khoảng 12 nghiên cứu được thực hiện.

2.4.1.1 Tác động của tỷ giá đến vốn FDI

Kết quả lược khảo cho thấy, các nghiên cứu về tác động của tỷ giá đến vốn FDI được trình bày một cách súc tích Luận án chia nội dung tác động của tỷ giá đến vốn FDI thành hai nhóm chính: thứ nhất, tác động của mức độ tỷ giá đến vốn FDI; và thứ hai, tác động của biến động tỷ giá đến vốn FDI.

Nội dung kết quả thực nghiệm đã có về tác động của tỷ giá đến vốn FDI như sau:

Thứ nhất, tác động của mức độ tỷ giá đến vốn FDI

Luận án đã chỉ ra rằng tác động của mức độ tỷ giá đến vốn FDI chủ yếu là ngược chiều, với nhiều nghiên cứu xác nhận điều này Trong khi đó, số lượng nghiên cứu chỉ ra tác động cùng chiều hoặc không có ý nghĩa thống kê của tỷ giá đối với FDI lại rất hạn chế Để tổ chức nội dung nghiên cứu một cách hệ thống, luận án đã trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm theo các nhóm nội dung tác động và nhóm quốc gia nghiên cứu.

 Mức độ tỷ giá tác động ngược chiều đến vốn FDI

+ Các nghiên cứu ở quốc gia phát triển: Hoa Kỳ

Nghiên cứu của Froot và Stein (1991) chỉ ra rằng trong giai đoạn 1973-1988, sự biến động tỷ giá và sự giảm giá của đồng USD đã tác động mạnh đến của cải quốc tế, khiến các nhà đầu tư nước ngoài trở nên giàu có hơn Điều này đã khuyến khích dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Hoa Kỳ.

Nghiên cứu của Blonigen (1997) cho thấy mối liên hệ giữa đầu tư FDI mua lại của Nhật Bản tại Hoa Kỳ từ 1975-1992 và tỷ giá đồng USD, với việc gia tăng mua lại doanh nghiệp FDI trong các ngành công nghệ cao khi đồng USD yếu hơn so với đồng Yên Kết quả này phù hợp với giả thuyết của Froot và Stein (1991), cho rằng giá trị đồng tiền nước nhận đầu tư tỉ lệ nghịch với FDI vào quốc gia đó Nhiều nghiên cứu khác như Swenson (1994), Klein và Rosengren (1994), Kogut và Chang (1996), Campa, Donnenfeld và Weber (1998) cũng xác nhận tác động của tỷ giá đến vốn FDI Tuy nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là chủ yếu tập trung vào Hoa Kỳ, trong khi thiếu dữ liệu thực nghiệm từ các nền kinh tế khác Các nghiên cứu sau này cũng chỉ ra rằng tỷ giá có thể tác động ngược chiều đến FDI ở các quốc gia khác nhau.

+ Các nghiên cứu ở quốc gia phát triển khác: Ý, Canada, Hàn Quốc, Trung Quốc

Nghiên cứu của Nucci và Pozzolo (2001) về tác động của tỷ giá đối với quyết định đầu tư của các công ty sản xuất Ý trong giai đoạn 1986-1995 cho thấy rằng sự mất giá của đồng nội tệ có ảnh hưởng tích cực đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) qua kênh doanh thu, nhưng lại tác động tiêu cực đến FDI qua kênh chi phí.

Nghiên cứu của Georgopoulos (2008) chỉ ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ giá thực song phương và dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào Canada trong giai đoạn 1987-2001 Kết quả cho thấy sự mất giá tiền tệ làm tăng khả năng sáp nhập và mua lại giữa các quốc gia, đặc biệt là trong các ngành có mức đầu tư R&D cao.

Nghiên cứu của Lee (2015) chỉ ra rằng có mối quan hệ giữa tỷ giá và dòng vốn FDI tại Hàn Quốc trong giai đoạn 1999-2012, sử dụng mô hình VECM Cụ thể, khi đồng won tăng giá so với ngoại tệ, dòng vốn FDI sẽ giảm Tương tự, nghiên cứu của Khandare (2016) cũng cho thấy tỷ giá có tác động ngược chiều đến vốn FDI vào Trung Quốc trong giai đoạn 1991-2004.

