1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

252 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Tài Sản – Nợ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Nguyễn Đức Thịnh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, PGS. TS. Vũ Văn Tùng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 252
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • HÀ NỘI, 2021

  • HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

  • HÀ NỘI, 2021

  • NGHIÊN CỨU SINH

  • 1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI

  • 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI MỘT SỐ

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 67

  • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG

  • 2.3. LƯỢNG HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 112

  • 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN

  • 2.4.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 141

  • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN –

  • 3.3. KIẾN NGHỊ 173

  • 3.3.3. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 178

  • 2. Tổng quan nghiên cứu

    • 3.3.379. Khảo sát về phạm vi hoạt động của ALM các ngân hàng Đông Âu và Ba Lan

  • 2.1.2. Tổ chức ALM của ngân hàng thương mại

  • 2.2. Nội dung ALM của ngân hàng thương mại

  • 2.2.2. Quản trị rủi ro thanh khoản

  • 2.2.3. Áp dụng Basel II

  • 2.3. Khoảng trống nghiên cứu

  • 3. Mục tiêu nghiên cứu

  • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

  • 3.3. Câu hỏi nghiên cứu

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Phương pháp nghiên cứu

  • 6. Những đóng góp mới của luận án

  • 7. Kết cấu của luận án

  • CHƯƠNG 1

  • 1.1.2. Công cụ thực hiện quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

    • Sơ đồ 1.1. Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP

    • Sơ đồ 1.2. Hệ thống thông tin quản lý MIS

  • 1.1.3. Cơ cấu tổ chức quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

    • Sơ đồ 1.3. Mô hình quản trị rủi ro tại NHTM

  • 1.1.5. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

  • 1.1.5.2. Quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

    • Sơ đồ 1.4. Quy trình quản trị RRLS trên sổ ngân hàng

    • Bảng 1.1. Tác động của lãi suất đến thu nhập lãi ròng

    • Bảng 1.2. Tác động của lãi suất đến vốn chủ sở hữu

    • Bảng 1.3. Đầu cơ lãi suất theo mô hình định giá lại

    • Bảng 1.4. Đầu cơ lãi suất theo mô hình thời lượng

  • 1.1.5.3. Quản trị rủi ro thanh khoản

    • Sơ đồ 1.5. Quy trình đo lường thanh khoản theo phương pháp tiếp cận nguồn và sử dụng thanh khoản

  • 1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

  • 1.2.2. Nhân tố chủ quan

  • 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

  • 1.3.1.2. Kinh nghiệm của ngân hàng China Construction Bank (CCB)

    • Sơ đồ 1.6. Cơ cấu tổ chức ALM ngân hàng CCB

    • Bảng 1.5. Chỉ số thanh khoản của CCB

    • Bảng 1.6. Khe hở nhạy cảm lãi suất của CCB

    • Bảng 1.7. Thay đổi thu nhập lãi của CCB

  • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2

  • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

  • Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tài chính nổi bật giai đoạn 2015-2020

  • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức ALM tại MB

  • 2.2.1.2. Chính sách quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

  • 2.2.1.3. Cơ chế FTP tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

    • Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức FTP tại MB

    • Sơ đồ 2.3. Đường cong lãi suất FTP

    • Bảng 2.2. Lãi suất tham chiếu tính FTP cơ sở

  • 2.2.2. Nội dung quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

    • Biểu đồ 2.1. Quy mô tổng tài sản của MB, VCB, CTG, VPB

    • Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tài sản của MB, VCB, CTG, VPB

    • Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của MB

    • Biểu đồ 2.3. Tỷ trọng các loại tài sản của MB

    • Bảng 2.4. Cơ cấu ngân quỹ của MB

    • Bảng 2.5. Cơ cấu chứng khoán của MB

    • Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay MB, VCB, CTG, VPB

    • Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu MB, VCB, CTG, VPB

    • Biểu đồ 2.6. Quy mô nợ phải trả của MB, VCB, CTG, VPB

    • Biểu đồ 2.7. Tốc độ tăng trưởng nợ phải trả của MB, VCB, CTG, VPB

    • Bảng 2.6. Cơ cấu nợ phải trả của MB

    • Biểu đồ 2.8. Tỷ trọng các loại nợ phải trả của MB

    • Biểu đồ 2.9. Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng của MB

    • Biểu đồ 2.10. Cơ cấu tiền gửi theo mục đích gửi của MB

    • Bảng 2.7. Mối liên hệ sinh lời và an toàn giữa tài sản và nợ phải trả

  • 2.2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

    • Bảng 2.8. Diễn biến lãi suất điều hành từ năm 2015 đến 2020

    • Biểu đồ 2.11. Lãi suất huy động và cho vay MB giai đoạn 2015-2020

    • Bảng 2.9. Khe hở nhạy cảm lãi suất MB giai đoạn 2015-2020

    • Biểu đồ 2.12. Khe hở nhạy cảm lãi suất MB giai đoạn 2015-2020

    • Bảng 2.10. Khe hở nhạy cảm lãi suất lũy kế/Tổng tài sản

    • Bảng 2.11. Biến động thu nhập lãi ròng do lãi suất thay đổi

    • Bảng 2.12. Giá trị giao dịch phái sinh của MB

  • 2.2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản

    • Bảng 2.13. Chỉ số trạng thái tiền mặt

    • Bảng 2.14. Chỉ số trạng thái chứng khoán thanh khoản

    • Bảng 2.15. Chỉ số năng lực cho vay

    • Bảng 2.16. Chỉ số cấu trúc tiền gửi

    • Biểu đồ 2.13. CAR của MB giai đoạn 2015-2020

    • Bảng 2.17. Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020

    • Biểu đồ 2.14. Khe hở thanh khoản MB giai đoạn 2015-2020

    • Bảng 2.18. Tình hình dự trữ thanh khoản tài sản của MB

    • Bảng 2.19. Tình hình vay vốn trên thị trường tiền tệ của MB

  • 2.3. LƯỢNG HÓA CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

  • Bảng 2.20. Các thang đo trong mô hình nghiên cứu

    • Sơ đồ 2.4. Mô hình nghiên cứu

  • 2.3.2. Thu thập và xử lý số liệu

  • 2.3.3. Kết quả phân tích

    • Bảng 2.21. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

  • 2.3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo

    • Bảng 2.22. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố CC

    • Bảng 2.23. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố CS

    • Bảng 2.24. Kết quả phân tích thang đo lần 1 cho nhân tố CT

    • Bảng 2.25. Kết quả phân tích thang đo lần 2 cho nhân tố CT

    • Bảng 2.26. Kết quả phân tích thang cho nhân tố NL

    • Bảng 2.27. Kết quả phân tích thang đo cho nhân tố QD

    • Bảng 2.28. Kết quả phân tích thang đo lần 1 cho nhân tố TT

    • Bảng 2.29. Kết quả phân tích thang đo lần 2 cho nhân tố TT

    • Bảng 2.30. Kết quả phân tích thang cho nhân tố KH

  • 2.3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • Bảng 2.31. Kiểm định KMO

    • Bảng 2.32. Kết quả EFA cho các biến độc lập

    • Bảng 2.33. Kiểm định KMO

    • Bảng 2.34. Kết quả EFA cho các biến phụ thuộc

  • 2.3.3.4. Phân tích tương quan

    • Bảng 2.35. Hệ số tương quan

  • 2.3.3.5. Phân tích hồi quy đa biến

    • Bảng 2.36. Phân tích hồi quy lần 1

    • Bảng 2.37. Phân tích hồi quy lần 2

    • Biểu đồ 2.15. Biểu đồ phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư

    • Biểu đồ 2.16. Đồ thị phân tán của phần dư chuẩn hóa

  • 2.3.4. Thảo luận kết quả lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

    • Bảng 2.38. Tóm tắt các nhân tố ảnh hưởng đến ALM của MB

  • 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

  • 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • 2.4.2.2. Nguyên nhân

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • 3.1.2. Định hướng hoạt động quản trị Tài sản – Nợ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

  • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

    • Sơ đồ 3.1. Mô hình ALM “03 lớp phòng vệ”

  • 3.2.2. Xây dựng chính sách toàn diện về ALM

  • 3.2.3. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

  • 3.2.3.2. Đổi mới phương pháp đo lường rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

  • 3.2.3.3. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng

  • 3.2.4. Nhóm các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh khoản

  • 3.2.4.2. Đổi mới phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản

  • 3.2.4.3. Tích cực, chủ động phòng ngừa rủi ro thanh khoản

  • 3.2.5. Đáp ứng đủ vốn theo Hiệp ước Basel II

  • 3.2.6. Nâng cao chất lượng quản trị dữ liệu, thiết kế các phần mềm quản trị rủi ro liên quan đến ALM

  • 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ALM

  • 3.3. KIẾN NGHỊ

  • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • KẾT LUẬN CHUNG

  • DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • B. Tài liệu tham khảo tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

  • Phần 1: THÔNG TIN CÁ NHÂN

  • 3. Vị trí công tác của Anh/Chị tại ngân hàng?

  • 4. Anh chị vui lòng cho biết đang công tác tại:

  • Phần 2. NỘI DUNG KHẢO SÁT

  • 1 - Hoàn toàn không đồng ý 2 - Không đồng ý

    • XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN

  • 38. Khe hở thanh khoản động

Nội dung

Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.

QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại a Khái niệm quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại

- Định nghĩa về ALM đã được nghiên cứu phổ biến từ những năm

Vào những năm 1970, các nhà quản trị ngân hàng thương mại (NHTM) nhận thấy lãi suất có tính chất bất định Thời điểm này, hệ thống ngân hàng ở Việt Nam được tổ chức thành một cấp phục vụ cho nền kinh tế kế hoạch hóa Đến tháng 5 năm 1990, hai Pháp lệnh Ngân hàng đầu tiên được ban hành, bao gồm “Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước” và “Pháp lệnh Ngân hàng”, đã tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam thành hệ thống hai cấp Kể từ đó, khái niệm về Quản lý Tài sản và Nợ (ALM) ngày càng được chú trọng, cùng với sự quản lý lãi suất theo thị trường Các khái niệm liên quan đến hoạt động ALM đã thu hút sự quan tâm đáng kể trong lĩnh vực ngân hàng.

- Mihir Dash, K.A.Venkatesh & Bhargav B.D (2011) cho rằng:

“Quản trị Tài sản – Nợ (ALM) liên quan đến việc quản lý chiến lược tài sản

Kỹ thuật Quản lý Tài sản và Nợ (ALM) đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng vốn và nợ phải trả của ngân hàng để ứng phó với các rủi ro liên quan đến thanh khoản, lãi suất và tỷ giá hối đoái Để đạt được tỷ suất lợi nhuận hợp lý, ALM cần quản lý hiệu quả khối lượng, kết hợp, kỳ hạn, độ nhạy lãi suất, chất lượng và tính thanh khoản của tài sản và nợ, dựa trên khẩu vị rủi ro đã xác định trước.

Nguyễn Văn Tiến (2015) cho rằng quản trị tài sản và nợ là quá trình đưa ra quyết định thống nhất về tài sản và nợ, nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính.

Các quyết định này cần phải nhất quán và không mâu thuẫn với nhau, nhằm tránh tình trạng thiếu đồng bộ có thể dẫn đến giảm lợi nhuận và xói mòn vốn của ngân hàng Để đạt được mục tiêu lợi nhuận trong khi vẫn kiểm soát mức rủi ro chấp nhận được, các quyết định này phải được đặt trong một tổng thể thống nhất.

Quản trị Tài sản – Nợ là quá trình quản lý danh mục các công cụ tài chính trong Bảng cân đối kế toán của ngân hàng Nguyên tắc này yêu cầu tuân thủ các quy định về quản trị danh mục đầu tư và đảm bảo sự cân đối trong Bảng cân đối kế toán của ngân hàng thương mại.

Quản lý tài sản và nợ (ALM) là quy trình quan trọng trong ngân hàng, giúp lên kế hoạch, tổ chức và kiểm soát sự kết hợp giữa tài sản và nợ trên bảng cân đối kế toán Mục tiêu chính của ALM là giảm thiểu rủi ro từ sự bất cân xứng giữa tài sản và nợ, từ đó hỗ trợ ngân hàng đạt được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả.

Mục tiêu của ALM là tăng trưởng lợi nhuận đồng thời giảm thiểu thiệt hại từ các rủi ro Để đạt được điều này, ALM cần tập trung vào các mục tiêu cụ thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả tài chính và quản lý rủi ro một cách hiệu quả.

- Thứ nhất, danh mục tài sản và nợ cần đạt được sự cân bằng một cách tương đối.

Nhà quản trị cần nỗ lực duy trì sự cân đối hợp lý giữa tài sản và nợ, bao gồm cả cấu trúc, quy mô, chi phí và thu nhập Đặc biệt, việc quản lý kỳ hạn của tài sản và nợ là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.

- Thứ hai, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở khẩu vị rủi ro đặt ra.

Quản trị tài sản và nợ cần phải được thực hiện đồng bộ để đảm bảo tính nhất quán nội bộ, không thể tách rời Hiệu quả của quản lý tài sản và nợ (ALM) nhằm tối ưu hóa chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, dựa trên khẩu vị rủi ro mà ngân hàng xác định đối với rủi ro lãi suất (RRLS), rủi ro tín dụng (RRTK) và rủi ro về vốn Mục tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định tài chính của ngân hàng.

Quản trị tài sản tập trung vào việc tối đa hóa doanh thu từ danh mục tài sản tài chính của ngân hàng, trong khi quản trị nợ hướng đến việc đảm bảo quy mô vốn và cân đối về quy mô, cơ cấu và kỳ hạn Cả hai mục tiêu này cần phải phù hợp với khẩu vị rủi ro tổng thể của ngân hàng.