+ Các nghiên cứu ở các quốc gia Châu Á

Baek và Okawa (2001) đã thực hiện một nghiên cứu thực nghiệm sử dụng phương pháp ước lượng OLS để phân tích tác động của tỷ giá đồng Yên Nhật so với đồng USD và các đồng tiền châu Á đối với dòng vốn FDI của Nhật Bản vào các quốc gia Châu Á Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sự tăng giá của đồng Yên, cả so với USD và các đồng tiền châu Á, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong FDI của Nhật Bản vào khu vực này Hơn nữa, sự mất giá của đồng tiền châu Á so với USD cũng có ảnh hưởng quan trọng đến FDI, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất máy móc thiết bị hướng tới xuất khẩu.

Nghiên cứu của Takagi và Shi (2011) phân tích tác động của tỷ giá và các yếu tố vĩ mô khác đến vốn FDI của Nhật Bản vào một số quốc gia Châu Á, bao gồm Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Philippines, Hàn Quốc và Thái Lan trong giai đoạn 1987-2008 Kết quả cho thấy tỷ giá có ảnh hưởng ngược chiều đến dòng vốn FDI.

Nghiên cứu của Ibrahim và Raji (2018) chỉ ra rằng trong bối cảnh sáp nhập và mua lại xuyên biên giới tại các nước ASEAN-6, tỷ giá thực có ảnh hưởng ngược chiều đáng kể đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài, bên cạnh các yếu tố kinh tế vĩ mô khác Các nghiên cứu tương tự cũng đã được thực hiện ở nhiều quốc gia Châu Phi, góp phần làm rõ thêm tác động của tỷ giá đến hoạt động sáp nhập và mua lại trong khu vực này.

Kodongo và Ojah (2013) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá thực và thương mại quốc tế với dòng vốn quốc tế, dựa trên dữ liệu hàng năm từ 9 quốc gia châu Phi (Botswana, Bờ Biển Ngà, Ai Cập, Kenya, Mauritius, Ma-rốc, Nigeria, Nam Phi và Tunisia) trong giai đoạn 1993-2009 Qua việc sử dụng các kỹ thuật VAR, nghiên cứu cho thấy rằng sự mất giá của đồng nội tệ có tác động tích cực đến dòng vốn FDI.

Mensah và cộng sự (2017) đã ước tính tác động của tỷ giá đối với FDI tại Ghana trong giai đoạn 1990-2012, cho thấy FDI tăng khi đồng nội tệ mất giá Tương tự, Tsaurai (2015) cũng chỉ ra rằng giá trị đồng rand của Nam Phi có tác động tiêu cực đến FDI trong dài hạn Ngoài ra, nhiều nghiên cứu khác sử dụng dữ liệu bảng từ các quốc gia khác nhau trên thế giới cũng đã xác nhận những kết quả tương tự.

Kiyota và Urata (2004) chỉ ra rằng việc giảm giá trị đồng tiền của quốc gia nhận đầu tư làm giảm chi phí sản xuất và giá tài sản cho các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó thu hút dòng vốn FDI Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ nhiều quốc gia, phân thành ba nhóm: FDI từ Mỹ, Nhật Bản và các nước OECD trong giai đoạn 1998-1989, khẳng định rằng đồng nội tệ giảm giá sẽ thúc đẩy FDI Tương tự, Bolling, Shane và Roe (2007) đã thực hiện nghiên cứu về tác động của tỷ giá đối với FDI của Hoa Kỳ trong ngành thực phẩm chế biến, cho thấy rằng các quốc gia có nội tệ giảm giá thu hút nhiều vốn FDI hơn, trong khi các quốc gia có đồng tiền tăng giá sẽ gặp chi phí do mất cơ hội xuất khẩu, không khuyến khích dòng vốn FDI.

Khoảng trống nghiên cứu về quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài

Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đang thu hút sự chú ý nghiên cứu trên toàn cầu Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hai khía cạnh: (1) tác động của tỷ giá đến vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); (2) ảnh hưởng của tỷ giá đến vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) Đáng lưu ý, phần lớn các nghiên cứu hiện nay đánh giá tác động một chiều từ tỷ giá đến vốn ĐTNN, trong khi ít nghiên cứu xem xét chiều ngược lại.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) vẫn còn nhiều tranh cãi, mặc dù đa số nghiên cứu công nhận sự tồn tại của mối liên hệ này Tuy nhiên, hướng tác động giữa hai yếu tố này vẫn chưa thống nhất, và một số nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thống kê rõ ràng Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu có thể do đặc điểm của từng quốc gia, giai đoạn nghiên cứu, biến số phân tích, và mô hình được sử dụng Dựa trên phân tích các nghiên cứu hiện có, luận án chỉ ra một số khoảng trống khoa học quan trọng cần được khai thác thêm.

Có rất ít nghiên cứu đồng thời phân tích mối quan hệ giữa dòng vốn FDI và FPI với tỷ giá trong cùng một bối cảnh Phần lớn các nghiên cứu hiện tại chỉ tập trung vào từng dòng vốn riêng lẻ, với số lượng nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn FPI còn hạn chế hơn so với vốn FDI Việc thiếu hụt các nghiên cứu phân tích đồng thời cả hai dòng vốn này cho thấy cần thiết phải phát triển thêm khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực này.

 Các nghiên cứu ở quốc gia đang phát triển còn hạn chế so với các quốc gia phát triển

Từ những năm 1970, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ giá và đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTNN) tại các quốc gia phát triển Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về vấn đề này ở các quốc gia đang phát triển còn hạn chế và chỉ mới được chú ý trong những thập kỷ gần đây Do đó, việc bổ sung nghiên cứu cho các quốc gia đang phát triển là cần thiết để lấp đầy khoảng trống hiện tại.

Trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), các nghiên cứu trước đây đã áp dụng phương pháp hồi quy OLS cùng với các mô hình như VAR, VECM, và ARDL Gần đây, mô hình VAR và VECM đã chứng minh hiệu quả và được ưa chuộng trong các nghiên cứu này Do đó, việc tiếp tục sử dụng các mô hình VAR và VECM trong nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN là một khoảng trống cần được bổ sung.

Các nghiên cứu về yếu tố tỷ giá thường sử dụng tỷ giá danh nghĩa song phương (NER) và tỷ giá thực song phương (RER), trong khi tỷ giá danh nghĩa đa phương (REER) ít được chú ý Theo Carrieri, Errunza và Majerbi (2006) cùng Berdiev, Kim và Chang (2012), tỷ giá thực thường được ưa chuộng hơn vì nó loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát, từ đó phản ánh chính xác hơn tác động của tỷ giá đến vốn đầu tư nước ngoài Đặc biệt, tỷ giá thực đa phương với các đối tác thương mại lớn càng được ưu tiên do khả năng phản ánh thực tế cao hơn Vì vậy, việc nghiên cứu chỉ số tỷ giá thực đa phương với mối tương quan nhiều đối tác thương mại là rất cần thiết.

Các nghiên cứu trước đây về đo lường biến động tỷ giá chủ yếu sử dụng hai phương pháp: GARCH(1,1) và độ lệch chuẩn Clare (1992) và Carruth cùng các cộng sự (2000) chỉ ra rằng việc lựa chọn phương pháp tính toán có thể dẫn đến sự khác biệt nhỏ về mặt thống kê Do đó, việc tiếp tục sử dụng đồng thời cả hai phương pháp trong cùng một nghiên cứu là một khoảng trống cần được khắc phục, nhằm xác định phương pháp tính biến động tỷ giá phù hợp nhất cho nghiên cứu.

Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tỷ giá và dòng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) bị ảnh hưởng bởi tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào áp dụng các yếu tố này vào mô hình phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN Điều này tạo ra một khoảng trống nghiên cứu quan trọng, đòi hỏi cần bổ sung các yếu tố vĩ mô để làm rõ mối liên hệ giữa tỷ giá và dòng vốn ĐTNN.