- Thứ ba, đa dạng hóa doanh thu theo hướng gia tăng từ các dịch vụ.

Chính sách quản trị ALM cần được điều chỉnh để tăng cường sự đa dạng trong danh mục sản phẩm của ngân hàng, khi mà các ngân hàng hiện nay cung cấp nhiều dịch vụ tài chính phong phú Quan điểm truyền thống cho rằng mọi thu nhập của ngân hàng thương mại chỉ đến từ tín dụng và đầu tư đã không còn phù hợp Thay vào đó, tỷ trọng thu nhập ngoài lãi từ các dịch vụ như thanh toán, tiết kiệm, tư vấn tài chính và bảo lãnh thanh toán ngày càng gia tăng Mỗi sản phẩm cần được định giá hợp lý để đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động của ngân hàng Việc tiết kiệm chi phí quản trị nguồn vốn nợ có thể giúp ngân hàng đạt được mức sinh lời tương đương với thu nhập từ quản trị tài sản.

1.1.2 Công cụ thực hiện quản trị Tài sản – Nợ của ngân hàng thương mại a Cơ chế quản lý vốn tập trung (FTP)

Cơ chế quản lý vốn tập trung FTP (Fund Transfer Pricing) là một hệ thống mà các ngân hàng thương mại tổ chức một trung tâm quản lý vốn tại Hội sở chính Trong cơ chế này, các chi nhánh hoạt động như những đơn vị kinh doanh, thực hiện giao dịch mua bán vốn với Hội sở chính Hội sở chính mua nguồn vốn huy động từ các chi nhánh và cung cấp vốn cho các chi nhánh để tài trợ cho tài sản của họ, từ đó tập trung rủi ro tín dụng (RRTK) và rủi ro lãi suất (RRLS) về Hội sở chính.

Cơ chế FTP hỗ trợ định hướng chiến lược bảng cân đối kế toán bằng cách tối ưu hóa mối quan hệ giữa Hội sở chính và các chi nhánh Nó giúp sử dụng vốn nội bộ hiệu quả hơn thông qua việc phân bổ vốn hợp lý giữa các chi nhánh, đồng thời giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất thông qua quản trị tập trung tại trụ sở chính.

Quản lý tập trung, RRLS, RRTK

Trụ sở chính (Hệ thống FTP)

Chuyển hóa vốn nội bộ FTP

Huy động dài, cho vay ngắn

Huy động ngắn, cho vay dài

Thị trường liên ngân hàng

Sở chính đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lãi suất chung cho khách hàng và là cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả từng dịch vụ đối với từng đơn vị.

- Sơ đồ 1.1 Cơ chế điều chuyển vốn nội bộ FTP

- Nội dung thực hiện FTP:

Vốn được quản lý tập trung giúp các chi nhánh không cần tự cân đối vốn, vì nguồn vốn được tập trung và điều chỉnh tại Hội sở chính, tạo thành một bảng cân đối tài chính duy nhất cho toàn ngân hàng.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NỢ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Nhân tố khách quan a Các quy định pháp lý của các cơ quan quản lý

Các cơ quan quản lý chính phủ, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước (NHNN), thường xuyên kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Vì vậy, bất kỳ thay đổi nào trong chính sách điều hành của cơ quan quản lý sẽ ngay lập tức ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của NHTM, cũng như quy trình quản lý tài sản và nợ (ALM) của họ.

Việc NHNN điều chỉnh lãi suất điều hành và mức vốn tối thiểu có tác động mạnh mẽ đến quản trị rủi ro lãi suất (RRLS) và rủi ro tín dụng (RRTK) của các ngân hàng thương mại (NHTM) Các chính sách quản lý rõ ràng và minh bạch sẽ thúc đẩy hiệu quả công tác quản lý tài sản và nợ (ALM) của NHTM, trong khi các quy định khó hiểu có thể gây cản trở cho hoạt động này Sự phát triển của thị trường tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình các chiến lược ALM và quản lý rủi ro của các NHTM.

Sự phong phú và đa dạng của hàng hóa tài chính là yếu tố quan trọng đánh giá sự phát triển của thị trường tài chính quốc gia Chiến lược quản lý rủi ro tài chính (RRTK) thường gặp phải chi phí cơ hội cao khi nắm giữ tài sản có tính thanh khoản cao, vì chúng thường mang lại lợi suất thấp Để tối ưu hóa lợi nhuận, các nhà quản trị thường kết hợp danh mục tài sản thanh khoản cao với việc vay vốn trên thị trường vốn và tiền tệ, điều này chỉ khả thi khi các thị trường này phát triển Đối với quản trị rủi ro lãi suất (RRLS), ngân hàng có thể dễ dàng huy động nguồn vốn nợ với kỳ hạn phù hợp để cân bằng kỳ hạn giữa tài sản và nợ, nhằm đối phó hiệu quả với rủi ro lãi suất.

Kinh doanh ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố thị trường cả trong nước và quốc tế, như tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa và dịch bệnh Hoạt động ALM (Quản lý tài sản và nợ) của ngân hàng, bao gồm quản trị rủi ro lãi suất (RRLS) và rủi ro tín dụng (RRTK), cũng bị tác động mạnh mẽ bởi các yếu tố vĩ mô này Do đó, lãi suất và tỷ giá là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ALM của mỗi ngân hàng.

1.2.2 Nhân tố chủ quan a Cơ cấu tổ chức ALM

Cơ cấu tổ chức ALM là sơ đồ trực quan của ngân hàng, giúp xác định vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của từng bộ phận Sự phân công này được sắp xếp theo các mức độ khác nhau, nhằm đảm bảo sự kết hợp hiệu quả giữa các phòng ban, từ đó đạt được mục tiêu ALM của ngân hàng thương mại.

Mô hình ALM của mỗi ngân hàng thương mại cần phải được quy định rõ ràng, bao gồm sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban tham gia vào hoạt động ALM Ngoài ra, cần có quy định chi tiết về nhiệm vụ của từng vị trí trong cơ cấu tổ chức và quy trình làm việc tương ứng.

Một cơ cấu bộ phận chặt chẽ trong tổ chức sẽ giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện hiệu quả các hoạt động quản lý tài sản và nợ (ALM) Ngân hàng có cấu trúc ALM tinh gọn, với chức năng và nhiệm vụ rõ ràng cho từng bộ phận và vị trí, sẽ không chỉ duy trì hiệu suất hoạt động mà còn tiết kiệm chi phí.

Để tổ chức ALM hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần chú trọng vào việc bố trí, sắp xếp và phối hợp giữa các bộ phận và nhân sự tham gia vào hoạt động ALM Lãnh đạo các bộ phận ALM cần nắm vững toàn bộ nội dung mà mình phụ trách, từ đó biến quản trị ALM thành một phần của văn hóa ngân hàng Các chính sách ALM cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động trơn tru và hiệu quả của toàn bộ hệ thống.

Chính sách ALM là những quy định nội bộ đã được phê duyệt liên quan đến hoạt động quản lý tài sản và nợ (ALM) Chính vì vậy, chính sách này có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến toàn bộ các hoạt động ALM tại mỗi ngân hàng thương mại (NHTM).

NHTM đã phát triển một phương pháp dự báo lãi suất hiện đại, cho phép tính toán chính xác độ nhạy cảm của danh mục tài sản và nợ đối với lãi suất Phương pháp này giúp xác định khe hở nhạy cảm với lãi suất và đặc biệt cung cấp hạn mức cho khe hở nhạy cảm, từ đó nâng cao khả năng quản lý rủi ro tài chính.

- hợp sẽ là những cơ sở để các bộ phận thực thi tiến hành các hoạt động ALM đúng quy định, hiệu lực và hiệu quả.

Chính sách ALM hiệu quả bao gồm các quy định nghiêm ngặt về tiêu chuẩn tài sản và nợ, đa dạng hóa thời gian và lãi suất, cũng như đối tượng Việc sử dụng đa dạng các công cụ phái sinh sẽ góp phần tích cực vào hoạt động quản lý tài sản và nợ.

Đối với RRTK, các nhà quản trị cần thiết kế hạn mức thanh khoản hợp lý và xây dựng hướng dẫn cụ thể cho việc ước lượng dòng tiền ra vào của ngân hàng Đồng thời, trình độ công nghệ thông tin cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và tối ưu hóa quy trình này.

Trong quá trình triển khai Basel II, việc nâng cao trình độ công nghệ thông tin là rất cấp thiết cho các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, giúp gia tăng thu nhập và nâng cao kỹ năng quản trị rủi ro Các mô hình dự báo cần có cơ sở dữ liệu chất lượng, đủ dài từ 5 đến 7 năm, và được cập nhật hàng ngày Mặc dù hiện nay các NHTM đang sử dụng hệ thống core banking hiện đại, nhưng thực tế cho thấy hệ thống này còn nhiều lỗi, dẫn đến việc báo cáo thiếu thông tin và không cập nhật kịp thời Do đó, cần thiết phải có một hệ thống phần mềm và quản trị dữ liệu mới với công nghệ cao để đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của ngành ngân hàng.