Khủng hoảng tài chính toàn cầu gần đây đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu trong việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô Nghiên cứu cho thấy khủng hoảng tài chính ảnh hưởng đến tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN), đồng thời tác động đến mối quan hệ giữa hai yếu tố này Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính phụ thuộc vào khả năng chống đỡ của từng nền kinh tế Tại Việt Nam, mặc dù có nghiên cứu về tác động của khủng hoảng tài chính đến vốn FDI, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu về tác động đến tỷ giá và vốn FPI Điều này tạo ra một khoảng trống quan trọng cần được bổ sung trong phân tích tác động của khủng hoảng tài chính đối với mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN tại Việt Nam.

Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt Nam mặc dù phong phú nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống cho các nghiên cứu tiếp theo Hiện tại, số lượng nghiên cứu còn hạn chế và thiếu các phân tích định lượng, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào phân tích mối quan hệ hai chiều giữa tỷ giá và vốn ĐTNN Hơn nữa, cần xem xét liệu mối quan hệ này có bị ảnh hưởng bởi tỷ lệ tăng trưởng và độ mở thương mại hay không, cũng như tác động của bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu Chính phủ cần chú ý đến các chính sách tỷ giá và thu hút vốn ĐTNN Những khoảng trống này sẽ là cơ sở để luận án xác định phạm vi phân tích trong các chương tiếp theo.

Chương 2 đã trình bày được tổng quan về cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN Chương 2 đã nêu được tổng quan về tỷ giá và vốn ĐTNN Đồng thời, chương 2 đã trình bày hệ thống lý thuyết về mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN làm cơ sở để xác định mục tiêu nghiên cứu Bên cạnh đó, chương 2 đã tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước, tóm tắt các kết quả chính và phương pháp nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn ĐTNN Phần cuối của chương 2 đã xác định được các khoảng trống nghiên cứu trong lĩnh vực nghiên cứu cần thực hiện bổ sung trong luận án này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 26/12/2021, 22:03

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 2.1. Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài (Trang 33)
Bảng 2.1.  Tác động của mức độ tỷ giá đến vốn FDI - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 2.1. Tác động của mức độ tỷ giá đến vốn FDI (Trang 43)
Bảng 2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến vốn FDI - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến vốn FDI (Trang 48)
Bảng 2.3. Tác động của FDI đến tỷ giá   Tác động của FDI - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 2.3. Tác động của FDI đến tỷ giá Tác động của FDI (Trang 51)
Bảng 2.4. Tác động của tỷ giá đến vốn FPI  Mức độ tỷ giá - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 2.4. Tác động của tỷ giá đến vốn FPI Mức độ tỷ giá (Trang 54)
Bảng 2.5. Tác động của vốn FPI đến tỷ giá  FPI tác động cùng chiều - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 2.5. Tác động của vốn FPI đến tỷ giá FPI tác động cùng chiều (Trang 57)
Hình 3.1. Qui trình nghiên cứu - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 3.1. Qui trình nghiên cứu (Trang 60)
Hình 4.1. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa đa phương của Việt Nam giai đoạn 2005-2019 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 4.1. Diễn biến tỷ giá danh nghĩa đa phương của Việt Nam giai đoạn 2005-2019 (Trang 81)
Hình 4.2. Diễn biến tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2005-2019 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 4.2. Diễn biến tỷ giá thực đa phương của Việt Nam giai đoạn 2005-2019 (Trang 82)
Hình 4.3. Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2019 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 4.3. Vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2005-2019 (Trang 83)
Hình 4.4. Vốn FPI tại Việt Nam giai đoạn 2005-2019 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 4.4. Vốn FPI tại Việt Nam giai đoạn 2005-2019 (Trang 84)
Bảng 4.1.  Thống kê mô tả các biến trong mô hình 1 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình 1 (Trang 86)
Bảng 4.3. Xác định độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình 1 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 4.3. Xác định độ trễ tối ưu của các biến trong mô hình 1 (Trang 87)
Hình 4.5. Vòng tròn đơn vị của mô hình 1 - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Hình 4.5. Vòng tròn đơn vị của mô hình 1 (Trang 88)
Bảng 4.6.  Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa REER và vốn FDI - Mối quan hệ giữa tỷ giá và vốn đầu tư nước ngoài nghiên cứu trường hợp việt nam
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa REER và vốn FDI (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w