Con người luôn đóng vai trò trung tâm trong mọi nội dung, đặc biệt là trong lĩnh vực ALM đang triển khai Basel II Tuy nhiên, hiện tại, yếu tố con người trong các bộ phận ALM tại các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cần thiết Để thực hiện Basel II hiệu quả, cần có một đội ngũ nhân lực ALM chuyên nghiệp, có chuyên môn vững vàng, tâm huyết với Basel II, có khả năng phối hợp làm việc với các chuyên gia nước ngoài, cùng với tinh thần cầu thị và kiên trì.

Kinh nghiệm triển khai Basel II tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam còn hạn chế, dẫn đến xu hướng thuê chuyên gia nước ngoài Tuy nhiên, đây không phải là giải pháp bền vững trong dài hạn Do đó, các NHTM phải đối mặt với áp lực lớn trong việc tự đào tạo đội ngũ nhân lực đủ năng lực để thực hiện quá trình triển khai Basel II.

KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ TÀI SẢN – NỢ TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

1.3.1 Kinh nghiệm quản trị Tài sản – Nợ tại một số ngân hàng thương mại trên thế giới

1.3.1.1 Các ngân hàng thương mại ở Ấn Độ

Nền kinh tế Ấn Độ đã phát triển mạnh mẽ, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và phụ thuộc vào tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tương tự như Việt Nam Hoạt động quản lý tài sản và nợ (ALM) được các ngân hàng thương mại Ấn Độ coi trọng trong chiến lược kinh doanh dài hạn, dẫn đến việc tổ chức ALM tại đây trở nên tương đối hoàn thiện Kinh nghiệm trong hoạt động ALM của các ngân hàng Ấn Độ sẽ mang lại bài học quý giá cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh quản lý ngân hàng từ những năm 1970 đến đầu những năm 2000.

Vào năm 1990, khái niệm ALM và RRLS gần như không tồn tại do lãi suất bị quản lý chặt chẽ bởi RBI, dẫn đến chênh lệch lãi suất lớn giữa các ngân hàng thương mại Thời điểm đó, bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng Ấn Độ không do ngân hàng tự quản lý mà thuộc về các cơ quan của RBI và chính phủ Khi lãi suất được điều chỉnh linh hoạt hơn, các ngân hàng Ấn Độ bắt đầu có quyền tự quyết trong việc quản lý bảng cân đối kế toán, tạo ra nhu cầu mới cho các phương pháp quản lý tài chính.

Cần thiết phải ban hành hướng dẫn cụ thể về nội dung Quản lý Tài sản và Nợ (ALM) nhằm giúp các ngân hàng thương mại ở Ấn Độ có một kim chỉ nam hiệu quả để đối phó với các rủi ro trong hoạt động ALM.

Ngân hàng Trung ương Ấn Độ (RBI) đã lần đầu tiên ban hành hướng dẫn về hoạt động Quản lý Tài sản và Nợ (ALM) vào tháng 02 năm 1999, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 04 năm 1999 ALM được định nghĩa là hoạt động quản trị rủi ro, cung cấp khung toàn diện cho việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh, cùng các kế hoạch tài trợ vốn nợ và vốn chủ sở hữu, nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng.

- Hoạt động ALM của các ngân hàng thương mại ở Ấn Độ phải dựa trên 03 trụ cột:

- Thứ nhất, hệ thống thông tin ALM

Hoạt động của ALM là chìa khóa quan trọng, nhưng các ngân hàng Ấn Độ gặp khó khăn do hệ thống chi nhánh lớn và công nghệ chưa phát triển để thu thập và lưu trữ dữ liệu Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng phân tích hoạt động ALM tại các chi nhánh lớn và từ đó đưa ra giả thuyết hợp lý cho các chi nhánh còn lại Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, đầu tư tài sản và thị trường tiền tệ, việc thu thập thông tin trở nên dễ dàng hơn nhờ vào tính tập trung của các thị trường này.

- Thứ hai, cấu trúc ALM

Bộ phận ALM đóng vai trò quan trọng trong việc quản trị rủi ro, quyết định các chính sách quản trị rủi ro phù hợp và xác định mức độ chấp nhận các loại rủi ro như RRTK, RRLS, rủi ro hối đoái và chi phí vốn cho ngân hàng Ngoài ra, bộ phận này cần thường xuyên báo cáo về các loại rủi ro để đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý.

Rủi ro trong quản lý tài sản và nợ (ALM) cần được trình bày rõ ràng trước Ủy ban ALCO Việc dự báo các yếu tố thị trường và tác động của chúng đến bảng cân đối kế toán là rất quan trọng Đồng thời, cần đưa ra những đề xuất hợp lý để Ủy ban ALCO có thể xử lý kịp thời các rủi ro này.

ALCO đóng vai trò quyết định trong việc lập kế hoạch liên quan đến bảng cân đối, dựa trên mức độ chấp nhận rủi ro của từng ngân hàng, bao gồm cả quản lý chiến lược RRLS và RRTK Mỗi ngân hàng tự xác định vai trò và cấu trúc tổ chức của ALCO, đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt các hạn mức rủi ro đã đề ra Trong các cuộc họp, Ủy ban ALCO cần đánh giá kết quả và quá trình thực hiện các quyết định từ những cuộc họp trước đó Ngoài ra, ALCO cũng phải dự báo lãi suất và xây dựng các chiến lược kinh doanh dựa trên những phân tích về sự thay đổi lãi suất trong tương lai.

ALCO có trách nhiệm quyết định chính sách tài trợ vốn thông qua việc huy động, bán tài sản hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.

Ủy ban ALCO cần bao gồm các lãnh đạo cấp cao nhất của ngân hàng, trong đó có CEO, để tập trung quyền lực và quyết định các mục tiêu tổng thể của ngân hàng liên quan đến tài sản và nợ Số lượng thành viên của Ủy ban ALCO phụ thuộc vào tính chất của từng ngân hàng Tại Ấn Độ, Tổng giám đốc (CEO) thường giữ vai trò đứng đầu Ủy ban ALCO, trong khi các lãnh đạo bộ phận đầu tư, tín dụng, ngân quỹ và nghiên cứu chiến lược có thể là thành viên của Ủy ban này.

- Thứ ba, quy trình ALM

- Phạm vi chức năng của ALM được mô tả trên các nội dung sau:

- Quản trị rủi ro thanh khoản:

- Quản trị RRTK là một nội dung quan trọng của ALM Bằng việc đáp ứng thanh khoản của NHTM trong bất cứ hoàn cảnh kinh doanh nào,quản trị

RRTK giúp ngân hàng tránh các tình huống thanh khoản bất lợi và nâng cao tính cạnh tranh Quản trị thanh khoản không chỉ đơn thuần là đo lường trong điều kiện bình thường, mà còn cần ước lượng nhu cầu thanh khoản trong các tình huống khủng hoảng Các ngân hàng Ấn Độ thường xuyên theo dõi dòng tiền ra vào dựa trên các khung thời gian khác nhau: từ 01-14 ngày, 15-28 ngày, 29 ngày đến 03 tháng, và 03-06 tháng.

- tháng đến 01 năm, 01 - 02 năm, 02 - 05 năm và trên 05 năm.

- Quản trị rủi ro lãi suất:

Sự chuyển đổi cơ chế quản lý lãi suất của RBI đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập lãi và giá trị vốn chủ sở hữu tại các ngân hàng thương mại Ấn Độ Thay vì sử dụng phương pháp truyền thống là tính toán GAP, các ngân hàng hiện nay đã áp dụng các kỹ thuật mới như đo lường thời gian (Duration Gap) và đo lường VaR (Value at Risk) trong quản trị rủi ro lãi suất Đối với kỹ thuật GAP, danh mục tài sản và nợ được phân chia thành hai nhóm: nhạy cảm và không nhạy cảm trên các khung thời gian khác nhau, bao gồm các khoảng thời gian từ 01 tháng đến trên 05 năm theo khuyến nghị của RBI Mỗi ngân hàng cần thiết lập hạn mức thận trọng về khe hở nhạy cảm với lãi suất, dựa trên tổng danh mục tài sản hoặc tổng nguồn vốn tự có của ngân hàng.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của ngân hàng China Construction Bank (CCB)

Trung Quốc sở hữu nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự phụ thuộc lớn vào xuất nhập khẩu và doanh nghiệp Nhà nước Hệ thống ngân hàng Trung Quốc, chủ yếu là các ngân hàng thương mại Nhà nước, có nhiều điểm tương đồng với hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam Chính vì vậy, kinh nghiệm hoạt động quản lý tài sản và nợ (ALM) của Trung Quốc có thể mang lại những bài học quý giá cho Việt Nam.

- các NHTM ở Trung Quốc cũng là những bài học quý cho các NHTM ở Việt nam học tập.

Kể từ năm 1994, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã áp dụng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro nghiêm ngặt, bao gồm yêu cầu về chất lượng danh mục tài sản và nguồn vốn nợ theo Hiệp ước Basel 1988 Luật Ngân hàng Thương mại năm 1995 đã tạo ra khung pháp lý cho sự phát triển của các ngân hàng thương mại, và sự sửa đổi năm 2003 tiếp tục nâng cao tiêu chuẩn kinh doanh để phù hợp với các quy định quốc tế Vào tháng 02 năm 2004, Ủy ban Giám sát Ngân hàng Trung Quốc đã ban hành quy định về "Quản lý mức đầy đủ vốn của các NHTM", áp dụng các phương pháp đo lường hệ số CAR theo Hiệp ước Basel II Sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, các ngân hàng thương mại Trung Quốc phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tái cấu trúc tài sản và nợ.

Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc (CCB) là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất do Nhà nước sở hữu, với sự chú trọng đặc biệt đến chất lượng tài sản và nợ CCB áp dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro hiện đại, trong đó có quản trị tài sản - nợ (ALM) Quản trị ALM tại CCB tập trung vào việc tổ chức và quản lý các hoạt động tài chính cơ bản để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Ngày đăng: 26/12/2021, 15:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Kim Anh (2010), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Trường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Kim Anh
Nhà XB: NXBTrường Đại học Kinh doanh và công nghệ Hà Nội
Năm: 2010
5. Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng thông qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 20 tháng 10/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạn chế rủi ro cho hệ thống ngânhàng thông qua áp dụng Basel II - nhìn từ kinh nghiệm quốc tế
Tác giả: Nguyễn Thị Vân Anh
Năm: 2014
6. Lê Công (2017), Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam, Bài viết trong Kỷ yếu hội thảo: “Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam: Cơ hội – thách thức và lộ trình thực hiện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Áp dụng Basel II trong quản trị rủi ro của các ngânhàng thương mại việt nam", Bài viết trong Kỷ yếu hội thảo
Tác giả: Lê Công
Năm: 2017
7. Hoàng Huy Hà (2012), Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việc áp dụng những tiêu chuẩn an toàn hoạtđộng kinh doanh và quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế trong hệthống ngân hàng tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Hoàng Huy Hà
Năm: 2012
8. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb Giaothông vận tải
Năm: 2009
9. Đỗ Thu Hằng, Trần Thị Thu Hường và Nguyễn Thị Diễm Hương (2018), Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theo Basel II và những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng số 197 – tháng 10/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất trong sổ ngân hàng theoBasel II và những đề xuất cho các ngân hàng thương mại Việt Nam,T
Tác giả: Đỗ Thu Hằng, Trần Thị Thu Hường và Nguyễn Thị Diễm Hương
Năm: 2018
10. Trịnh Hồng Hạnh (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài sản Nợ, tài sản Có tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trịtài sản Nợ, tài sản Có tại ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nôngthôn Việt Nam
Tác giả: Trịnh Hồng Hạnh
Năm: 2015
11. Đỗ Thị Kim Hảo (2005), Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp quản lý rủi ro lãi suất tại Ngânhàng Nông nghiệp và pháp triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Đỗ Thị Kim Hảo
Năm: 2005
12. Nguyễn Việt Hùng (2008), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đếnhiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Việt Hùng
Năm: 2008
13. Tô Ngọc Hưng (2007), Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường năng lực quản lý rủi ro thanhkhoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Tô Ngọc Hưng
Năm: 2007
14. Nguyễn Bảo Huyền (2016), Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro thanh khoản tại các ngân hàngthương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Bảo Huyền
Năm: 2016
16. Peter Rose (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter Rose
Nhà XB: Nhà xuất bảnĐại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2011
17. Rudolf Duttweiler (2010), Quản lý thanh khoản ngân hàng, Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý thanh khoản ngân hàng
Tác giả: Rudolf Duttweiler
Nhà XB: NxbTổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2010
18. Tạ Ngọc Sơn (2011), Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án tiến sỹ tại Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt động kinhdoanh của ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Tạ Ngọc Sơn
Năm: 2011
19. Nguyễn Văn Tiến (2010), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngânhàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2010
20. Nguyễn Văn Tiến (2014), Nguyên lý & nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý & nghiệp vụ ngân hàngthương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2014
21. Nguyễn Thị Thu Trang (2018), Quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng: chuẩn mực quốc tế và khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Đề tài NCKH cơ sở, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro lãi suất trên sổ ngânhàng: chuẩn mực quốc tế và khuyến nghị cho các ngân hàng thươngmại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Trang
Năm: 2018
22. Nguyễn Đức Trung (2012), Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốn quốc tế, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàngthương mại Việt Nam trên cơ sở áp dụng hiệp ước tiêu chuẩn vốnquốc tế
Tác giả: Nguyễn Đức Trung
Năm: 2012
23. Tạ Quang Tuấn (2015), Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro thị trường tại Ngân hàngthương mại cổ phần Quân đội
Tác giả: Tạ Quang Tuấn
Năm: 2015
24. Phan Thị Hoàng Yến (2015), Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam, Luận án tiến sỹ, Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Tài sản – Nợ tại Ngânhàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Hoàng Yến
Năm: 2015

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w